Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.55 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ..........................2
VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG NÔNG THÔN .................................2
VÙNG BẮC TRUNG BỘ...............................................................................2
I/ Giới thiệu chung về vùng Bắc Trung Bộ...............................................2
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................2
1.1 Vị trí địa lý và đơn vị hành chính....................................................2
1.2 Các lợi thế của vùng:......................................................................2
2. Dân số và nguồn nhân lực:....................................................................4
3. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế - xã hội của vùng.......................5
3.1 Lợi thế:...........................................................................................5
3.2 Hạn chế:.........................................................................................6
4. Thực trạng mạng lưới đường Giao thông nông thôn vùng Bắc
Trung Bộ ..................................................................................................7
4.1 Đặc điểm chung của hạ tầng giao thông nông thôn.......................7
4.2 Đặc điểm mạng lưới đường Giao thông nông thôn của vùng Bắc
Trung Bộ: ..........................................................................................12
4.2.1 Đường quốc lộ...........................................................................12
4.2.2 Đường tỉnh lộ:...........................................................................13
4.2.3 Đường Giao thông nông thôn :..................................................14
4.3. Đánh giá về mạng lưới GTNT của vùng:.....................................16
II/ Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển GTNT Bắc Trung Bộ....18
1. Các nguồn vốn đầu tư..........................................................................18
1.1 Nguồn vốn từ ngân sách trung ương.............................................19
1.2 Nguồn từ ngân sách địa phương...................................................20
1.3 Nguồn đóng góp của nhân dân.....................................................20
1.4 Các nguồn vốn khác......................................................................21
1.5 Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư GTNT vào vùng Bắc Trung Bộ...21
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư ..............................................................23
2.1 Tỉnh Thanh Hoá:...........................................................................24


2.2 Tỉnh Nghệ An:...............................................................................25
Nguyễn Thị Kim Anh Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3 Tỉnh Hà Tĩnh:...............................................................................26
2.4 Tỉnh Quảng Bình:.........................................................................27
2.5 Tỉnh Quảng Trị:............................................................................28
2.6 Tỉnh Thừa Thiên Huế:...................................................................29
III/ Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát triển GTNT Bắc Trung Bộ. 31
1 Quy định về phân cấp quản lý nguồn vốn ...........................................31
1.1 Vốn ngân sách Nhà nước:.............................................................32
1.2 Vốn ODA......................................................................................33
2. Thực trạng tổ chức quản lý sử dụng vốn:............................................34
2.1 Công tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển GTNT.....................34
2.2 Công tác lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật
và dự toán...........................................................................................35
2.3 Công tác cấp vốn và phân bổ vốn cho các địa phương.................37
2.4 Công tác di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư:..................38
3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư.............................................................40
3.1 Trong xây dựng mới......................................................................41
3.2 Trong công tác nâng cấp,bảo trì và bảo dưỡng GTNT................43
IV/ Đánh giá chung tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư..............45
1. Những kết quả đạt được......................................................................45
2. Những vấn đề tồn tại...........................................................................49
CHƯƠNG II: NHỮNG GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG .............52
HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ TRONG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG BẮC TRUNG BỘ.............................................................................52
I/ Mục tiêu tăng trưởng kinh tế vùng bắc trung bộ...............................52
1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế vùng Bắc trung bộ................................52
2. Mục tiêu phát triển GTNT vùng Bắc Trung Bộ..................................53
3. Nhu cầu vốn đầu tư cho GTNT...........................................................55

II/ Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư.......................................................................................56
1. Các giải pháp về thu hút vốn đầu tư....................................................56
1.1 Nguồn ngân sách Trung ương.......................................................56
1.2 Nguồn ngân sách Địa phương......................................................58
Nguyễn Thị Kim Anh Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 Nguồn tài trợ từ nước ngoài.........................................................59
1.4 Nguồn đóng góp nhân dân............................................................61
1.5 Các nguồn vốn khác......................................................................63
1.6. Các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển GTNT: ..............64
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.........................66
2.1. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và lập kế hoạch
phát triển GTNT..................................................................................66
2.2 Tăng cường chất lượng công tác lập và thẩm định phê duyệt dự án
đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự toán.....................................................68
2.3. Hoàn thiện chính sách cấp vốn và phân bổ vốn cho các địa
phương................................................................................................70
2.4 Cải tiến công tác di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư:.....73
2.5. Giải pháp về kết cấu mặt đường giao thông nông thôn................74
2.6 Chính sách phát triển hài hoà giữa xây dựng và bảo trì: .............77
3. Một số giải pháp khác.........................................................................79
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN..........................................................84
BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ..........................................................84
HẠ TẦNG......................................................................................................84
Nguyễn Thị Kim Anh Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Giao thông nông thôn là một bộ phận trong cơ sở hạ tầng Giao thông vận tải, có
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội ở nông

thôn. Trong những năm vừa qua, kinh tế xã hội vùng Bắc Trung Bộ đã có những
bước thay đổi đáng kể cả về chất lượng và số lượng trong nhiều mặt, các ngành kinh
tế đã phát triển vượt bậc, hạ tầng giao thông nông thôn của vùng cũng không ngừng
được cải thiện.
Với vai trò quan trọng như vậy nên trong những năm gần đây Vùng Bắc Trung
Bộ đã có sự quan tâm đặc biệt đối với công tác xây dựng mạng lưới giao thông nông
thôn của vùng. Vùng Bắc Trung Bộ là một vùng có lãnh thổ kéo dài, nền kinh tế phát
triển không đồng đều có một số tỉnh là tỉnh nghèo của cả nước, đặc điểm địa hình
80% là đồi núi, đi lại khó khăn, phức tạp nên công tác xây dựng GTNT của vùng còn
nhiều bất cập.
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn thường
mang tính đầu tư công cộng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài, thời gian
thu hồi vốn chậm nên không tạo được sự hấp dẫn lớn với các nhà đầu tư. Do vậy hoạt
động đầu tư vào hệ thống giao thông còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là về vấn đề
huy động, thu hút vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư vào xây dựng, bảo trì bảo dưỡng
hệ thống giao thông nông thôn.
Với cách đặt vấn đề trên, em đã chọn đề tài: "Tăng cường thu hút và sử dụng
vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam." để làm
chuyên đề thực tập nhằm nghiên cứu rõ thực trạng thu hút vốn và tính hiệu quả trong
việc sử dụng vốn đầu tư trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả cho công tác thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông
thôn Bắc Trung Bộ.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Quang Phương, và các cán bộ trong Ban
nghiên cứu phát triển hạ tầng của Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch Đầu tư
đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Nguyễn Thị Kim Anh 1 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG NÔNG THÔN
VÙNG BẮC TRUNG BỘ

I/ Giới thiệu chung về vùng Bắc Trung Bộ
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý và đơn vị hành chính
Vùng Bắc Trung Bộ lãnh thổ kéo dài, hành lang hẹp, phía Tây giáp Trường Sơn
và Lào, phía Đông là biển Đông, đồng bằng hẹp, cũng có cả trung du và miền núi,
ven biển, hải đảo dọc suốt lãnh thổ, có thể hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng phong
phú. Địa hình phân dị phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, nhiều biến động. Nhiều vũng
nước sâu và cửa sông có thể hình thành cảng lớn nhỏ phục vụ việc giao lưu trao đổi
hàng hoá giữa các tỉnh trong vùng, với các vùng trong nước và quốc tế.
Đơn vị hành chính: gồm 6 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Số đơn vị hành chính của các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2007

