Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 200 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

---/---

<b> BỘ NỘI VỤ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA </b>

<b>HỒ THANH </b>

<b>ĐẠO ĐỨC CƠNG CHỨC CẤP XÃ VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>HÀ NỘI, NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

---/---

<b> BỘ NỘI VỤ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA </b>

<b>HỒ THANH </b>

<b>ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÙNG BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM </b>

<b>Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1. PGS. TS Võ Kim Sơn 2. TS. Cao Minh Công </b>

<b>HÀ NỘI, NĂM 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nghiên cứu sinh cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân, cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Kim Sơn và TS. Cao Minh Cơng. Những kết quả tác giả trình bày tại cơng trình này là nghiêm túc, trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác cao nhất có thể, được các tác giả và đồng tác giả cho phép sử dụng. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình./.

<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </i>

Họ tên tác giả

<b>HỒ THANH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Nghiên cứu sinh xin tri ân chân thành đến hai thầy hướng dẫn khoa học PGS. TS Võ Kim Sơn cùng TS. Cao Minh Công trách nhiệm, nghiêm túc hướng dẫn và hỗ trợ nhiều ý kiến khoa học, phương pháp luận phù hợp cho tôi trong hoạt động nghiên cứu, thực hiện luận án.

Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo cùng thành viên các hội đồng chấm luận án tiến sĩ đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp những phương pháp luận, ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.

Xin chân thành gửi lời cảm ơn cơ quan, ban, ngành các tỉnh vùng Bắc Trung bộ tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong hoạt động tìm kiếm tài liệu, điều tra, khảo sát, phỏng vấn.

Sau cùng nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành tới người thân, đồng nghiệp và các nhà khoa học, nhất là các tác giả có các cơng trình nghiên cứu liên quan. Sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người là nguồn động viên rất kịp thời và giá trị cho tác giả./.

<i>Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2024 </i>

<b>Tác giả </b>

<b>Hồ Thanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b><small>MỞ ĐẦU ... 1</small></b>

<b><small>Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ... 8</small></b>

<b><small>1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức ... 8</small></b>

<small>1.1.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức ... 8</small>

<small>1.1.2. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp ... 13</small>

<b><small>1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức cơng chức ... 17</small></b>

<small>1.2.1.Nhóm các nghiên cứu về đạo đức cơng chức ở nước ngồi ... 18</small>

<small>1.2.2.Nhóm các nghiên cứu về đạo đức cơng chức ở Việt Nam ... 22</small>

<b><small>1.3.Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức cơng chức cấp xã ... 27</small></b>

<small>1.3.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức cơng chức cấp xã ... 27</small>

<small>1.3.2. Nhóm các nghiên cứu về pháp luật về đạo đức công chức cấp xã ... 29</small>

<b><small>1.4. Đánh giá chung và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ... 30</small></b>

<small>1.4.1. Những vấn đề đã thống nhất ... 30</small>

<small>1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ... 32</small>

<small>1.4.3. Hướng nghiên cứu của luận án ... 33</small>

<b><small>Kết luận chương 1 ... 35</small></b>

<b><small>Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG THỰC THI CÔNG VỤ ... 36</small></b>

<b><small>2.1. Khái quát về công chức cấp xã ... 36</small></b>

<small>2.1.1. Quan niệm về công chức cấp xã ... 36</small>

<small>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã ... 38</small>

<small>2.1.3. Hệ thống pháp luật và quy định về công chức cấp xã ... 41</small>

<small>2.1.4. Cơ chế điều chỉnh, giám sát và yêu cầu của cộng đồng dân cư, tổ chức, doanh nghiệp đối với công chức cấp xã... 46</small>

<b><small>2.2. Lý luận về đạo đức công chức cấp xã ... 46</small></b>

<small>2.2.1. Đạo đức công chức ... 46</small>

<small>2.2.2. Khái niệm về đạo đức công chức cấp xã ... 49</small>

<small>2.2.3. Đặc điểm đạo đức công chức cấp xã ... 50</small>

<small>2.2.4. Pháp luật và quy định về đạo đức công chức cấp xã ... 52</small>

<small>2.2.5. Mối quan hệ giữa đạo đức công chức với đạo đức công chức cấp xã ... 53</small>

<b><small>2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện đạo đức công chức cấp xã ở vùng Bắc Trung bộ ... 56</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2.3.1. Nhân tố con người và đội ngũ công chức ... 56</small>

<small>2.3.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ... 57</small>

<small>2.3.3. Chính trị. pháp luật, quy chế quản lý ... 60</small>

<small>2.3.4. Yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, đạo đức xã hội ... 61</small>

<small>2.3.5. Khoa học công nghệ đến thực hiện đạo đức công chức cấp xã ... 64</small>

<small>2.3.6. Hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm ... 65</small>

<b><small>2.4. Vai trị đạo đức cơng chức cấp xã trong thực thi công vụ ... 66</small></b>

<small>2.4.1. Xây dựng Đảng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở chính quyền cấp xã ... 66</small>

<small>2.4.2. Định hướng, điều chỉnh hành vi công chức cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cấp xã ... 67</small>

<small>2.4.3. Hiệu lực, hiệu quả quản lý và cải cách nền hành chính nhà nước ở chính quyền cấp xã ... 69</small>

<small>2.4.4. Thực hiện nguyên tắc Nhà nước do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân ... 70</small>

<small>2.4.5. Góp phần nâng cao uy tín, hồn thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ lãnh đạo, quản lý của đội ngũ công chức cấp xã ... 71</small>

<b><small>2.5. Đạo đức công chức cấp xã ... 72</small></b>

<small>2.5.1. Nguyên tắc xây dựng đạo đức công chức cấp xã... 72</small>

<small>2.5.2. Tiêu chí đánh giá đạo đức cơng chức cấp xã ... 74</small>

<small>2.5.3. Đạo đức công chức cấp xã ... 77</small>

<b><small>Kết luận chương 2 ... 83</small></b>

<b><small>Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÙNG BẮC TRUNG BỘ TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ... 84</small></b>

<b><small>3.1. Kinh tế - xã hội, thực trạng công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 84</small></b>

<small>3.1.1. Kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ ... 84</small>

<small>3.1.2. Thực trạng về công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 89</small>

<b><small>3.2. Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện đạo đức của công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ trong giai đoạn 2015 - 2020 ... 95</small></b>

<small>3.2.1. Thành tựu về thực hiện đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 95</small>

<small>3.2.2. Hạn chế, yếu kém thực hiện đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 108</small>

<small>3.2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, yếu kém thực hiện đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ... 120</small>

<b><small>Kết luận chương 3 ... 135</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN </small></b>

<b><small>ĐẠO ĐỨC CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÙNG BẮC TRUNG BỘ ... 136</small></b>

<b><small>4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 136</small></b>

<small>4.1.1. Đạo đức công chức cấp xã đảm bảo phù hợp với đạo đức công chức, gắn với giá trị đạo đức truyền thống vùng Bắc Trung bộ ... 136</small>

<small>4.1.2. Đạo đức công chức cấp xã phù hợp với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước, bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. ... 137</small>

<small>4.1.3. Đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ theo hướng chuyên nghiệp, liêm chính, khoa học, hiện đại ... 139</small>

<b><small>4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ ... 140</small></b>

<small>4.2.1. Nhóm giải pháp nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đạo đức công chức cấp xã ... 141</small>

<small>4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng, hồn thiện pháp luật về quản lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đạo đức công chức cấp xã ... 145</small>

<small>4.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện quy định về năng lực, động lực, điều kiện quản lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đạo đức công chức cấp xã ... 156</small>

<b><small>Kết luận chương 4 ... 165</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN ... 167</small></b>

<b><small>DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ... 169</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 170</small></b>

<b><small>PHỤ LỤC ... 181</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Bảng 3.1. Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vùng Bắc Trung bộ, năm 2020 ... 85 </small>

<small>Bảng 3.2. Xếp hạng chỉ số CCHC (PAR INDEX) vùng Bắc Trung bộ, năm 2016 - 2020... 86 </small>

<small>Bảng 3.3. So sánh xếp hạng chỉ số CCHC (PAR INDEX) vùng Bắc Trung bộ. ... 86 </small>

<small>Bảng 3.4. Điểm trung bình chỉ số PAPI của vùng Bắc Trung bộ với cả nước giai đoạn 2016 – 2020. ... 87 </small>

<small>Bảng 3.5. Dân tộc thiểu số, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi vùng Bắc Trung bộ, năm 2019 ... 88 </small>

<small>Bảng 3.6. CBCCCX vùng Bắc Trung bộ, năm 2020. ... 89 </small>

<small>Bảng 3.7. Chất lượng CCCX được đạo tạo vùng Bắc Trung bộ năm 2018. ... 90 </small>

<small>Bảng 3.8. ĐTBD ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, tin học, QLNN, năm 2018. ... 91 </small>

<small>Bảng 3.9. Số lượng đơn vị cấp xã, thôn CBCC người hoạt động không chuyên trách giảm từ năm 2016 – 2020 vùng Bắc Trung bộ ... 96 </small>

<small>Bảng 3.10. CCCX chuyển đổi đơn vị công tác giai đoạn 2020 – 2021. ... 97 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án </b>

Xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ trọng tâm, luôn phải đặt trong tổng thể công tác của đổi mới hệ thống chính trị. Quan điểm của Đảng chỉ ra: “Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các giá trị đạo đức cách mạng theo tinh thần Đảng ta là đạo đức, là văn minh cho phù hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc”

việc thực hiện ĐĐCCCX ở một địa phương cụ thể vùng Bắc Trung bộ có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn:

- CBCC là phần cực kỳ quan trọng trong chỉnh thể của hệ thống chính trị và trong bộ máy nhà nước có ý nghĩa quyết định việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhận thức đầy đủ, tồn diện và sâu sắc về nội dung này, trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật thực định Việt Nam đã cụ thể hóa, chi tiết hóa các chuẩn mực đạo đức công chức với những nguyên tắc, quy định cụ thể.

- Đạo đức là bộ phận quan trong trong các giá trị của con người và của công chức. Xã hội càng phát triển thì các chuẩn mực đạo đức và giá trị đạo đức của con người và công chức càng phải được thể hiện tốt đẹp hơn, phù hợp hơn với sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước và văn minh nhân loại.

- Cơ quan hành chính cấp xã là cấp hành chính của chính quyền địa phương, là cấp cơ sở, trực tiếp QLNN, là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân. CCCX và ĐĐCCCX là thành tố góp phần ổn định chính trị, thực hiện QLNN, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, duy trì, đảm bảo quốc phịng, an ninh và thực hành quyền làm chủ của nhân dân.

