Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

trình bày khái quát quy định của cisg về vấn đề miễn trách nhiệm do bên thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng trở ngại phân tích một án lệ điển hình để minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.57 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MÔN : LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ </b>

<i>“Trình bày khái quát quy định của <b>CISG</b> về vấn đề <b>miễn tráchnhiệm do bên thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng trở</b></i>

<i>ngại. Phân tích một án lệ điển hình để minh họa.”</i>

<b>NHĨM 6</b>

<b>KHOA NGƠN NGỮ ANH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIALÀM BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ</b>

Ngày: 18/04/2024 Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội

Tổng số sinh viên của nhóm: 11 Có mặt: 11 Vắng mặt: 0

<i>Tên bài tập: Trình bày khái quát quy định của <b>CISG</b> về vấn đề <b>miễn tráchnhiệm do bên thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng trở ngại. Phân tích</b></i>

<i>một án lệ điển hình để minh họa.</i>

Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trongviệc thực hiện bài tập nhóm. Kết quả như sau:

<b>Kết quả điểm bài viết:</b>

- Giáo viên chấm thứ nhất:...

- Giáo viên chấm thứ hai:...

<b>Kết quả điểm thuyết trình:</b>

- Giáo viên cho thuyết trình:...

<b>Điểm kết luận cuối cùng:</b>

Giáo viên đánh giá cuối cùng:

<i>Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm2024 </i>

<b>NHÓM TRƯỞNG</b>

<b>Nguyễn Hữu Nam </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANHMỤCTỪVIẾTTẮT...IIIPHẦN MỞ ĐẦU...1</b>

<b>NỘI DUNG...1</b>

<b>1. Những vấn đề lý luận...1</b>

<i><b>1.1. Khái quát về CISG và vấn đề miễn trách nhiệm...1</b></i>

<i><b>1.2. Pháp luật về miễn trách nhiệm do bên thứ 3 có quan hệ với một bêntrong hợp đồng gặp trở ngại trong CISG...2</b></i>

<b>2. Phân tích án lệ...3</b>

<i><b>2.1. Tóm tắt vụ kiện...3</b></i>

<i><b>2.2. Lập trường của các bên...4</b></i>

<i><b>2.3. Nhận định của cơ quan tài phán...5</b></i>

<i><b>2.4.Đánh giá, bình luận của nhóm...6</b></i>

<b>PHẦN KẾT LUẬN...12</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, sự phát triển của lĩnhvực thương mại quốc tế ngày càng trở nên mạnh mẽ, kéo theo đó, việc xảy racác tranh chấp là điều khơng thể tránh khỏi. Một trong những trường hợp phổbiến thường gặp đó là khi một bên trong hợp đồng gặp trở ngại do sai sót củabên thứ ba, lúc này việc giải quyết vấn đề trở nên phức tạp hơn. Dựa trên bốicảnh đó, Cơng ước về Hợp đồng mua bán hàng hóa Quốc tế (CISG) đã đưa ranhững quy định cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề này. Trong phạm vi bàiviết, nhóm sẽ trình bày khái qt những quy định của CISG liên quan đến vấnđề miễn trách nhiệm do bên thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồnggặp trở ngại và đưa ra một án lệ cụ thể để phân tích.

<b>NỘI DUNG</b>

<b>1. Những vấn đề lý luận</b>

<i><b>1.1. Khái quát về CISG và vấn đề miễn trách nhiệm</b></i>

Công ước Liên Hợp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng Hóa Quốc tế(CISG), cịn được biết đến với tên gọi Công ước Viên năm 1980. Đây là mộtvăn bản pháp lý quốc tế quan trọng, nhằm mục đích thống nhất các quy địnhvề mua bán hàng hóa quốc tế. CISG cung cấp một khung pháp lý chung chocác giao dịch mua bán hàng hóa giữa các bên ở các quốc gia khác nhau, giúpgiảm bớt sự không chắc chắn pháp lý và tăng cường sự tin cậy trong thươngmại quốc tế.

<b>Trong khuôn khổ của bài viết này, nhóm sẽ xét đến vấn đề miễn tráchnhiệm hay cụ thể hơn là vấn đề miễn trách nhiệm do hành vi của bên thứ ba.</b>

Đây là một phần quan trọng trong nội dung của CISG.

