Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small> BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </small>
<small>Ngành : Kinh tế quốc tế Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại </small>
<b>HÀ NỘI – NĂM 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> LỜI CAM ĐOAN </b>
<i>Em xin cam đoan đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam </i>
<i>sang thị trường Trung Quốc” là một cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn </i>
của giáo viên hướng dẫn: T.S Đào Thanh Hương. Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép nào từ người khác. Trong bài nghiên cứu có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn rõ ràng. Đề tài, nội dung nghiên cứu là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2024 Tác giả
<b> Nguyễn Thị Thanh Thảo </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b> LỜI CẢM ƠN </b>
Để có thể hồn thành được bài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của T.S Đào Thanh Hương, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và quý trọng đến , người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể quý thầy cô trong khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Chính sách và Phát triển đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên chúng em trong suốt quá trình học tập và khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, các anh chị, bạn bè đã hỗ trợ rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp một cách hồn chỉnh.
Cuối cùng, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý Thầy Cô.
Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2024
<b> Nguyễn Thị Thanh Thảo </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC LỤC</b>
<b>LỜI CAM ĐOAN ...ii </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... iii </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...vii</b>
<b>DANH MỤC BẢNG ... viii </b>
<b>DANH MỤC HÌNH... ix </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ... 2
5. Đóng góp của đề tài ... 2
6. Cấu trúc đề tài ... 3
<i><b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU </b></i><b>THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ... 4 </b>
<b>1.1. Lý thuyết liên quan đến xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu ... 4 </b>
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ... 4
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu ... 4
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ... 5
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu ... 9
1.1.5. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu ... 11
1.1.6. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu ... 12
<b>1.2. Lý thuyết liên quan đến ngành thuỷ sản ... 14 </b>
1.2.1. Khái niệm về thủy sản ... 14
1.2.2. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân... 14
<b>1.3. Tổng quan về xuất khẩu thuỷ sản ... 16 </b>
1.3.1. Khái niệm xuất khẩu thuỷ sản ... 16
1.3.2. Đặc điểm xuất khẩu thủy sản ... 16
1.3.3. Các yếu tố tác động tới xuất khẩu thủy sản ... 17
<b>1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc ... 20 </b>
1.4.1. Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản từ Ecuador ... 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.4.2. Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản từ Ấn Độ ... 22
1.4.3. Bài học cho Việt Nam ... 23
<i><b>Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG </b></i><b>THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2017 – 2023 ... 25 </b>
<b>2.1. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam ... 25 </b>
2.1.1. Tổng quan ngành ... 25
2.1.2. Tình hình sản xuất thủy sản Việt Nam ... 26
<b>2.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam ... 29 </b>
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản... 29
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản ... 30
2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản ... 33
<b>2.3. Tổng quan thị trường thủy sản Trung Quốc ... 34 </b>
2.3.1. Đặc điểm thị trường thủy sản Trung Quốc ... 34
2.3.2. Hệ thống tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ ... 35
2.3.3. Các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật thủy sản nhập khẩu vào Trung Quốc . 37 <b>2.4. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ...40 </b>
2.4.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ... 40
2.4.2. Cơ cấu sản phẩm ... 43
2.4.3. Chất lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ... 46
2.4.4. Các phương thức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc ...47
<b>2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ... 49 </b>
2.5.1. Yếu tố kinh tế ... 49
2.5.2. Môi trường văn hóa – xã hội ... 50
2.5.3. Mơi trường chính trị pháp luật ... 51
<b>2.6. Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ...52 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>3.1. Tiềm năng phát triển hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị </b>
<b>trường Trung Quốc ... 57</b>
<b>3.2. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn hàng thủy sản xuất khẩu ... 59 </b>
3.2.1. Tạo nguồn nguyên liệu ổn định ... 59
3.2.2. Chống thất thoát và quản lý nguyên liệu sau thu hoạch ... 63
3.2.3. Tăng cường năng lực công nghệ chế biến ... 64
3.2.4. Nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn của Trung Quốc 64 <b>3.3. Nhóm biện pháp nhằm xúc tiến xuất khẩu thủy sản ... 66 </b>
3.3.1. Về phía Nhà nước... 66
3.3.2. Doanh nghiệp ... 67
<b>3.4. Kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Trung Quốc.. 69 </b>
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan ... 69
3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ... 69
3.4.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam...70
3.4.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thủy sản Việt Nam ... 71
<b>KẾT LUẬN ... 72 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 73</b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> DANH MỤC BẢNG </b>
<b> Bảng 2.1. Sản lượng thủy sản phân theo địa phương 34 </b>
<b>Bảng 2.2. Tình hình sản xuất thủy sản Việt Nam giai đoạn </b>
<b> Bảng 2.3. Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính của Việt </b>
<b>Bảng 2.4. Nhu cầu nập khẩu của Trung Quốc đối với một số </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>Hình 2.6: Cơ cấu thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc 2023 </b></i> <b>52 </b>
<b>Hình 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang </b>
<b>Hình 2.8: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Trung </b>
<b>Hình 2.9: Cơ cấu các phương thức xuất khẩu của Việt </b>
<b>Namsang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 – 2023 <sup>56 </sup></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b> MỞ ĐẦU </b>
Việt Nam được xem là một quốc gia có tiềm năng đáng kể trong ngành thủy sản, bao gồm cả nước ngọt và nước mặn. Vì vậy, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo nguồn cung cấp nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến thủy sản, đáp ứng cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nhờ vào thành tựu này, ngành xuất khẩu thủy sản đã trở thành một trong những trụ cột quan trọng của nền kinh tế, mang về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Ngành này luôn nằm trong số các ngành hàng đầu về giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời mang lại thu nhập đáng kể cho cả người nông dân, ngư dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Trong nhiều năm qua, thủy sản Việt Nam đã có những bước phát triển ấn tượng và vươn lên trở thành một trong số các ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước, chiếm 4%-5% GDP của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang hơn 160 thị trường trên thế giới, trong đó Trung Quốc là thị trường lớn thứ ba của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc đã thu được những kết quả nhất định nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Trong ngành xuất khẩu thủy sản, thị trường toàn cầu đang đối mặt với sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ mới và sự cạnh tranh gia tăng giữa các quốc gia xuất khẩu thủy sản do ảnh hưởng của xu hướng tự do thương mại. Để đáp ứng điều này, Việt Nam đang ngày càng cải thiện chất lượng thủy sản, liên tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, tuân thủ chặt chẽ các quy định của Trung Quốc khi xuất khẩu. Những thành tựu và sự đổi mới này đã xây dựng được lòng tin trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều khó khăn gây trở ngại đối với việc hiệu quả xuất khẩu thủy sản sang thị trường lớn này. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
Hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản của toàn lãnh thổ Việt Nam sang Trung Quốc
Thời gian: Khóa luận nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2022
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai đoạn 2017 -2023, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những thành tựu và hạn chế của hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, phân tích tiềm năng phát triển của hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
Một số phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng và kết hợp trong khóa luận là: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, phương pháp duy vật biện chứng.
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu tham khảo, dữ liệu trên các bài báo khoa học, Tổng cục thống kê và hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Đề tài "Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc " có đóng góp trong việc đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến thị trường Trung Quốc.
Thơng qua nghiên cứu và phân tích thực trạng của ngành thủy sản Việt Nam và yêu cầu về chất lượng sản phẩm của thị trường Trung Quốc, đề tài đã đưa ra những giải pháp chủ đạo như tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, đầu tư vào công nghệ và hệ thống phân phối hiện đại, tăng cường hợp tác với các đối tác Trung Quốc để nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu thủy sản Việt Nam trên thị trường Trung Quốc.
Các giải pháp được đề xuất trong đề tài không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị xuất khẩu của ngành thủy sản Việt Nam mà cịn góp phần thúc đẩy phát triển bền vững của ngành này. Việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng và quy trình sản xuất bền vững không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường Trung Quốc mà cịn góp phần bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững của ngành thủy sản Việt Nam.
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT </b></i>
<b>KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC </b>
Xuất khẩu là một trong những hoạt động mang ý nghĩa kinh tế cao cho mỗi đất nước. Khái niệm về xuất khẩu đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra.
Theo lý thuyết về thương mại quốc tế cổ điển, khi phân công lao động xã hội đạt được mức độ nhất định, chun mơn hóa sản xuất được thực hiện cho phép tạo ra năng suất cao hơn, hàng hóa ngày càng nhiều không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà tất yếu sẽ dẫn tới sự trao đổi hàng hóa ra bên ngồi phạm vi lãnh thổ quốc gia. Như vậy, thực chất xuất khẩu chính là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày
<i>14 tháng 06 năm 2005 quy định như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được </i>
<i>đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” </i>
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện trên cơ sở thanh toán bằng đồng tiền của bất kỳ quốc gia nào hoặc sử dụng bằng đồng tiền của bên thứ ba làm cơ sở. Một cách khái quát, xuất khẩu được hiểu là việc giao dịch hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán.
