Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> </b>
<b>Nguyêẫn Huyêần Trang</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>3 Hoạt động quản lý của SNMP...12</b>
<b>D. Giao thức trong tầng ứng dụng Simple Network Management Protocol (SNMP) – Giao thức quản lí mạng đơn giản...13</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">● <b>Tầng ứng dụng, còn được gọi là Application layer, là tầng trên cùng trong mơ hình OSI </b>
và TCP/IP. Tầng này có vai trị quan trọng trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trựctiếp tới người dùng. Để người dùng có thể trao đổi thơng tin với thiết bị, tầng ứng dụng cung cấp một giao diện để tiếp nhận và hiển thị thông tin.
<b>2. C<small>HỨC NĂNG TẦNG ỨNG DỤNG</small>:</b>
Chức năng cơ bản của tầng ứng dụng như sau:
● Giúp cho thiết bị có thể nhận dạng, truy cập và sẵn sàng chấp nhận dữ liệu một cách chính xác.
● Chịu trách nhiệm thỏa thuận ở hai đầu về tính tồn vẹn của dữ liệu, quyền riêng tư hay quy trình khơi phục lỗi.
● Nâng cao tính bảo mật bằng cách cho phép xác thực giữa các thiết bị.
● Xác định quy tắc cú pháp trong giao thức hiển thị ở cấp ứng dụng.
● Hiển thị, trình bày dữ liệu ở đầu nhận lên ứng dụng của người dùng.
● Trong tầng ứng dụng sẽ có hai kiểu ứng dụng cho phép quyền truy cập vào mạng. Đó là các ứng dụng nhận biết mạng và các dịch vụ cung cấp ứng dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tầng ứng dụng trong cả hai mơ hình OSI và TCP/IP đều đóng vai trò là tầng trên cùng, đảm nhận nhiệm vụ giao tiếp trực tiếp với người dùng và cung cấp các dịch vụ mạng. Tuy nhiên, chứcnăng cụ thể của chúng có thể khác nhau tùy thuộc vào mơ hình mà chúng thuộc về.
● Trong mơ hình OSI, tầng ứng dụng chỉ chịu trách nhiệm cho các giao thức và chức năng liên quan trực tiếp đến ứng dụng mà người dùng tương tác. Các chức năng như mã hóa dữ liệu, quản lý phiên và đồng bộ hóa được xử lý bởi các tầng khác như tầng trình diễn và tầng phiên.
● Trong mơ hình TCP/IP, tầng ứng dụng bao gồm tất cả các chức năng của tầng ứng dụng, tầng trình diễn và tầng phiên trong mơ hình OSI.
<b>1. M <small>Ơ HÌNH</small> OSI</b>
<b>❖</b>
<b>❖</b>
●
<b>❖</b>
<b>❖</b>
<b>❖</b>
●
<b>❖</b>
<b>❖</b>
các số 1 có thể được phân biệt với các số 0 trên cả hai thiết bị.
<b>2. M <small>Ơ HÌNH</small> TCP/IP</b>
❖
<b>❖</b>
<b>❖</b>
● <b>Client Server: là máy con (đóng vai trị máy khách) gửi một yêu cầu (request) đến máy chủ </b>
(đóng vai trị người cung dịch vụ), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy con. Ta thường thấy là dịch Web, Mail, DNS….
<b>Khách: + Gửi yêu cầu truy cập đến máy chủ</b>
● Địa chỉ IP: động hoặc tĩnh
● Nguyên tắc: không liên lạc với máy khách khác
<b>Chủ (Server): + Thường xuyên trực tuyến</b>
● Địa chỉ IP tĩnh (hoặc dùng Dynamic DNS)● Máy chủ dự phịng
<b>Ví dụ: Web, Mail, …</b>
● <b>Peer to Peer: là mạng ngang hàng. Ngang hàng về mặt chức năng và ứng dụng. Hoạt động các </b>
ứng dụng đều đặt ở tầng 7. Hai máy trực tiếp nói chuyện với nhau vì tầng 7 khơng phụ thuộc vào đường truyền.