Trên thực tế, hợp đồng trong quan hệ thương mại quốc tế không chỉđược ký kết giữa bên bán và bên mua mà cịn có sự tham gia của nhiều bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

liên quan được gọi là bên thứ ba. Trường hợp bên thứ ba gặp khó khăn, ngaylập tức ảnh hưởng tới việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; bên cạnh đó, khi mộtbên vi phạm hợp đồng, thường xảy ra tình huống họ viện dẫn lỗi của bên thứba tham gia thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng để hưởng miễn tráchnhiệm.

Như vậy chế định miễn trách nhiệm - bên vi phạm nghĩa vụ trong hợpđồng không phải chịu bất cứ chế tài nào đối với hành vi vi phạm nhưng khơngphải lỗi do mình gây ra - khơng chỉ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp chocác bên khi tham gia quan hệ hợp đồng mà còn giúp các bên chủ động hơntrong việc thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm của mình, phịng tránhnhững rủi ro về thiệt hại có thể xảy đến.

<i><b>1.2. Pháp luật về miễn trách nhiệm do bên thứ 3 có quan hệ với một bêntrong hợp đồng gặp trở ngại trong CISG</b></i>

Trong khuôn khổ của Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hànghóa quốc tế, vấn đề miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 79: “Một bênkhông chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đócủa họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngạinằm ngồi sự kiểm sốt của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lýrằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh đượchay khắc phục các hậu quả của nó” .

Tại các điều khoản sau, vấn đề miễn trách do hành vi của bên thứ batham gia thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng đã được quy định rõ ởkhoản 2 Điều 79: “Nếu một bên khơng thực hiện nghĩa vụ của mình do ngườithứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng cũng khơngthực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách nhiệm trong trường hợp:

(a) Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

(b) Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định củakhoản trên được áp dụng cho họ”.

Để làm rõ hơn vấn đề miễn trách nhiệm do bên thứ 3, nhóm sẽ đưa ramột án lệ cụ thể từ đó phân tích điều kiện và phạm vi áp dụng của điều luậttrên.

<b>2. Phân tích án lệ</b>

<i><b>2.1. Tóm tắt vụ kiện</b></i>

<b>- Vụ kiện len thô Úc </b>

- Số hồ sơ: CISG/1995/04

- Ngày phán quyết: 10 tháng 3 năm 1995.

- Các bên liên quan đến tranh chấp và giải quyết tranh chấp:

 Nguyên đơn (Bên mua): Công ty Cổ phần Thương mại Giang Tô - trụsở tại Trung Quốc

 Bị đơn (Bên bán): Cơng ty A - trụ sở tại Úc

 Tịa Trọng tài: Ủy ban Trọng tài Thương mại và Kinh tế Quốc tế TrungQuốc (CIETAC)

<b>- Sự kiện pháp lý:</b>

<i><b> 20/3/1993:Bên mua và Bên bán ký Hợp đồng số</b></i>

93YWZC87/333046AU mua bán mặt hàng len thô của Úc mã T56FNF.Trong hợp đồng quy định về chất lượng, giá cả, khối lượng, điều khoảnvận chuyển, thời hạn giao hàng cùng các vấn đề khác. Sau khi ký kết,các bên thay đổi giá cả, cảng đích và đồng ý thực hiện theo hợp đồngđược thay thế.

<i><b> 31/05/1993: Bên mua thơng qua ngân hàng phát hành thư tín dụng trị</b></i>

giá 172.000 USD với Bên bán là người thụ hưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b> 09/07/1993: Bên bán gửi fax cho Bên mua thông báo rằng hàng đã</b>

được xếp lên tàu nhưng sẽ phải chuyển tải ở Hồng Kông qua tàu TradeSafety V56 và ngày cập bến dự kiến là ngày 10 tháng 08 năm 1993.

<i><b> 18/08/1993 : Tàu chuyển tải đến Cảng Trương Gia và Bên mua đến</b></i>

nhưng thấy khơng có hàng hóa theo hợp đồng. Sau đó, Bên mua pháthiện hàng đã đến cảng vào ngày 20/07 trên một con tàu khác. Theo đó,Bên mua bị phạt 16,080 Nhân dân tệ về việc chậm khai báo hải quan vànhận hàng.