Xuất khẩu diễn ra trên cả quy mô thời gian và không gian. Thị trường xuất khẩu đa dạng và rộng lớn, không chỉ giới hạn ở một hoặc hai quốc gia mà mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay hội nhập kinh tế thế giới ngày càng phát triển, xuất khẩu được đẩy mạnh thông qua sự tham gia của các tổ chức, tập đoàn kinh tế như:WTO, ASEAN,... nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhiều quốc gia trên thế giới, thiết lập các thỏa thuận có lợi cho các bên tham gia hoạt động thương mại.
Xuất khẩu diễn ra trong nhiều ngành và lĩnh vực. Nếu như xuất phát điểm của xuất khẩu chỉ bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp như giày dép, nông sản, thủ cơng mỹ nghệ, quần áo,... thì ngày nay, xuất khẩu dịch vụ cũng được coi là một trong những ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế nội địa. Ngày nay, hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">xuất khẩu rất đa dạng, từ xuất khẩu lao động, tri thức đến xuất khẩu hàng tiêu dùng, sản phẩm công nghệ cao. Xuất khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố như: chính trị, pháp luật, xã hội, kinh tế,… Mỗi quốc gia phải tính đến nhữngyếu tố này để đảm bảo đạt được những thành tựu và vượt qua những trở ngại, khó khăn. Các yếu tố thiết yếu của xuất khẩu bao gồm từ nghiên cứu và định hướng thị trường đến phân phối và thanh tốn hàng hóa và dịch vụ.
Xuất khẩu tạo ra nhiều lợi ích kinh tế cho chính phủ và các cơng ty. Xuất khẩu giúp phát triển hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhờ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và giá trị ngoại tệ. Do đó, xuất khẩu giúp thúc đẩy hợp tác quốc tế với các quốc gia và hội nhập kinh tế trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu có thể tăng doanh thu và lợi nhuận nếu doanh nghiệp tiếp cận thị trường mới và thậm chí họ có thể tạo ra cơ hội để chiếm thị phần tồn cầu quan trọng.
Theo luật quản lý ngoại thương năm 2017 và thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), các nhà buôn trên thị trường quốc tế sẽ giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. Mỗi phương thức xuất khẩu sẽ tồn tại những đặc điểm, kỹ thuật tiến hành riêng Tuy nhiên trong thực tế các xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:
<i> Xuất khẩu trực tiếp </i>
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt động xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch xuất khẩu, khi tiêu thụ hàng xuất khẩu
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài
<i>Ưu điểm </i>
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong thương mại quốc tế. Với hình thức này, các nhà xuất khẩu sẽ có cơ hội tiếp xúc trực tiếp thị trường và khách hàng nước ngoài, do vậy có thể dễ dàng nắm bắt được diễn biến tình hình thị trường và nhu cầu thị trường để từ đó có thể chủ động đưa ra các phương án thích hợp với từng thị trường cụ thể. Nhờ đó, xuất khẩu thực hiện nhanh, chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, đồng thời nhà xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian, khơng phải chia sẻ quyền lợi của mình nên lợi nhuận cao hơn.
<i>Nhược điểm </i>
Kinh doanh quốc tế nên việc xảy ra sai xót, rủi ro do khoảng cách của về mặt ngôn ngữ, văn hóa, truyền thơng… của người bán và người mua là việc khơng thể tránh khỏi. Những sai sót, rủi ro đó có thể là do người bán chưa hiểu hết về sản phẩm, con người hay phong tục tập quán của họ. Trong xuất khẩu trực tiếp nếu người bán chưa có sự hiểu biết về thị trường hay thị hiếu của người tiêu dùng, có thể trong nước với chiến lượt mặt hàng đang kinh doanh là thuận lợi nhưng khi ở nước ngồi việc kinh doanh đó khơng được sn sẻ thì đó cũng là một hạn chế của xuất khẩu trực tiếp. Chi phí vận chuyển hay rất nhiều các chi phí đi kèm thì cũng là một vấn đề quan trọng của xuất khẩu trực tiếp. Do đó một đơn hàng được thực hiện khi số lượng hàng hóa là rất lớn. Khơng những thế kiến thức kinh doanh cũng là một trong những hạn chế của việc kinh doanh ở nước ngoài.
<i> Xuất khẩu ủy thác </i>
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp xuất khẩu (nhận uỷ thác) không phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì khơng phải tiêu thụ hàng của doanh nghiệp mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với doanh nghiệp nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại địi bồi thường với nước ngồi khi có tổn thất. Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hố với nước ngồi. Một hợp đồng nhận ủy thác với bên ủy thác.
<i>Ưu điểm </i>
Do bên nhận ủy thác hiểu rõ về thị trường, về pháp luật và tập quán địa phương nên có khả năng đẩy nhanh xuất khẩu và giảm bớt rủi ro cho nhà xuất khẩu. Xuất khẩu ủy thác còn giúp nhà xuất khẩu tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, giao dịch và ký kết hợp đồng nhờ vào việc tận dụng ưu thế có sẵn của bên nhận ủy thác.
<i>Nhược điểm </i>
Nhà xuất khẩu khơng có cơ hội tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng nên ít có khả năng đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của các thị trường, khách hàng tiềm năng. Nhà xuất khẩu bị phụ thuộc vào năng lực của bên nhận ủy thác, khơng đảm bảo được tính chủ động trong xuất khẩu của mình, đồng thời lợi nhuận bị chia sẻ cho bên nhận ủy thác nên hiệu quả kinh doanh khơng cao.
<i> Hình thức xuất khẩu tại chỗ (On – spot Export) </i>
Trong trường hợp này, hàng hóa và dịch vụ vẫn chưa vượt khỏi biên giới quốc gia, nhưng có ý nghĩa kinh tế tương tự như hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được sản xuất phục vụ xuất khẩu cho một thương nhân nước ngồi, nhưng hàng hóa sẽ được giao hàng trong nước cho một đơn vị theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh, trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ. Khơng những thế hàng hóa cịn được đảm bảo an tồn,ít tình trạng đỗ vỡ, hay hư hỏng do quá trình vận chuyển lâu dài, thời gian vận chuyển được rút ngắn. Ngày này, phương thức này được sử dụng rộng rãi và được đẩy mạnh phát triển.
<i> Hình thức tạm nhập tái xuất </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hình thức tạm nhập tái xuất là một quy trình nhập khẩu hàng hóa vào một nước để sử dụng tạm thời và sau đó xuất khẩu sang một nước khác. Đây là hình thức bao gồm cả quá trình nhập và xuất, mục đích là thu số dư nhập. Trong q trình này, hàng hóa được nhập khẩu vào quốc gia đó với mục đích xuất khẩu, khơng được sử dụng trong nội địa quốc gia đó, do đó được miễn thuế hoặc áp thuế suất thấp hơn so với việc nhập khẩu hàng hóa vào quốc gia đó để sử dụng trong nội địa. Tự tái xuất tức là việc đưa hàng hóa từ quốc gia xuất khẩu sang quốc gia tái xuất rồi từ quốc gia tái xuất sang quốc gia nhập khẩu. Ngược lại với dịng hàng hóa là dịng tiền, trong đó tiền rời khỏi nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu và nhanh chóng được chuyển sang nước xuất khẩu.
<i> Hình thức bn bán đối lưu (Counter – Trade) </i>
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Các bên tham gia ln phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa thể hiện ở những khía cạnh sau:
<i> Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho khó bán </i>
đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
<i> Cân bằng về điều kiện giao dịch: ví dụ, cùng giao FOB ở cảng đi và cùng giao CIF ở </i>
cảng đến.
<i> Cân bằng về cơ sở giá cả: cùng tính cao hơn hoặc thấp hơn giá quốc tế. </i>
Các hình thức bn bán đối lưu chủ yếu: Hàng đổi hàng (Barter), mua đối lưu (Counter - Purchase), mua lại sản phẩm (Product Buyback), trao đổi bù trừ (Compensation), hình thức chuyển nợ (Switch), hình thức giao dịch bồi hồn (Offset).
<i>Ưu điểm: </i>
Khơng bị ảnh hưởng của tỷ giá tiền tệ vì đây là sự trao đổi hàng hóa có giá trịtương đương. Giá trị của tiền tệ khi thay đổi có ảnh hưởng rất lớn đối với lợi nhuận của các doanh nghiệp nên đây là một trong những ưu điểm của Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng sẽ được tiết kiệm một khoảng chi phí vềcác giao dịch qua ngân hàng cũng như chi phí thanh tốn do hình thức mua bán đối lưu khơng sử dụng tiền mặt.