- Thực tiễn hoạt động QLNN về CBCC trong những năm qua cho thấy có một số CCCX biểu hiện như suy thối tư tưởng chính trị, thiếu tu dưỡng chuẩn mực đạo đức, không tuân thủ tác phong, lối sống mà các chuẩn mực về CBCC phải làm, được làm, vi phạm các quy tắc trong thực thi công vụ. Một bộ phận CCCX có hành vi như tham nhũng, tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân, cản trở quyền, nghĩa vụ của công dân, phát triển kinh tế - xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Vùng Bắc Trung bộ Việt Nam là một tiểu vùng kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ có vai trị, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh và đối ngoại... Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng hội tụ các yếu tố điển hình cho các vùng kinh tế - xã hội trong cả nước để lựa chọn nghiên cứu góp một phần vào việc nhận thức, giải quyết vấn đề ĐĐCCCX trong thực thi công vụ trở thành vấn đề của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và của Nhân dân. Từ hệ thống lý luận, thực tiễn của Vùng, nghiên cứu sinh

<i><b>lựa chọn đề tài “Đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ Việt Nam” </b></i>

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Để đạt được các mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:

<i>- Thứ nhất, nghiên cứu quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cơng </i>

vụ của CC nói chung, CCCX nói riêng về phương diện đạo đức (cơng trình nghiên cứu liên quan, pháp luật, quy định của cơ quan về đạo đức công vụ...).

<i>- Thứ hai, thực trạng tuân thủ pháp luật quy định trên phương diện đạo </i>

đức của CCCX trên địa bàn vùng Bắc Trung bộ trong thời gian qua.

<i>- Thứ ba, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả </i>

trong thực thi đạo đức công vụ của CCCX vùng Bắc Trung bộ.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện đạo đức công chức cấp xã trong thực thi công vụ (từ thực tiễn vùng Bắc Trung bộ Việt Nam).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>Về nội dung: Việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về nghĩa </i>

vụ, trách nhiệm của CCCX theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức, Luật Phịng, chống tham nhũng, Luật Tiếp công dân, các văn bản pháp luật khác có liên quan và quy định của ngành, lĩnh vực. Quản lý CCCX, ĐĐCCCX trong thực thi công vụ vùng Bắc Trung bộ, để đảm bảo tính chỉnh thể của vấn đề. Xem xét, đánh giá vai trò ĐĐCCCX trong trong hoạt động QLNN và hệ thống chính trị, nguyên tắc, tiêu chuẩn trong xây dựng ĐĐCCCX.

<i>Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu sâu quản lý CCCX, xây dựng, </i>

hoàn thiện ĐĐCC từ năm 2010 đến nay (khi Luật Cán bộ, công chức). Đánh giá thực tiễn quản lý và thực trạng thực hiện ĐĐCCCX đề tài khảo sát từ năm 2015 đến năm 2020. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện ĐĐCC được đề ra từ

<i>năm 2020 đến nhiều năm sau. </i>

<i>Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước của </i>

CCCX, thực hiện ĐĐCCCX Việt Nam và cụ thể trên địa bàn 1652 đơn vị cấp xã, ở 88 đơn vị cấp huyện thuộc 06 tỉnh vùng Bắc Trung bộ.

<b>4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>4.1. Phương pháp luận </b></i>

Trên cơ sở hệ thống lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan ĐĐCC, ĐĐCCCX. Tham khảo, kế thừa kết quả đề tài, cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, học giả Việt Nam, nước ngồi có liên quan đến đề tài.

<i><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để làm rõ những vấn đề trong quản lý công:

- Phương pháp lịch sử: nghiên cứu lý luận về đạo đức, đạo đức người làm việc trong nhà nước của các tác giả phương Tây, phương Đông. Lịch sử lý luận về đạo đức cung cấp phương pháp tiếp cận đa dạng, toàn diện, sâu sắc, giá trị tích cực, bài học kinh nghiệm về ĐĐCC trong lịch sử là cơ sở, luận cứ quan trọng để nghiên cứu sâu về ĐĐCCCX trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nghiên cứu, đánh giá tài liệu thứ cấp: khảo cứu, đánh giá hệ thống văn bản pháp luật, báo cáo thực trạng đội ngũ CCCX và thực hiện ĐĐCCCX trong thi hành công vụ, tham khảo đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, bài viết tạp chí chuyên ngành về ĐĐCC, ĐĐCCCX. Xây dựng cơ sở, tìm ra những khoảng trống, bổ sung, làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Hệ thống hóa, tiếp thu, kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu, giải quyết các giả thiết khoa họ về ĐĐCC, ĐĐCCCX vùng Bắc Trung bộ trong điều kiện CCHC, thực hiện phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương.

- Phương pháp tổng hợp: khảo cứu lý thuyết, cơng trình liên quan, mơ hình, kinh nghiệm quản lý của địa phương khác, thúc đẩy giá trị tích cực, hạn chế tiêu cực trong các yếu tố ảnh hưởng đến ĐĐCCCX. Tổng hợp hành vi CCCX đưa ra nhận định khái quát, cụ thể đến ĐĐCC với hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ. Kết hợp với phương pháp khác nhận diện, làm sáng tỏ thực trạng, nguyên nhân thực hiện ĐĐCCCX trên địa bàn vùng Bắc Trung bộ.

- Phương pháp phân tích: thực hiện phân tích dữ liệu về ĐĐCC, ĐĐCCCX, tìm ra những vấn đề, khoảng trống trong nghiên cứu. Phân tích đặc điểm, quan hệ trong hoạt động điều hành, quản lý của cơ quan cấp trên, mối quan hệ giữa pháp luật về ĐĐCC với ĐĐCCCX. Làm rõ 06 yếu tố ảnh hưởng

<b>đến thực hiện ĐĐCCCX: (i) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Chính </b>

trị, pháp luật, quy chế quản lý; (iii) Yếu tố văn hóa, đạo đức truyền thống; (iv) Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật; (v) Sự phát triển khoa học công nghệ; (vi) Hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: thông qua hội thảo, tranh luận, đánh giá của học giả, nhà phân tích chuyên nghiệp, độc lập đưa ra kiến nghị, lời khuyên và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra nguyên nhân, giải pháp. Ứng dụng kết quả nghiên cứu CBCC và CBCCCX, hành vi thực hiện, xem xét nhận định, bản chất thực hiện ĐĐCCCX. Tư liệu xử lý theo tiêu chuẩn, hệ thống để tìm ra ý kiến gần nhau, trùng nhau nhằm đưa ra kết luận chung cho xây dựng giải pháp thực hiện ĐĐCCCX vùng Bắc Trung bộ ở Việt Nam.

- Phương pháp nghiên cứu tình huống (Case Study) là đặt ra tình huống, sự việc thực tế xung đột trong thực hiện ĐĐCCCX trong thực thi cơng vụ. Tình huống “giáp ranh” giữa đúng - sai, phù hợp pháp luật, quy chế - sai về

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đạo đức xã hội và ngược lại... Tạo ra bất ngờ, do dự khi lựa chọn hành vi, nhận định và thực hiện bảng hỏi. Nghiên cứu phản ánh cụ thể, chân thực về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện ĐĐCCCX trong thực thi công vụ. - Phương pháp điều tra xã hội học: thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu, giúp đánh giá ĐĐCCCX trong thực thi công vụ. Điều tra tình huống nghiệp vụ dư luận xã hội, thái độ với chính quyền, đội ngũ CCCX. Tổng hợp, mã hóa, nhập dữ liệu bằng chương trình phân tích, xử lý số liệu, phù hợp quy định Nhà nước về thống kê. Góp phần khẳng định luận cứ, hoàn thiện cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, cắt nghĩa nguyên nhân, đề xuất quan điểm, giải pháp tối ưu thực hiện ĐĐCCCX trong công vụ.

- Phương pháp so sánh: lý thuyết, quan điểm về đạo đức, đạo đức công vụ so sánh, rút ra điểm tiến bộ, tích cực, phù hợp và hạn chế, lạc hậu, không phù hợp đề xây dựng, hoàn thiện khung lý thuyết để xây dựng: (i) Nguyên tắc xây dựng ĐĐCC; (ii) Tiêu chí đánh giá ĐĐCCCX; (iii) Chuẩn mực ĐĐCCCX. Nhận diện tương quan giữa tiêu chí đánh giá và ĐĐCCCX. Phương pháp so sánh việc thực hiện ĐĐCC, ĐĐCCCX các địa phương, đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao ĐĐCCCX vùng Bắc Trung bộ và Việt

<i>Nam trong điều kiện CCHC, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay. </i>

<b>5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

- Vai trò của đạo đức đối với hoạt động thực thi công vụ của CCCX? ĐĐCCCX là gì? Vì sao cần nâng cao hiệu quả ĐĐCCCX trong thực thi công vụ? Liên hệ giữa ĐĐCCCX với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương? Sự cần thiết và các yêu cầu đặt ra đối với ĐĐCC, ĐĐCCCX trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam?

- Có thể nâng cao hiệu quả thực hiện ĐĐCCCX khơng? Vai trị, vị trí, mối liên hệ giữa các nhân tố trong thực hiện ĐĐCCCX?

- ĐĐCCCX điều chỉnh trên những nội dung nào? Thực trạng điều chỉnh thực hiện ĐĐCCCX trong thực thi công vụ hiệu quả như thế nào? Hệ thống pháp luật, quy định liên quan điều chỉnh ĐĐCCCX đã thực định trên các nội dung nào và có mức độ hồn thiện đến đâu?

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Quan điểm, giải pháp để khắc phục nguyên nhân hạn chế đặt ra với vùng Bắc Trung bộ và Việt Nam, làm gì để nâng cao ĐĐCCCX? Nâng cao thực hiện ĐĐCCCX đáp ứng yêu cầu CCHC, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trên quan điểm nào, bằng giải pháp nào?

<i><b>5.2. Giả thuyết nghiên cứu </b></i>

Nếu có ĐĐCCCX thì quá trình hình thành, bổ sung, hoàn thiện ĐĐCCCX gắn với CCHC, phân cấp, phân quyền như thế nào. Nếu ĐĐCCCX là động lực quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN ở UBND cấp xã, thì thể hiện như thế nào. Nền hành chính là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp, hiện đại thì ĐĐCCCX thể hiện giá trị như thế nào. Nếu ĐĐCCCX trong thực thi cơng vụ thì ĐĐCCCX định hướng, dẫn dắt, sức mạnh lan tỏa các giá trị tích cực trong cộng đồng dân cư được khơng và các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp, có thể điều chỉnh

<i>hành vi đạo đức trong QLNN của đội ngũ CCCX được khơng. </i>

<b>6. Những đóng góp mới của luận án </b>

Từ lý luận về Quản lý cơng, quan điểm về ĐĐCC Luận án đóng góp một số nội dung mới. Về lý luận: Luận án khái niệm ĐĐCCCX, các yếu tố tác

<i>động đến ĐĐCCCX, về ĐĐCCCX (i) Tuân thủ ĐĐCC; (ii) Tuân thủ quy định của CCCX, lý luận về vai trò và các yếu tố tác động đến ĐĐCCCX. Về thực </i>

tiễn: Luận án: đánh giá thực trạng thực hiện ĐĐCC trong thi hành công vụ tại cấp xã vùng Bắc Trung bộ Việt Nam: đề xuất 03 nhóm giải pháp nâng cao thực hiện ĐĐCCCX trong thực thi công vụ vùng Bắc Trung bộ: nâng cao nhận thức nhằm hoàn thiện ĐĐCCCX; ĐTBD ĐĐCC cho CCCX; xây dựng cơ chế tự nhận thức, tự hoàn thiện ĐĐCC; hoàn thiện quy định pháp luật, hướng tới hoàn thiện ĐĐCCCX; xây dựng tiêu chí, đánh giá vi ĐĐCCCX; điều kiện vật chất đảm bảo ĐĐCCCX.