Thành phố
trực thuộc tỉnh
Thị xã Huyện Phường Thị trấn xã
Bắc Trung Bộ 5 7 73 101 86 1640
Thanh hoá 1 2 24 20 30 587
Nghệ An 1 2 17 24 17 437
Hà Tĩnh 1 1 10 12 12 238
Quảng Bình 1 6 10 8 141
Quảng Trị 2 8 11 10 118
Thừa Thiên Huế 1 8 24 9 119
(Nguồn: Niêm giám thống kê 2007)
1.2 Các lợi thế của vùng:
- Thế mạnh về giao thông: Vùng kinh tế Bắc Trung bộ nằm trên trục giao thông
Bắc Nam về đường sắt, đường bộ; nhiều đường ô tô hướng Đông Tây (quốc lộ
7,8,9,29) nối Lào với Biển Đông. Có hệ thống sân bay (Vinh, Đồng Hới, Phú Bài),
bến cảng (Nghi Sơn, Cửa Lò, Cửa Hội, Vũng Áng, Cửa Gianh, Nhật Lệ, Cửa Việt,
Nguyễn Thị Kim Anh 2 Kinh tế đầu tư 47B

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuận An...) tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế giữa các tỉnh, các
vùng và quốc tế, đặc biệt với Lào, Đông Bắc Thái Lan, Mianma...
- Thế mạnh về khoáng sản: Bắc Trung Bộ có tài nguyên khoáng sản đa dạng,
chiếm khoảng 60% trữ lượng quặng sắt, 80% thiếc, 100% Cronit, 40% đá vôi so toàn
quốc. Trong vùng có một số mỏ khoáng sản có giá trị như mỏ sắt Thạch Khê (Hà
Tĩnh), mỏ crômit Cổ Định (Thanh Hoá), mỏ thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An). Đây là cơ sở
tốt cho công nghiệp khai khoáng luyện kim, VLXD đưa Bắc trung bộ trở thành vị trí
nổi bật về ngành công nghiệp.
- Thế mạnh về lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ quản lý
3436,86 ngàn ha, đất có rừng 1633,0 ngàn ha, trữ lượng gỗ 134,737 triệu m3 gỗ,
1466,49 triệu cây tre nứa. Đất không có rừng 1599,8 ngàn ha (không kể 204011 ha
núi đá).
- Thế mạnh về kinh tế biển: Bắc Trung Bộ có khoảng 670 km bờ biển, 23 cửa
sông, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đầm phá, thềm lục địa rộng nhiều tài nguyên, thuận
lợi phát triển du lịch và kinh tế tổng hợp biển (trữ lượng cá khoảng 620.000 tấn, tôm
2750 tấn, mực 5000 tấn...).
- Thế mạnh về du lịch: Trong vùng có nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò,
Nhật Lệ…), nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú như: sông suối, núi, rừng, biển, hồ,
đầm phá. Các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia chiếm 1,7% diện tích lãnh thổ,
đang được mở rộng như: Bạch Mã, Bến én, Vũ Quang, Anh Sơn, Tam Quì, Hòn Mê,
Thanh Thuỷ, Bù Huống, Ngọc Trạn, Lam Sơn, Kẻ Bàn, đặc biệt là rừng thiên nhiên
và động Phong Nha.
- Thế mạnh về đất: Vùng chủ yếu là đồi núi chiếm 80%, 20% là đồng bằng có
nhiều cồn cát, bãi bồi, đất dùng cho nông nghiệp không lớn song có nhiều mặt bằng
sử dụng cho phát triển công nghiệp, đô thị, thuận lợi cho phát triển công nghiệp xây
dựng. Tổng quỹ đất 5117,4 ngàn ha, đã sử dụng 2791,2 ngàn ha (54,4%) chưa sử
dụng (45,6%), đất nông nghiệp chiếm 693 ngàn ha (13,5%). Do địa hình chủ yếu là
đồi núi nên việc đi lại của người dân trong vùng là khá khó khăn. Về mùa mưa đường
hay bị trơn, trượt, đất bùn lầy lội, khó đi, xe ôtô không đi được, mưa thường làm cho

đất bị sói mòn, sụt lở ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân, rất nguy hiểm. Về
Nguyễn Thị Kim Anh 3 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mùa khô thì đường bụi, che khuất tầm mắt, ảnh hưởng đến các nhà dân xung quanh
đường.
- Thế mạnh về nước: tổng trữ lượng nước mặt: 154,3 km3/năm (18,39 m3/năm
người) song phân bố không đồng đều theo thời gian nên gây lũ và hạn cục bộ. Nguồn
thuỷ năng lớn khoảng 7 tỷ Kwh với 30 vị trí có thể xây dựng nhà máy thủy điện, có
thể kết hợp thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông vận tải, nông-lâm-ngư nghiệp.
2. Dân số và nguồn nhân lực:
Vùng Bắc Trung Bộ có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong việc chiến
đấu, phòng thủ quốc gia, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam trong lịch sử, là nơi xuất
phát của nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giữ nước của dân tộc ta, từng là vùng
chống lại ngoại xâm, có nhiều phong trào đấu tranh cách mạng đồng thời là gánh chịu
sự tàn phá nặng nề của nhiều cuộc chiến tranh.
Dân số trong Vùng khoảng 10,7227 triệu người (theo Niên giám Thống kê năm
2007), chiếm 12,6% cả nước, mật độ dân cư là 208 người/km
2
, tốc độ tăng trưởng
trên trung bình của cả nước 2,26%, trong khi đó tốc độ tăng kinh tế thấp hơn trung
bình cả nước nên đời sống Bắc Trung Bộ còn thấp. Có 50,4 % dân số trong tuổi lao
động, 25 dân tộc, dân tộc ít người chiếm 9,4% chủ yếu phân bố ở phía tây, đời sống
của dân còn nghèo, tỷ lệ mù chữ nhiều, tỷ lệ đô thị hóa xấp xỉ 12%, nông thôn chiếm
88% dân số. Dân số đông, diện tích hẹp, chủ yếu là đồi núi, nên đời sống dân cư thấp,
dân còn nghèo một phần cũng do giao thông đi lại giữa đồng bằng và miền núi khó
khăn nên đã cản trở sự phát triển của một số địa phương trong vùng, đặc biệt là vùng
núi, điều kiện địa hình khó khăn, kéo theo điều kiện kinh tế cũng khó khăn. Mức thu
nhập thành thị cao hơn ở nông thôn, gấp 2 lần nông thôn, số hộ giàu chiếm 0,57%,
khá giả chiếm 1,17%, dưới trung bình chiếm 26,07%, nghèo và rất nghèo 24,88%.
Số lượng người ở độ tuổi lao động trong vùng Bắc Trung Bộ là 4,9 triệu người,