<i>Nhược điểm: </i>
Hình thức mua bán đối lưu cho thấy sự phức tạp cả ở cả nghiệp vụ và nguyên tắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ứng dụng. Hình thức đối lưu phức tạp và khó khăn do xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết. Khi ấy người mua còn là người bán nên có nhiều trách nhiệm vànghĩa vụ hơn. Hình thức mua bán đối lưu địi hỏi các các nguyên tác phải cân bằng làm cho phạm vi ứng dụng mọi loại hàng hóa bị hạn chế. Hình thức cân bằng và định giá hàng của đối tác dễ gây ra mâu thuẫn như sựnhượng bộ, áp đặt. Mua bán đối lưu phải công bằng tuyệt đối, điều này rất khó xảy ra nên các bên thường chấp nhận ở mức độ tương đối. Bởi thế hình thức nàykhơng phát triển mạnh ở các nước khuyến khích phát triển nền kinh tế thị trường.
<i> Gia công hàng xuất khẩu </i>
Gia cơng hàng xuất khẩu là q trình sản xuất hoặc chế biến sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nước ngoài và xuất khẩu sang các thị trường khác. Các sản phẩm được gia cơng xuất khẩu có thể là các sản phẩm nơng sản, thực phẩm, hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ, điện tử, máy móc, sản phẩm phần mềm,…
Trong q trình gia cơng xuất khẩu, các sản phẩm sẽ được sản xuất hoặc chế biến trong nước, sau đó được đóng gói, vận chuyển và xuất khẩu sang các thị trường khác. Việc gia công hàng xuất khẩu giúp nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập cho đất nước, tăng cường xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
<i>Ưu điểm </i>
Giúp cho đất nước gia công giải quyết được vấn đề việc làm, thất nghiệp cho người dân khơng những thế mà cịn giúp tăng thu nhập quốc gia. Trong nước có nhiều diều kiện được thúc đẩy phát triển về cơ sở sản xuất, được thực hành nhiềuhơn chạy theo xu hướng quốc tế. Cải thiện được nhiều khó khăn trong tình trạng thiếu hụt nguyên liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu, ở các nhóm ngành cơ khí đặc biệt là công nghiệp nhẹ.
<i>Nhược điểm </i>
Do bên được nhận đơn hàng gia công thường là các quốc gia có nền kinh tế yếu kém, ít phát triển về mọi mặt nên mức giá lương thường rất thấp. Các quốc gia đặt gia công thường là ở phương tây do có sự khác biệt về văn hóa trong lao động. Họ thường lao động với năng xuất rất cao và hay cắt giảm tất cả các đãi ngộ nên việc đến các mâu thuẫn đổ vỡ rất thường xuyên.
Hoạt động xuất khẩu đóng góp vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Theo tác giả Võ Thanh Thu (2008) nhận xét rằng để nền kinh tế Việt Nam hội nhập
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhanh với nền kinh tế khu vực và thế giới, công tác xuất khẩu mang những vai trò quan trọng sau đây:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu đã tạo ra nguồn vốn quan trọng để đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Vì nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một đất nước, xuất khẩu chính là nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Trong thực tiễn, đẩy mạnh xuất khẩu chính là để tăng cường nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. Cho nên trong kinh doanh phải luôn kết hợp hai hoạt động này lại với nhau.
Thứ hai, việc đẩy mạnh xuất khẩu là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, ngồi ra cịn tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh có hiệu quả.
Thứ ba, xuất khẩu có vai trị kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất. Muốn đáp ứng được yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm ngoài việc người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến thì việc thay đổi trang thiết bị công nghệ vô cùng cần thiết. Áp dụng công nghệ mới sẽ giúp sản phẩm sản xuất ra được chất lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn cao để việc xuất khẩu dễ dàng hơn.
Thứ tư, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước. Muốn có chỗ đứng trên thị trường khu vực và thế giới, việc tận dụng những lợi thế của quốc gia như tài nguyên, lao động, vốn kỹ thuật và công nghệ là điều không thể thiếu, Như vậy sản phẩm xuất khẩu sẽ rẻ, chất lượng cao mới có khả năng cạnh tranh với những quốc gia khác.
Thứ năm, việc đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở rộng với thị trường quốc tế. Nền công nghiệp mà không cạnh tranh với thế giới bên ngồi thường khơng tạo động lực cải tiến. Kinh tế mở cửa, phát triển xuất khẩu có thể ni dưỡng sự tăng trưởng của các doanh nghiệp cịn non trẻ trở thành nơi có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng cách mở rộng thị trường, đưa sản phẩm và quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu ở các quốc gia khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Thứ sáu, xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả đến việc nâng cao mức sống của người dân. Do mở rộng xuất khẩu sẽ tạo ra việc làm và nguồn thu nhập cho người lao động, ngoài ra nhờ một phần kim ngạch xuất khẩu để có thể nhập khẩu một số hàng tiêu dùng cần thiết, cải thiện đời sống người dân.
Thứ bảy, xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nhà nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thị trường quốc tế. Nhờ khả năng một số sản phẩm xuất khẩu lớn như gạo và dầu thô, nhiều nước muốn thiết lập mối quan hệ, hợp tác quan hệ mua bán và đầu tư với Việt Nam.
Nhìn chung, để đưa nước ta thành một nước cơng nghiệp mới, có nền kinh tế bền vững, việc đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển mang tính chất chiến lược, có vai trị vơ cùng quan trọng.
Nguyễn Thị Nhiễu (2003) cho rằng thúc đẩy xuất khẩu hay xúc tiến xuất khẩu là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một đất nước hay một doanh nghiệp. Khái niệm này không đề cập đến chủ thể của hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Ở tầm vĩ mô, Nguyễn Thị Nhiễu (2003) cũng đưa ra khái niệm mang tính khái quát về hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo quan điểm của ESCAP rằng xúc tiến xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở rộng xuất khẩu thơng qua các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ cao nhất cho hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Nguyễn Thị Nhiễu (2003) đưa ra khái niệm cụ thể xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ như sau: Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ là những biện pháp chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước. Có thể thấy rằng, khái niệm về xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ này khá phù hợp với mục tiêu tăng cường các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của các quốc gia trong điều kiện tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại hiện nay. Khái niệm này cũng rất phù hợp với quan điểm, định hướng của Chính phủ Việt Nam.
Theo quan điểm của Đỗ Thị Hương (2009), xuất phát từ chức năng quản lý Nhà nước của Chính phủ, xúc tiến xuất khẩu hay thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ được hiểu là tổng thể các chính sách, biện pháp và công cụ được Nhà nước sử dụng để tìm kiếm, lơi kéo, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia sang thị trường mục tiêu. Theo đó, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và cung cấp các dịch vụ công trong xúc tiến xuất khẩu. Cụ thể là, Chính phủ tạo dựng mơi trường thuận lợi (hành lang pháp lý, cơ sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hạ tầng, …) và mạng lưới các tổ chức xúc tiến xuất khẩu, thực hiện các hoạt động như nghiên cứu và dự báo thị trường, lôi k o đối tác và tạo dựng hình ảnh quốc gia thơng qua tổ chức các sự kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến mang tầm quốc gia.
Cũng ở góc độ quản lý nhà nước, Bộ Thương mại Nam Phi quan điểm thúc đẩy xuất khẩu là việc nhà nước thực hiện các biện pháp về thị trường, tạo thuận lợi thương mại, tạo thuận lợi cho xuất khẩu bằng việc kết nối người bán trong nước và người mua ở nước ngoài, cung cấp các hỗ trợ thị trường, hỗ trợ tài chính, đưa ra các sáng kiến thâm nhập thị trường, các hoạt động triển lãm quốc gia và khu trưng bày tại nước ngoài.
<i>Như vậy, thúc đẩy xuất khẩu được hiểu là việc nhà nước áp dụng tổng thể các </i>
<i>phương thức để tạo ra các cơ hội và khả năng gia tăng sản lượng và giá trị của hàng hóa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, tăng cường việc tiêu thụ hàng hố tại thị trường nước ngồi. </i>
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của nhà nước có vai trị rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, cụ thể:
Thúc đẩy xuất khẩu giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng quy mô của nền kinh tế bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng quy mô sản xuất từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
Thúc đẩy xuất khẩu giúp một quốc gia sẽ đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, định hướng sản xuất. Sự chuyên biệt hoá các ngành sản xuất để phục xuất khẩu phù hợp với lợi thế của quốc gia mình giúp các quốc gia có định hướng chiến lược đối với các ngành sản xuất trong nước. Định hướng vào các ngành sản xuất có lợi thế sẽ dần dẫn tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dần tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu mang lại nguồn thu lớn từ hoạt động xuất khẩu. Thúc đẩy xuất khẩu làm gia tăng quy mô xuất khẩu đồng nghĩa với tăng nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển. Cùng với đó, các quốc gia chun mơn hóa sản xuất và tập trung vào các ngành tận dụng được lợi thế của quốc gia mình.