<b>7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án </b>

<i><b>7.1. Ý nghĩa lý luận </b></i>

Luận án góp phần luận chứng việc thực hiện hiệu quả ĐĐCCCX vùng Bắc Trung bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động CCHCNN theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả. Công trình nghiên cứu sâu một số vấn đề lý luận về ĐĐCC trong thực thi công vụ của một cấp hành chính - cấp xã,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trong tổng thể đội ngũ cơng chức Việt Nam. Góp phần xây dựng cơ sở hoàn thiện nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, chuyển từ quản lý, mệnh lệnh hành chính sang phục vụ.

<i><b>7.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Luận án góp phần nâng cao ĐĐCCCX trong thực thi công vụ, trong sự phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Tích cực, chủ động xây dựng, hoàn thiện các yếu tố tích cực và giảm thiểu hạn chế trong thực hiện ĐĐCCCX ở vùng Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu góp phần dùng tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy về ĐĐCC, xây dựng CCCX và ĐTBD ĐĐCCCX.

<b>8. Kết cấu của luận án </b>

Cùng với phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo và Kết luận, phần Nội dung được cấu trúc với 4 chương 15 tiết:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về đạo đức công chức cấp xã trong thực thi công vụ

Chương 3. Thực trạng về đạo đức công chức cấp xã vùng Bắc Trung bộ

<b>Việt Nam trong thời gian qua </b>

Chương 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường đạo đức công chức cấp xã trong thực thi công vụ vùng Bắc Trung bộ Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức </b>

<i><b>1.1.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức </b></i>

<i>1.1.1.1. Nhóm nghiên cứu về đạo đức ở nước ngoài </i>

Đạo đức là hiện tượng lịch sử, sự phản ánh các quan hệ xã hội, phù hợp với từng hình thái kinh tế xã hội. Xã hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Giai cấp thống trị luôn duy trì và củng cố những quan hệ xã hội thông qua chuẩn mực đạo đức. Đạo đức có tính kế thừa nhất định giữa các hình thái kinh tế - xã hội. Trong những điều kiện sinh hoạt, phương thức sản xuất thay đổi, nhưng chuẩn mực đạo đức đặc trưng có sự ổn định tương đối.

<i>Một số nghiên cứu về đạo đức phương Đông, Trung Quốc thể hiện rõ </i>

nhất khát vọng về nền công vụ "đức hạnh", tiêu biểu là Khổng Tử, với quan điểm là dùng đạo đức cai trị, "Đức trị". Đức là sống đúng luân thường, các tác phẩm của ông tập trung vào xây dựng đạo đức trong chính trị là hệ thống quan hệ xã hội tồn diện: văn hóa, tín ngưỡng, tơn giáo pháp luật. Đức là gốc của con người, “Tu thân, tề gia trị quốc, bình thiên hạ”; là hiếu đễ là gốc của đức và “đức”, là thiện đức và lời nói đi đơi với việc làm. Quan niệm “đức” - “tài” phải đi đơi, “đức” là gốc, “Làm chính trị mà dùng đức như sao Bắc Đẩu ở một nơi, các ngôi sao hướng về"[61, tr.141], "Người trị dân tốt thì dù chế độ xấu, sẽ sửa đổ cho nó hóa tốt, cịn chế độ tuy tốt mà người trị dân xấu thì kết quả vẫn xấu"[61, tr.159].

<i>Đạo đức Kinh của Lão Tử, đưa ra quan niệm về nhiều vấn đề của xã hội </i>

trong đó có quan niệm về đạo đức con người trước vụ trụ, trước thế sự nhiều bất trắc biến đổi, đạo đức của Lão Tử muốn đề cập rất rộng là đạo đức của con

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

người với vụ trụ bao la, thái độ của con người đối với sự xoay vần của vũ trụ, xã hội rộng lớn. Chủ trương "vô vi", nội dung cốt lõi: “nhân từ”, “tiết kiệm”,

<i>“kiêm nhu”; nghĩa là ý thức, thực hiện nhân từ, hành động dũng cảm; thực hành tiết kiệm tấm long, tầm nhìn rộng rãi; hiểu, sống khiêm nhu cộng đồng </i>

tôn vinh. Tu thân tới mức hiệp nhất với trời đất, an hoà với mọi người là có Đức. Đây là quan điểm ảnh hưởng sâu rộng đến các hoạt động đời sống xã hội nói chung đến xây dựng và phát triển các giá trị đạo đức, các tầng lớp xã hội các nước Đông Á.

Một số nghiên cứu về đạo đức phương Tây, I. Kant (1724 - 1804), người mở đầu triết học cổ điển Đức đặt một cơ sở mới cho đạo đức học làm cho nó mang sắc thái mới, có tính tồn diện. Theo Ơng đạo đức là quy luật bên trong mỗi người, mang giá trị nội tại, là một mệnh lệnh tuyệt đối, “đạo đức đưa đến tự do. Vì con người là hữu thể đạo đức nên phải có ý chí tự do” [17, tr.63] . I. Kant cho rằng tịa án đích thực về trách nhiệm khơng phải là nhà vua, mà là lý tính, là cơ sở của mệnh lệnh đạo đức tuyệt đối. Dựa trên nguyên lý trách nhiệm, chủ quan với nghĩa là lương tâm được I.Kant xem xét ở khía cạnh trừng phạt” [17, tr.5].

<i>Trong Tác phẩm chọn lọc (năm 1990) tại Mátxcơva, M. Weber đã lưu ý cần tự ý thức rõ bất kỳ hành vi có định hướng đạo đức đều phải tuân thủ hai </i>

quy tắc khác nhau căn bản, trực tiếp đối lập nhau: Nó có thể định hướng hoặc vào đạo đức học tín niệm, hoặc vào đạo đức học giá trị. Khi con người hành động theo đạo đức học tín niệm, thì nó khơng chịu trách nhiệm về kết quả của chúng. Khi con người hành động theo nguyên tắc đạo đức học trách nhiệm, thì cần phải trả giá cho hệ quả tiên đoán được của những hành vi của mình...

<i>TS. Daisaku Ikeda, Arnold Toynbee trong "Lựa chọn cuộc sống - Đối thoại cho thế kỷ XXI, ấn bản lần thứ I, đề cập đến thiên tai và nhân tai, dịch </i>

bệnh toàn cầu, thảm họa ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, vũ khí huỷ diệt hàng loạt, tranh chấp lãnh thổ và biển đảo, khoảng cách giàu nghèo... Nhưng vấn đề là sự khác biệt giữa phương Đông và phương Tây về cách tiếp cận các vấn đề. Phần lớn trả lời đồng ý và giải pháp từ cách tiếp cận của các các giá trị Phương Đông. Daisaku Ikeda cho là ở Nhật bản "Y học là nhân thuật", là chữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

bệnh với lòng nhân ái. Tây y lấy bệnh tật, sự khỏe mạnh làm đối tượng khơng phải con người làm đối tượng, thì y đức của bác sỹ mờ nhạt, xuống cấp. Tác giả nhấn mạnh giữa đạo đức và sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật"... khoảng cách giữa kỹ thuật và đạo đức lớn hơn bao giờ hết. Điều này không chỉ đáng hổ thẹn mà nguy hiểm chết người... sự nghèo nàn trong hành vi đạo đức của chúng ta, nếu so sánh với sự thành công rực rỡ về kỹ thuật, là đáng nhục"[96, tr.583].

<i>1.1.1.2. Nhóm nghiên cứu về đạo đức ở Việt Nam </i>

Nguyễn Trãi, phản ánh nhiều mặt về tư tưởng của đạo làm người, đạo

<i>làm quan: Bình Ngơ đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Dư địa chí, Lam sơn thực lục, Luật thư, Phú núi Chí Linh… Ức Trai đề cao Nho học, </i>

phẩm chất cao quý: nhân, nghĩa, trí, tín, hiếu, trung, dũng, liêm, chính. Đạo làm người, làm quan phải có lòng Nhân nghĩa, - “Việc nhân nghĩa cốt ở yên

<i>dân” và “Bại nhân nghĩa nát cả đất trời” (Bình Ngô Đại cáo), “Đạo đức hiền lành được mọi phương” (Quốc âm thi tập). Chuẩn mực đạo đức đó là lẽ sống, </i>

mực thước trong ứng xử với nhân dân, địa phương, triều đình khi có 09 năm gắn bó với vùng Thanh - Nghệ - Tĩnh.

Nhân cách, lối sống Chủ tịch Hồ Chí Minh tấm gương sáng về đạo đức, Người coi đạo đức là gốc, là nền tảng và khẳng định: “Trời có bốn mùa: Xn, Hạ, Thu, Đơng, Đất có bốn phương: Đơng, Tây, Nam, Bắc, Người có 4 đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Thiếu một mùa thì khơng thành trời, Thiếu một phương thì khơng thành đất, Thiếu một đức thì không thành người” [69,

tư. Cả quyết sửa lỗi mình. Cẩn thận mà khơng nhút nhát. Hay hỏi. Nhẫn nại (chịu khó). Hay nghiên cứu, xem xét. Vị công vong tư. Không hiếu danh, không kiêu ngạo. Nói thì phải làm. Giữ chủ nghĩa cho vững. Hy sinh. Ít lịng ham muốn về vật chất. Bí mật. Đối người phải: Với từng người thì khoan thứ. Với đồn thể thì nghiêm. Có lịng bày vẽ cho người. Trực mà không táo bạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hay xem xét người. Làm việc phải: Xem xét hồn cảnh kỹ càng. Quyết đốn. Dũng cảm. Phuc tùng đồn thể" [72, tr.260].