● Khơng có máy chủ trung tâm● Các máy có vai trị ngang hàng● Hai máy bất kì có thể liên lạc trực tiếp● Địa chỉ IP: động hoặc tĩnh● Ví dụ: Gnutella
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DNS Server dùng để phân giải tên miền ra IP và ngược lại là IP sang tên miền. Thơng qua tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu của nó, nếu khơng có nó sẽ đi hỏi DNS khác.
DNS Client dùng để phân giải cho máy người dùng. Khi người dùng truy cập tên miền DNS Client sẽ nhờsang DNS Server phân giải.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trong DNS Server có 2 thành phần chính là:
- Forward lookup zone sẽ phân giải các bản ghi từ Tên sang địa chỉ IP- Reverse lookup zone sẽ phân giải các bản ghi từ IP sang TênDNS Server sử dụng 2 giao thức để hoạt động là TCP và UDP:
- TCP dùng để đóng gói khi 2 Server DNS trao đổi dữ liệu với nhau. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu.- UDP dùng để đóng gói khi Client yêu cầu phân giải tên miền.
Bước 6. Sau khi tìm được nó sẽ gửi lại cho máy có DNS Client yêu cầu.
Bước 7. IP của Server Website đã sẵn sàng cho tầng Network đóng vào gói dữ liệu của gói tin truy cập Website
b. Dịch vụ Mail: là dịch vụ thư điện tử. Thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi quađường bưu điện thì email được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy tính và được chuyển đi qua đường Internet. Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều được thực hiện gần như ngay lập tức.
Để dịch vụ Mail hoạt động được thì phải đảm bảo 2 thành phần: Mail Server, Mail Client.
Mail Server: dùng để nhận mail từ người dùng rồi chuyển Mail đi. Sau khi nhận được mail chuyển lại, sẽ phân phối mail sang cho người dùng. Trong Mail Server có 2 thành phần chính là MTA (Mail Transfer Agent) dùng để quản lý mail, MDA (Mail Delivery Agent) dùng để phân phối mail cho client.Mail Client: dùng để gửi mail của người dùng đi lên Mail Server và nhận từ Server về để hiển thị cho người dùng xem.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Mail Client sử dụng theo POP sẽ cắt toàn bộ Mail trên Server về, nếu sử dụng theo IMAP là lấy theo tiêu đề về. Tiêu đề nào lựa chọn thì sẽ lấy về. Giữ lại một bản trên Server.
<b>Các bước hoạt động</b>
Bước 1. Mail Client gửi mail lên Server bằng giao thức SMTP thông qua Port 25
Bước 2. Mail Server sẽ nhận mail từ Client bằng giao thức SMTP thông qua Port 25, quản lý bằng MTA, và gửi mail đi.
Bước 3. Mail Server sẽ nhờ DNS Client của mình gửi tới DNS Server để phân giải từ tên miền Mail (vd:mail.google.com) ra địa chỉ IP của Mail Server đó.
Bước 4. Sau khi có địa chỉ IP của Mail Server kia thì Mail Server sẽ liên lạc trực tiếp, rồi gửi và nhận Mail từ Mail Server đó qua Port 25. Sau đó sẽ chuyển sang Mail Box thông qua MDA để người dùng lấy về.
Bước 5. Người dùng sẽ lấy Mail từ trong Mail Box thông qua giao thức POP3.