sức ép việc làm lớn, hàng năm hàng chục ngàn người ra khỏi vùng để lập nghiệp.
Trong lao động có 35,7% trẻ, song học vấn không cao, trình độ tay nghề còn kém,
thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn, có tay nghề cao để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng. Tỷ lệ thất nghiệp 5,96%, đa số là người nông
Nguyễn Thị Kim Anh 4 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thôn. Đa số người dân lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm đến 73,4%
trong khi dó công nghiệp và dịch vụ chỉ có 26,6%, năng suất lao động thấp.
3. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế - xã hội của vùng
3.1 Lợi thế:
Bắc Trung Bộ là khu vực chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Nam Trung Bộ, có một vị
trí chiến lược hết sức quan trọng của Vùng và cả nước, rất thuận lợi về tài nguyên
khoáng sản phong phú, đặc biệt là sắt, đá, xi măng…cho phép phát triển công nghiệp
luyện kim và vật liệu xây dựng. Bờ biển dài 670 km, 23 cửa sông, với nhiều cảng
biển, vũng, vịnh… thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải và đánh bắt nuôi trồng
hải sản, nhiều bãi tắm, di tích, cảnh quan để phát triển du lịch, có truyền thống yêu
nước, cần cù thông minh, hiếu học…
Bắc Trung Bộ là một trong những trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam,
là nơi có 3 di sản thế giới: vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố
đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. Đồng thời là nơi có nhiều bãi biển đẹp như Sầm
Sơn, Cửa lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Thuận An, Lăng Cô, thuận lợi cho phát triển du
lịch của vùng, đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho vùng, tăng trưởng kinh tế cho vùng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng trong nhiều năm qua, chính phủ đã có
nhiều chính sách đầu tư, kể cả khoa học, công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp,
nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Năm 2007, tỷ trọng các ngành trong GDP: nông- lâm-
ngư nghiệp chiếm 35,83%, dịch vụ chiếm 35,31%, công nghiệp- xây dựng chiếm
28,86%. Nếu so với cơ cấu chung của toàn quốc thì tỷ trọng trong công nghiệp- xây
dựng còn rất thấp.
Vùng Bắc Trung Bộ có tiềm năng để đạt tốc độ tăng trưởng bền vững với việc
có vị trí chiến lược gắn với giao lưu kinh tế quốc tế và đa dạng hóa nông nghiệp làm

cơ sở phát triển hơn nữa công nghiệp và chế biến. Các khu vực ven biển có thể xây
dựng làm cảng dịch vụ nối với các nước khác để giao dịch xuất nhập khẩu và trao đổi
hàng hóa được thuận tiện. Các vùng ven biển có nguồn lực về hải sản cho các hoạt
động đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản.
Nguyễn Thị Kim Anh 5 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2 Hạn chế:
Bắc Trung Bộ do địa hình hẹp, dài với nhiều địa hình khác nhau, như núi dốc,
ven biển, đồng bằng, đồi núi... Thời tiết của vùng Bắc Trung Bộ khá khắc nghiệt,
nắng lắm, mưa nhiều, hàng năm có những đợt nắng nóng gay gắt. Nhiệt độ cao lại bị
ảnh hưởng của gió Tây Nam nên độ ẩm thấp, thời tiết hanh khô. Về mùa mưa: mưa
nhiều, lượng mưa cao, lũ lụt hàng năm nhiều về số lượng, phạm vi rộng và sự tàn phá
lớn. Hệ thống sông ngắn, lắm núi nhiều đồi đã gây ra dòng chảy mạnh, thêm vào đó
diện tích đất đồng bằng ít. Với những đặc điểm về địa hình và thời tiết đã tạo cho
giao thông trong vùng khá khó khăn nhất là về mùa mưa, mùa bão lũ.
Ngoài ra, nguồn lực còn hạn chế ở một số vùng bãi ngang ven biển nên tỷ lệ hộ
nghèo còn cao ở hầu hết các tỉnh. Lao động dư thừa và vấn đề thiếu việc làm ở Bắc
Trung Bộ cũng là một vấn đề khó khăn cho vùng, vùng là nơi có mật độ dân số cao,
dẫn đến nhu cầu bức thiết về tạo việc làm. Vùng có lực lượng lao động tỷ lệ cao, chủ
yếu là lao động nông nghiệp và ngư nghiệp. Diện tích nông nghiệp ít, đất cằn cỗi,
năng suất thấp, ngư nghiệp chủ yếu đánh bắt gần bờ là chủ yếu, tay nghề của lực
lượng lao động thấp. Những đặc điểm đó đã tạo cho vùng dôi dư về lực lượng lao
động là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Quy mô nền kinh tế của vùng còn nhỏ bé, trình độ phát triển thấp, nền kinh tế
chưa có tích lũy, các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư nhân chưa được huy
động mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ, nông thôn kém phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành chưa có thay đổi đáng kể về chất,
làm cho cơ cấu kinh tế chưa hiệu quả và chưa tạo được nhiều chỗ làm cho người lao
động, chưa tạo được môi trường kinh doanh hấp dẫn, còn mất cân đối lớn giữa nhu
cầu và khả năng đầu tư phát triển do tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp.

Bắc Trung Bộ còn có những hạn chế về chính sách giảm nghèo và chính sách
thể chế để huy động nguồn lực. Một môi trường đầu tư chưa hấp dẫn sẽ là trở ngại
trong việc khai thác các tiềm năng và cơ hội. Nguồn tài trợ và các nguồn lực khác có
thể sẽ không được sử dụng thích hợp và hiệu quả. Quy mô kinh tế của miền Trung
vẫn còn nhỏ với tốc độ đổi mới kinh tế chậm, đặc biệt là những vấn đề trong dịch vụ
nông nghiệp và việc làm cho người dân nông thôn
Nguyễn Thị Kim Anh 6 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khu vực tư nhân vùng Bắc Trung Bộ khó có thể tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng hoặc việc đầu tư chậm lại do thủ tục hành chính của chính quyền địa phương
còn rườm rà. Vùng có mức đầu tư trực tiếp trong nước và nước ngoài thấp do những
hạn chế trong môi trường pháp lý. Việc đơn giản hóa môi trường pháp lý, đầu tư và
thị trường vẫn chưa đóng vai trò đầy đủ để thúc đẩy đầu tư. Đặc biệt, năng lực của
chính quyền địa phương, quá trình phân cấp chậm, và việc huy động xã hội thấp cũng
là những trở ngại cho quá trình thực hiện các chính sách.
Trình độ phát triển kinh tế chênh lệch nhau giữa các địa phương, vùng lãnh thổ,
nền kinh tế chưa có tích lũy, cơ sở hạ tầng yếu kém gây trở ngại nhiều cho nền kinh
tế xã hội của vùng, cơ sở phúc lợi xã hội y tế, giáo dục đầu tư ít, xuống cấp nhiều,
đời sống nông dân còn nhiều bấp bênh, đặc biệt vùng ven biển và vùng miền núi.
4. Thực trạng mạng lưới đường Giao thông nông thôn vùng Bắc
Trung Bộ
4.1 Đặc điểm chung của hạ tầng giao thông nông thôn
Đường giao thông nông thôn là đường từ cấp huyện trở xuống bao gồm đường
huyện, đường xã và đường thôn xóm. Theo quy định tại Nghị Định 186/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì đường
huyện là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính
của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh
với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm xã; đường xã là các đường nối trung
tâm hành chính của xã với các thôn, xóm hoặc đường nối giữa các xã .
+) Đặc điểm của hạ tầng giao thông nông thôn:

Hệ thống này có từ lâu đời được hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
đi lại của nhân dân địa phương. Kết cấu mặt đường chủ yếu là đá dăm, đất ở một số
nơi đã thảm nhựa và mặt đường bêtông xi măng. Đường giao thông nông thôn góp
phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho đi lại và giao lưu
buôn bán.
Giao thông nông thôn có tính hệ thống, tính cấu trúc, đòi hỏi việc phân bổ vốn
đầu tư xây dựng và bảo trì phải đảm bảo cân đối giữa các loại đường, giữa các vùng,
Nguyễn Thị Kim Anh 7 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa đầu tư xây dựng mới với khôi phục nâng cấp và bảo trì, bảo dưỡng thường
xuyên…
Hệ thống giao thông nông thôn ở mức độ đường cấp thấp nên chủ yếu là đi bộ,
xe máy, xe cơ giới cỡ nhỏ có thể hoạt động được. Phục vụ hoạt động đi lại của người
dân nông thôn và hàng hoá của người dân. Phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và giao lưu kinh tế văn hoá xã hội. Đối tượng hưởng lợi chính sau khi nâng
cấp hệ thống Giao thông nông thôn là người dân nông thôn. Vì vậy việc quản lý một
cách hiệu quả Giao thông nông thôn đòi hỏi có sự tham gia không thể thiếu của người
dân.
Hệ thống giao thông nông thôn hay thành thị thì đều gắn liền với trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế phát triển sẽ có điều kiện để xây dựng hệ thống
đường giao thông ngày một nâng cấp, hiện đại hơn, đồng thời khi hệ thống giao
thông phát triển cũng góp phần tạo động lực phát triển kinh tế xã hội một cách mạnh
mẽ.
Hệ thống Giao thông nông thôn kết hợp với trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, trung
tâm hành chính huyện, xã tạo thành một hệ thống liên hoàn. Do vậy việc quản lý hệ
thống Giao thông nông thôn đòi hỏi có sự phối hợp hài hoà giữa hệ thống giao thông
cấp cao và cấp huyện, cấp xã.
Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn nói
chung và các tuyến đường giao thông tại khu vực miền núi là lớn, rất phức tạp.
Nhưng việc thu hồi vốn trực tiếp từ các công trình giao thông nông thôn còn rất hạn

chế. Đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn thì quá trình đầu tư xây dựng
mất một thời gian khá dài. Nguồn vốn cho xây dựng các công trình giao thông nông
thôn thường là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước.
Hệ thống đường Giao thông nông thôn, trong đó đường nông thôn là một bộ
phận của giao thông địa phương nối tiếp với hệ thống đường quốc gia. Đường nông
thôn hiện tại có thể có các cấp VI đến cấp IV theo TCVN 4054-05; loại A, B trong
22TCN 210-92; hoặc 2 loại AH và AH
MN
trong quy định tạm thời về lựa chọn quy
mô kỹ thuật đường Giao thông nông thôn từ huyện xuống xã.
Tiêu chuẩn thiết kế đường bộ hiện hành
Tiêu chuẩn trích dẫn TCVN 4054-05 22TCN-210-92 1582-99
Nguyễn Thị Kim Anh 8 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấp, loại đường Cấp IV Cấp V Cấp VI Loại A Loại B Loại AH
Tốc độ thiết kế(km/h)
Địa hình đồng bằng 60 40 30 10-15 10-15 25 (20)
Địa hình miền núi 40 30 20 20 (15)
Tải trọng TK (Tấn/trục) 8 8 8 6 2,5 >=6
TTcầu cống(đoàn xe) H8 2.8T
Mặt/nền (m)
Địa hình đồng bằng 7,0/9,0 5,5/7,5 3,5/6,5 3,5/5,0 3,0/4,0 3,5/5,5
Địa hình núi khó 5,5/7,5 3,5/6,5 3,5/6,0 (3,0/4,0) (2,5/3,5) (3,0/5,0)
Dốc dọc tối đa (%) 6(8) 7(10) 9 (11) 10 6 9 (10)
Chiều dài dốc tối đa (m) 500 400-500
300-
400 200 300 400(300)
Hướng dẫn áp dụng
QL,ĐT,
ĐH

ĐT,ĐH,
ĐX
ĐH,ĐX
ĐX(xe
cơ giới
loại
trung)
ĐX(xe
cơ giới
nhẹ, thô
sơ)
Huyện
xuống
TT xã
(Nguồn: Chiến lược Phát triển GTNT Việt Nam)
Về cơ bản, đường bộ nông thôn cho ôtô có các cấp hạng tương ứng cấp IV,
V,VI và loại A, B, các đường dân sinh cho xe máy, xe thô sơ thì không có tiêu chuẩn
và thấp hơn các loại có tiêu chuẩn kể trên. Các vùng có điều kiện tốt hơn thì có cấp
cao hơn, quy mô lớn hơn.
Các đường nông thôn cũ có từ trước: có đường đạt tiêu chuẩn đường cấp IV,
giao thông nông thôn loại A, B, sau một thời gian do công tác bảo trì bị sao nhãng
nên đã bị xuống cấp nghiêm trọng, không còn giữ được hình dáng như cũ, hơn nữa,
với sự đi lại của các xe trọng tải lớn nên hệ thống đường nông thôn đã bị phá huỷ
nhiều. Rất nhiều đường Giao thông nông thôn không thể xếp vào cấp hạng nào nữa,
một số ít đường cấp huyện làm bằng cấp phối tốt hay bằng nhựa đường thì vẫn còn
giữ được cấp hạng. Đường nông thôn mới xây dựng, nâng cấp nhìn chung có xu
hướng có cấp độ kỹ thuật cao hơn, song tiêu chuẩn thì còn tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế của từng vùng. Đường cấp huyện của vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu là cấp VI.
Hầu như các tuyến đường thôn xóm chưa tuân theo cấp hạng kỹ thuật giao
thông nông thôn, hình thành và tồn tại ở dạng tự nhiên, nên không tuân theo bất kỳ

một chuẩn mực nào về kích thước cũng như các tiêu chí của một con đường. Hệ
Nguyễn Thị Kim Anh 9 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống đường thôn xóm chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, tuy nhiên hệ thống đường này
chưa được phân cấp, việc quản lý và xây dựng cũng như bảo trì chủ yếu do người dân
tự ý thức.
Theo nguồn số liệu từ chiến lược phát triển GTNT Vùng Bắc Trung Bộ, vùng
bao gồm nhiều loại địa hình khác nhau, địa hình miền núi chiếm 7%, miền trung du
chiếm 24%, miến đất thấp 63%, miền đất cát ven biển chiếm 6%. Các loại vật liệu
xây dựng thích hợp cho các loại địa hình này như sau:
- Miền núi: là vùng có độ cao, dễ sụt lở, có thể bị xói mòn lớn, các vật liệu tự
nhiên có thể dùng để xây dựng đường sẵn có như sỏi, đất với cự ly vận chuyển ngắn
< 1km, các vật liệu cần phải được xử lý để xây dựng đường cũng tương đối nhiều
như cát, đá nghiền…
- Miền trung du: là khu vực có độ cao thấp hơn vùng miền núi, có khả năng bị
xói mòn nhưng mức độ không lớn, các vật liệu tự nhiên như đất, sỏi cự ly <1km, các
vật liệu được xử lý như cát, đá nghiền …phải vận chuyển xa hơn.
- Miền đồng bằng đất thấp: là khu vực có thể bị xói mòn do sụt lở, là khu vực
thung lũng ven sông hoặc sát đồng bằng có độ cao dưới 500 m, các vật liệu tự nhiên
được sử dụng như đất, sỏi, với cự ly vận chuyển khoảng 5 km, vật liệu đã được xử lý
như đá dăm, gạch…
- Miền đất ven biển: dải ven biển có các cồn cát liền nhau ở một số khu vực tạo
ra xói mòn lan rộng, vật liệu có chiều hướng bị hư hỏng, xói mòn do lở đất, vật liệu
tự nhiêu như sỏi và vật liệu đã qua xử lý như đá dăm thường phải vận chuyển với cự
ly đến 15km.
Các nhóm vật liệu địa phương sử dụng trong xây dựng và bảo dưỡng đường
giao thông nông thôn ở vùng Bắc Trung Bộ như sau:
- Đất pha cát: loại này có thể được gia cố bằng ximăng hoặc có thể là nhựa nhũ
tương để sử dụng làm móng đường.
- Đất sét bụi: loại này có thể được gia cố bằng vôi để làm móng đường và có