<i>Hồ Chí Minh trong Sửa đổi lối làm việc, cho "chủ nghĩa cá nhân" là "vi </i>

trùng rất độc" nguyên nhân của những thói xấu như: tham lam, lười nhác, kiêu ngạo, ham chức quyền, vô kỷ luật, suy nghĩ nông cạn, thiển cận, cục bộ, địa phương chủ nghĩa, óc lãnh tụ, bệnh "hữu danh vơ thực", bè phái... Đạo đức cách mạng có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Cụ thể là: NHÂN là chân thành, thật thà, có lòng thương yêu con người, ln giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp, đồng bào; NGHĨA là thẳng thắn, công tâm, hết mình với cơng việc, khơng che giấu khuyết điểm; TRÍ vì khơng tư lợi, đầu óc trong sáng, vì việc chung, lợi ích Nhân dân. DŨNG là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm. Thấy khuyết điểm có gan sửa chữa. LIÊM là khơng tham địa vị.

<i>Tác phẩm Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân (năm 1969), CBCC phải tu dưỡng, rèn luyện gian khổ và dù khó khăn </i>

đến mấy cũng phải quyết tâm thực hiện, kiên quyết, kiên trì đấu tranh để xóa

<i>bỏ chủ nghĩa cá nhân. Nâng cao đạo đức cách mạng tức là kiên định giáo dục, </i>

rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cách mạng, yêu nước, thương dân, trung thành với Đảng, với tổ quốc. Không được chủ quan, mất cảnh giác, sa đà vào tệ nạn, tiêu cực, vi phạm những chuẩn mực đạo đức... Một số cán bộ, đảng viên trong kháng chiến, khó khăn thì tinh thần cách mạng cao, có nhiều đóng góp, những lơ là, khơng giữ mình, bị cám dỗ tiêu cực trở nên suy thoái, biến chất.

<i>PGS. TS. Trần Hậu Kiêm, Tập bài giảng Lịch sử đạo đức học, khái quát </i>

hình thành, phát triển đạo đức học qua các hình thái kinh tế - xã hội. Phân tích từng giai đoạn lịch sử xã hội, tính đặc thù đạo đức học thông qua các phạm trù: nghĩa vụ, hạnh phúc, lương tâm, cái thiện và cái ác. Đề ra nguyên tắc chuẩn mực hành vi của con người trong từng xã hội nhất định. Đạo đức trong từng xã hội không hoàn toàn giống nhau, phát triển từ thấp lên cao, qua nhiều giai đoạn lịch sử. Đạo đức học phát triển, tiến bộ và phân nhánh. Giai cấp thống trị truyền bá chuẩn mực đạo đức giai cấp mình làm chuẩn mực cho xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hội nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị. Giai cấp tiên tiến, đại biểu cho xu hướng tiến bộ xã hội, giai cấp lỗi thời quan điểm đạo đức cũng trở nên lỗi thời. Xã hội XHCN giải phóng con người, giải phóng xã hội, nâng cao lòng yêu nước, phẩm giá con người, vì vậy mang chuẩn mực đạo đức cao đẹp.

<i>Tương Lai, Chủ động và tích cực xây dựng đạo đức mới “Đạo đức và </i>

giáo dục đạo đức là một vấn đề gây nhiều suy nghĩ trong xã hội ta hiện nay… Đạo đức xuất hiện để đáp ứng cái nhu: điều chỉnh hành vi của cá nhân cho phù hợp với lợi ích của tồn xã hội, khắc phục những đụng độ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Vì vậy, đạo đức là phương thức điều hòa mối quan hệ cá nhân và xã hội, xây dựng đạo đức mới bằng sức mạnh vật chất và hệ tư tưởng mới, tiến bộ “tổng hợp của ba cuộc cách mạng để loại bỏ tận gốc đạo đức cũ và tàn dư của nó bám giữ trong cuộc sống chúng ta” [60, tr.43].

<i>Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay, TS. Nguyễn Thị Thọ lý </i>

luận về chuẩn mực đạo đức gia đình, là tế bào xã hội, môi trường, “trường học” đầu tiên và quyết định đến hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cá nhân, ảnh hưởng lâu dài, toàn diện trong cuộc sống với mỗi cá nhân. Chuẩn mực đạo đức gia đình qua tác động tiêu cực nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra quan điểm định hướng, hoàn thiện giải pháp xây dựng đạo đức gia đình ở Việt Nam hiện nay.

<i>GS. TS. NGND. Trần Văn Bính Xây dựng văn hóa, đạo đức, lối sống của người Việt Nam, đạo đức CBCC có mối quan hệ biện chứng: giá trị đạo đức </i>

dân tộc, chuẩn mực đạo đức người cách mạng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, giá trị đạo đức hiện đại. Sự xuống cấp văn hóa, đạo đức đang là nỗi đau chung của nhiều quốc gia, là vấn đề toàn cầu, nhưng khơng coi sự xuống cấp đó như một tất yếu lịch sử. Câu hỏi: Có hay khơng âm mưu xâm lăng văn hóa, đạo đức? Có chấp nhận xu thế tồn cầu hóa văn hóa, đạo đức khơng? Trong cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có chống xu hướng thương mại hóa văn hóa, đạo đức khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.1.2. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp </b></i>

Đạo đức nghề nghiệp được nghiên cứu, hoàn thiện cùng với sự phát triển các ngành nghề trong xã hội, là chuẩn mực đạo đức riêng biệt. Các tổ chức, hiệp hội và cơng ty có những chuẩn mực đạo đức phù hợp với văn hóa nghề nghiệp. Sự tiến bộ xã hội đòi hỏi người làm nghề phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, nhằm đảm trọng dụng tài năng, tôn vinh sản phẩm, mang lại giá trị cho xã hội. GS. TS Mạch Quang Thắng nhận định: “Đã có khơng ít người cho rằng, bây giờ chỉ cần có tài, có tài thì ở đâu cũng phát huy được tác dụng tốt, do vậy làm ăn kinh tế khơng cần đạo đức. Ý kiến đó là sai lầm vì tách đạo đức ra khỏi kinh tế và như vậy làm ăn kinh tế rất dễ đi vào ngõ cụt” [108]. Công chức trong thực thi “nghề đặc biệt – nghề quản lý” với chuẩn mực chính trị, hành chính, cũng thực hiện giá trị đạo đức nghề nghiệp của ngành, lĩnh vực.

<i>1.1.2.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp nước ngoài </i>

<i>Nan DeMars với tác phẩm "Cảnh báo! Đây không phải chuyện đùa" </i>

(năm 2014), với thơng điệp “Liêm chính - làm thế nào để giữ được công việc mà không đánh mất đạo đức nghề nghiệp?” Tình huống cụ thể, khó xử mà nhân viên cơng sở phải trả lời như: trung thành với ông chủ hay với cơng ty, tin đồn, quấy rối, tình cảm nơi công sở, giữ phẩm giá trong thực thi nhiệm vụ phức tạp, quản lý thông tin trong môi trường số… xử lý đảm bảo quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đúng quy định, quy ước, luật lệ công sở. Tác giả gúp lựa chọn phương án phù hợp điều kiện, hoàn cảnh trường hợp xung đột.

<i>Đạo đức học nghề nghiệp và tâm lý học trong thương nghiệp (năm 1982) </i>

I. A. Đu-Béc-Xtanh, E. E. Lin-Trep-Xki cho rằng "đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội, là tất cả những nguyên tắc, quy định, tiêu chuẩn mà mọi người tuân theo trong hành vi của mình" [37, tr.235]. Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng tác giả đề cao mối quan hệ giữa đạo đức giai cấp. Đây là biện pháp điều hóa giải mâu thuẫn giữa ý thức, hành động cá nhân phải gắn với, chuẩn mực, lợi ích của cộng đồng. Giữa đạo đức, đạo đức nghề nghiệp như mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung (triết học) các tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp là sự cụ thể hóa việc vận dụng nguyên tắc chung vào một dạng hoạt động nghề nghiệp nào đó. Chuẩn mực đạo đức trong nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nghiệp được hiểu là “những yêu cầu đạo đức đặc biệt, có liên quan tới việc tiến hành một dạng hoạt động nghề nghiệp nào đó" [37, tr.239].

<i>G. V. Ladutina Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nhà báo (năm 2004) chỉ ra mối liên hệ giữa đạo đức nghề nghiệp và đạo đức nghề báo </i>

là “sự tiến hóa” từ những nhân tố đạo đức lao động đơn lẻ đến chuẩn mực của nhóm “tầng vỉa”, chun mơn hóa, có sự liên kết, có hệ thống tri thức, chuẩn mực. Mối liên hệ giữa sự chuyên nghiệp, nhận thức nghề nghiệp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp “Lịch sử hoạt động của ngành báo chí ln song hành cùng lịch sử hình thành và phát triển nhận thực nghề nghiệp của người làm báo” [43, tr.23]. Mối liên hệ giữa chuẩn mực đạo đức cá nhân nhà báo và chuẩn mực đạo đức của hiệp hội là “sự tiến hóa”, chọn lọc và phát triển của

<i>đặc sắc cá nhân, quan điểm, chính kiến, tiếng nói lương tri của từng nhà báo </i>

với yêu cầu đại chúng và phổ quát xã hội, quốc gia và lịch sử.

<i>Nghiên cứu "100 bản quy tắc đạo đức nghề báo trên thế giới" (năm </i>

2014) của TS. Nguyễn Thị Trường Giang. Quy tắc đạo đức nghề báo của các hội nhà báo, tờ báo, vùng, miền, quốc gia, tổ chức báo chí trên thế giới. Tác giả cho rằng "Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo là những quy tắc chuẩn mực quy định thái độ và hành vi ứng xử của nhà báo trong các mối quan hệ nghề nghiệp" [41, tr.15]. Nhấn mạnh tính cụ thể, vùng miền và tính lịch sử của đạo đức nghề nghiệp "bên cạnh những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho tất cả các quốc gia cịn có chuẩn mực đạo đức cho từng quốc gia, từng cơ quan báo chí phụ thuộc vào từng thời kỳ phát triển lịch sử của từng quốc gia, cơ quan báo chí đó" [41, tr.15]. Đề ra quy định, tiêu chuẩn định hướng trong bản quy tắc đạo đức nghề nghiệp của nhà báo “song trùng” với giá trị đạo đức nghề làm báo: tôn trọng sự thật, đảm bảo tính chính xác, trung thực; bảo đảm công bằng, khách quan; tôn trọng quyền tự do ngôn luận; bảo vệ giá trị liêm chính nghề nghiệp; trách nhiệm xã hội; bảo vệ quyền trẻ em, riêng tư, phẩm giá con người; tôn trọng giá trị chung, đa dạng văn hóa; trung thực, phù hợp thu thập thơng tin; tôn trọng bản quyền, không đạo văn, tách biệt quảng cáo và bài báo; đoàn kết với đồng nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>S. N Salahudin, M. N. R Alwi, S. S Baharuddin, S. S Halimat Mối quan hệ giữa đạo đức công việc và hiệu suất công việc (năm 2016), cách nhân viên </i>

thực hiện công việc của họ có thể được coi là có đạo đức hoặc phi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp quan hệ mật thiết với kết quả công việc. Điều tra xã hội học bằng thang đo phản hồi Likert sáu điểm kiểm tra tác động đạo đức công nhân với hiệu suất công việc. Nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức công nhân trong việc cải thiện hiệu suất cơng việc. Do đó, những nỗ lực cải thiện hiệu suất của nhân viên sẽ khơng cịn dựa vào hệ thống lương thưởng mà thay vào đó tập trung vào đạo đức làm việc.

