Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

các trường hợp miễn giảm trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và các trường hợp bất khả kháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI</b>

<b> </b>

<b> NHÓM 2</b>

Vũ Thuỳ Dung Bùi Minh Anh

<b>Ngành Quản trị Kinh doanh</b>

<i><small> Hà Nội, 12/01/2023</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>a - Khái niệm vi phạm hợp đồng theo quy định ở Việt Nam...…..6</small></b>

<b><small>b - Khái niệm vi phạm hợp đồng trên thế giới...….6</small></b>

1.2 Các trường hợp vi phạm hợp đồng phổ biến...7

1.3 Biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng...…9

<b>2. Các trường hợp miễn giảm trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng…10</b> 2.1 Sự thay đổi điều kiện không lường trước...10

2.2 Điều khoản miễn trừ trách nhiệm...10

2.3 Sự vi phạm hợp đồng của bên kia...10

1.3. Pháp luật Việt Nam về sự kiện bất khả kháng...12

<b>2. Covid-19 có phải là ‘sự kiện bất khả kháng’ trong hợp đồngkhông?...………. 13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>KẾT LUẬN...17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS.VũQuang. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ mơn Luật kinh doanh, em đãnhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Bên

cạnh sự giúp đỡ trong mơn học, ngồi ra thầy đã giúp chúng em tích lũy thêmnhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn trong cuộc sống. Từnhững kiến thức mà thấy truyền tải, em đã dần trả lời được những câu hỏi trong

luật kinh doanh thông qua q trình học tập mơn học này. Có lẽ kiến thức là vôhạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạnchế nhất định. Do đó, trong q trình hồn thành bài tiểu luận, chắc chắn khơng

tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong nhận được những góp ý đếntừ thầy để bài tiểu luận của em sẽ được hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy sức

khỏe, hạnh phúc thành cơng trên con đường sự nghiệp giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn thầy ạ!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<i>Thực tế, trong quan hệ hợp đồng có rất nhiều sự cố nằm ngồi khả năng kiểmsốt của các bên ký hợp đồng, khiến cho một hoặc các bên không thể thực hiệnđược nghĩa vụ của mình dẫn đến việc vi phạm hợp đồng. Pháp luật Thương mạicũng đã dự liệu trước trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi viphạm tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005. Do đó, khi giao kết hợpđồng các bên cần nắm rõ những quy định về các trường hợp được miễn tráchnhiệm để thỏa thuận điều khoản miễn trách nhiệm một cách chặt chẽ và phù</i>

<i>hợp với quy định của pháp luật.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>a - </small></b><small>Khái niệm vi phạm hợp đồng theo quy định ở Việt Nam :</small>

<small> Trong hệ thống pháp luật nước ta, khái niệm vi phạm hợp đồng chưa được giải</small>thích cụ thể, tuy nhiên, nhiều đạo luật như Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật thương mại đã sử dụng thuật ngữ vi phạm hợp đồng với cách hiểu tương đối thống nhất là hành vi của bên có nghĩa vụ theo hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình. Các đạo luật này cũngđã quy định tương đối chỉ tiết về các trường hợp vỉ phạm hợp đồng và các chế tài được áp dụng tương ứng với từng trường hợp vi phạm ấy.

<b><small>b - Khái niệm vi phạm hợp đồng trên thế giới : </small></b>

- Trên thế giới, vi phạm hợp đồng được hiểu tương đối thống nhất, tuy nhiên việc áp dụng các chế tài đối với bên vi phạm hợp đồng lại được thực hiện tươngđối khác nhau.

- Hệ thống luật án lệ (common law) tại Anh và Hoa Kì, vi phạm hợp đồng là sự vi phạm các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng. Sự vi phạm này có thể thể hiện ở chỗ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng hoặc gây trở ngại cho việc thực hiện hợp đồng của đối tác. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

là hành vi khơng thực hiện hợp đồng hoặc từ chối những thoả thuận trong hợp đồng hoặc cả hai hành vi nói trên. Bất kì hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng làm phát sinh quyền yêu cầu được bồi thường của bên bị vi phạm ngay cả trong trường hợp bên bị vi phạm hợp đồng không phải gánh chịu bất cứ thiệt hại mang tính chất tài sản nào.