Thúc đẩy xuất khẩu cịn giúp tăng nguồn dự trữ ngoại tệ của các quốc gia, đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán. Đối với mỗi quốc gia, việc dự trữ ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng, vì ngoại tệ mạnh đều được các nước sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">để thực hiện các giao dịch trong quan hệ mua bán trên thị trường thế giới. Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu cũng sẽ là nguồn vốn sử dụng cho việc nhập khẩu máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển đất nước. Nguồn ngoại tệ cũng sẽ giúp thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân và góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Thúc đẩy xuất khẩu giúp đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo ra việc làm, đem lại thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho người dân. Để tập trung phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu thì cần phải gia tăng lao động, để xuất khẩu có hiệu quả tăng được khả năng cạnh tranh thì cần tận dụng lợi thế về lao động, hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu thường đi kèm với các việc xuất hiện các khu công nghiệp các khu chế xuất. Các khu công nghiệp và chế xuất đã thu hút không chỉ các nhà xuất khẩu trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia để tạo ra sản phẩm xuất khẩu ra thị trường trên thế giới. Thực tế cho thấy việc mở rộng hoạt động của các khu này sẽ thu hút được một lượng lớn lao động ở các địa phương, nhất là lao động dư thừa vào mùa nông dân. Không những tạo việc làm cho người lao động mà hoạt động xuất khẩu còn tăng thu nhập cho họ, giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, thúc đẩy xuất khẩu thơng qua việc thúc đẩy đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu cũng tạo ra sự đa dạng hóa sản phẩm từ trong và ngồi nước thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của người dân.
Thúc đẩy xuất khẩu tạo tiền đề cho việc tăng cường quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia. Thúc đẩy xuất khẩu giúp cho các quốc gia có thể mở rộng và tăng cường quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác thông qua đẩy mạnh trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ, đồng thời thúc đẩy việc ký kết các hiệp định thương mại tự do đem lại lợi ích cho các bên.
Thúc đẩy xuất khẩu cũng thúc đẩy các quốc gia phát huy các lợi thế, mở rộng mặt hàng và thị trường. Trong xu thế chung của thế giới hiện nay với việc hình thành các chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, tiến tới chun mơn hố trên phạm vi tồn thế giới thì việc khai thác được lợi thế so sánh là rất quan trọng. Đối với các nước đang phát triển việc phát huy lợi thế so sánh về lao động, về nguồn tài nguyên thiên nhiên là hết sức quan trọng để bước đầu để hội nhập và hình thành các mắt xích trong các chuỗi 29 liên kết của nền kinh tế thế giới. Thúc đẩy xuất khẩu sẽ thúc đẩy một quốc gia khai thai thác có hiệu quả hơn các lợi thế của mình, phát huy các lợi thế của quốc gia mình. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cũng có vai trị
quan trọng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">(i) Giúp doanh nghiệp mở rộng, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm, không chỉ phụ thuộc thị trường trong nước mà cịn mở rộng ra thị trường nước ngồi, từ đó giúp cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời giúp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp sang các thị trường mới;
(ii) Tạo động lực cho doanh nghiệp trong nước đổi mới, nâng cao trình độ, tăng chất lượng hàng hóa và hạ giá thành của sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại của các nước khác, thích nghi với các yêu cầu kỹ thuật và vượt qua các hàng rào phi thuế quan của thị trường nhập khẩu; (iii) Thúc đẩy xuất khẩu cũng là động lực để doanh nghiệp tăng cường kết nối với
doanh nghiệp ngoài nước; tăng cường học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các công ty về công nghệ cũng như công tác quản trị kinh doanh
Theo Luật Thủy sản (2017) của Quốc hội Việt Nam ban hành, khái niệm hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, các ngư dân và doanh nghiệp được nhà nước cho phép sẽ được nuôi trồng, khai thác thủy sản. Ngoài ra bao gồm cả hoạt động chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản.
<i> Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam: </i>
Dữ liệu cho thấy 50% sản lượng hải sản đánh bắt ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được sử dụng làm thực phẩm để đáp ứng nhu cầu của người dân Việt Nam. Ngành nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển rộng khắp, từ các vùng sâu xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam và cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú. Các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản được thực hiện từ các vùng đồng bằng đến trung du và miền núi, khai thác triệt để tất cả các ao hồ nhỏ. Trên thực tế, trong tương lai, các sản phẩm thủy sản sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam.
<i>Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm </i>
Ngành thuỷ sản đóng góp một vai trị quan trọng trong tạo ra lương thực, thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">phẩm và cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở mức độ quốc gia, ngành thuỷ sản đã đóng vai trị quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm, đáp ứng nhu cầu cụ thể như tăng cường lượng đạm và vitamin trong thực phẩm. Ngành thuỷ sản không chỉ cung cấp thực phẩm cho người dân mà còn tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều cộng đồng, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và vùng ven biển. Trong những năm gần đây, công tác khuyến ngư đã tập trung vào việc trình diễn các mơ hình khai thác và ni trồng thuỷ sản, hướng dẫn người nghèo tham gia hoạt động này. Hiện nay, mơ hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản việc làm cho ngư dân ven biển. Ngồi ra, mơ hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư nhân cũng đã đóng góp vào việc tạo việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là những lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Ngành khai thác thuỷ sản trên sơng Cửu Long đã duy trì và tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động tại 249 xã ven sơng.
<i> Xố đói giảm nghèo </i>
Ngành thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mơ hình ni trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm báo an ninh thực phẩm mà cịn góp phần xóa đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mơ hình ni thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hố lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình đã thốt cảnh đói nghèo nhờ ni trồng
<i> Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn </i>
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển một nền kinh tế biển mạnh mẽ. Trong quá khứ, việc lấn ra biển để mở rộng đất đai canh tác đã là một hướng đi cho nền kinh tế nông nghiệp lúa nước. Tuy nhiên, hiện nay, việc tận dụng biển và đưa biển vào gần đất liền là một định hướng khôn ngoan để phát triển nền kinh tế cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Trong thời gian qua, nhiều cơng trình hồ thuỷ điện đã được xây dựng, dẫn đến sự thâm nhập của nước mặn từ biển vào vùng cửa sông và ven biển. Đối với nền canh tác nông nghiệp lúa nước, nước mặn đã gây ra những hậu quả khó khăn. Tuy nhiên, đối với ni trồng thuỷ sản nước mặn và nuôi trồng thuỷ sản trong nước lợ, nước mặn được nhìn nhận như một tiềm năng mới. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong mơi trường nước mặn có thể mang lại hiệu quả canh tác gấp hàng chục lần so với canh tác lúa nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">truyền thống. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản và nền kinh tế biển của Việt Nam.
Sự diễn biến từ canh tác nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành một xu hướng đáng kể. Nguyên nhân của hiện tượng này liên quan đến tăng giá thuỷ sản trên thị trường toàn cầu trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại giảm, điều này đã thúc đẩy nhu cầu chuyển đổi diện tích giữa ni trồng thuỷ sản và nơng nghiệp trở nên cấp bách. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09/NQ- CP ngày 15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đây cũng là yếu tố quan trọng trong q trình chuyển đổi diện tích ni trồng thuỷ sản diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ và lan rộng hơn.
<i>Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai </i>
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh trong việc nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng ao hồ nhỏ giúp người nông dân tận dụng hiệu quả diện tích đất và lao động có sẵn. Hầu hết họ khơng phải đầu tư nhiều vốn vì hình thức ni quảng canh được áp dụng phổ biến.
Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra và cung cấp các sản phẩm thủy sản tiêu dùng trực tiếp cho con người. Thủy sản theo nghĩa rộng là những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ). Hoạt động sản xuất thủy sản là việc tiến hành nuôi trồng, khai thác, vận chuyển thủy sản khai thác được; bảo quản, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Cho đến nay, tùy theo cách tiếp cận đã có một số quan niệm khác nhau về xuất khẩu thủy sản, song đều có điểm chung đó là: xuất khẩu thủy sản là q trình mua bán, trao đổi giữa hai quốc gia khác nhau, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau.