<i><b>1.1.2.2. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp ở Việt Nam </b></i>

Sự kết hợp biện chứng giữa đạo đức và đạo đức nghề nghiệp Hồ Chí Minh chỉ ra “Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân” [103, tr.23]. Quan điểm về các nghề nghiệp khác nhau như: Nghề Báo chí “...Để làm trịn nhiệm vụ vẻ vang của mình, cán bộ báo chí cần phải tu dưỡng đạo đức cách mạng, cố gắng trau rồi tư tưởng, nghiệp vụ và văn hố; chú trọng học tập chính trị để nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ; đi sâu vào thực tế, đi sâu vào quần chúng lao động...” [66, tr.616] và “Cán bộ báo chí cũng là chiến sỹ cách mạng. Cây bút, trang viết là vũ khí sắc bén của họ. Để làm trịn nhiệm vụ vẻ vang của mình, cán bộ báo chí cần phải tu dưỡng đạo đức cách mạng” [69,

mà nên", "Không có thầy giáo thì khơng có giáo dục... Khơng có giáo dục thì khơng có cán bộ thì cũng khơng nói gì đến kinh tế - văn hóa" [66, tr.345] và "Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví như bảo học trị phải dạy sớm mà giáo viên thì trưa mới dạy. Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương

tế, đội ngũ CBCC... kim chỉ nam cho hành động, đạo đức nghề nghiệp.

TS. Đỗ Mạnh Hùng trong Luận án đã nghiên cứu toàn diện về hành vi đạo đức của điều dưỡng viên trong điều kiện làm việc tại Bệnh viên Nhi Trung ương. Ông nhận diện mối quan hệ, liên hệ và tương tác giữa các đối tượng (gián tiếp và trực tiếp) ảnh hưởng tới hành vi điều dưỡng viên. Đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

giải pháp nhằm nâng cao thực hiện chuẩn mực đạo đức của điều dưỡng viên trong thực hiện nhiệm vụ.

<i>GS. Ngô Gia Hy, Y đức và đức sinh học nguồn gốc và sự phát triển, đề </i>

cập đến đạo đức người thầy thuốc từ cổ đại đến hiện đại, những chuyên khảo về những quy định của nhà nước, ngành, nghề... và những giá trị tư tưởng người làm việc và nghiên cứu y học. Tác giả đánh giá cao giá trị kết tinh đạo đức y học được kết tinh qua thời gian, không gian, nhà nước, tổ chức, các danh nhân y học, triết học, nhà tư tưởng... Vai trò của đạo đức đóng một vị trí

<i>rất quan trọng trong phần tự giác, tự nguyện của con người. Y đức, đạo đức </i>

nghề nghiệp có tính lịch sử cụ thể, ơng cho rằng do quan niệm từng thời kỳ lịch sử, từng dân tộc về bệnh, về sống chết nên y đức biến đổi.

<i>Vũ Văn Điệp luận án tiến sỹ lý luận, đánh giá về đạo đức Công an nhân </i>

dân. Phẩm chất, chuẩn mực đạo đức là cơ sở, là nền tảng trong nhân cách của con người và Công an nhân dân; yếu tố cốt lõi quy định văn hóa ứng xử của Cơng an nhân dân trong thực thi công vụ. Nâng cao thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức người chiến sỹ là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm xây dựng lực lượng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đúng tinh thần “Thanh kiếm, là Lá chắn bảo bệ Đảng, Nhà nước và Nhân dân”.

<i>Đạo đức người cán bộ Kiểm sát, TS. Cao Minh Công (2014), cung cấp </i>

những kiến thức khoa học về đạo đức học; đạo đức nghề nghiệp. Làm nổi bật các nhà tư tưởng, các gia đoạn lịch sử khác nhau; nội dung ĐĐCC với ứng xử nghề nghiệp trong công vụ; quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐCC; pháp luật về ĐĐCC trong thực thi cơng vụ; địi hỏi người cán bộ kiểm sát phải nâng cao đạo đức trong thực thi cơng vụ góp phần hồn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

<i>TS. Đặng Thị Giang Tân, Đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập, đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp là quy tắc để hướng dẫn thành viên </i>

ứng xử, hoạt động trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội [102].

Lịch sử, vai trò của đạo đức nghề nghiệp gắn với các giai đoạn hình thành,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phát triển ở các nước phương Tây, các giai đoạn phát triển gắn với quá trình và phát triển kinh tế - xã hội của các nước phát triển. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: trung thực, trách nhiệm, lương thiện, thẳng thắn, công bằng, tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ công dân. Việc tuân thủ đạo đức chung, gắn với nghề nghiệp: bảo mật, uy tín, phục lợi ích khách hàng, cộng đồng xã hội.

<i> TS. Nguyễn Văn Phúc Vấn đề xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay </i>[13]<i> cho rằng hoạt động nghề nghiệp là </i>

nơi biểu hiện những quan hệ đạo đức cơ bản giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, đạo đức nghề nghiệp là một lĩnh vực đặc thù của đạo đức xã hội. Ở Việt Nam rất cần thiết phải xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong các ngành, nghề như: Y tế, báo chí, kinh doanh... và các ngành, nghề nghiệp xây dựng chuẩn mực đạo đức, thể hiện đặc thù những yêu cầu đạo đức chung của xã hội trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp.

Đạo đức nghề nghiệp là một thành tố khơng thể thiếu cho các hoạt động nghề nghiệp, có mối quan hệ với hiệu suất công việc. Pháp luật, thỏa thuận hợp đồng lao động… không thể quy định hết hành vi nghề nghiệp, góp phần bổ sung, hoàn thiện, thúc đẩy các quan hệ pháp lý, quan hệ hợp đồng của chủ thể và khách thể trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đạo đức nghề nghiệp là giá trị bên trong, nội tại, có tính nhân văn của cá nhân, là sự chuẩn mực hóa cao về hành vi của con người trong nghề nghiệp. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là điều cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường, kinh tế tri thức đang ngày càng phát triển. Đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quyết định đến sức sáng tạo, cống hiến trọn vẹn những phẩm chất tốt đẹp của người lao động đối với nghề nghiệp, đối với doanh nghiệp và tổ chức.

<b>1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức công chức </b>

Đạo đức công chức là một nội dung quan trọng tạo nên chất lượng công chức trong hoạt động QLNN nhằm việc xây dựng nền hành chính hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Các nghiên cứu trong và ngồi nước có những khảo cứu cụ thể về đạo đức công chức tiêu biểu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.2.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức cơng chức ở nước ngồi </b></i>

<i>Aristotle Chính trị luận (Politics) đề cập đến chuẩn mực đạo đức với </i>

“Đức hạnh”, “Đức hạnh của họ sẽ góp phần tạo thành đức hạnh của nhà nước”; “Do đó, việc giáo dục cơng dân trở thành người dân đạo đức là điều tối quan trọng. Khi một nước có được những người dân vừa có học thức lại vừa đức hạnh, dĩ nhiên đất nước đó phải trở nên tốt hơn”, “Thành ra, nếu một ai đó có đức hạnh siêu việt và có khả năng để thực hiện những gì tốt đẹp nhất, thì ta phải đi theo và vâng lời người đó thơi. Nhưng người đó phải có cả khả năng hành động và đức hạnh”, có mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa đạo đức và chính trị, hoạt động chính trị là xây dựng hạnh phúc cho cộng đồng, xã hội, đạo đức vun đắp hạnh phúc cho mỗi người.

<i>Montesquieu Bàn về tinh thần pháp luật, (De l'Esprit des Lois), “Sự sa </i>

đọa trong nguyên tắc của chính thể dân chủ, ơng “phê phán “chính thể dân chủ tự do”, “tự do quá trán” (libertinage), dân chúng muốn tự mình làm lấy tất cả, bàn cãi thay Viện Nguyên lão, hành pháp thay cho quan chấp chính và xét xử thay cho các vị thẩm phán. Nếu như thế thì trong chính thể dân chủ khơng cịn đạo đức nữa”… “Phong tục, tập quán, lòng yêu trật tự, rồi đến cả đạo đức đều khơng cịn nữa”. Đạo đức có vai trị trong QLNN, là lối thốt cho nền cộng hịa, trật tự xã hội và dấu gạch nối giữa dân chủ và cộng hòa.

<i>Jean – Jacques Rousseau Bàn về Khế ước xã hội, khi bàn về “Chính phủ </i>

dân chủ” Ơng viết: “Do đó, một tác giả nổi tiếng lấy đức hạnh làm nguyên tắc cho chế độ cộng hịa; vì mọi điều kiện dân chủ nói trên đều khơng thể tồn tại nếu khơng có đức hạnh… đức hạnh đã là nguyên tắc thì phải có trong mọi quốc gia được tổ chức tốt, tùy theo hình thức chính phủ ở mỗi nước mà đức hạnh tồn tại với nhiều hoặc ít mà thơi”.

<i>Niccolo Machiavelli Qn vương, đưa ra nhiều quan điểm về kỹ thuật trị </i>

nước, nhưng ơng nhấn mạnh “qn vương” “có được lịng tin của quần chúng sẽ tốt hơn nhiều so với dựa vào thành lũy” [82, tr.8]. Không đề cập về đạo đức nhưng những chuẩn mực “nền móng” của đạo đức được ông quan tâm là

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

“khoan dung, trung thành, nhân đạo hay liêm chính” [82, tr.10], “chữ tín”, “mạnh mẽ và dũng cảm”, “được người dân tin tưởng”, thần dân công nhận và yêu mến là những phẩm chất đạo đức mà ông đề cập nhiều lần trong tác phẩm. Chỉ ra trường hợp: “Nên thấy là do đạo đức của vua Charles trước đó khơng ra gì nên mọi cánh cửa đều đóng lại với ơng ta” [82, tr.35]. Khát khao xây dựng những tiêu chuẩn làm “sâu rễ bền gốc” của minh quân ông luôn khát khao với những giá trị như: “tài năng”, “đức độ”, sử dụng thành thạo kỹ thuật trị nước với những phẩm chất đạo đức cao nhất của thời đại để thu thu phục lịng dân, đối phó kẻ địch, phát triển vương quốc hùng mạnh.