- Trong pháp luật của Pháp, vi phạm hợp đồng không chỉ bao gồm hành vi không thực hiện hợp đồng mà còn gồm cả hành vi thực hiện trễ hạn hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng cũng như vi phạm các nghĩa vụ phụ hoặc những nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Khi có hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra thì quyền đầu tiên của bên có quyển bị vi phạm là yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện hợp đồng (chế tài buộc thực hiện hợp đồng) hoặc có thể chọn lựa giữachế tài buộc thực hiện hợp đồng và chế tài hủy hợp đồng (chế tài hủy hợp đồng

<i>thường được áp dụng cùng với chế tài bồi thường thiệt hại).</i>

1.2 Các trường hợp vi phạm hợp đồng phổ biến<small>Vi phạm hợp đồng do chủ thể giao kết hợp đồng</small>

Chủ thể giao kết hợp đồng không thực hiện đúng các nghĩa vụ, tráchnhiệm thể hiện trên hợp đồng mà khơng có lý do chính đáng, hoặc donhận thấy hợp đồng khơng khả thi, khơng có lợi cho mình.

Chủ thể giao kết hợp đồng không thực hiện các nghĩa vụ trên hợp đồngdù đã được hưởng lợi từ quan hệ hợp đồng này.

Chủ thể giao kết hợp đồng thực hiện không đúng, hoặc chỉ thực hiện mộtphần nghĩa vụ của mình thể hiện trên hợp đồng.

<small>Vi phạm hợp đồng khi giao kết, thực hiện hợp đồng</small>

Chủ thể ký kết hợp đồng không đủ năng lực hành vi hoặc không đủ thẩmquyền giao kết.

Bản hợp đồng vi phạm về hình thức (ví dụ như hợp đồng được ký kếtdưới dạng hợp đồng điện tử, tuy nhiên theo quy định hợp đồng buộc phảiđược giao kết bằng văn bản)

Đối tượng tiến hành giao kết hợp đồng nằm trong danh sách cấm củapháp luật (ví dụ như những đối tượng mua bán, săn bắt động vật quýhiếm, buôn bán ma túy, thuốc cấm, súng không được sự cho phép củapháp luật)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Các đối tượng giao kết hợp đồng bị ép buộc, đe dọa hoặc lừa dối, khôngđảm bảo nguyên tắc tự nguyện, trung thực và bình đẳng.

Hợp đồng thiếu các nội dung cơ bản được quy định bởi Pháp luật về loạihợp đồng ký kết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.3 Biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng

<b><small>- Thông qua thương lượng, hòa giải :</small> Các bên liên quan có thể chủ động gặp </b>

gỡ, bàn luận và thỏa thuận cách giải quyết vi phạm.

<b><small>- Thơng qua tịa án, trọng tài : Giải quyết vi phạm hợp đồng thông qua tòa án và</small></b>

trọng tài thương mại được sử dụng khi các bên không thể tự thỏa thuận được. Trọng tài thương mại là phương án chỉ được áp dụng với vi phạm hợp đồng kinh doanh thương mại, và giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi bản thân trong một thời gian nhất định

<b><small>- Yêu cầu cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự : </small></b>

Đây là biện pháp cứng rắn nhất để giải quyết vi phạm hợp đồng, được sử dụng khi một bên có dấu hiệu thực hiện chiếm đoạt tài sản, hay có các hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm.

<b><small>- Đơn phương hủy bỏ/đình chỉ thực hiện hợp đồng : Trong trường hợp các bên </small></b>

không thể tự thỏa thuận do bên vi phạm không chấm dứt các hành vi vi phạm hợp đồng, hoặc khơng có thiện chí sửa đổi để giải quyết hậu quả thì bên cịn lại có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng để hạn chế các hậu quả xấu hơn.

<b>2. Các trường hợp miễn giảm trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng</b>

<i>- Miễn trách nhiệm là việc không buộc bên có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm mà đáng lẽ họ phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng của mình.</i>

2.1 - Sự thay đổi điều kiện không lường trước

- Sự thay đổi điều kiện không lường trước (unforeseen change in circumstances)là một trường hợp khi có sự thay đổi khơng mong muốn và khơng thể dự đốntrước được trong các điều kiện hoặc tình huống liên quan đến hợp đồng. Thayđổi này có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng hoặc gây ra khókhăn, thiệt hại hoặc chi phí không mong muốn cho các bên.

2.2 - Điều khoản miễn trừ trách nhiệm

Sự thay đổi điều kiện không lường trước (unforeseen change in circumstances)là một trường hợp khi có sự thay đổi không mong muốn và không thể dự đốntrước được trong các điều kiện hoặc tình huống liên quan đến hợp đồng. Thayđổi này có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng hoặc gây ra khókhăn, thiệt hại hoặc chi phí khơng mong muốn cho các bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong trường hợp sự thay đổi điều kiện khơng lường trước, các bên có thểthương lượng và thỏa thuận về việc miễn giảm trách nhiệm hoặc điều chỉnh cácđiều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, việc áp dụng điều khoản miễn trừ tráchnhiệm phụ thuộc vào quy định của pháp luật địa phương và phải tuân thủ cácnguyên tắc công bằng và hợp lý. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng liênquan đến điều khoản miễn trừ trách nhiệm:

- Sự minh bạch: Điều khoản miễn trừ trách nhiệm nên được viết rõ ràng, dễhiểu và không gây hiểu lầm cho các bên. Nếu một điều khoản miễn trừtrách nhiệm không rõ ràng, mơ hồ hoặc khơng cơng bằng, nó có thể bị coilà vô hiệu.