Từ đó, tác giả cho rằng: “Xuất khẩu thủy sản là tổng hợp các hoạt động từ sản xuất tới tiêu thụ thủy sản nhằm cung cấp các sản phẩm thủy sản cho người tiêu dùng cuối cùng tại thị trường nước ngoài.”
Ngành xuất khẩu thủy sản là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, với yêu cầu cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">về chất lượng sản phẩm. Nó địi hỏi phải đảm bảo rằng sản phẩm khi xuất khẩu phải giữ nguyên được độ tươi ngon và giá trị dinh dưỡng cao, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực thực phẩm, khi mà các sản phẩm thủy sản phải trải qua nhiều quy trình vận chuyển, bảo quản và kiểm định chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng. Chính vì vậy ngành xuất khẩu thuỷ sản luôn mang những đặc điểm cực kì nổi bật như: Xuất khẩu thuỷ sản là một lĩnh vực thương mại đặc thù, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đây không chỉ là mặt hàng thực phẩm mà cịn là thuỷ sản, do đó u cầu về độ tươi ngon và giữ được giá trị dinh dưỡng là điều kiện tiên quyết hàng đầu. Thuỷ sản xuất khẩu khơng thể có hình ảnh bốc mùi, ươn hay đổi màu nếu muốn trở thành mặt hàng đủ điều kiện được xuất khẩu. Điều này càng chứng tỏ độ tươi ngon và giá trị dinh dưỡng của thuỷ sản là yếu tố quan trọng nhất trong ngành xuất khẩu thuỷ sản
<i>Điều kiện tự nhiên </i>
Mọi hoạt động của con người đều bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, và điều này cũng áp dụng cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. Yếu tố điều kiện tự nhiên là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến ngành xuất khẩu thủy sản. Các yếu tố tự nhiên, bao gồm địa hình, tài ngun thiên nhiên và khí hậu, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động xuất khẩu nơng, thủy, hải sản. Vị trí địa lý gần biển, hoặc có nhiều sơng, hồ, ao, đầm, sẽ có lợi rất nhiều cho hoạt động này, đặc biệt là đánh bắt và sản xuất thủy sản. Sản lượng thủy sản phụ thuộc vào lượng cá có sẵn trong tự nhiên, và nguồn tài nguyên biển đóng một vai trò quan trọng. Các quốc gia ven biển sẽ phát triển nghề cá khi sản lượng đánh bắt đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và phần cịn lại có thể xuất khẩu.
Khí hậu cũng là yếu tố quan trọng trong hoạt động xuất khẩu thủy sản. Khí hậu phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và đa dạng hóa của các loài sinh vật dưới nước, đồng thời tăng thêm lượng thủy sản phục vụ cho hoạt động đánh bắt và sản xuất. Bên cạnh đó, khí hậu cịn ảnh hưởng đến hoạt động vận tải trên biển và đánh bắt xa bờ, quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Do đó, để phát triển hoạt động xuất khẩu thủy sản thành công, cần phải quản lý tốt các yếu tố tự nhiên, bảo vệ tài nguyên biển và đảm bảo khí hậu phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
<i>Điều kiện kinh tế xã hội </i>
Hoạt động xuất khẩu thủy sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế và văn hóa xã
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">hội. Trong các yếu tố kinh tế, thị trường và sức mua của người tiêu dùng là rất quan trọng. Các chỉ số kinh tế như tỷ giá hối đối, thuế khóa, dân số, thu nhập và lạm phát cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khủng hoảng tại một thị trường cũng sẽ làm giảm nhu cầu nhập khẩu và giá trị xuất khẩu của sản phẩm thủy sản. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải quan tâm đến các yếu tố này để tối ưu doanh thu. Trong khi đó, các yếu tố văn hóa xã hội cũng đóng vai trị quan trọng trong hình thành các nhu cầu tiêu dùng và phong cách sống của mỗi quốc gia và cộng đồng. Việc hiểu rõ về văn hóa, tập quán và lối sống của các nước nhập khẩu là rất cần thiết để các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tìm ra cách tiếp cận và tạo dựng chiến lược phù hợp nhất để mở rộng thị trường. Đồng thời, quy mô nền kinh tế, đầu tư khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng và các cơ quan quản lý và nghiên cứu khoa học cũng góp phần quan trọng trong phát triển hoạt động xuất khẩu thủy sản nói chung.
Các yếu tố văn hóa xã hội đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành các loại nhu cầu tiêu dùng và phong cách sống của mỗi cộng đồng, quốc gia. Chúng quyết định cách thức tiêu dùng và độ ưu tiên của các nhu cầu và mong muốn của con người. Để thành công trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về phong tục tập quán, lối sống và văn hóa của nước nhập khẩu. Việc có kiến thức về mơi trường và văn hóa của nước nhập khẩu sẽ giúp các nhà xuất khẩu tìm ra cách thích nghi với thị trường đó và xây dựng chiến lược tốt nhất để mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngồi ra, hoạt động xuất khẩu cịn phụ thuộc vào quy mô kinh tế, đầu tư khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng của nước xuất khẩu. Sản xuất hàng hóa và tổ chức các cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học cũng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Để phát triển hoạt động xuất khẩu thủy sản, các doanh nghiệp cần được hỗ trợ từ các cơ quan quản lý và nghiên cứu khoa học.
<i>Giá thành sản xuất </i>
Yếu tố giá thành đóng một vai trị quan trọng và khơng thể bỏ qua trong việc xuất khẩu thủy sản. Giá thành không chỉ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng mà cịn có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trên thực tế, yếu tố này có thể tạo ra sự cạnh tranh và ảnh hưởng đến vị thế của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Để đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thủy sản, giá cả sản phẩm chính là một yếu tố quan trọng. Nếu một quốc gia xuất khẩu thủy sản có thể cung cấp sản phẩm với giá thành thấp hơn so với cácđối thủ cạnh tranh, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên đáng kể. Mức giá cạnh tranh này có thể là một yếu tố quyết định trong việc lựa chọn mua hàng của các nhà nhập khẩu, đặc biệt là đối với những thị trường có tính cạnh tranh mạnh. Giá cả khơng chỉ phụ thuộc vào sự cạnh tranh mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chi phí sản xuất thủy sản, chi phí ngun liệu, cơng nghệ sản xuất và quy trình chế biến, cùng với các yếu tố tài chính và kinh tế tồn cầu đều có tác động đến giá cả sản phẩm thủy sản.
Đồng thời, các biện pháp bảo vệ thương mại và chính sách thuế quan của các quốc gia cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cả sản phẩm thủy sản. Các biện pháp này có thể tạo ra rào cản thương mại hoặc tăng chi phí xuất khẩu, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh và giá trị xuất khẩu của thủy sản.
<i>Kho bãi vận tải </i>
Kho bãi đóng vai trị quan trọng trong q trình xuất khẩu thủy sản, đảm bảo việc lưu trữ và bảo quản sản phẩm trước khi được gửi đi. Quản lý kho bãi hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tổ chức và kiểm soát chất lượng hàng hóa. Một kho bãi hiệu quả cần có hệ thống lưu trữ phù hợp để bảo đảm chất lượng của sản phẩm thủy sản. Đảm bảo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phù hợp để tránh sự hủy hoại hoặc suy giảm chất lượng của sản phẩm. Hơn nữa, việc sắp xếp và tổ chức không gian lưu trữ một cách hợp lý giúp giảm thiểu rủi ro về tổn thất và hỗ trợ quy trình kiểm tra và kiểm soát chất lượng. Kho bãi cũng là nơi thực hiện q trình kiểm tra hàng hóa trước khi xuất khẩu. Việc kiểm tra chất lượng, độ tươi sống và tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm là cần thiết để đảm bảo rằng chỉ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhất được gửi đi. Quản lý chất lượng trong kho bãi đóng vai trò quan trọng để đảm bảo sản phẩm thủy sản đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trường xuất khẩu.
Ngồi ra, kho bãi cịn liên quan mật thiết đến q trình logistics và vận chuyển. Tối ưu hóa quy trình vận chuyển từ kho bãi đến cảng và từ cảng đến điểm đích cuối cùng đảm bảo rằng sản phẩm thủy sản được giao đúng thời gian và với chất lượng tốt nhất. Quản lý kho bãi cẩn thận và chính xác giúp giảm thiểu rủi ro về tồn kho, hạn chế tổn thất và đảm bảo sự lưu thơng liền mạch của hàng hóa.
<i> Luật pháp và chính sách yếu tố pháp luật </i>
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào những vấn đề chính trị và luật pháp. Chính trị ảnh hưởng đến việc xin giấy phép và hạn ngạch của Các nước nhập khẩu. Nếu có những chính sách về cắt giảm thuế, tăng hạn ngạch hay những biện pháp mở rộng thị trường thì các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong mở rộng thị trường và phát triển hoạt động. Ngược lại, nếu quan hệ chính trị giữa hai nước khơng tốt thì các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp khó trong việc tìm kiếm thị trường và mở rộng sản xuất.
