Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đồ Án Nhập Môn Kỹ Thuật Hóa Học Nhập Môn Kĩ Thuật Hóa Học - Ch2000 Đề Tài Tìm Hiểu Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Của Một Bãi Chôn Lấp Rác.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.81 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN KỸ THUẬT HĨA HỌC</b>

<b>BỘ MƠN MÁY & THIẾT BỊ CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT---o0o---</b>

<b>ĐỒ ÁN NHẬP MƠN KỸ THUẬT HĨA HỌC</b>

<b>HỌC PHẦN: NHẬP MƠN KĨ THUẬT HĨA HỌC - CH2000MÃ HỌC PHẦN: 127770</b>

<b>ĐỀ TÀI: Tìm hiểu cơng nghệ xử lý nước thải của một bãi chôn lấp rác</b>

Vũ Mạnh Trọng ễn Thị Phương Thùy 20212034

Đỗ Quỳnh Trang

Hà Thị Trang àng Thị Kiều Trinh

<b>HÀ NỘI 02/2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN</b>

thải tại các bãi chôn lấp rác

Hoàng Thị Kiều Trinh2.2 Đặc điểm của nước thải

Nguyễn Thị Phương Thùy

3.2 Phương pháp cơ học 3.3 Phương pháp hóa học, hóa lý

Vũ Mạnh Trọng3.5 Các cơng nghệ xử lý

Đỗ Quỳnh Trang

<b>4. Giới thiệu về dây chuyền</b>

xử lý nước thải của một bãichôn lấp cụ thể

Vũ Mạnh Trọng

5.2 Kiến nghị6. Tài liệu tham khảo

Tổng hợp, hoàn thiện đồ án Vũ Mạnh Trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA MỘT BÃI CHÔN LẤP...8</b>

<b>2.1.Công nghệ xử lý bằng phương pháp cơ học...8</b>

<b>2.2.Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa-lý...11</b>

<b>2.4.2.Cơng nghệ màng siêu lọc (UF)...20</b>

<b>CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ DÂY CHUYỀN XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC CỦA MỘT BÃI CHÔN LẤP</b>...22

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b>Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được bàn luận một</b>

cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Tráiđất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần nguồn tàinguyên, nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày nay là do các hoạtđộng kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt đã cải thiện chất lượng cuộc sống conngười và môi trường, mặt khác đem lại hàng loạt các vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tàinguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường khắp nơi trên thế giới.

Việt Nam hiện nay có khoảng 869 đô thị, tốc độ gia tăng dân số và quá trình đơ thịhóa diễn ra nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là môi trường sống đang bị suy giảm do khơng kiểmsốt được các nguồn chất thải phát sinh. Xử lý rác thải đã và đang trở thành vấn đề nóngbỏng, đặc biệt là rác thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thịchủ yếu là chôn lấp, tỉ lệ rác thải đem chôn lấp của các thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM chiếm tới 80% – 90%.

Trên địa bàn cả nước có khoảng 1000 bãi chơn lấp trong đó chỉ có khoảng 20% đượcxem là hợp vệ sinh, vấn đề xử lý nước rỉ rác cũng là vấn đề đáng quan tâm.

<b>Nước thải rỉ rác là nước loại nước thải được sinh ra trong q trình chơn lấp rác</b>

thải, được hình thành do sự rị rỉ nước mưa thấm vào trong lịng bãi rác, do rác thải có chứasẵn độ ẩm khi được chôn lấp. Do được sinh ra từ rác thải nên loại nước thải này chứa nhiềuthành phần phức tạp, rất độc hạị, các chất ô nhiễm chủ yếu như nitơ, amoniac, sunfua, kimloại nặng, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, BOD, COD nồng độ rất cao… các chất này thảira môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nếu thấm vào đất, sẽ gây ô nhiễm trầm trọngnguồn nước ngầm, nếu xả thải vào nguồn nước mặt nó sẽ hủy hoại mơi trường thủy sinh ởkhu vực đó. Vì vậy, rất cần thiết phải xử lý triệt để nước thải rỉ rác, trước khi thải ra mơitrường …

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nói cách khác bãi chơn lấp là một bãi đổ rác nhưng ít ô nhiễm hơn hoặc có cácbiện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, ví dụ như: có hệ thống thu gom khí, hệ thống thu gom và xửlý nước rị rỉ.