- Sự hợp lý: Điều khoản miễn trừ trách nhiệm không được vi phạm cácnguyên tắc cơ bản của pháp luật, như vi phạm quy định về an toàn, gây rahậu quả nghiêm trọng không thể chấp nhận được hoặc làm hạn chế quyềnlợi của một bên một cách không công bằng.

- Sự công bằng: Các điều khoản miễn trừ trách nhiệm không được vi phạmnguyên tắc công bằng và trọng tài. Điều này có nghĩa là nếu một bên cóquyền hưởng lợi từ một điều khoản miễn trừ trách nhiệm, bên kia cũngphải có cơ hội tương đương để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.- Quy định pháp luật: Một số quốc gia có quy định hạn chế hoặc cấm sử

dụng các điều khoản miễn trừ trách nhiệm trong một số trường hợp đặcbiệt, chẳng hạn như thiệt hại gây ra cho tính mạng, sức khỏe, hoặc viphạm quy định cưỡng chế công cộng.

2.3 - Hành vi vi phạm hoàn toàn do lỗi của bên kia

Sự vi phạm hợp đồng của bên kia (breach of contract) xảy ra khi một trong haibên không tuân thủ hoặc không thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện đãđược thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có thể bao gồm việc khơng thực hiệncác nghĩa vụ, không đáp ứng đúng thời hạn, hoặc cung cấp hàng hoặc dịch vụkhơng đạt chất lượng được thỏa thuận.

Khi có sự vi phạm hợp đồng, bên bị thiệt hại có thể có một số quyền và phươngán để bảo vệ quyền lợi của mình.

2.4 - Sự cố bất khả kháng xảy ra

Sự cố bất khả kháng (force majeure) là một khái niệm pháp lý được sử dụng đểmơ tả các sự kiện hoặc tình huống khơng thể kiểm soát hoặc dự đoán trước, và

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện một hợp đồng. Những sự cố nàythường là các yếu tố tự nhiên hoặc sự kiện bên ngoài đặc biệt mà không thểtránh được hoặc ngăn chặn, và làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên khókhăn hoặc khơng thể thực hiện.

<b> CHƯƠNG 2 : CÁC TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG KHI VI PHẠM HỢP ĐỒNG</b>

<b>1. Trường hợp bất khả kháng khi vi phạm hợp đồng </b>

<small>1.1 Trường hợp bất khả kháng được hiểu thế nào?</small>

- Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp bất khảkháng hay còn gọi là sự kiện bất khả kháng như sau:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lườngtrước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cầnthiết và khả năng cho phép.

<small>1.2. Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng</small>

Các hiện tượng thiên nhiên như mưa, lũ, hỏa hoạn, bão, sóng thần, núi lửaphun trào…. Việc coi những hiện tượng thiên tai là sự kiện bất khả khángđược áp dụng thống nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật

Các hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đảo chính, đình cơng, cấm vận, thayđổi chính sách của Chính phủ

Ngồi ra, các bên có thể thỏa thuận những sự kiện như: thiếu nhiên liệu, mấtđiện, lỗi mạng…là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm khi vi phạm

<small>1.3. Pháp luật Việt Nam về sự kiện bất khả kháng Các yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng</small>

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, một sự kiện sẽđược coi là bất khả kháng nếu:

<small>- Thứ nhất, sự kiện xảy ra một cách khách quan : Bộ luật dân sự năm 2015 khơng</small>quy định tiêu chí để xác định một sự kiện được xem là xảy ra một cách kháchquan. Tuy nhiên, có thể suy luận một cách hợp lý rằng, một sự kiện xảy ra mộtcách khách quan khi sự kiện đó xảy ra khơng theo ý chí của các bên. Hay nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cách khác, sự kiện đó không do các bên tạo ra hoặc phát sinh do lỗi chủ quancủa các bên.

<small>- Thứ hai, sự kiện xảy ra không thể lường trước được : Bộ luật dân sự năm 2015</small>khơng quy định tiêu chí để xác định một sự kiện được xem là xảy ra không thểlường trước được. Diễn giải một cách đơn giản, một sự kiện là xảy ra không thểlường trước được khi sự kiện đó xảy ra nằm ngồi dự đốn của các bên. Vấn đềđặt ra là thời điểm hợp lý mà các bên phải lường trước được việc một sự kiệnbất khả kháng có thể xảy ra khi Bộ luật dân sự năm 2015 khơng có quy định vềvấn đề này.