<i>Jonathan Haidt Tư duy đạo đức – Vì sao những người tốt bị chia rẽ bởi chính trị và tơn giáo mơ tả tình huống về đạo đức một cách rõ ràng, để giải </i>

quyết các vấn đề như: nguồn gốc đạo đức, tư duy đạo đức là gì? Từ thực nghiệm tác giả đề cao nguồn gốc “bẩm sinh”, “sinh lý” của đạo đức, mang “đặc trưng tính” của các loại động vật và đạo đức trưởng thành, phát triển cùng hoạt động thực tiễn. Nền tảng đạo đức chính trị với năm cặp cơ bản: chăm sóc/làm hại, công bằng/gian lận, trung thành/phản bội, uy quyền/lật đổ, thiêng liêng/thấp hèn, nêu lên để đánh giá các phái trong quá trình hoạt động

<i>Charles Garofalo và Dean Geuras Đạo đức trong công vụ: tư duy đạo đức trong cơng việc: Tích hợp lý thuyết đạo đức quan trọng nhất của triết học </i>

phương Tây như: Platon, Aristotle, Immanuel Kant, John Stuart Mill, Richard

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

McKay Rorty… kết hợp lý thuyết hành chính cơng cung cấp cho nhà quản trị công một nền tảng đạo đức rõ ràng để ra quyết định có đạo đức. Phục vụ lợi ích cơng cộng với sự liêm chính, địi hỏi một quan điểm đạo đức vượt lên trên áp lực công việc. Chủ kiến bảo vệ ý tưởng về chân lý đạo đức khách quan, phê phán quan điểm chủ quan, bác bỏ chủ nghĩa hậu hiện đại (postmodernism) và chủ nghĩa tương đối (relativism) của đạo đức. Tác phẩm hỗ trợ nhà hành chính cơng thức giải quyết tình huống khó xử về đạo đức. Các học giả, nhà thực hành có nền tảng kiến thức cơ bản, tồn diện, khn khổ, khách quan, linh hoạt, có tính lý luận và thực tiễn cho tư duy và hành động.

<i>Donald C. Menzel Quản lý đạo đức dành cho quản trị viên khu vực công, </i>

mong muốn “xây dựng tổ chức liêm chính” với phương pháp thực hiện xây dựng, định hướng quan chức, quản trị viên và công chức sự nghiệp tương lai, trên quan điểm quản lý công theo hướng xây dựng các tổ chức có đạo đức gắn với mơi trường hành chính, hiến pháp liên bang, tiểu bang Hoa Kỳ. Tổng quan biện pháp lập pháp, hành chính thúc đẩy quản trị đạo đức, quản lý đạo đức trên toàn thế giới. Bài tập xây dựng kỹ năng thực hành, phác thảo thách thức mà công dân, quan chức nhà nước phải đối mặt trong quản trị có đạo đức.

William L. Richter, Frances Burke <i>[136], cập nhật yếu tố trọng yếu, để </i>

nghiên cứu toàn diện hơn đạo đức độc đáo, áp dụng cho khoa học quản trị nhà nước và nền hành chính cơng thế kỷ XXI. Vấn đề: đạo đức trong tin học hóa, tồn cầu hóa, quyền riêng tư, bí mật và bí mật và ranh giới thay đổi của hành chính công. Kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết với thực hành để trả lời vấn đề đạo đức với hành vi tham ô, tham nhũng, lừa dối, tiêu cực, trốn tránh trách nhiệm và lạm dụng quyền lực, vai trị của ĐTBD với người thực thi cơng vụ tương lai. Phức tạp của đạo đức hành chính được đặt ra, thảo luận, khuyến khích các giải pháp về đạo đức.

<i>Patrick J. Sheeran Đạo đức trong hành chính cơng: Phương pháp tiếp cận mang tính triết học, nhà quản trị công cần kiến thức lý thuyết về các </i>

nguyên tắc đạo đức và một khung thực tiễn để áp dụng chúng. Xem xét lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thuyết, thực tiễn nguyên tắc hình thành, vị trí của đạo đức trong chính trị và hành chính. Từ quan điểm triết học đạo đức, thảo luận chính sách trong QLNN, hướng giải quyết các vấn đề chính sách gây tranh cãi như tự sát, giết người, phá thai, triệt sản, tử hình, chiến tranh, nói dối và đình cơng.

<i>Carol W. Lewis Stuart C. Gilman Rào cản đạo đức trong dịch vụ Công: </i>

<i><b>vấn đề - hướng giải quyết, tài liệu đạo đức kinh điển sử dụng trong chương </b></i>

trình quản lý cơng, giảng dạy tại đại học Mỹ, giáo trình cho nhà quản lý cơng khi đối mặt với thách thức đạo đức. Xây dựng công cụ, chiến lược thiết thực mà nhà quản lý công sử dụng khi đưa ra lựa chọn về đạo đức trong thế giới đầy áp lực, mơ hồ về vấn đề: mạng xã hội, việc sử dụng lời xin lỗi, đạo đức được áp dụng trong chính sách cơng, làm việc với cán bộ bầu cử...

<i>Suresh Mishra Tăng cường các giá trị đạo đức và đạo đức trong quản trị </i>

mục tiêu đạo đức là đảm bảo quản trị tốt với mối quan tâm hàng đầu đến các giá trị, hành vi, vai trò quan trọng và tương tác giữa đạo đức với quản trị. Cha mẹ, giáo viên, tôn giáo, xã hội và môi trường nơi làm việc khắc sâu giá trị đạo đức cá nhân. Sự tiến bộ của đạo đức và chuẩn mực đạo đức trong quản trị cho thấy tính hợp pháp của chính phủ, tính hợp lý của quyết định và chính sách. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, giải trình, cam kết làm việc, tạo ra sự xuất sắc, thúc đẩy tinh thần vì mục tiêu cá nhân và tổ chức, phát triển khả năng đáp ứng, thể hiện lòng nhân ái, bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ tinh thần công lý, mang lại sự minh bạch và nêu cao tính liêm chính. Nguyên tắc ĐĐCC: vị tha, liêm chính cao, khách quan, trách nhiệm giải trình, trung thực; khả năng lãnh

<b>đạo, đồng cảm với nhân dân, trách nhiệm, quan hệ thân thiện với nhân dân. </b>

Chủ nghĩa Mác – Lênin với đạo đức: Lập trường duy vật biện chứng, giải thích nguồn gốc, bản chất, vận động của đạo đức. Lợi ích là nguyên tắc của đạo đức cá nhân phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng, xã hội, các chuẩn mực đạo đức có tính lịch sử, cụ thể, mang tính giai cấp, dân tộc địa phương sâu sắc, bị chi phối sâu sắc bởi các quan hệ kinh tế. Đạo đức người cách mạng, CBCC thực hiện đấu tranh giai cấp, xóa bỏ xã hội cũ, giải phóng giai cấp, đồn kết nhân dân với giai cấp công nhân, xây dựng xã hội mới, XHCN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>1.2.2. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức công chức ở Việt Nam </b></i>

<i>Tô Tử Hạ, Trần Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo Đạo đức trong nền công vụ </i>

(năm 2002) từ nội dung cơ bản pháp luật, đặc trưng đạo đức, kinh nghiệm, sáng kiến chống tham nhũng của một số nước Đông Nam Á và tổ chức OECD. Chuẩn mực đạo đức cơng vụ như: trung thành, liêm chính, hiệu quả, tiết kiệm… gắn với xây dựng luật, quy tắc, quy chế ứng xử để nâng cao ĐĐCC. Đạo đức công chức tiến bộ, văn minh là đòn bẩy cho sự trường tồn, thịnh vượng quốc gia. Malaixia, Thái Lan, Campuchia đề cao chuẩn mực đạo đức hoàng gia, Brunei với triết lý đạo Hồi Malay (MIB), Myanmar với Tục lệ pháp của Phật giáo, Philiphin hướng đến đạo đức Thiên chúa giáo “lấy Chúa

<b>trời làm trung tâm”. Bài học cho Việt Nam là: ĐĐCC rất quan trọng trong </b>

phát huy tiềm năng nguồn lực con người trong nền công vụ, hệ thống pháp luật đạo đức cơng vụ góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng.

<i>Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật đạo đức công vụ Việt Nam của </i>

Bộ Nội vụ đề cập đạo đức, ĐĐCC là nội dung quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền. Ban hành Luật Đạo đức công vụ là điều tất yếu để thể chế hóa chuẩn mực đạo đức xã hội. Kinh nghiệm các nước có nền hành chính phát triển, thực hiện chuẩn mực đạo đức với những giá trị cốt lõi như: công khai, minh bạch, được nhân dân giám sát chặt chẽ. Pháp luật đạo đức công vụ Việt Nam phải phù hợp với văn hóa, truyền thống, xu hướng phát triển nền hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

GS.TS. Bùi Thế Vĩnh [119]. đi sâu vào vấn đề về đạo đức công vụ Việt Nam đặc trưng trong hoạt động của CBCC: là hoạt động quyền lực sử dụng pháp luật, mang tính pháp lý, phục vụ lợi ích chung, do nhà nước trả công… Xác định yếu tố ảnh hưởng tới chuẩn mực ĐĐCC Việt Nam như: Mặt trái của cơ chế thị trường; văn hóa cơng sở; mục đích hành vi công vụ (kiếm sống); CCHC; các quy định ĐĐCC. Phát huy giá trị đạo đức trong tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng trong triều đình phong kiến Việt Nam. Phân tích, so sánh, vận dụng kinh nghiệm: Thái Lan, Singapore, Philiphin, Indonexia, Brunei, Nhật

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Bản, Pháp, Italia, Quebec-Canada, Séc, Ukraina.. để luật hóa các giá trị phù hợp với xây dựng, phát triển đạo đức CBCC ở Việt Nam... Kết luận về tiêu chí cơ bản của CBCC là đức - tài, gắn với Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, kế thừa đạo đức dân chủ XHCN, văn hóa, bản sắc dân tộc, phản ánh các tiêu chí chung của đạo đức xã hội, môi trường lao động đặc thù CBCC trong thực thi công vụ.

<i>GS. TS Phạm Hồng Thái, Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ đánh </i>

giá toàn diện, sâu sắc về pháp luật đạo đức, xem xét giữa pháp luật và đạo đức với những mối quan hệ cụ thể. Đạo đức công vụ là sự cụ thể hóa của đạo đức xã hội, gắn với chuẩn mực ứng xử trong hoạt động công vụ, là một thành tố của ĐĐCBCC, một dạng đạo đức nghề nghiệp. Với nhà nước đạo đức công vụ là một phạm trù pháp lý và đạo đức, kết hợp hài hòa giữa pháp luật và đạo đức trong xây dựng thể chế, thực thi QLNN. Với CBCC thực hiện đạo đức là trách nhiệm, nghĩa vụ, yêu cầu, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Pháp luật là phương tiện, “vỏ”, ghi nhận, bảo vệ đạo đức, văn hóa, CBCC thực thi pháp luật trên nền tảng đạo đức. Giá trị khoa học, thực tiễn pháp lý trong xây dựng pháp luật XHCN và cơ chế thực hiện ĐĐCC ở Việt Nam hiện nay.