Đối với quốc gia sản xuất, sự thay đổi về luật pháp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và thúc đẩy hoạt động sản xuất. Yếu tố chính trị cũng có ảnh hưởng đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">việc tồn cầu hố kinh doanh. Chính sách của Nhà nước sẽ dẫn đến phát triển kinh doanh và cải thiện mối quan hệ với các nhà đầu tư, nhưng nếu kinh tế chính trị khơng tốt thì sẽ tác động lên sự ổn định của thị trường và gây ra tâm lý khơng tốt cho các doanh nghiệp.
Do đó, những doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải tôn trọng những quy tắc được thiết lập bởi Chính phủ cũng như những chuẩn mực quốc tế. Doanh nghiệp cần có sự nhanh nhạy và nắm vững xu hướng chung của nền kinh tế nhằm dự báo và đề ra kế hoạch xuất khẩu thích hợp với nhu cầu thị trường trong thời gian tới. Ngoài ra, sự điều chỉnh chính sách thương mại của Chính phủ cũng là một trong các thách thức chính với những nhà kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, vì vậy doanh nghiệp ln cần có kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với những tình huống xấu.
<i>Chính sách về thủy sản </i>
Chính sách xuất nhập khẩu được đưa ra bởi Nhà nước nhằm tạo ra các giải pháp và biện pháp cần thiết để đạt được hiệu quả trong việc xuất nhập khẩu và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Cơ chế quản lý xuất khẩu thủy sản là sự tương tác và kết hợp giữa các hình thức và biện pháp quản lý với nhau nhằm đảm bảo việc quản lý xuất khẩu thủy sản được thực hiện một cách dễ dàng và đúng theo quy định của pháp luật. Điều này sẽ giúp cho q trình xuất khẩu thủy sản được kiểm sốt và giám sát một cách hiệu quả, từ đó đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan trong quá trình giao dịch xuất khẩu thủy sản.
Ecuador vẫn là nguồn cung tôm lớn nhất của Trung Quốc, chiếm 73% tổng giá trị nhập khẩu là 114.717 tấn, trị giá 510 triệu USD, tăng 20% về lượng và 2% về giá trị. Giá trung bình giảm 15% xuống 4,45 USD/kg. Ecuador chủ yếu cung cấp cho Trung Quốc các sản phẩm tôm nguyên con HOSO và một tỷ trọng nhỏ hơn là các sản phẩm còn vỏ bỏ đầu HLSO. Nhìn chung, sản lượng thủy sản của Ecuador ổn định, cùng với việc không ngừng nâng cao thế mạnh toàn diện của các sản phẩm, Ecuador đã trở thành một trong những quốc gia có ngành thủy sản quan trọng trên thế giới. Với sự phát triển của ngành ngư nghiệp, ngành chế biến thuỷ sản Ecuardor cũng phát triển và mở rộng. Để có được thương hiệu tơm Ecuador phát triển mạnh như bây giờ
<i> Thứ nhất, tăng sản lượng theo hướng bền vững </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Phát triển thủy sản gắn liền với việc tăng nhanh sản lượng thủy sản theo hướng bền vững, giảm sản lượng khai thác và đánh bắt, tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản, khai thác gắn liền với bảo vệ tài nguyên thủy sản để đảm bảo đủ nguyên liệu thủy sản tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu thủy sản từ bên ngồi.
<i>Thứ hai, tập trung phát triển quy mơ ni trồng, công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu </i>
Xuất khẩu của Ecuador sang các nước chủ chốt như Trung Quốc chủ yếu là các mặt hàng: Tôm, hải sản chế biến, vì thế Ecuador cũng tập trung phát triển uy mô nuôi trồng cũng như công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là công nghiệp chế biến thủy sản đóng hộp, bán thành phẩm và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Ecuador chủ động gia hóa con giống trong nước, sử dụng tơm bố mẹ kháng bệnh và thả mật độ thấp. Bên cạnh đó thủy sản Ecuador cũng được ni theo quy mô trang trại đầu tư khoa học kỹ thuật. Ứng dụng kỹ thuật hóa trong chăn ni giúp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản.
<i>Thứ ba, chú trọng đến kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm </i>
Ecuador chú trọng đến hệ thống kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật. Tập trung xử lí nhanh các lơ hàng kém chất lượng và kịp thời ban hành các quy định mới để kịp thời thực hiện các chương trình truy suất xuất xứ của các sản phẩm thủy sản kém chất lượng để đảm bảo yêu cầu củacác thị trường khác nhau.
<i>Thứ tư, thực hiện cải cách hệ thống quản lý </i>
Ecuador đã thực hiện các cải cách hệ thống quản lý trong ngành thủy sản. Hệ thống quản lý ngành thủy sản phải mang lại hiệu quả, bao gồm sản xuất,chế biến và phân phối đảm bảo cho sự phát triển của ngành thủy sản. Cơ quan giám sát ngành thủy sản phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và kiểm tra dư lượng hóa chất, phải chịu trách nhiệm từ khâu sản xuất con giống, thức ăn, dư lượng đến quản lý thị trường. Mở rộng trách nhiệm của các phòng ban liên quan liên đới trong chuỗi cung ứng sản phẩm, khơng chỉ có trách nhiệm của người nông dân.
<i>Thứ năm, chú trọng duy trì và mở rộng thị trường </i>
Ecuador chú trọng đến việc duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản. Ecuador ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu. Ecuador đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các thị trường XK. Các thông tin về thị trường được cập nhật thường xuyên và liên tục để phục vụ cho việc phân tích các thị trường và định hướng xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Trung Quốc đang là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ hai của Ấn Độ với 2.66.989 tấn, trị giá 1.175,05 triệu USD, chiếm 19,50% về lượng và 15,14% về giá trị. Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng 22,28% về lượng và 31,09% về trị giá tính theo rupee và 25,12% về trị giá tính theo USD. Tơm đơng lạnh, mặt hàng xuất khẩu chính sang Trung Quốc, chiếm 47,07% về số lượng và 67,04% về giá trị trong khi cá đông lạnh chiếm 32,10% về số lượng và 15,19% về giá trị trong tổng số xuất khẩu sang Trung Quốc. Ngành thủy sản đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở Ấn Độ, hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản ở Ấn Độ tạo cơ hội việc làm cho người dân. Cùng với sự phát triển đó, Ấn độ trong thời gian qua đã khơng ngừng đổi mới các chủ trương, chính sách với mục tiêuphát triển mạnh, ổn định vị trí là nguồn xuất khẩu lớn nhất trên thế giới, cụ thể:
Thứ nhất, kể từ năm 1995, Ấn độ đưa ra quyết định với mục tiêu phát triển xuất khẩu thủy sản gắn với phát triển sản lượng thủy sản trong nước theo hướng giảm dầntỷ trọng khai thác thủy sản, tăng dần tỷ trọng nuôi trồng thủy sản. Kết quả cho thấy tỷ trọng khai thác và đánh bắt thủy sản ngang bằng nhau năm 2000. Tính đến năm 2021, tỷ trọng khai thác chiếm khoảng 38%, tỷ trọng nuôi trồng chiếm khoảng 62%.
Thứ hai, thay đổi công tác tổ chức phát triển xuất khẩu thủy sản tại Ấn Độ. Theo đó, việc quản lý, giám sát tất cả các lĩnh vực trong ngành thủy sản, các tiêu chuẩn xuất khẩu, chế biến, mở rộng thị trường và đào tạo, giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tìm hiểu thị trường, xúc tiến xuất khẩu, tìm hiểu các yêu cầu về buôn bán và nhập các mặt hàng thiết yếu. Điều đáng chú ý, các văn phòng được liên lạc chặt chẽ với các quan chức sứ quán Ấn Độ, duy trì các mối quan hệ cộng đồng ở các nước sở tại để cải thiện hình ảnh cho hàng thủy sản Ấn Độ.