tiềm năng sử dụng cho đường lát gạch kỹ thuật.
- Cấp phối đồi: loại này có thể sử dụng làm lớp áo cấp phối ở những nơi phù
hợp hoặc làm vật liệu móng đường. Tuy nhiên nhiều vùng cấp phối đồi không nằm
trong hướng dẫn kỹ thuật cần phải được khảo sát kỹ trước khi thiết kế và thi công.
Nguyễn Thị Kim Anh 10 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đất sỏi ong: đây là một lớp phong hoá bên trên đá gốc, loại này có thể được
sử dụng làm vật liệu gia cố cơ học hay gia cố vôi cho móng đường.
- Cấp phối sỏi ong: có trong đất bị phong hoá ở một số vùng đồi, có thể sử
dụng làm lớp áo cấp phối ở những nơi phù hợp hoặc làm vật liệu móng đường.
- Cấp phối sông: Vật liệu này ở suối và lòng sông, loại này được sử dụng làm
móng đường nhưng có đặc tính cấp phối thấp, có thể được trộn với đất đỏ để làm
móng đường.
- Đá gốc tốt: là vật liệu đặc biệt đồng nhất như đá granit hay bazab.
+) Các loại mặt đường thường dùng
Đường cấp phối là loại đường được khuyến nghị sử dụng trong các dự án nâng
cấp, cải tạo hệ thống đường Giao thông nông thôn. Nhưng thực tế qua khảo sát cho
thấy hạn chế của việc sử dụng đá cấp phối. Các số liệu về tình trạng mất cấp phối cho
thấy khoảng 58% các đoạn đường được khảo sát bị xuống cấp nặng nề trong khi đó
khoảng 28% bị mất vật liệu nhanh gấp 2 lần mức bền vững, tạo gánh nặng về bảo
dưỡng, đồng thời ảnh hưởng tới môi trường. Các loại mặt đường trên đều cần dùng
tới vật liệu đất đá và không phải khu vực nào cũng có sẵn.
- Mặt đường nhựa chiếm tỷ lệ cao hơn đối với đường cấp huyện và cả ở đường
xã ở trong vùng.
- Mặt đường BTXM: nếu làm theo tiêu chuẩn cho đường ôtô thì giá thành sẽ
lớn hơn cả đường nhựa, nên thường chỉ làm với quy mô nhỏ.
- Mặt đường cấp phối, đá dăm và gia cố đất, sỏi chiếm tỷ lệ lớn, loại mặt đường
này nhiều nơi không phân biệt được rõ ràng, nhất là khi đường đã khai thác được một
thời gian.
- Mặt đường đất tự nhiên: chiếm đa số tại các vùng còn khó khăn như miền núi

và trung du, tỷ lệ ít hơn ở các vùng kinh tế khá, mật độ đông đúc. Các vùng có địa
hình đồi núi thì đất tự nhiên còn có lẫn thành phần hạt cứng, các vùng đồng bằng
thấp mà chưa có điều kiện trải mặt đường thì nền đất tự nhiên là cát pha, sét, bùn gây
trở ngại rất lớn vào mùa mưa.
Nguyễn Thị Kim Anh 11 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2 Đặc điểm mạng lưới đường Giao thông nông thôn của vùng Bắc Trung
Bộ:
Theo số liệu thông kê năm 2007, vùng Bắc Trung Bộ có một hệ thống giao
thông với đầy đủ các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường
biển và hàng không, bao gồm 37.824 km đường bộ: trong đó: 3.395 km quốc lộ;
2.635 km đường tỉnh; 9.294,6 km đường huyện; 22.499,8 km đường xã (đường giao
thông nông thôn chiếm 29.989 km chiếm 84% đường bộ của cả vùng), 700km đường
sắt, 3.900km đường sông, có hơn 800km bờ biển với 15 cảng biển các loại. Trong
thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đầu tư phát triển mạng lưới giao
thông vùng Bắc Trung Bộ. Nhiều công trình đã được xây dựng, khôi phục, nâng cấp,
đặc biệt là mạng lưới giao thông nông thôn.
Tuy nhiên so với các vùng khác, vùng Bắc Trung Bộ có hệ thống giao thông
vận tải còn rất nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của vùng cũng như quá trình hội nhập quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, khu
vực nông thôn vùng Bắc Trung Bộ đã có sự thay đổi cơ bản theo hướng sản xuất
hàng hóa và chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực sản xuất phi
nông nghiệp. Vì vậy, cải thiển cơ sở hạ tầng giao thông là một ưu tiên của vùng nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, giảm đói nghèo, tăng cường ổn định chính trị.
4.2.1 Đường quốc lộ
Vùng Bắc Trung Bộ có 16 quốc lộ với tổng chiều dài 3395,8km, trong đó Quốc
lộ 1A và đường Hồ Chí Minh là 2 trục dọc xuyên suốt của vùng Bắc Trung Bộ. Các
tuyến đường hầu hết đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, các đoạn qua thành phố, thị xã và một
số thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp I hoặc đường đô thị.
+) Phân theo loại mặt đường:

- Đường BTXM : 8km, chiếm 0,23%
- Đường nhựa : 3.107 km, chiếm 91,5%
- Đường đá dăm :144km, chiếm 4,24%
- Đường cấp phối : 127,4 km, chiếm 3,75%
- Đường đất : 9km chiếm 0,27%
+) Phân theo chất lượng mặt đường:
- Đường tốt : 1.415 km, chiếm 41,67%
Nguyễn Thị Kim Anh 12 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đường trung bình : 1.266 km chiếm 37,28%
- Đường xấu : 715 km, chiếm 21,06 %
4.2.2 Đường tỉnh lộ:
Vùng Bắc Trung Bộ có 141 đường tỉnh với tổng chiều dài 2.654,6 km, hầu hết
các tuyến đều đạt tiêu chuẩn cấp IV, V.
+) Phân theo loại mặt đường:
- Đường BTXM : 2km, chiếm 0,04%
- Đường nhựa : 1.535,3 km, chiếm 57,84%
- Đường đá dăm : 141 km, chiếm 5,31%
- Đường cấp phối : 932 km, chiếm 31,88%
- Đường đất: 131 km chiếm 4,93%
+) Phân theo chất lượng mặt đường:
- Đường tốt : 810 km, chiếm 30,85%
- Đường trung bình : 1.208 km, chiếm 40%
- Đường xấu : 617km, chiếm 29,15%
Thực trạng đường tỉnh của các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ như sau:
+) Tỉnh Thanh Hoá:
Toàn tỉnh có 41 tuyến với tổng chiều dài 420,8 km. Trong đó mặt đường nhựa
chiếm tỷ lệ cao nhất 56,03%, mặt đường đá dăm chiếm 17,17%,mặt đường cấp phối
chiếm 17,66%, mặt đường đất chiếm 9,13%. Mặt đường loại tốt chiếm tỷ lệ cao nhất
53%, mặt đường trung bình 24%, mặt đường xấu 23%.