Hình 1.1.1. Bãi chôn lấp Nam Sơn, Hà Nội

1.1.2. Nước rỉ rác là gì?

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nước rỉ rác được định nghĩa là bất cứ loại chất lỏng ô nhiễm nào trong rác thấm quacác lớp rác của các ô chôn lấp và kéo theo các chất bẩn dạng lơ lửng, keo hòa tan từ chấtthải rắn thải ra trong hoặc ngỗi bãi rác.

Các nguồn chính tạo ra nước rỉ rác bao gồm: nước từ phía trên bãi chơn lấp, độ ẩm của rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu chôn lấp bùn. Việc mất đi của nước được tíchtrữ trong bãi rác bao gồm nước tiêu thụ trong các phản ứng hình thành khí bãi rác, hơi nước bão hịa bốc hơi theo khí và nước thốt ra từ đáy bãi chơn lấp.

NRR được hình thành khi nước thấm vào các ô chôn lấp theo các cách sau:- Nước sẵn có và sinh ra do quá trình phân hủy các chất hữu cơ;- Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm vào rác;- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ơ chôn lấp;- Nước từ khu vực khác chảy qua có thể thấm vào ơ chơn lấp;

- Nước mưa rơi xuống khu vực chôn lấp trước khi được phủ đất và sau khi ơ chơn lấpđược đóng lại, độ ẩm của rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn lấpbùn. [2]

Những bãi chôn lấp tạo ra lượng nước rỉ rác vơ cùng lớn, có khả năng gây ơ nhiễm mơitrường nghiêm trọng.

Hình 1.1.2. Bể chứa nước rỉ rác

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.2.Đặc điểm</b>

1.2.1. Tính chất đặc trưng

Nước rỉ rác có thời gian vận hành khác nhau thì có những đặc trưng khác nhau, saukhi chơn lấp khoảng 2-3 năm nước rỉ rác có nồng độ tối đa, sau đó có khuynh hướng giảmdần. Bởi vì, thành phần của nước rỉ rác thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau củaquá trình phân hủy sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặckéo dài đến vài tháng), thì giai đoạn phân hủy kị khí tạo axit xảy ra và cuối cùng là q trìnhtạo ra khí metan. Trong giai đoạn axit, các hợp chất đơn giản được hình thành như các axitdễ bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai đoạn này, khi rácmới được chơn hoặc có thể kéo dài vài năm, nước rỉ rác có những đặc điểm sau:

- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao. - pH nghiêng về tính axit.

- BOD cao.

- Tỷ lệ BOD/COD cao.

- Vi sinh vật có số lượng lớn.

- Nồng độ các chất vơ cơ hịa tan và kim loại nặng cao.

Khi rác được chơn càng lâu, q trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn trongbãi chơn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời gian. Giai đoạntạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm nước rỉ rác ởgiai đoạn này:

- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp.- pH trung tính hoặc kiềm.

- BOD thấp.

- Tỷ lệ BOD/COD thấp.- Nồng độ NH thấp.

<small>4</small><sup>+</sup>

- Vi sinh vật có số lượng nhỏ.

- Nồng độ các chất vơ cơ hịa tan và kim loại nặng thấp. [3]

Đặc biệt, nước rỉ rác ở các bãi chôn lấp lâu năm chứa nhiều hợp chất phức tạp khó phânhủy, hóa chất độc hại vừa gây màu tối vừa có mùi khó chịu.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2.2. Thành phần

Thành phần của nước rỉ rác gồm hai nhóm chính:

Các chất hữu cơ: các chất hữu hịa tan, axit humic (mùn), axit fulvic, các axit béo, cáchợp chất của tanin và các loại hợp chất hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo. Các chất nàylà nguyên nhân gây màu và mùi trong nước rỉ rác.