c. Dịch vụ DHCP: là dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động. Trong một hệ thống lớn có nhiều máy, thay vì chúng ta phải đi nhập IP bằng tay cho tất cả các máy thì chúng ta dùng DHCP cấp phát IP.Để dịch vụ DHCP hoạt động được nó phải có 2 thành phần: DHCP Server và DHCP ClientDHCP Server dùng để cấp phát IP động sử dụng Port 67. Gửi IP hoặc nhận thông tin đều ở Port này.DHCP Client dùng để nhận IP, xin cấp phát IP sử dụng Port 68. Xin IP hoặc nhận IP đều dùng ở Port này.Có 4 bản tin được sử dụng
Bản tin 1: là DiscoverBản tin 2: là OfferBản tin 3: là RequestBản tin 4: là ACK
<b>Các bước hoạt động</b>
Bước 1. DHCP Client sẽ gửi một bản tin Broadcast là Discover. Bản tin là thông tin yêu cầu xin địa chỉ IP. Bản tin sẽ được tầng Transport nhận bằng cổng 68 sau đó đóng gói bằng giao thức UDP rồi truyền xuống dưới. Tầng Network Access sẽ đóng địa chỉ MAC nguồn là máy mình và MAC đích là MAC Broadcast rồi chuyển ra đường truyền. Do có địa chỉ MAC là Broadcast nên tất cả các máy trong mạng đều nhận được, trong đó có máy DHCP Server.
Bước 2. Sau khi DHCP Server nhận được gói tin nó sẽ được tầng Network Access sẽ chuyển lên bên trên để xử lý. Tầng Transport sẽ nhận thông tin rồi chuyển lên Port 67 cho tầng Application.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bước 3. Sau khi DHCP Server xử lý, Server sẽ gửi lại một bản tin Offer bao gồm thông tin địa chỉ IP cấp cho máy Client và thơng tinh máy của mình như tên, IP. Rồi chuyển xuống cho tầng Transport đóng gói bằng cổng 67. Tầng Transport sẽ đóng bằng giao thức UDP và tiếp tục chuyển xuống đóng địa chỉ MAC nguồn MAC đích. Tiếp theo dữ liệu sẽ gửi ra đường truyền.
Bước 4. Client nhận dữ liệu từ Port 68 và đưa IP vào DHCP Client. Sau đó DHCP Client sẽ gửi lại một bản tin Request là đồng ý sử dụng IP đó để DHCP Server xác nhận
Bước 5. DHCP Server nhận được thông tin từ DHCP Client sẽ gửi lại một bản tin ACK để xác nhận là q trình đã thành cơng.
Trên hệ thống mạng Client nào gửi gói tin tới DHCP tới trước sẽ nhận được. Lỗi hay xẩy ra sẽ xung đột DHCP nếu hệ thống có nhiều thiết bị cấp phát.
d. Dịch vụ Web: là dịch vụ liên kết trang siêu văn bản. Dùng để truyền thông tin tới người dùng một cách đa dạng và phong phú.
Dịch vụ Web dùng 2 cách để gửi dữ liệu tới người dùng đó là HTTP (khơng bảo mật) và HTTPS (có bảo mật). Để dịch vụ Web hoạt động được nó phải có 2 thành phần: Web Server và Web Client
Web Server là nơi cung cấp dữ liệu Web. Người ta xây dựng lên một Website để người dùng truy cập vào.Web Server sẽ chạy ở Port 80 hoặc 443.
Web Client là phía người dùng. Người dùng mở IE hoặc Firefox truy cập vào tên miền của trang Web.
Bước 4. Dữ liệu sẽ được tầng Internet đóng IP máy mình và IP máy Web Server (IP Web Server được DNS Client nhờ DNS Server phân giải hộ).
Bước 5. Sau khi dữ liệu đóng IP sẽ đưa xuống tầng Network Access. Tầng này sẽ dùng giao thức MAC kết hợp với các giao thức khác để truyền gói tin tới Swicht, tới Router và tới Máy chủ Web Server.Bước 6. Sau khi dữ liệu tới được Web Server nó sẽ được chuyển lên tầng Internet để kiểm tra IP, nếu đúngsẽ chuyển lên tầng Transport và chuyển lên tầng Application theo Port 80 hoặc 443.
Bước 7. Webserver sẽ xử lý yêu cầu và Sau đó dữ liệu được đóng lại và gửi xuống đường truyền. Gói tin sẽ truyền lại tới máy Webclient
Bước 8. Khi Client nhận được nó sẽ được Transport chuyển lên IE hoặc Firefox đúng vào Port cao khi khởi tạo (do có Port cao này nên ta có thể mở nhiều cửa sổ trên một trình duyệt với nhiều Website khác
</div>