+) Tỉnh Nghệ An:
Toàn tỉnh có 15 tuyến với tổng chiền dài 420,8 km. Trong đó đường mặt nhựa
chiếm tỷ lệ cao nhất 68,2%, mặt đường đá dăm, cấp phối chiếm 31,6%, mặt đường
đất chiếm 0,2%. Tuy nhiên mặt đường loại tốt chỉ đạt 12,6%, mặt đường trung bình
73,2%, mặt đường xấu 14,2%.
+) Tỉnh Hà Tĩnh:
Toàn tỉnh có 27 tuyến với tổng chiều dài 406 km. Trong đó đường mặt nhựa
chiếm tỷ lệ cao nhất 63,8%, mặt đường cấp phối chiếm 36,2%. Tuy nhiên đường loại
tốt chỉ đạt 13,5%, mặt đường trung bình chiếm 35,9%, mặt đường xấu 50,6%/
+) Tỉnh Quảng Bình:
Nguyễn Thị Kim Anh 13 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Toàn tỉnh có 17 tuyến với tổng chiều dài 366 km, trong đó chỉ có mặt đường
nhựa và mặt đường cấp phối. Mặt đường nhựa chiếm 34,15%, mặt đường cấp phối
chiếm 65,85%. Mặt đường loại tốt chỉ chiếm 7,38%, mặt đường trung bình 39,34%,
mặt đường xấu 53,28%.
+) Tỉnh Quảng Trị:
Toàn tỉnh có 20 tuyến với tổng chiều dài 296,8 km. Trong đó mặt đường
BTXM chiếm 0,34%, mặt đường nhựa chiếm tỷ lệ cao nhất 66,39%, mặt đường đá
dăm, cấp phối chiếm 28,89%, mặt đường đất chiếm 4,38%. Mặt đường loại tốt chiếm
20,22%, mặt đường trung bình 49,87%, mặt đường xấu chiếm 29,91%.
+) Tỉnh Thừa Thiên Huế:
Toàn tỉnh có 21 tuyến với tổng chiều dài 344km. Trong đó đường mặt nhựa
chiếm tỷ lệ cao nhất 59,9%, mặt đường đá dăm, cấp phối chiếm 27,9%, mặt đường
đất chiếm 12,2%. Mặt đường loại tốt chiếm 54,9%, mặt đường trung bình chiếm
34,6%, mặt đường xấu 10,5%.
4.2.3 Đường Giao thông nông thôn :
Mạng lưới đường Giao thông nông thôn của vùng Bắc Trung Bộ bao gồm
đường huyện và đường xã với tổng chiều dài 31.794,4 km trong đó:
- Đường huyện : 9.294,6 km chiếm 29,2%;

- Đường xã : 22.499,8 km chiếm 70,8%
Tổng hợp số liệu đường GTNT vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2007
TT Tỉnh
Tổng số
(km)
Đ.huyện
(km)
Đ.xã
(km)
Mật độ
km/km
2
km/1.000dân
1 Thanh Hoá 6.559,1 2.081,8 4.477,3 0,590 1,715
2 Nghệ An 8.892,8 3.572,3 5.320,5 0,539 2,877
3 Hà Tĩnh 5.286,8 1.595,8 3.691,0 0,873 3,861
4 Quảng Bình 3.663,0 902,0 2.761,0 0,455 4,138
5 Quảng Trị 4.224,7 627,7 3.597,0 0,890 6,803
6
Thừa Thiên
Huế 3.168,0 515,0 2.653,0 0,627 2,829
Tổng cộng 31.794,4 9.294,6 22.499,8 0,617 2,914
(Nguồn: Chiến lược phát triển GTNT Bắc Trung Bộ)
+) Về mật độ đường theo diện tích:
Nguyễn Thị Kim Anh 14 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mật độ đường Giao thông nông thôn theo diện tích đánh giá độ dày đặc mức độ
bao phủ các tuyến đường trên một đơn vị diện tích, khu vực nào có chỉ số này cao thì
khu vực đó ít có nhu cầu mở thêm các tuyến đường mới.
Mật độ đường Giao thông nông thôn toàn vùng là 0.617km/km

2
cao hơn mật độ
chung của toàn quốc 0.524 km/km
2
. Mật độ đường ở các tỉnh trong vùng phân bố
không đều, có sự chênh lệch đáng kể (trên 4 lần) giữa tỉnh có mật độ đường cao nhất
và thấp nhất cụ thể là: tỉnh Quảng Bình là tỉnh có mật độ thấp nhất 0.455km/km
2

tỉnh Quảng Trị là tỉnh có mật độ cao nhất 0.890km/km
2
.
Mật độ đường huyện ở tỉnh Hà Tĩnh cao nhất đạt 0.264km/km
2
và tỉnh Thừa
Thiên Huế thấp nhất đạt 0.102km/km
2
. Mật độ đường xã trong vùng phân bố không
đồng đều có sự chênh lệch lớn, tỉnh Quảng Trị cao nhất đạt 0.758km/km
2
và tỉnh Hà
Tĩnh thấp nhất đạt 0.323km/km
2
.
+) Về mật độ đường theo dân số:
Mật độ Giao thông nông thôn theo dân số đánh giá khả năng được hưởng lợi từ
tuyến đường của người dân nông thôn, khu vực nào có chỉ số này cao thì khu vực đó
có khả năng tiếp cận cao.
Mật độ đường Giao thông nông thôn toàn vùng là 2.914km/1.000dân, cao hơn
so với mật độ chung của toàn quốc (2.105km/1.000dân). Mật độ đường giữa các tỉnh