<i><b> 30/10/1993 và ngày 05/01/1994: Nhận được yêu cầu kiểm tra từ Bên</b></i>

mua, Cục kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu Giang Tô đã đưa ra kếtquả chứng nhận kiểm tra, trong đó cho thấy hàng hóa có khiếm khuyếtvề chất lượng.

<i><b> 06/06/1994: Bên mua nộp đơn xin phân xử vì yêu cầu bồi thường thiệt</b></i>

hại của Bên mua bị Bên bán từ chối.

<b>- Vấn đề pháp lý:</b>

Vấn đề pháp lý chính trong trường hợp này là việc giải thích và áp dụngHợp đồng số 93YWZC87/333046AU giữa bên mua và bên bán, đặc biệt liênquan đến các điều khoản thay đổi, chất lượng hàng hóa, nghĩa vụ giao hàng vàbồi thường thiệt hại phát sinh do không tuân thủ các điều kiện về mặt hàng.

<b>- Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp:</b>

Công ước Liên Hợp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế(CISG). Các điều khoản chính của CISG được áp dụng: Điều 35; Điều 79

<i><b>2.2. Lập trường của các bên</b></i>

<b>- Về hợp đồng hai bên đã ký kết:</b>

Bị đơn khẳng định rằng bản hợp đồng mà nguyên đơn đã đệ trình khơnggiống với bản hợp đồng mà hai bên đã thực hiện ký kết. Do đó, bị đơn cáobuộc nguyên đơn đã tự ý thay đổi hợp đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nguyên đơn khẳng định bản hợp đồng mà họ đã đệ trình là bản gốc. Dù cóthay đổi sau khi ký kết, nhưng bản hợp đồng đã được sửa đổi tương tự bản mànguyên đơn đã nộp.

<b>- Về hai giấy chứng nhận kiểm định chất lượng hàng hố:</b>

Bị đơn cho rằng q trình kiểm duyệt khơng được thực hiện theo đúngquy định nêu trong hợp đồng nên khơng có giá trị cũng như cịn tồn tại nhiềuđiểm mâu thuẫn.

Nguyên đơn nhấn mạnh rằng chứng nhận cấp bởi Cục Kiểm duyệt hànghoá Trung Quốc là căn cứ u cầu bồi thường và bị đơn khơng có quyền nghingờ tính xác thực.

<b>- Về việc sai thơng tin tên tàu vận chuyển và ngày hàng hoá được giaođến:</b>

Bị đơn từ chối bồi thường cho nguyên đơn và cho rằng theo điều kiệnCNF, nghĩa vụ của người bán chỉ là thuê tàu chuyên chở và bốc hàng lên tàuchứ khơng bao gồm các chi phí khác.

Ngun đơn trích dẫn điều kiện CFR và cáo buộc rằng bị đơn đã khơngthực hiện trách nghiệm của mình khi cung cấp sai tên tàu, ngày đến và khôngthông báo thay đổi diễn ra trong quá trình vận chuyển.

<b>- Về chất lượng hàng hoá:</b>

Nguyên đơn đưa ra các cáo buộc về chất lượng, sự thất thốt, thành phầnvà các tiêu chí khác đã không đáp ứng và yêu cầu bồi thường từ phía bị đơn.Tuy nhiên phía bị đơn lần lượt từ chối và đưa ra các phản bác.

<b>- Về nghĩa vụ giảm nhẹ của bên mua:</b>

Theo điều 77 của CISG, khi hàng hố được giao khơng tn thủ hợp đồngthì người mua có trách nhiệm phải mua hàng hố thay thế trên thị trường quốctế để giảm thiểu thiệt hại nhưng trên thực tế, nguyên đơn đã không thực hiệnnên phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại lớn hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>2.3. Nhận định của cơ quan tài phán</b></i>

Địa điểm kinh doanh của bên mua ở Trung Quốc, địa điểm kinh doanhcủa bên bán ở Úc. Hai bên đã ký CISG, hợp đồng là hợp đồng mua bán khơngcó quy định về luật áp dụng trong hợp đồng. Như vậy, CISG được áp dụngcho trường hợp này.

<b>Về hợp đồng của hai bên, không phải bên mua tự ý thay đổi hợp</b>

<b>Về hiệu lực của chứng thư giám định, Giấy chứng nhận giám định</b>

ngày 30/10/1993 có giá trị, Giấy chứng nhận giám định ngày 5/1/1994 khơngcó giá trị vì được cấp quá thời hạn.