TS. Lê Đình Mùi [78] quan niệm ĐĐCC nghĩa rộng "là tổng hợp các

<b>chuẩn mực ĐĐCC trong hoạt động công vụ và các chuẩn mực đạo đức cá </b>

nhân trong cuộc sống thường nhật", [78, tr.29], nghĩa hẹp "là một dạng cụ thể của đạo đức xã hội bao gồm những tiêu chuẩn, nguyên tắc quy định hành vi, quan hệ của công chức trong thực thi công vụ, phục vụ hoạt động công vụ"

công chức hay Quy tắc ứng xử mẫu của công chức, Quy tắc ứng xử của công chức cho các ngành nghề, CBCC; hoàn thiện pháp luật về ĐĐCC.

PGS. TS Lương Thanh Cường, PGS. TS Huỳnh Văn Thới [22]<i> đề cập hệ </i>

thống lý luận, pháp luật cơng vụ, cơng chức, các nền hành chính phát triển: Pháp, Hoa Kỳ, Đức, Nga, Trung Quốc. “Hoàn thiện pháp luật quy tắc đạo đức, chuẩn mực ứng xử cơng vụ, thể chế hóa văn hóa công vụ là những giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

pháp quan trọng, ưu tiên hàng đầu” là một nội dung phương hướng trong xây dựng nên hành chính nước ta hiện nay. Bộ quy tắc đạo đức, chuẩn mực ứng xử trong cơng vụ có ý nghĩa then chốt của nền hành chính giữa cơng dân và nhà nước, là kim chỉ nam cho hành động và cam kết của công chức với Nhân dân, Tổ quốc, đồng nghiệp, bản thân.

<i>Đạo đức thực thi cơng vụ - nhìn từ vụ việc ở Tiên Lãng, Hải Phòng </i>[99]

PGS. TS Võ Kim Sơn khẳng định bài học cụ thể từ địa phương cấp tỉnh nêu

<i>bật “Tầm” (chuyên mơn, nghiệp vụ, trình độ, kiến thức...) và “Tâm” (đạo </i>

đức, trách nhiệm, lịng tự tơn, hành vi ứng xử...) trong đó cái tâm của người CBCC phản ánh chuẩn mực đạo đức trong thực thi công vụ. Theo tác giả, với người dân thì vi phạm chuẩn mực đạo đức công vụ (cái tâm) dễ gây bức xúc hơn so với vấn đề năng lực chuyên môn. ĐĐCC là sự thể hiện việc chấp hành nghiêm minh pháp luật, các quy tắc của nền công vụ. Các chuẩn mực: trung thành với Đảng, với Tổ quốc, bản lĩnhdám nhận trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo, sự đồng cảm với người dân, đoàn kết, kỷ cương, gương mẫu... là nguyên tắc hoạt động của CBCC.

TS. Cao Minh Công, nhiều bài viết lý giải các khía cạnh khác nhau về ĐĐCC trong quá trình thực thi công vụ [14; 15; 16; 18; 20]. Các bài viết làm rõ đặc trưng, bản chất của ĐĐCC trong thực thi công vụ nhằm xây dựng một nền hành chính Nhà nước liêm chính, chuyên nghiệp, dân chủ, hiện đại phục vụ nhân dân. Khẳng định giá trị đạo đức cần phải được thể chế hóa thành các yêu cầu đạo đức và được thể hiện dưới dạng chuẩn tắc của nền hành chính, nói cách khác phải được pháp luật hóa thành luật ĐĐCC như một tất yếu trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

<i>Nguyễn Tiến Hiệp, Luận án Pháp luật về đạo đức công vụ trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam, tác giả nghiên cứu một cách có hệ thống về </i>

ĐĐCC và pháp luật về ĐĐCC ở nước ta. ĐĐCC trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong ứng xử khi thi hành công vụ; cần, kiệm, liêm, chính và trong sạch trong thi hành công vụ, làm tốt công tác khen thưởng và kỷ luật. Xây dựng, hoàn thiện quy định, nguyên tắc và chuẩn mực ứng xử mẫu về

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

ĐĐCC và hỗ trợ để bảo đảm cho pháp luật về ĐĐCC là những lựa chọn về giải pháp để nâng cao thực hiện đạo đức công vụ.

GS. TS Nguyễn Phú Trọng [114], đề cập 267 lần về đạo đức, đặt câu hỏi “do cơng tác quản lý, giáo dục đạo đức, liêm chính cho cán bộ, đảng viên của chúng ta làm chưa tốt, chưa đến nơi, đến chốn?” đâu là nguyên nhân hạn chế về phòng chống tham nhũng, tiêu cực ở nước ta hiện nay? ĐĐCBCC bị suy thoái là nguyên nhân cơ bản của tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và gữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau: “phịng, chống tiêu cực, mà trọng tâm là phịng, chống sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, tức là trị tận gốc của tham nhũng”.

<i>TS. Đào Mạnh Hồn Đạo đức cơng vụ Nhật Bản và một số kiến nghị về đạo đức công vụ Việt Nam. Luật Công vụ quốc gia (Nhật Bản) chịu ảnh hưởng </i>

các yếu tố văn hóa và đạo đức theo triết lý Nho giáo, mang đậm lối sống, ứng xử tinh thần Sa-mu-rai với đặc điểm: liêm khiết, giản dị, tự trọng, tôn trọng, trung thành. Các quy định đạo đức công vụ Nhật Bản với đắc trưng: luôn đề cao “bộ mặt chủ nhân”, coi trọng tập thể hơn lợi ích cá nhân (nguyên tắc Kanson minpi), đảm bảo “lợi ích vật chất” cho cơng chức trong thực hiện triết lý nền công vụ, ĐĐCC. Nhật Bản thành lập Ủy ban Đạo đức nhà nước, ban hành Bộ Quy tắc Đạo đức. Bài học Việt Nam cần rà sốt, ban hành Luật Đạo đức cơng vụ xử lý xung đột trong thi hành công vụ, cụ thể hóa các quy định kỷ cương cơng vụ, thành lập cơ quan chuyên trách kiểm tra công vụ.

Hứa Thị Kiều Hoa [48], tập trung nghiên cứu cơ sở về giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC từ thực tiễn, đặc trưng nhân khẩu học của học viên các Trường Chính trị cấp tỉnh miền núi phía Bắc. Tác giả đưa ra các quan điểm, biện pháp giáo dục ĐĐCBCC tại các tỉnh miền núi phía Bắc trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý tại các trường Chính trị và thực nghiệm.

<i>Một số cơng trình tiêu biểu đề cập đến thuật ngữ đạo đức công chức được hiểu là đạo đức công vụ, đạo đức của CBCC, đảng viên, như: Công vụ, công </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>chức nhà nước (Phạm Hồng Thái, Nxb Tư pháp, năm 2004); Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay (Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2003); Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức công vụ (Phạm Hồng Thái, chủ nhiệm đề tài, năm 2007); Đạo đức công vụ giáo trình (PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành, PGS.TS. Võ Kim Sơn); Văn hóa hành chính (TS. Lưu Kiếm Thanh, TS. Trần Thị Thanh Thủy); Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay </i>

<i><b>(PGS. TS Trần Sỹ Phán, Lý luận chính trị số 10-2015); Vấn đề đạo đức của </b></i>

<i>cán bộ lãnh đạo quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay (Luận án tiến sỹ, Mai Xuân Hợi, năm 2005); Mối quan hệ giữa đạo đức công vụ và nền hành chính nhà nước (TS. Cao </i>

Minh Công, Quản lý nhà nước, số 252, tháng 1/2017).

ĐĐCC là một bộ phận của đạo đức học ứng dụng, đạo đức nghề nghiệp đã được các học giả, nhà nghiên cứu trên thế giới, Việt Nam nghiên cứu. Nhiều nước đã ban hành đạo luật, là đạo luật quan trọng để nâng cao hiệu lực hiệu quả QLNN và xây dựng, phát triển CBCC. Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu, học giả, nhà quản lý có nhiều nghiên cứu về ĐĐCC. Nội dung về ĐĐCC trong thực thi công vụ ngày càng được chuẩn hóa vừa phù hợp với điều kiện xây dựng, phát triển bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị Việt Nam. Một số chuẩn mực ĐĐCC đã được đề cập trong một số bộ luật, văn bản pháp luật và quy tắc đạo đức các ngành, nghề lĩnh vực, địa phương góp phần nâng cao ĐĐCC. ĐĐCC ở Việt Nam hướng tới hoàn thiện, phù hợp với ĐĐCC toàn cầu, nhưng thể hiện bản chất nền hành chính XHCN của Việt Nam. Các nghiên cứu chưa đề cập tới giá trị chun nghiệp, tính trung lập, khơng thiên vị khi thi hành công vụ trong điều kiện Việt Nam, trong điều kiện một đảng cầm quyền, chi phối bởi đạo đức truyền thống; các chuẩn mực chung chung, chưa dễ dàng đo lường, đánh giá, nhận xét, phân loại CBCC; cách thức đánh giá, chủ thể đánh giá ĐĐCC chưa tạo ra hiệu lực, hiệu quả trong quản lý cơng chức, phịng chống tham nhũng...

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đạo đức công chức cấp xã </b>

Đảng và Nhà nước nhận thức của về chính quyền cấp xã và CCCX có sự thay đổi tiến bộ, đặc biệt từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng

<i>(khoá IX) ngày 18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính </i>

<i><b>trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn các nghiên cứu về nguồn nhân lực trong bộ </b></i>

máy cơ quan hành chính "hướng về cơ sở", cụ thể bằng Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định 92/2009… Từ đây các ngành, các cấp quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng CCCX, chế độ, chính sách CCCX ngày càng được đánh giá đúng vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ.

<i><b>1.3.1. Nhóm các nghiên cứu về đạo đức công chức cấp xã </b></i>

- TS. Nguyễn Duy Hùng [51], cấp xã là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị, là bộ phận cầu nối giữa hệ thống chính trị với Nhân dân, trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tổ chức, vận động người dân thực hiện đường lối, chủ trương, pháp luật. Tăng cường đoàn kết, phát huy quyền làm chủ, huy động nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn đạo đức lãnh đạo chủ chốt ở phường: tiêu chuẩn chung "có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu; có tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí khơng tham nhũng và kiên quyết chống chống tham nhũng; không quan liêu, cơ hội, vụ lợi, tham vọng quyền lực; được đảng viên và nhân viên tín nhiệm. Có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm" [51, tr.120]. Tiêu chuẩn riêng: "Gương mẫu, chấp hành và động viên gia đình chấp hành tốt kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trung thực, thẳng thắn, tôn trọng nhân dân, không cục bộ địa phương" [51, tr.121].