trong vùng cũng không đồng đều, có sự chênh lệch khá lớn. Tỉnh Thanh Hoá là tỉnh
có mật độ thấp nhất 1.715km/1.000dân, Quảng Trị là tỉnh có mật độ cao nhất trong
vùng 6.803km/ 1.000dân.
+) Chất lượng đường Giao thông nông thôn
Do có đầu tư về cơ giới vận tải ở nông thôn nên các tuyến đường xã hầu hết
không đảm bảo cho việc vận tải bằng cơ giới trong giai đoạn hiện nay và trong tương
lai. Mặt đường hầu hết là cấp phối và đường đất thường bị bụi vào mùa hè (mùa khô)
và lầy lội vào mùa đông (mùa mưa) gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và sự đi
lại của người dân trong vùng gặp nhiều khó khăn. Hệ thống giao thông đường huyện
hầu hết không có hệ thống cọc tiêu, biển báo giao thông, dễ gây tai nạn giao thông,
gây nguy hiểm cho sự giao lưu giữa các vùng.
Nguyễn Thị Kim Anh 15 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giao thông nông thôn vùng Bắc trung bộ còn rất yếu kém và không đồng bộ, cơ
sở vật chất vừa thiếu thốn, lạc hậu lại bị xuống cấp nghiêm trọng, nhất là đường giao
thông miền núi chưa được mở mang phát triển rộng khắp, cản trở sự đi lại của người
dân.
Như vậy, cho đến nay, hầu hết hệ thống giao thông nông thôn của vùng được
xây dựng mới chỉ đảm bảo cho nhu cầu đi lại cần thiết chứ chưa đáp ứng yêu cầu về
phát triển kinh tế nông thôn hiện tại cũng như trong tương lai.
4.3. Đánh giá về mạng lưới GTNT của vùng:
Hầu hết các tuyến đường cấp huyện đạt tiêu chuẩn cấp V TCVN 4054-05
khoảng 60%. Các tuyến đường xã hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
(Tiêu chuẩn 22TCN 210-92). Hầu hết là các công trình tạm hoặc đã xây dựng quá
lâu, cần phải xây dựng lại, các tuyến đường Giao thông nông thôn hầu hết đều không
có hệ thống thoát nước nên đã gây sạt lở nền đường và hư hỏng mặt đường.
Hiện nay hệ thống đường bộ bao gồm 37.824 km trong đó: 3.395 km là đường
quốc lộ; 2.635 km là đường đường tỉnh; 9.294,6 km là đường huyện và 22.499,8 km
là đường xã.
Mỗi tỉnh trong vùng đều có tỷ lệ đường tốt, đường trung bình và đường xấu là

khác nhau, qua đó có thể thấy được sự đầu tư vào giao thông nông thôn của các tỉnh
là khác nhau. Tỉnh Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế là có sự đầu tư vào đường giao
thông nông thôn mạnh nhất, tỷ lệ đường tốt của 2 tỉnh này chiếm tỷ lệ cao 53- 54%.
Trong khi đó tỉnh Quảng Bình tỷ lệ đường tốt chỉ chiếm 7%, đường xấu chiếm 53%
một tỷ lệ khá cao, cao nhất trong vùng, cho thấy mức độ đầu tư vào đường nông thôn
của tỉnh Quảng Bình chưa được tỉnh chú ý đầu tư, dẫn đến tình trạng hộ nghèo ở tỉnh
này vẫn còn cao.
Theo tổng hợp của Bộ GTVT, vùng Bắc Trung Bộ có chất lượng mặt đường
như sau loại đường tốt chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn 14,1% (4.219 km), đường trung
bình chiếm 22,3% (6.679 km), loại mặt đường xấu chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%
(16.945 km). Loại đường xấu chủ yếu là đường cấp phối, đường đất đá tự nhiên, dễ
bị thiên nhiên làm hư hỏng, bị xói mòn nhanh, loại đường này xuống cấp nhanh
chóng.
Nguyễn Thị Kim Anh 16 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2007 toàn vùng còn có 31/1.734 xã chưa có đường ôtô đến trung tâm xã
(chiếm tỷ lệ 2%); số xã chưa có đường ôtô đến trung tâm tập trung chủ yếu vào 5 tỉnh
từ Thanh Hoá đến Quảng Trị. Số xã chưa có đường đến trung tâm năm 2004 tăng lên
11 xã so với năm 2003 là do một số xã mới tách ra. Khả năng tiếp cận với hệ thống
đường huyện, đường tỉnh của các xã rất khó khăn. Cự ly bình quân là 15km, có xã tới
20km. Một vài xã việc xây dựng đường nông thôn là rất khó khăn, vì vị trí địa lý của
xã thuộc vùng đồi núi, vùng sâu, vùng xã nên việc cử cán bộ lên khảo sát để xây
dựng, việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng gặp phải khó khăn, không vận chuyển
đến đường hoặc vận chuyển đến được cũng mất nhiều thời gian và công sức. Chính
vì vậy, chủ yếu dùng sức lao động làm đường chính là người dân địa phương, nguyên
vật liệu cũng là sẵn có của xã đó để giảm bớt các chi phí phát sinh do vận chuyển, đi
lại.
Số xã chưa có đường giao thông đến trung tâm xã giai đoạn 2001-2007
TT Tên tỉnh
Số xã chưa có đường

Khối lượng còn
lại đến 2007
2001 2002 2003 2004 2005 2006 Đường(Km)
Bắc Trung Bộ 86 43 27 38 34 31 481,5
1 Thanh Hóa 16 14 10 16 16 15 306,0
2 Nghệ An 29 15 5 7 7 6 83,0
3 Hà Tĩnh 11 3 1 3 3 3 16,1
4 Quảng Bình 19 6 6 5 5 4 60,0
5 Quảng Trị 6 4 4 7 3 3 15,9
6
Thừa Thiên
Huế 5 1 1 0 0 0 0,0
(Nguồn: Sở GTVT của 6 tỉnh cung cấp )
Tỉnh Thừa Thiên Huế hầu hết đều đã có đường giao thông đến trung tâm xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự luân chuyển, vận chuyển của người dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh doanh buôn bán giữa các xã, huyện với nhau. Chỉ còn lại một số ít
các xã ở các tỉnh là chưa có đường giao thông đến trung tâm xã, trong đó tỉnh Thanh
Hóa năm 2006 có tới 15 xã chưa có đường giao thông đến trung tâm xã, các cán bộ
quy hoạch cần xem xét và có chính sách huy động tạo nguồn vốn giúp tỉnh Thanh
Hóa có thêm nguồn lực về tài chính, giúp xã thoát khỏi khó khăn về giao thông, nhằm
đẩy kinh tế phát triển ngang bằng với các tỉnh khác.
Nguyễn Thị Kim Anh 17 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II/ Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển GTNT Bắc Trung Bộ
1. Các nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư là một nguồn vốn quan trọng quyết định tăng trưởng và giải
quyết các vấn đề xã hội. Vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông được huy động chủ
yếu qua các nguồn vốn sau: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
Nhà nước, vốn của doanh nghiệp Nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, vốn trái phiếu chính phủ.

Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng Giao thông nông thôn chủ yếu được tài trợ
bằng nguồn vốn Nhà nước và nguồn vốn ODA. Một dự án có thể được tài trợ từ một
hay nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước là nguồn
vốn chủ yếu.
Vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn bao gồm nguồn vốn đầu tư trong
nước và nguồn vốn từ nước ngoài. Nguồn vốn trong nước xuất phát từ ba nguồn
chính: nguồn vốn đầu tư do trung ương quản lý, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương, nguồn vốn từ sự đóng góp của nhân dân;
Ngoài ra còn có nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và vốn trái phiếu
chính phủ. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, chính phủ các nước, tổ chức phi chính phủ,
viện trợ không hoàn lại…
Nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển Giao thông nông thôn bao gồm vốn
từ ngân sách trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương,vốn lồng ghép trong các
chương trình, dự án mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ODA thông qua ngân sách và vốn
đối ứng của Chính phủ.
Nguyễn Thị Kim Anh 18 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nguồn vốn đầu tư phát triển GTNT vùng Bắc Trung Bộ
Nguồn: Vụ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Giao thông vận tải, 2008
1.1 Nguồn vốn từ ngân sách trung ương
Nguồn vốn từ Trung ương do Bộ GTVT quản lý, hàng năm Bộ GTVT trích
một nguồn ngân sách nhỏ đầu tư cho đường bộ nông thôn. Một số địa phương nhận
tiền mặt trực tiếp từ trung ương, một số địa phương được cấp vật tư, thiết bị, nguyên
vật liệu xây dựng. Ngoài ra, vùng Bắc Trung Bộ là vùng có khí hậu khắc nghiệt,
thường hay có bão lụt thiên tai, gây sạt lở, làm hư hỏng đường, mùa mưa thường bị
sạt lở hoặc lũ cuốn trôi các công trình nên Bộ GTVT cũng dành phần hỗ trợ cho các
tỉnh để khắc phục thiệt hại do bão lũ gây ra.
Vốn đối ứng và vốn vay của nước ngoài ODA, Bộ GTVT quản lý vốn đối ứng
với các dự án do Bộ quản lý ( GTNT1, GTNT2,GTNT3…):