<small>- Thứ ba, sự kiện xảy ra không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biệnpháp cần thiết và khả năng cho phép : Bộ luật dân sự năm 2015 quy định sự kiện</small>bất khả kháng phải là sự kiện không thể khắc phục được mặc dù bên có nghĩavụ đã nỗ lực áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép đểkhắc phục tác động của sự kiện đến việc thực hiện hợp đồng. Điều kiện nàycũng phù hợp với nguyên tắc thiện chí, trung thực và hướng đến việc đảm bảothực hiện hợp đồng của các bên.

<small>- Thứ tư, sự kiện dẫn đến hậu quả là bên bị ảnh hưởng không thực hiện được đúngnghĩa vụ hợp đồng : Việc không thực hiện được đúng nghĩa vụ hợp đồng căn cứ</small>vào sự kiện bất khả kháng chỉ có thể được chấp nhận nếu sự kiện bất khả khángđó trên thực tế là nguyên nhân trực tiếp ngăn cản bên có nghĩa vụ thực hiệnđúng nghĩa vụ.

<small> Ngoài ra, căn cứ quy định về hệ quả pháp lý trong trường hợp xảy rasự kiện bất khả kháng được quy định tại khoản 2 Điều 351 BLDS 2015,hệ quả về việc bên bị ảnh hưởng không thực hiện được đúng nghĩa vụquy định trong hợp đồng cũng cần được xét đến trong việc xác địnhmột sự kiện có được coi là bất khả kháng đối với từng trường hợp cụthể hay khơng.</small>

<b>2. Covid-19 có phải là ‘sự kiện bất khả kháng’ trong hợp đồng không?</b>

<small> Đối chiếu quy định tại khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 thì dịch Covid-19 đã có</small>đủ 3 yếu tố để được xem xét là một sự kiện bất khả kháng.

-Xảy ra một cách khách quan - Các bên không thể lường trước được

- Không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khảnăng cho phép.

Theo từ điển Wikipedia, “<i>dịch bệnh</i> là sự lây lan nhanh chóng của một <i>bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn những người bị nhiễm trong một cồng đồng hoặc</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

một khu vực trong vòng một thời gian ngắn”. Căn cứ định nghĩa trên, để khẳng định bệnh Covid-19 có phải là một dịch bệnh hay không, cần phải xem xét đến các khía cạnh sau:

Về mặt dịch tễ học, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) gây ra có phải là một bệnh truyền nhiễm hay không? Quy mô lây lan, phát tán của bệnh và số lượng người nhiễm bệnh, số người tử vong do bệnh gây ra. Yếu tố này để đánh giá về mức độ tác hại của bệnh đối vớisức khỏe, tính mạng con người và các mặt đời sống kinh tế - xã hội;

Các tuyên bố của nhà chức trách về dịch bệnh. Tuyên bố này thường đòi hỏi dựa trên cơ sở về số lượng hay tỷ lệ mới mắc của bệnh. Yếu tố này rất quan trọng về pháp lý để xác định thời điểm phát sinh sự kiện bất khả kháng. Việc xem xét các yếu tố trên đây có ý nghĩa pháp lý vô cùng quan trọng. Chẳng hạn: cùng là một bệnh nhưng ở địa phương/quốc gia này coi là dịch nhưng ở địa phương/quốc gia khác lại không coi là dịch, thì vấn đề xác định bệnh dịch đó là sự kiện bất khả kháng trong quan hệ hợp đồng sẽ như thế nào? Hoặc một bệnh đã lây lan trên thực tế nhưng chưa có tuyên bố của nhà chức trách về một dịch bệnh thì có thể coi đó là một sự kiện bất khả kháng hay khơng?

Đối với dịch Covid-19, khi xem xét kỹ hơn các yếu tố pháp lý trên đây, có thểnhận thấy:

Ngày 29/01/2020, tại Quyết định 219/QĐ-BYT, Bộ Y tế Việt Nam đã bổsung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rut Corona gây ra(có tên gọi là Covid-19) vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nhóm A. TheoLuật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 các bệnh truyền nhiễmnhóm A gồm những bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, có khả năng lâytruyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhângây bệnh.

Ngày 01/02/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 173/QĐ-TTgvề việc công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut Coronagây ra là dịch truyền nhiễm tại Việt Nam, thời điểm xẩy ra dịch là từ ngày23/01/2020.

Ngày 11/3, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên bố dịch bệnh viêmđường hô hấp cấp Covid-19 do chủng mới của virus corona (SARS-CoV-2)là một đại dịch tồn cầu.

Ngày 27/3/2020, Thủ tướng Chính phù ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg vềquyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng chống dịch Covid-19.

</div>

×