Các chất vô cơ: là các hợp chất của nitơ, photpho, lưu huỳnh, các ion kim loại hịatan.

Các hợp chất khác có thể được tìm thấy trong nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp như:borat, sunfua, arsenat, selenat, bari, liti, thủy ngân và coban. Tuy nhiên, các hợpchất này có nồng độ rất thấp. [2]

Thành phần và tính chất của nước rỉ rác thay đổi theo thời gian hoạt động của các bãi chônlấp được thể hiện trong bảng 2.1:

Bãi mới

(> 10 năm)Khoảng Trung bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Độ kiềm theo CaCO<small>3</small> - 1000- 10000 3000 200- 1000

Bảng 1.2.1. Thành phần và tính chất của nước rỉ rác theo độ tuổi của bãi chôn lấp [3]

Từ bảng số liệu cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước rỉ rác ở các bãichôn lấp mới cao hơn nhiều so với bãi chôn lấp lâu năm. Bãi chơn lấp mới có pH thấp, hàm

pH cao, lượng chất hữu cơ giảm đi đáng kể là do hoạt động phân hủy bởi các vi sinh vật làmtăng q trình metan hóa, đồng thời các kim loại nặng bị hòa tan bởi pH cao nên hàm lượngcũng giảm đi.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng

Thành phần của nước rỉ rác chịu ảnh ảnh bởi các yếu tố:

- Chất thải được đưa vào chôn lấp: loại chất thải, thành phần chất thải và tỉ trọng chấtthải.

- Quy trình vận hành bãi chơn lấp: q trình xử lý sơ bộ và chiều sâu chôn lấp.- Thời gian vận hành bãi chơn lấp.

- Điều kiện khí hậu: độ ẩm và nhiệt độ khơng khí.- Điều kiện quản lý chất thải.

Các yếu tố trên ảnh hưởng rất nhiều đến đặc tính NRR, đặc biệt là thời gian vận hànhBCL, yếu tố này sẽ quyết định được tính chất NRR như NRR cũ hay mới, sự tích lũy cácchất hữu cơ khó hoặc khơng có khả năng phân hủy sinh học nhiều hay ít, hợp chất chứa nitơsẽ thay đổi cấu trúc. [4]

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 1.2.2. Thành phần NRR ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ [3]

Bảng 1.2.3. Thành phần NRR Việt Nam [3]

Về cơ bản nước rỉ rác ở các khu vực có thành phần và tính chất giống nhau, phụthuộc vào thời gian và thành phần chất thải chôn lấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

So sánh với các loại nước rỉ rác trên thế giới thì hàm lượng COD, BOD/COD, TSSvà độ màu của nước rỉ rác Việt Nam thường cao hơn. Nguyên nhân là chúng ta chưa ápdụng được phân loại rác tại nguồn, cách thức chôn lấp và vận hành bãi chưa được hợp vệsinh, cộng với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều. Dẫn đến thành phần nước rỉrác của Việt Nam thay đổi theo thời gian, đa dạng, phức tạp hơn các nước khác. [3]

<b>CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA MỘT BÃI CHƠN LẤP</b>

<b>2.1. Cơng nghệ xử lý bằng phương pháp cơ học</b>

Công nghệ xử lý bằng phương pháp cơ học thường được áp dụng ở ngay giai đoạnđầu của quy trình xử lý nhằm loại bỏ những tạp chất bao gồm cả chất vô cơ và chất hữu cơkhơng tan có trong nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho các thiết bị xử lý nước thải ở cácbước tiếp theo. Những thiết bị được sử dụng trong phương pháp cơ học như: song chắn rác,thiết bị nghiền rác, bể lắng cát, bể điều hòa...