Thứ ba, Hội đồng thanh tra xuất khẩu được thành lập vào năm 1963 với sứ mệnh quản lý chất lượng thủy sản xuất khẩu và theo đó, Chính phủ Ấn độ cũng đã ban hànhmột số văn bản pháp lý để đảm bảo quản lý chất lượng và đưa ra tiêu chuẩn bắt buộcđối với một số loại thủy sản và sản phẩm thủy sản, quản lý kế hoạch kiểm tra trước khi giao hàng. Hầu hết, các công ty đều tiến hành áp dụng HACCP như một phươngpháp đảm bảo tính chân thực của sản phẩm. Các công ty chế biến thủy sản là những công ty đầu tiên áp dụng HACCP (đối với xuất khẩu) nên hàng thủy sản đã xuất thànhcơng sang các thị trường khó tính như Mỹ. Do đó, hoạt động xúc tiến xuất khẩu và quảng bá thương hiệu thủy sản của Ấn Độ cũng nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt từ phía chính phủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cũng như các doanh nghiệp trên thế giới: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
Sau khi tìm hiểu kinh nghiệm của Ecuador và Ấn Độ, Việt Nam nhận thấy cần có giải pháp tổng thể và đồng bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc. Các giải pháp này phải tập trung vào khâu ngư nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng, điều kiện sản xuất và vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc phát triển bền vững của ngành thủy sản Việt Nam cần có chiến lược chung và ổn định, tập trung vào sản xuất các mặt hàng có giá trị cao. Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản từ hai quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ là do các khía cạnh sau:
<i>Điều kiện tự nhiên: Ấn Độ, Ecuador và Việt Nam đều có các điều kiện tự nhiên </i>
khác nhau nhưng đều thuận lợi cho ngành công nghiệp thủy sản. Ví dụ,Ấn Độ và Ecuador có sơng lớn và vùng biển rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngư nghiệp. Việt Nam cũng có nhiều vùng biển và sơng ngịi, giúp phát triển cả ni trồngthủy sản và ngư nghiệp.
<i>Xuất khẩu thủy sản: Cả ba quốc gia đều là những người xuất khẩu thủy sản quan </i>
trọng, tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu và thị phần có thể khác nhau. Ví dụ, Ecuador là một trong những nhà xuất khẩu tôm lớn nhất trên thế giới,trong khi Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm như tôm, cá tra và cá basa.
<i>Kinh tế: Việt Nam, Ấn Độ và Ecuador là các nền kinh tế phát triển trong khu </i>
vực. Tất cả đều có sự đóng góp lớn vào kinh tế tồn cầu thơng qua sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, du lịch và dịch vụ.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển xuất khẩu thủy sản sang các nước của Ecuador, Ấn Độ. Bài học kinh nghiệm phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường trên thế giới nói chung và thị trường Trung Quốc nói riêng, Việt Nam có thể tiếp thu và áp dụng từ ba quốc gia sản xuất, chế biến và xuấtkhẩu thủy sản lớn trên thế giới vào thị trường Trung Quốc đó là:
Thứ nhất, gia tăng sản lượng thủy sản theo hướng bền vững kết hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng phát triển xuất khẩu thủy sản, bên cạnh đó, tối giản dần tỷ trọng khai thác và gia tăng dần tỷ trọng nuôi trồng để đảm bảo nguồn nguyên liệu thủy sản xuất khẩu và đảm bảo các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản. Chú ý tới việc xây dựng và phát triển mạng các liên kết dọc và ngang giữa nông dân, ngư dân, các doanh nghiệp, các trung tâm, viện nghiên cứu để tạo nguồn phát triển thủy sản ổn định và đạt chuẩn chất lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>Thứ hai, chú ý tới việc cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất </i>
khẩu xuyên suốt tất cả các công đoạn liên quan đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu trên các cơ sở. Tiến hành áp dụng các biện pháp quản lý nghiêm ngặt chất lượng thủy sản xuất khẩu, cùng với đó nên xây dựng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc, đảmbảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn riêng của từng thị trường xuất khẩu.
<i>Thứ ba, duy trì phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của quốc gia của </i>
quốc gia như sản phẩm đơng lạnh. Ngồi ra, cần đẩy mạnh thêm các sản phẩm chế biến tinh chế và cao cấp. Cần đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, đặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao và đặc biệt cần nângcao tỷ lệ cũng như chất lượng của sản phẩm chế biến, sản phẩm tươi sống.
<i>Bốn là, tập trung phát triển ngành chế biến thủy sản bằng việc hiện đại hóa máy </i>
móc, thiết bị. Cùng với đó cần nâng cao việc đầu tư nâng cấp vào khu vực chế biến đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao cơ sở hạn tầng để đảm bảo chất lượng, rút ngắn thờigian làm việc và gia tăng năng suất cũng như chất lượng để cạnh tranh về giá của sảnphẩm. Hơn nữa, việc gọi vốn, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực chế biến thủy sản của Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng và cần được quan tâm bởi Chính phủ.
Thứ năm, để hoạt động xúc tiến thương mại, truyền thơng, quảng bá thương hiệu thủy sản Việt thì cần có sự hỗ trợ của Chính phủ để có thể tiếp tục mở rộng thị phần trên các thị trường truyền thống.
<i>Cuối cùng, hiện nay việc ký kết các hiệp định thương mại đã tạo ra rất nhiều cơ </i>
hội cho nước Việt Nam. Hoạt động giao thương cũng trở nên dễ dàng hơn nếu chúngta biết nắm bắt các chủ trương hữu nghị như giảm thuế nhập khẩu vào các quốc gia nhập khẩu từ các hiệp định song phương và đa phương để thơng qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, có ưu thế về giá xuất khẩu hơn so với các quốc gia xuất khẩu có cùng lợi thế so sánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG </b></i>
<b>THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2017 – 2023 </b>
Việt Nam là một quốc gia biển lớn nằm ven bờ tây Biển Đông. Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đơng Nam Á, có bờ biển dài 3.260 km, 12 đầm phá và 112 cửa sơng, lạch, trong đó có 47 cửa có độ sâu từ 1,6 – 3,0 m, thuận lợi cho việc đưa tàu cá công suất tới 140 CV ra vào khi có thủy triều. Ngồi ra, khu vực ven biển của Việt Nam cịn có một hệ thống đảo đầy tiềm năng với khoảng 4.000 hịn đảo, trong đó có hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa, có khả năng phát triển cơ sở hạ tầng xa bờ để hỗ trợ đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ an ninh quốc gia. Việt Nam hiện nay có tổng cộng 6 vùng kinh tế thủy sản chính, bao gồm vùng đồng bằng sơng Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong số này, vùng đồng bằng sông Cửu Long được xem là trọng tâm của kinh tế thủy sản cả nước, với sản lượng chiếm hơn 50% tổng sản lượng của Việt Nam. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là vùng kinh tế thủy sản lớn thứ hai của cả nước, với tỷ lệ sản lượng chiếm trên 20% tổng sản lượng.
<b>Bảng 2.1. Sản lượng thủy sản phân theo địa phương năm 2022 </b>
<b>2 </b> Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển ngành thủy sản, bao gồm cả khai thác và nuôi trồng. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm sinh thái và hệ thống các loài thủy sản đa dạng là những yếu tố giúp Việt Nam có tiềm năng phát triển thủy sản. Với nhiều lồi thủy sản phong phú, Việt Nam có thể khai thác và nuôi trồng nhiều loại sản phẩm thủy sản đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngồi nước. Vùng đồng bằng sơng Cửu Long chiếm tỷ trọng lớn nhất cả nước với hơn 55%, chủ yếu là nuôi trồng thủy sản. Việc phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản là một trong những mũi nhọn kinh tế của vùng này, đặc biệt là với các lồi tơm sú, tơm chân trắng và các lồi thủy sản nước ngọt và nước lợ khác. Dù đã có sự phát triển tích cực, nhưng diện tích ni trồng thủy sản vẫn còn tiềm năng để tăng cường
Nước ta với hệ thống sơng ngịi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm
Hai thập kỷ qua, số lượng tàu đánh cá Việt Nam duy trì trên 100.000 chiếc, trong đó khoảng 30% đánh bắt xa bờ. Thẻ vàng EU (IUU) yêu cầu ngành khai thác hải sản Việt Nam quản lý được công suất, ngư trường, sản lượng nên các địa phương thực hiện chủ trương giảm tàu khai thác.
Tỷ trọng thủy sản khai thác đã giảm xuống 43-45% và nuôi trồng tăng lên 57%. Trong đó, tơm nước lợ và cá tra là 2 mặt hàng chủ lực chiếm sản lượng lớn nhất trong nuôi trồng. Các đối tượng thủy sản ni phổ biến khác có cá nước ngọt là lóc, rô phi, điêu hồng, ếch và nuôi biển là cá chẽm, chim, mú...
55-Về tơm nước lợ, diện tích và sản lượng tôm sú giảm, thẻ chân trắng tăng. Nuôi thâm canh và siêu thâm canh sử dụng ao bạt HDPE, ứng dụng công nghệ cho ăn, quản lý môi trường nước,... làm tăng năng suất và tỷ lệ thành công nuôi tôm thẻ dẫn tới quy mô trang trại tăng lên (địi hỏi đầu tư, diện tích đất, vốn lớn hơn...).