<b>Về việc sai tên tàu và ngày hàng đến, bên bán phải chịu trách nhiệm</b>

bồi thường thiệt hại (phạt khai báo chậm) cho bên mua.

<i><b>Về tranh chấp liên quan đến chất lượng len, do dung lượng bài viết</b></i>

có hạn, đồng thời vấn đề này nằm ngồi phạm vi điều chỉnh của điều luật cầnxem xét, vì vậy nhóm sẽ chỉ đưa ra những nhận định cuối. Bao gồm: Hộiđồng Trọng tài không ủng hộ khiếu nại của bên mua; bên bán sẽ phải trả lại3.204 USD cho bên mua về phần hàng hóa khơng được giao; bên bán sẽ phảibồi thường cho bên mua tổng cộng 885,91 USD với những về về liên quanđến chất lượng len.

<i><b>Về nghĩa vụ giảm nhẹ của bên mua, khơng có vấn đề gì về nghĩa vụ</b></i>

giảm nhẹ thơng qua việc mua hàng hóa thay thế, vì vậy khẳng định của bên

<b>bán không được hỗ trợ.</b>

<b>Về khiếu nại của bên mua về tổn thất do chất lượng và thông số kỹ</b>

<i><b>thuật không phù hợp gây ra, vì bên mua khơng cung cấp đủ bằng chứng nên</b></i>

khiếu nại này không được hỗ trợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>2.4. Đánh giá, bình luận của nhóm</b></i>

<i>2.4.1. Phân tích cách áp dụng khoản 2 điều 79 trong án lệ </i>

Trong án lệ được nêu, khoản 2 điều 79 được áp dụng để giải quyết vấnđề sai tên tàu và ngày đến của chuyến hàng, theo đó, CQTP xem xét đến khảnăng miễn trách nhiệm bồi thường cho bên bị đơn về khoản tiền phạt khai báochậm do lỗi của cơng ty vận chuyển mà bên phía ngun đơn đã yêu cầu.

Để thực hiện điều khoản này một cách chính xác, trước tiên cần xác định

<b>cơng ty vận chuyển có thuộc nhóm “bên thứ ba được nhờ thực hiện toànphần hay một phần hợp đồng” như đã quy định theo khoản 2 Điều 79 CISG</b>

hay không.

Từ văn bản Quan điểm số 07 của Hội đồng cố vấn CISG (CISGAdvisory Council Opinion No.7) về Miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệthại theo Điều 79 CISG, có thể thấy tồn tại ít nhất hai dạng “bên thứ ba” đượcnhận diện, tuy nhiên, chỉ một trong số đó được điều chỉnh bởi khoản 2 Điều79 CISG.

<i>Nhóm đầu tiên của “bên thứ ba” bao gồm những đối tác mà người mua</i>

có thể cho phép tham gia hỗ trợ hoặc tạo tiền đề cho việc giao hàng đúng quycách của người bán . Nhưng, những đối tác này khơng được người bán giao<small>1</small>phó trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Họ có thể là những cá nhân hoặc phápnhân độc lập với người bán như các nhà cung cấp nguyên vật liệu hoặc cácnhà thầu phụ sản xuất các linh kiện. Một ví dụ cụ thể trong trường hợp này lànhà cung cấp da cho các nhà máy sản xuất giày da xuất khẩu. Theo Hội đồngtư vấn CISG, những nhà cung cấp nguyên liệu hoặc nhà thầu phụ này khôngphải là “bên thứ ba” mà khoản 2 Điều 79 áp dụng, bởi có thể dễ dàng thấyrằng bên bán vẫn có khả năng kiểm soát việc lựa chọn các “bên thứ ba”, đồngthời việc khắc phục hậu quả như thay đổi nhà cung cấp hay các nhà thầu phụ

<small>1 Bình luận số 19 văn bản Quan điểm số 07 của Hội đồng cố vấn CISG (CISG Advisory Council OpinionNo.7)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

không phải là những vấn đề bất khả thi. Vậy, đối chiếu với các đặc điểm trên,công ty vận chuyển trong vụ việc rõ ràng khơng thuộc nhóm “bên thứ ba”theo cách tiếp cận này.