<b>Song chắn rác là điểm đến đầu tiên của nước thải trước khi qua các cơng đoạn xử lý</b>

tiếp theo. Ở vị trí của song chắn rác, các tạp chất như lá cây, cành cây, chai nhựa, đá,…vàcác vật có kích thước tương đối lớn sẽ được giữ lại.

Hình 2.1.1. Song chắn rác tại Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hịa

Song chắn rác gồm các thanh kim loại ( thép không gỉ ) đặt trong một khung thép hànhình chữ nhật, dễ dàng trượt lên xuống dọc theo hai khe ở thành mương dẫn, nghiêng mộtgóc 60-75°. Thanh song chắn có thể có tiết diện trịn, vng hoặc hỗn hợp..Dựa vào khoảngcách giữa các thanh, người ta chia song chắn thành hai loại: song chắn rác thơ có khoảng

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cách giữa các thanh từ 60 đến 100mm và song chắn rác tinh có khoảng cách giữa các thanhtừ 10 đến 25mm.

Ngồi ra cịn có thể phân loại thành song chắn rác cố định và di động, song chắn rácthủ cơng và cơ giới.

Hình 2.1.2. Song chắn rác thơ và song chắn rác tinh

Rác được lấy ra do song chắn rác giữ lại sẽ được đưa qua bộ phận nghiền, sau đó đốthoặc chơn tùy theo kinh phí của công nghệ xử lý nước thải.

<b>Thiết bị nghiền rác có nhiệm vụ cắt và nghiền vụn rác thành các hạt, các mảnh nhỏ</b>

lơ lửng trong nước thải để không làm tắc ống, không gây hại cho bơm. Trong thực tế chothấy việc sử dụng thiết bị nghiền rác thay cho thiết bị chắn rác đã gây nhiều khó khăn chocác công đoạn xử lý tiếp theo do lượng cặn tăng lên như làm tắc nghẽn hệ thống phân phốikhí và các thiết bị làm thoáng trong các bể ( đĩa, lỗ phân phối khí và dính bám vào cáctuabin...). Do vậy phải cân nhắc trước khi dùng.

<b>Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cặn thơ, nặng như: cát, sỏi, mảnh thủy tinh, mảnh</b>

kim loại, tro, than vụn... nhằm bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mịn, giảm cặn nặng ở cáccơng đoạn xử lý sau. Bể lắng cát được chia thành: bể lắng cát ngang, bể lắng cát đứng,…

Trong đó bể lắng cát ngang thường được sử dụng phổ biến hơn bởi hiệu suất tối ưu.Cấu tạo bể lắng cát ngang gồm: mương dẫn nước vào, mương phân phối, tấm nửa chìm nửanổi, máng thu nước, máng thu và xả chất nổi, mương dẫn nước ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 2.1.3. Mơ phỏng cấu tạo của bể lắng cát ngang

Nguyên lý hoạt động của bể lắng cát ngang: Nước thải sẽ chảy từ đầu này qua đầukia của bể theo máng phân phối qua đập tràn. Vận tốc dòng chảy này được cố định vàokhoảng 0.2 đến 0.3m/s và thay đổi đến 0.5m/s theo tác dụng của trọng lực. Các hạt cặn lọcra được ở quá trình này sẽ được gom lại ở hố thu cặn và xả ra ngoài theo ống xả cặn. Cáccặn nổi còn lại sẽ được giữ ở máng thu chất nổi. Nước sau khi qua khu vực lắng sẽ vàománg thu nước và đẩy qua cơng trình tiếp theo. Để nước được phân phối đều trên toàn bộchiều rộng của bể, tấm chắn đầu bể phải đặt cách thành cửa vào khoảng 0.5 đến 1m vàkhông cạn hơn 0.2m. Để thuận lợi cho việc thu gom cặn, hố thu cặn cần có độ dốc khơngnhỏ hơn 45°. Thời gian lưu nước trong bể từ 1 đến 3 giờ.