Nguồn vốn vay của ngân
hàng thế giới và vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Anh. Nhưng nguồn vốn
ODA vẫn sẽ đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra còn có vốn đối ứng do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, góp phần phát triển giao thông nông thôn.
Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia (theo chủ trương của Chính phủ về
xóa đói, giảm nghèo các huyện, xã khó khăn, đặc biệt khó khăn...). Vốn từ Trung
Nguyễn Thị Kim Anh 19 Kinh tế đầu tư 47B
Vốn trong nước
Vốn nước ngoài
Vốn
TD
đầu tư
NN
Vốn
trái
phiếu
CP
Vốn
của
dân
Vốn
ngân
sách
NS
trung
ương
NS
địa
phương
Vốn

ODA
Vốn đầu tư GTNT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ương, Bộ Giao thông vận tải rót xuống, Vốn từ chương trình phát triển kinh tế đầu tư
của Trung ương cho các xã xa xôi, hẻo lánh, khó khăn, Chương trình phát triển kinh
tế vùng theo quyết định của Chính Phủ. Các chương trình dự án phát triển Nông -
Lâm nghiệp, chương trình xóa đói giảm nghèo 135, trồng rừng trong đó có một phần
để phát triển giao thông nông thôn.
1.2 Nguồn từ ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương đầu tư Giao thông nông thôn bao gồm ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện và ngân sách xã.
Hàng năm mỗi Tỉnh đều trích ra một khoản tiền từ nguồn thu của Tỉnh để đầu
tư cho hệ thống giao thông, để xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng đường GTNT. Việc quản
lý ngân sách được thực hiện theo Luật ngân sách.
Hàng năm mỗi huyện cũng trích ra một khoản tiền để bảo trì đường Giao thông
nông thôn do huyện quản lý theo phân cấp, được cấp phát từ các khoản thu được,
cộng với vốn uỷ thác của tỉnh dành cho các kế hoạch cụ thể. Nguồn vốn này chỉ được
chi cho các dự án xây dựng, nâng cấp, khôi phục nhỏ, sửa chữa và bảo trì.
Hàng năm mỗi xã có một khoản ngân sách nhỏ, dành cho đường bộ, được cấp
phát từ các nguồn thu để lại, công với bất kỳ khoản vốn uỷ thác nào của tỉnh hoặc
huyện. Một số UBND xã đã thu phí đường bộ địa phương để tạo nguồn thu cho xã.
1.3 Nguồn đóng góp của nhân dân
Huy động sự đóng góp từ nhân dân, mức đóng góp tùy theo khả năng điều kiện
của từng hộ dân, tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi địa phương.
Vốn huy động cho xây dựng, bảo trì đường xã chủ yếu là nguồn lực của nhân
dân địa phương và sự hỗ trợ của cấp trên. Tuy nhiên ở các xã nghèo thì việc huy
động này chủ yếu là huy động sức người, do đó vai trò của Nhà nước trong việc phát
triển Giao thông nông thôn là chủ yếu.
Đối với nguồn đóng góp của người dân là ngày công giành cho việc thi công
các đường giao thông nông thôn, miền núi thì đó là những công việc đơn giản, có kỹ

thuật đơn giản người dân có thể làm được.
Sự đóng góp của người dân có thể là bằng ngày công, bằng tiền hay vật liệu địa
phương. Ở nông thôn thì chủ yếu là lao động công ích, xuất phát từ tiềm năng sức lao
Nguyễn Thị Kim Anh 20 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động và nguồn vật liệu sẵn có của địa phương, phản ánh sự năng động, sức trẻ, hoạt
động mạnh mẽ của người dân.
1.4 Các nguồn vốn khác
Đóng góp của các thành phần kinh tế khác, các cá nhân tiểu thương, các nhà
hảo tâm trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội ngành nghề
đóng trên địa bàn tỉnh...
Vốn thu được từ việc đóng góp của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, được
sử dụng cho việc bảo trì hoặc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trong
vùng.
Đóng góp, hỗ trợ kinh phí từ các nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh để
phát triển Giao thông nông thôn của tỉnh, địa phương đó.
1.5 Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư GTNT vào vùng Bắc Trung Bộ
Nguồn vốn đầu tư Giao thông nông thôn giai đoạn 2001-2008
(Đvị: tỷ đồng)
T
T
Nguồn vốn Khối lượng thực hiện các năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006
2007 2008
1 TW hỗ trợ 50,72 108,13 167,63 248,61 298,45 378,42 411,24 370,1
2 NS Tỉnh 400,48 537,10 578,05 641,11 685,36 724,10 768,32 691,5
3 NS huyện,xã 94,17 142,95 141,13 168,00 174,15 189,40 223,12 200,8
4 Dân đóng góp 346,51 354,85 236,91 296,85 326,31 359,01 387,15 348,4
5 Nguồn khác 117,10 203,10 143,69 236,36 259,39 284,91 299,89 269,9
Tổng cộng

1008,
0
1346,
1
1267,
4 1590,9 1743,7 1935,8 2089,7 1880,8
Nguyễn Thị Kim Anh 21 Kinh tế đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: Viện chiến lược phát triển)
Qua số liệu thống kê ta có thể thấy, vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp Giao thông
nông thôn thời gian qua chủ yếu là từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh và ngân
sách huyện, xã), chiếm 49%, trong đó ngân sách tỉnh chiếm khoảng 39%. Nguồn vốn
do dân đóng góp chiếm tỷ lệ đáng kể từ 21% tùy vào điều kiện kinh tế của từng Tỉnh
khác nhau nên tỷ lệ % đầu tư cho GTNT khác nhau, với các hình thức chủ yếu như
ngày công lao động, vật liệu địa phương hoặc bằng tiền, nguồn vốn này chủ yếu để
xây dựng, nâng cấp, bảo trì bảo dưỡng đường xã, đường thôn, khắc phục sự xuống
cấp của đường theo thời gian.
Có thể thấy vốn đầu tư phát triển GTNT trong vùng thời kỳ này vẫn phụ thuộc
vào nguồn vốn nhà nước chiếm 16% tổng nguồn vốn, trong khi đó nguồn vốn ngân
sách nhà nước còn phải phân bổ cho nhiều chương trình, dự án khác cần có giải pháp
sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn Nhà nước cho phát triển hạ tầng GTNT. Vùng
Bắc Trung Bộ cũng đã thu hút được một lượng lớn ngân sách của các tỉnh trong vùng
đầu tư vào GTNT chiếm 39% tổng nguồn vốn huy động được. Vốn từ ngân sách tỉnh
ngày một tăng điều này chứng tỏ sự quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của
Nguyễn Thị Kim Anh 22 Kinh tế đầu tư 47B

×