- TS. Trịnh Thanh Tâm [101], lý luận về cán bộ nữ cấp xã của một vùng kinh tế - xã hội, vai trị vị trí của cán bộ nữ trong hoạt động QLNN cấp xã ở nước ta. Đánh giá toàn diện thực trạng số lượng, cơ cấu, chất lượng, phẩm chất chính trị, trình độ học vấn, trình độ: chun mơn, lý luận chính trị,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

QLNN, tin học, ngoại ngữ, quốc phòng, an ninh, đạo đức lối sống… của nữ cán bộ chủ chốt cấp xã.

<i>- TS. Trần Văn Ngợi“Điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” (năm 2017), đánh giá </i>

đầy đủ, khoa học về yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng CCCX; thực trạng pháp luật về CBCCCX và người hoạt động khơng chun trách, tính hạn chế pháp luật, như tính kịp thời, tính đồng bộ chưa đảm bảo, vi phạm thẩm quyền ban hành văn bản, khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Hạn chế về ĐCCCX như: ý thức đạo đức kỷ luật, thái độ phục vụ nhân dân, phẩm chất đạo đức, văn hóa giao tiếp, sách nhiễu, phiền hà, thiếu tơn trọng nhân dân; cịn tình trạng đùn đẩy, né tránh, ngại va chạm, chưa chấp hành giờ giấc làm việc.

<i>- TS. Phan Công Khanh Giáo dục và thực hành văn hóa chính trị trong đảng bộ các xã, phường ở Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2021), lý luận tồn </i>

diện về văn hóa chính trị như: cấu trúc, đặc điểm, chức năng văn hóa chính trị, trong đó cấu trúc văn hóa chính trị tác giả xác định “đạo đức chính trị là gốc của văn hóa chính trị”, “xây dựng văn hóa chính trị trước hết là xây dựng đạo đức chính trị”. Đề xuất “giải pháp giáo dục và thực hành đạo đức, truyền thống cách mạng” góp phần nâng cao chất lượng văn hóa chính trị trong Đảng bộ cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh.

- Một số cơng trình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến ĐĐCCCX như: TS. Ngọ Văn Nhân [81], PGS. TS. Nguyễn Minh <i>Phương [89], TS. </i>

Nguyễn Hữu Đức, Ths. Phan Văn <i>Hùng [38], PGS. TS Trần Ngọc Khuê, TS. </i>

Lê Kim <i>Việt [57], TS.</i> Hồ Ngọc <i>Trường [115]… tổng quan về thực hiện </i>

ĐĐCCCX bị chi phối bởi các yếu tố: hệ thống chính trị, pháp luật, tổ chức hoạt động và quản lý cơng chức của chính quyền các cấp, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa vùng miền, phong tục tập qn, tơn giáo tín ngưỡng, q trình hội nhập quốc tế…

- Tài liệu nâng cao kiến thức, hồn thiện kỹ năng góp phần nâng cao thực hiện ĐĐCCCX như: PGS. TS. Nguyễn Bá Dương <i>[33], TS. Vũ Đăng Minh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>[75], Lương Trọng Thành, Nguyễn Thị Nhàn, Nguyễn Thị Nguyệt Kiến thức kỹ năng cơ bản dành cho Đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã </i>

<i><b>1.3.2. Nhóm các nghiên cứu về pháp luật về đạo đức công chức cấp xã </b></i>

TS. Nguyễn Minh <i>Sản [98],</i> đã đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về CBCCCX các triều đại Phong kiến, Thực dân nửa phong kiến, thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc và giai đoạn từ giải phóng Miền Nam (1975) đến nay... Nhật xét thực trạng và nguyên nhân trong pháp luật CBCCCX, vai trò tự trị, tự chủ và quyền được tôn trọng tự quyết các vấn đề cụ thể của địa phương. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có mối liên hệ với pháp luật, ĐĐCCCX "dưới hình thức các quy phạm pháp luật", "bên cạnh các yếu tố chung, việc đánh giá CBCC chính quyền cấp xã phải dựa trên cơ sở các tiêu chí đặc thù" [98, tr.232].

TS. Nguyễn Thị Hồng Hải [46]<i> Hỏi - đáp về quản lý cán bộ, công chức cấp xã (năm 2012) với 238 câu hỏi và trả lời những vấn đề quản lý về </i>

CBCCCX ở Việt Nam như: tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật chế độ, chính sách… Từ những vấn đề thực tiễn quản lý đội ngũ CBCCCX và hệ thống văn bản pháp luật, tài liệu trả lời khái quát, cụ thể, trực tiếp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN công chức và CCCX.

TS. Đỗ Thị Ngọc Lan [59], cho rằng đạo đức công vụ là đạo đức thực thi cơng vụ của cơng chức. Đó là ngun tắc, quy định về quan hệ giữa CBCC với nhau, giữa CBCC với tập thể và xã hội trong thực thi cơng vụ. Đó là quy định đối xử CBCC phải biết, tuân thủ và giữ gìn. ĐĐCC là phẩm chất tốt đẹp, quý báu của công chức trong thực thi công vụ, là đạo đức nghề nghiệp, là hệ thống quy định, quy tắc đạo đức của một nghề, ngành, lĩnh vực, hướng dẫn hành vi đúng đắn và việc ra quyết định trong phạm vi nghề nghiệp. Đạo đức công vụ hướng dẫn quyết định CBCC trong hoạt động công quyền.

PGS. TS Nguyễn Thị Báo [], ĐĐCCCX như: hạch sách, nhũng nhiễu, không tiếp dân, không lắng nghe ý kiến nhân dân, nhận tiền, quà biếu… của CCCX. Tính minh bạch của chính quyền và CCCX thông qua việc thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

quy định pháp luật, quy chế về tiếp cận thông tin của Nhân dân và các tổ chức. Xây dựng, hồn thiện thể chế chính trị, pháp luật đảm bảo kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, giữa các chế định của cơ quan nhà nước để nâng cao thực hiện ĐĐCCCX như: Luật Dân chủ cấp xã, Luật Phản biện xã hội, quy định về quyền giám sát của Nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với chính quyền và CCCX, cụ thể hóa các Luật Trưng cầu dân ý, Luật Tiếp cận thông tin ở cấp xã.

Các cơng trình đề xuất, luận giải nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao ĐĐCC nói chung, ĐĐCCCX nói riêng. Tập trung giải pháp: Kết hợp phát triển kinh tế với xây dựng các quan hệ xã hội lành mạnh hướng đến việc tạo môi trường công chức rèn luyện, ĐTBD đạo đức; tăng cường vai trị của Nhà nước, tổ chức chính trị, đồn thể trong việc giáo dục đạo đức; rèn luyện đạo đức công chức; kiên quyết đấu tranh chống những hành vi vi phạm pháp luật và các biểu hiện tiêu cực của cơng chức. Những cơng trình trên có xu hướng bàn nhiều về khía cạnh thay đổi các giá trị đạo đức trong điều kiện hiện nay và những đòi hỏi khách quan phải tăng cường giáo dục tình cảm đạo đức cho CCCX. Điểm thiếu sót hay hạn chế chung trong các cơng trình trên là đã đồng

<i>nhất đạo đức CBCC với đạo đức công vụ, chưa đưa ra được đặc trưng riêng </i>

của ĐĐCC, ĐĐCCCX. Chưa đề cập cụ thể đến khác biệt, tiếp biến, giao thoa và đồng nhất giữa ĐĐCC và ĐĐCCCX với các hành vi đạo đức cụ thể. Chưa có nghiên cứu cụ thể về giải pháp nâng cao thực hiện ĐĐCC, ĐĐCCCX. ĐĐCCCX còn nhiều khía cạnh rất quan trọng có giá trị lý luận, thực tiễn như: pháp lý, ngành, lĩnh vực, khoa học kỹ thuật, văn hóa, truyền thống địa phương... Thúc đẩy Nghiên cứu sinh mạnh dạn nghiên cứu ĐĐCCCX, nhằm góp phần CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN ở chính quyền cấp xã và hồn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.

<b>1.4. Đánh giá chung và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu </b>

<i><b>1.4.1. Những vấn đề đã thống nhất </b></i>

- Sự khác biệt cách tiếp cận, nội hàm, quan điểm khái quát nhất, phương Tây, phương Đông về đạo đức, ĐĐCC, ĐĐCCCX khơng có nhiều sự mâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thuẫn, khác nhau. Các tác giả thống nhất cao đạo đức là những chuẩn mực được xã hội công nhận điều chỉnh hành vi con người, cơ sở đánh giá đúng - sai, thiện – ác... ĐĐCC hệ thống pháp luật quy định về hành vi ứng xử, thái độ, trách nhiệm của công chức điều chỉnh hành vi trong thực thi công vụ.

- Quan điểm về đạo đức, ĐĐCC nêu bật vai trò nền tảng, chi phối đối với quản lý xã hội, QLNN. Chuẩn mực đạo đức, ĐĐCC tiến bộ, phù hợp, tạo ra dư luận tích cực, đồng thuận với sự phát triển sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, hiệu lực, hiệu quả trong QLNN và ngược lại. Chuẩn mực đạo đức xã hội, ĐĐCC có vai trị động viên, cổ vũ và định hướng trong thực hiện hành vi đạo đức trong xã hội và trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước, với Nhân dân, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực.

- Đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và ĐĐCC có quan hệ biện chứng, tương đồng và có khác biệt căn bản. Đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp, ĐĐCC là các hệ thống quy tắc xử sự tác động đến nhận thức, hành vi của con người trong sinh hoạt, lao động và QLNN. Đạo đức xã hội và ĐĐCC có giao thoa, tiếp biến, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành và phát triển. Đạo đức xã hội là nền tảng của ĐĐCC, ĐĐCC định hướng, dẫn dắt, bổ sung cho sự phát triển của đạo đức xã hội, ĐĐCC lựa chọn chuẩn mực phù hợp, tiến bộ, văn minh và phát triển bổ sung hoàn thiện cho chuẩn mực ĐĐCC.

- Mối quan hệ giữa pháp luật ĐĐCC và ĐĐCC về cơ bản có sự tương đồng và thống nhất về nội dung. Pháp luật ĐĐCC nhấn mạnh, chuẩn mực đạo đức trong thi hành cơng vụ, chuẩn mực ĐĐCC phản ánh tồn bộ chuẩn mực đạo đức của người công chức thể hiện trước, trong, sau q trình thực thi cơng vụ. Mối quan hệ này pháp luật về ĐĐCC là chủ đạo, có giá trị chi phối, quyết định hành vi của công chức trong thực thi công vụ. Đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp bổ sung, góp phần hồn thiện ĐĐCC trong thực thi công vụ.

- ĐĐCC là việc quan trọng và cần thiết là việc quản lý xã hội pháp luật, nâng cao đạo đức cách mạng. ĐĐCC, ĐĐCCCX ngày càng được xây dựng, bổ sung và hoàn thiện trong pháp luật Việt Nam. ĐĐCCCX hiện thực hóa

</div>

×