<b>Bể điều hịa là bộ phận khơng thể thiếu trong cơng nghệ xử lý bằng phương pháp cơ</b>

học. Bể điều hòa dựa vào lưu lượng và nồng độ của nguồn nước thải mà có những sự điềuchỉnh nhất định, ln đảm bảo chất lượng nước đầu ra cũng như tiết kiệm chi phí xây dựngthiết bị xử lý nước thải ở các bước tiếp theo. Chức năng chính của bể điều hòa dùng để điềuhòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn có trong nước thải.Cấu tạo chính của bể điều hịa baogồm:

Phần bể chứa: Bể thường làm bằng bê-tơng cốt thép. Tuy nhiên, cũng có trường hợpbể được xây bằng đất, như vậy bể phải cần thêm một lớp tấm chống thấm. Thể tíchbể thường được xác định theo biểu đồ lưu lượng và biểu dồ dao động nồng độ chấtbẩn trong nước thải. Với nước thải sản xuất, trong trường hợp khơng có biểu đồ thảinước thì cũng có thể xác định thể tích bể theo lưu lượng của một ca sản xuất.

Hệ thống chống lắng cặn: Bể điều hòa thường được đặt sau song chắn rác và bể lắngcát. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc nước thải vẫn cịn chứa nhiều cặn cát saukhi lắng. Chính vì vậy, hệ thống này giúp ngăn chặn những hạt cát và cặn lắng xuốngdưới đáy bể điều hịa. Ngồi ra, lượng BOD, COD cũng sẽ được ổn định hơn nhờ chế

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

độ này, đảm bảo việc giảm tải cho các cơng trình xử lý sinh học ở phía sau. Hệ thốngsục khí chống lắng cặn thường sử dụng 2 loại cơ bản: Hệ thống khuấy trộn bằng khínén: áp dụng với nước thải có nồng độ chất lơ lửng < 500 mg/l và hệ thống khuấytrộn cơ học: áp dụng với nước thải có nồng độ chất lơ lửng > 500 mg/l.

Nguyên lý hoạt dộng của bề điều hịa: Thơng thường bể điều hịa nằm sau song chắnrác và bể lắng cát. Nước sau bể lắng cát sẽ được chuyển đển bể điều hòa và tiếp tục đến cáccơng trình xử lý phía sau theo một lưu lượng cho phép. Tại bể điều hòa, hệ thống sục khí có

Các đĩa thổi khí sẽ được phân phối đều trên bể mặt đáy tránh hiện tượng lắng cặn ở các gócchết.

Bể điều hịa áp dụng được cho hầu hết các các loại công suất, tuy nhiên nếu lưulượng dịng chảy ổn định thì khơng nhất thiết phải dùng bể điều hịa.

<b>2.2. Cơng nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa-lý</b>

Cơng nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa-lý là phương pháp kết hợp phươngpháp hóa học và phương pháp vật lý. Các phương pháp hóa–lý rất đa dạng: từ gạn rác, lắngcặn, lọc, chỉnh pH tới kết tủa, keo tụ–tạo bơng, lắng, ơxi hóa/khử, hấp phụ, lọc màng, bayhơi. Phương pháp keo-tụ tạo bông được sử dụng rộng rãi và phổ biến do công nghệ đơn giảnvà chi phí tương đối thấp.

Q trình keo tụ là q trình bổ sung các ion mang điện tích trái dấu (điện tíchdương) nhằm trung hịa điện tích các hạt keo có trong nước. Qua đó, làm tăng thế điện độngZeta, phá vỡ độ bền của hạt keo, ngăn cản sự chuyển động ỗn loạn trong nước.

Q trình tạo bơng là q trình liên kết các bơng cặn với nhau sau khi quá trình keotụ xảy ra. Để thực hiện quá trình nầy, trong thực tế người ta sử dụng phương pháp khuấy,với tốc độ cánh khuấy nhỏ. Qua đó nhằm tăng kích thước, khối lượng bơng cặn để bơng cặncó thể thắng được trọng lực và lắng xuống.