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b> Bảng 2.2. Tình hình sản xuất thủy sản Việt Nam giai đoạn 2017-2023 </b>
<b>Sản lượng khai thác ( nghìn tấn) </b>
3463,9 3659,8 3829,3 3896,5 3938,8 3874,2 3.950,2
<b>Tỷ trọng sản lượng khai </b>
<b>thác (%) </b>
46,79% 46,41% 45,47% 45,12% 44,62% 42,5% 41,96%
<b>Sản lượng khai thác </b>
<b>nội địa </b>
213,3 208 196,2 196,2 195 203,6 211,4
<b>Sản lượng khai thác </b>
<b>biển </b>
3250,6 3451,8 3633,1 3700,3 3740,2 3670,6 3738,8
<b>Sản lượng ni trồng (Nghìn tấn) </b>
3938,7 4226,1 4592 4739,2 4855,4 5233,8 5.445,3
<b>Tỷ trọng sản lượng nuôi </b>
<b>trồng (%) </b>
53,21% 53,59% 54,53% 54,88% 55,38% 57,5% 58,04%
<b>Sản lượng nuôi thủy </b>
<b>sản biển </b>
308 317,1 341,1 357,8 372 391,5 410,2
<b>Sản lượng nuôi thủy sản nội địa </b>
3630,7 3909 4250,9 4381,4 4515,9 4842,3 5.035,1
<b>Tơm các loại </b>
<b>(Nghìn tấn) </b> <sup>752,1 </sup> <sup>816,1 </sup> <sup>900,7 </sup> <sup>944,7 </sup> <sup>1012,2 </sup> <sup>1141,3 1.270,4 </sup><b>Cá các loạc </b>
<b>khác </b> <sup>2755,8 3257,9 3197,7 3263,8 3303,9 </sup> <sup>3484,9 3.576,2 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Tổng sản lượng thủy sản (Nghìn tấn) </b>
Giai đoạn 2017 – 2023, ni trồng thủy sản Việt Nam phát triển rất nhanh, sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng từ 3,93 triệu tấn lên 5,44 triệu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 95% tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm). Tiếp theo là đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và các vùng khác.
Năm 2020, diện tích ni thủy sản của cả nước là 1,3 triệu ha và 10.000.000 m3 nuôi lồng (7.500.000 m3 lồng nuôi mặn lợ và 2.500.000 m3 nuôi ngọt), sản lượng ni 4,56 triệu tấn. Trong đó, tơm ni 950.000 tấn (tơm sú đạt 267,7 nghìn tấn, tơm chân trắng 632,3 nghìn tấn, tơm khác 50.000 tấn), cá tra 1.560.000 tấn. Cả nước có 2.362 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ (1.750 cơ sở giống tôm sú và 612 cơ sở giống tôm chân trắng). Sản xuất được là 79,3 triệu con tôm giống (tôm sú 15,8 triệu con; tôm chân trắng 64,1 triệu con. Riêng khu vực ĐBSCL có khoảng 120 cơ sở sản xuất giống cá tra bố mẹ, gần 4.000 ha ương dưỡng cá tra giống; sản xuất được khoảng 2 tỷ cá tra giống.
Diện tích ni biển 260 nghìn ha và 7,5 triệu m3 lồng, sản lượng đạt 600 nghìn tấn. Trong đó ni cá biển 8,7 nghìn ha và 3,8 triệu m3 lồng, sản lượng 38 nghìn tấn; nhuyễn thể 54,5 nghìn ha, 375 nghìn tấn; tơm hùm 3,7 triệu m3 lồng, 2,1 nghìn tấn; rong biển 10.150 ha, 120 nghìn tấn; cịn lại là cua biển và các đối tượng ni khác: cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm…đạt 3.720 tất)
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nuôi trồng thủy sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hố chủ lực, phát triển rộng khắp, có vị trí quan trọng và tiến đến xây dựng các vùng sản xuất tập trung. Điều đó được thể hiện qua tổng diện tích ni trồng năm
<i><b>Khai thác thủy sản </b></i>
Khai thác thuỷ sản ngày càng giữ vai trò quan trọng và góp phần tăng lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vì Việt Nam có ưu thế về điều kiện tự nhiên cũng như nhân lực đối với ngành này. Điều kiện của khai thác thuỷ sản là phụ thuộc vào quá trình sinh tự nhiên của từng loài thuỷ sản và cần sử dụng nhiều loại thiết bị đánh cá tiên tiến, xa bờ.
Tổng sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2017 – 2023 có xu hướng tăng. Năm 2023, tổng sản lượng khai thác ước khoảng 3,9 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2021, tăng khoảng 4% so với năm 2017. Trong đó, sản lượng khai thác biển đạt 3,73 triệu tấn, giảm 3,6% so với năm 2022 (3,87triệu tấn) và sản lượng khai thác nội địa 0,211 triệu tấn, tăng 3,9% so với năm 2022.
Năm 2022, xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt mốc gần 11 tỷ USD, cao nhất trong lịch sử xuất khẩu của ngành hàng này. Với kim ngạch xuất khẩu trên, Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 thế giới. tăng khoảng 23,8% so với năm 2021, tăng 22,2% so với kế hoạch. Trong bối cảnh suy thối kinh tế tồn cầu, khó khăn về đơn hàng xuất khẩu; thẻ vàng của Ủy ban Châu Âu (EC), diễn biến thời tiết bất thường, năm 2023 ngành thủy sản vẫn đã đạt và vượt kế hoạch với tổng sản lượng thủy sản ước đạt 9,27 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2022; giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt hơn 9,2 tỷ USD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
<b> Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2017 - 2023 </b>
<i> Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam </i>
Có thể thấy trong suốt giai đoạn từ 2017 – 2023 giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đều trên 8 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã có sự biến động trong giai đoạn từ 2017 đến 2022. Năm 2022, xuất khẩu thuỷ sản đạt mức cao nhất với 11 tỷ USD, trong khi năm 2017 đạt mức thấp nhất là 8,3 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã bắt đầu giảm mạnh từ năm 2019 và 2020, một phần là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu. Dịch Covid-19 kéo dài cả năm 2020 làm gián đoạn hoạt động thương mại thủy sản toàn cầu, làm thay đổi xu hướng tiêu thụ các sản phẩm thủy sản. Tới năm 2021, tình hình thương mại thủy sản vẫn bị tác động mạnh bởi dịch Covid-19, đây là yếu tố chính chi phối xu hướng xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì thế mạnh cạnh tranh về nguồn cung nguyên liệu so với các nước khác. Ngoài ra, các hiệp định thương mại tự do sẽ tiếp tục là đòn bẩy cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam hồi phục ở một số thị trường. Do đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tăng 5% so với năm 2020, đạt 8.8 tỷ vào năm 2021, và đạt kỷ lục 11 tỷ USD vào năm 2022. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế tồn cầu, năm 2023 kim ngạch giảm cịn 9,2 tỷ USD.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên với ngành thuỷ sản, Việt Nam có một nguồn cung thuỷ sản đa dạng và phong phú. Đồng thời, sự đồng bộ hóa trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã giúp Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới, xếp thứ ba về quy mô. Trong quá trình phát triển, Việt Nam đã
<small>024681012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu và tăng giá trị gia tăng cho từng mặt hàng thuỷ sản, làm cho danh mục xuất khẩu thuỷ sản của nước ta trở nên ngày càng đa dạng hơn.
<b> Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính của VN 2017-2023 </b>
<b>Sản Phẩm </b>
<b>Năm 2017 </b>
<b>Năm 2018 </b>
<b>Năm 2019 </b>
<b>Năm 2020 </b>
<b>Năm 2021 </b>
<b>Năm 2022 </b>
<b>Năm 2023 </b>
<b>Tôm </b> <sub>45,6% </sub> <sub>25,11% 38,87% 43,9% </sub> <sub>45% </sub> <sub>39% </sub> <sub>37,5% </sub>
<b>Mực, bạch tuộc </b>
<i> Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam </i>
Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2017 – 2023 cho thấy sự đa dạng với nhiều mặt hàng tiềm năng. Tôm và cá tra là mặt hàng chủ lực, hai loại này luôn chiếm hơn 60% trên tổng sản phẩm xuất khẩu. Mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng có mức tăng trưởng ổn định nhất, tập trung vào thị trường Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Nhu cầu cao cho tôm sú và thẻ chân trắng thúc đẩy ngành tôm phát triển theo hướng ni trồng bền vững, đa dạng hóa sản phẩm và chế biến sâu.
Cá tra là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ hai, chiếm 22%, xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ, Trung Quốc và EU dưới dạng phi lê hoặc nguyên con. Cá ngừ cũng là một
</div>