<i>Tiếp đến, các “bên thứ ba” thuộc phạm vi của Điều 79 CISG bao gồm</i>

các “bên thứ ba” độc lập, những người được người bán ủy quyền để thực hiệntrực tiếp toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng với người mua . Mặc dù việc<small>2</small>xác định cụ thể “bên thứ ba nào tham gia thực hiện hợp đồng” không phải lúcnào cũng rõ ràng, nhưng theo quy định, những bên thứ ba này không giốngnhư nhà cung cấp nguyên liệu hoặc các đối tác phụ thuộc vào người bán. Họlà những cá nhân hoặc tổ chức riêng biệt, độc lập về mặt kinh tế và chức năngso với người bán, không nằm trong cơ cấu tổ chức hay phạm vi kiểm soát củangười bán. Những bên thứ ba này được coi là thuộc phạm vi điều chỉnh củaĐiều 79, bởi nếu họ nằm dưới sự quản lý của bên vi phạm, thì hành vi của họsẽ được coi là hành vi của chính bên vi phạm. Điều này có nghĩa là, nếu “bênthứ ba” được quản lý bởi bên vi phạm, thì quy định về “bên thứ ba” theo Điều79 CISG sẽ mất đi ý nghĩa của nó. Trong vụ việc trên, cơng ty vận chuyển làmột pháp nhân riêng biệt, hoàn toàn độc lập về mặt kinh tế, chức năng so vớibên bán (Công ty A). Hơn nữa, giữa bên thứ ba và bên bán có xuất hiện mộtquan hệ hợp đồng (hợp đồng vận chuyển giữa công ty vận chuyển và bênbán). Hợp đồng đó lại được thiết lập sau khi hợp đồng chính giữa bên bán vàbên mua đã được ký. Nhận thấy mối liên kết giữa hợp đồng phụ và mục tiêucủa hợp đồng chính đã rõ ràng hay nói cách khác, công việc của “bên thứ ba”liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng chính. Từ đây, có thể xác địnhrằng cơng ty vận chuyển chính là đối tượng “bên thứ ba được nhờ thực hiệntoàn phần hay một phần hợp đồng” thuộc phạm vi điều chỉnh của điều luật.

<small>2 Bình luận số 19 văn bản Quan điểm số 07 của Hội đồng cố vấn CISG (CISG Advisory Council OpinionNo.7)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đối chiếu với nội dung quy định: “Nếu một bên không thực hiện nghĩavụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện tồn phần hay một phầnhợp đồng cũng khơng thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách nhiệmtrong trường hợp:

(a) Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và.(b) Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định củakhoản trên được áp dụng cho họ”.<small>3</small>

Còn 02 điều kiện cần thỏa mãn để bị đơn được miễn trách nhiệm bồithường đó là: Thứ nhất - bên vi phạm được miễn trách nhiệm theo điều kiệncủa khoản 1 Điều 79; và thứ hai là bên thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phầnhay một phần hợp đồng cũng được miễn trách khi áp dụng các điều kiện tạikhoản 1 Điều 79. Đây được xem là “điều kiện kép’’, gây ra nhiều khó khăncho bên không thực hiện hợp đồng trong việc xin miễn trách. Cụ thể:

<b>Điều kiện thứ nhất, bên vi phạm được miễn trách nhiệm theo khoản 1</b>

Điều 79 hay, việc bên thứ ba không thực hiện hợp đồng cấu thành một trườnghợp bất khả kháng đối với bên vi phạm.

Có ba dấu hiệu cần làm rõ để xác định một trường hợp bất khả khángtheo nội dung tại khoản 2 Điều 79:

ngại đó phải diễn ra một cách khách quan, không phụ thuộc vào nguyên nhânchủ quan chịu sự chi phối của bất kỳ bên nào trong hợp đồng. Việc khơngthơng báo chính xác cho bên mua tên tàu vận chuyển và ngày đến là lỗi củahãng vận chuyển do bên bán thuê. Lỗi này nằm ngoài tầm kiểm sốt của bênbán vì họ đã giao nhiệm vụ cho bên thứ ba.

<i>ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng”. Dấu hiệu này xác định rằng tại thời điểm</i>

<small>3 Khoản 2 Điều 79</small>

</div>

×