Các hóa chất trợ keo thường được sử dụng:

Các loại phèn nhôm, phèn sắt: Al

<small>2</small>

(SO

<small>4)3,</small>

Al

<small>2</small>

(OH)

<small>3</small>

Cl, FeSO , FeCl

<small>43</small>

,…Các chất trợ keo: PAC, PFC, dextrin,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Cấu tạo của bể keo-tụ tạo bơng bao gồm: Bể trộn hóa chất keo-tụ, bể phản ứng tạo bơng,bể lắng,...

Bể trộn hóa chất keo-tụ: Chất keo tụ như phèn nhôm, phèn sắt, PAC sẽ được bỏ vàobể và được trộn đều. Sau đó, cánh khuấy sẽ hoạt động đều và liên tục để giúp các hóachất keo tụ tiếp xúc tối đa với các hạt keo trong nước. Trộn thủy lực: Sử dụng cấu tạocủa cơng trình để tạo ra dịng chảy rối, khi đó hóa chất được trộn đều với nước cầnxử lý. Phân loại:

- Trộn thủy lực: Sử dụng cấu tạo của cơng trình để tạo ra dịng chảy rối, khi đó hóachất được trộn đều với nước cần xử lý

- Trộn cơ giới: Sử dụng thiết bị tạo dòng chảy rối trong ơng trình như cánh quạt, cánhkhuấy được nối với động cơ, từ đó hóa chất được trộn đều.

Hình 2.2.1. Máy khuấy trộn vôi và phèn

Bể phản ứng tạo bơng: Bể tạo bơng giúp các bơng cặn có kích thước và khối lượngnhỏ kết hợp với nhau tạo thành các bơng cặn có kích thước và khối lượng lớn. Cánhkhuấy tại bể này có tốc độ khuấy nhỏ hơn, nhưng vẫn giữ được sự đều đặn. Các bơngcặn có khối lượng lớn sẽ tự động lắng xuống. Phân loại : Bể phản ứng thủy lực( phản ứng xốy, phản ứng zic zac, phản ứng có tầng cặn lơ lửng), bể phản ứng cơkhí...

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hình 2.2.2. Bể phản ứng tạo bơng

Bể lắng: Làm nhiệm vụ giữ lại phần lớn lượng cặm có trong nước, bông cặn thườngđược giữ 90-98 % sau khi nước đi ra khỏi bể lắng, hàm lượng cặn cịn lại khơng quá20mg/l trước khi đi qua bể lọc. Một số loại bể lắng: Bể lắng đứng, bể lắng ngang,lắng trong có tầng cặn lơ lửng, lắng lớp mỏng (lamen)…

Hình 2.2.3. Bể lắng Lamen

Quá trình keo tụ phụ thuộc vào hai cơ chế chính là trung hồ điện tích và hấp phụ tạocầu nối. Vì thế các yếu tố nào ảnh hưởng đến hai quá trình trên điện gây ảnh hưởng đến qtrình keo tụ tạo bơng: ảnh hưởng của pH, nhiệt độ nước, liều lượng chất keo tụ và chất trợkeo tụ, tạp chất trong nước, tốc độ khuấy trộn, môi chất tiếp xúc,…

<b>2.3. Phương pháp sinh học</b>

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (hay còn gọi là xử lý nước thải bằng visinh) là phương pháp xử lý dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là sinh vật hoạisinh có trong nước thải.

Cơ chế xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là vi sinh vật có trong nước thảisử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra nănglượng. Sản phẩm của các q trình phân hủy này là khí CO2, H2O, N2, ion sulfite..

Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học có rất nhiều phương pháp

thiểu cho phí vận hành mà vẫn đạt được hiệu quả cao hay cũng là phương pháp dễ vận hành,thân thiện với môi trường.

<b>2.3.1. Phương pháp sinh học hiếu khí </b>

</div>

×