Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định CISG những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THU HẰNG

ĐỀ TÀI

SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA CISG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THU HẰNG

ĐỀ TÀI

SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA CISG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN


VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60380108

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TÂM

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Đào tạo sau đại học xem xét để
tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đỗ Thu Hằng


TỪ VIẾT TẮT
AEC
ASEAN

Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community)

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South – East
Asian Nations)
Công ƣớc Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán

CISG

hàng hoá quốc tế (Convention on Contracts for the International
Sales of Goods )

CISG – AC

Hội đồng tƣ vấn CISG (CISG Advisory Council)

EU

Liên minh châu Âu (European Union)

FTAs

Hiệp định thƣơng mại tự do (Free Trade Agreement)

HĐMBHHQT Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
ICC

Phòng thƣơng mại quốc tế (International Chamber of Commerce)

INCOTERMS

Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán hàng hoá quốc tế
(International Commercial Terms)


L/C

Thƣ tín dụng (Letter of Credit)

MUTRAP

Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên EU – Việt Nam do EU tài trợ (EU
– Vietnam Multilateral Trade Assistance Project funded by the EU)

PECL

Bộ nguyên tắc về luật hợp đồng châu Âu (Principles of European
Contract Law)

PICC

Bộ nguyên tắc về hợp đồng thƣơng mại quốc tế của UNIDROIT
(UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts)

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (Transpacific Economic
Strategic Partnership Agreement)

UCC

Bộ luật thƣơng mại thống nhất Hoa Kỳ (US Uniform Commercial
Code)


UNCITRAL

Uỷ ban của Liên hợp quốc về Luật thƣơng mại quốc tế (United
Nations Commission on International Trade Law)

UNIDROIT

Viện Quốc tế về nhất thể hoá luật tƣ (International Institute for the
Unification of Private Law)

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber
of Commerce and Industry)

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SOẠN THẢO ...........6
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ.................................................6
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: .........................................6

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: .........6
1.1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:................7
1.2. Khái quát về soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế........................10
1.2.1. Khái niệm soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: ..................10
1.2.2. Các trường phái soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .........10
1.2.3. Quy trình soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế: ...................10
1.2.4. Một số rủi ro trong soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .....11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ........................................................................................13
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 VỀ NHỮNG NỘI
DUNG CẦN SOẠN THẢO CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC
TẾ..............................................................................................................................14
2.1. Công ƣớc Viên 1980 (CISG) – Sự ra đời, mục tiêu và vai trò trong thƣơng
mại quốc tế ............................................................................................................14
2.2. Quy định của Công ƣớc Viên 1980 về những nội dung cần soạn thảo trong
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ....................................................................15
2.3. Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG .....17
2.3.1. Việc vận dụng các quy định của CISG để soạn thảo hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam .....................................17
2.3.2. Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG
..........................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ........................................................................................22


CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN VẬN DỤNG CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 VỀ VIỆC
SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT ........................................................................................................................23
3.1. Thông tin của các bên ....................................................................................23
3.2. Điều khoản về hàng hóa.................................................................................24
3.3. Điều khoản giao hàng ....................................................................................26
3.4. Điều khoản về giá và điều chỉnh giá..............................................................29

3.5. Điều khoản thanh toán ...................................................................................31
3.6. Sự phù hợp của hàng hóa...............................................................................33
3.7. Chuyển giao quyền sở hữu ............................................................................36
3.8. Hủy hợp đồng ................................................................................................37
3.9. Hậu quả của việc hủy hợp đồng.....................................................................39
3.10. Bồi thƣờng thiệt hại .....................................................................................42
3.11. Phạt vi phạm hợp đồng ................................................................................44
3.12. Bảo quản hàng hóa.......................................................................................45
3.13. Miễn trách nhiệm .........................................................................................46
3.14. Thay đổi hoàn cảnh cơ bản ..........................................................................48
3.15. Thông báo ....................................................................................................50
3.16. Điều khoản chọn luật ...................................................................................50
3.17. Giải quyết tranh chấp ...................................................................................52
3.18. Điều khoản thống nhất .................................................................................53
3.19. Điều khoản chào hàng và chấp nhận chào hàng ..........................................55
3.19.1. Chào hàng ............................................................................................55
3.19.2. Chấp nhận chào hàng..........................................................................56
3.20. Các điều khoản soạn sẵn ..............................................................................57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: ........................................................................................62
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thƣơng mại đã và đang
là xu thế phát triển của kinh tế thế giới. Cho đến nay, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và Cộng đồng kinh tế

ASEAN (AEC), tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thƣơng mại tự do
(FTAs) với hơn 56 quốc gia và nền kinh tế, trong đó có các FTA “thế hệ mới” nhƣ:
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dƣơng (TPP), với phạm vi và mức độ cam kết sâu rộng. Giai đoạn 2016 2020, theo lộ trình cam kết, phần lớn các FTA mà Việt Nam tham gia đều bƣớc
sang giai đoạn cắt giảm sâu, xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với phần lớn các dòng
thuế trong biểu thuế nhập khẩu.
Bên cạnh đó, giai đoạn cuối năm 2016 cũng là lúc hội nhập kinh tế quốc tế
đối mặt với nhiều thách thức khi tự do hoá thƣơng mại có phần bị lấn lƣớt bởi chủ
nghĩa bảo hộ, với dấu hiệu rõ nét nhất tại 3 nền kinh tế lớn là Hoa Kỳ, Anh Quốc và
Trung Quốc. Trung Quốc đang theo đuổi một chính sách giảm nhập khẩu triệt để
trong khi cố gắng thúc đẩy xuất khẩu càng nhiều càng tốt. Còn ở châu Âu, nƣớc
Anh đã kiên quyết rời khỏi EU và tiến hành đàm phán lại toàn bộ những quy chế
thƣơng mại với châu Âu. Tại Hoa Kỳ, một trong các hành động lập pháp đầu tiên
của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump là tuyên bố rút khỏi Hiệp định TPP.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ đón nhận những cơ hội lớn đến từ các FTA đã ký
kết, nhƣng đồng thời cũng đối mặt với những thách thức không nhỏ, do đó “điều
quan trọng là cải thiện tính cạnh tranh” và cần “trở nên cạnh tranh hơn để đối phó
với các vấn đề mà lập trƣờng bảo hộ thƣơng mại có thể mang lại”1, vì vậy cần gấp
rút tìm hiểu và nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế để đón đầu
và tận dụng các ƣu đãi từ các FTA.
Những cơ hội và thách thức nêu trên tạo ra đối với doanh nghiệp Việt Nam
nhu cầu ngày một cấp thiết về một cơ sở pháp lý vững chắc và đáng tin cậy để điều
chỉnh quan hệ thƣơng mại của mình với các đối tác quốc tế. Trong thƣơng mại nói
1

Trích lời Thứ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Việt Thanh. Tham khảo tại:
Ngày truy cập: 08/03/2017.



2

chung và thƣơng mại quốc tế nói riêng, hợp đồng chính là cơ sở pháp lý ghi nhận
thoả thuận cùng với các quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì thế, việc soạn thảo hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế (HĐMBHHQT) có ý nghĩa quan trọng và ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến quyền và lợi ích của các doanh nghiệp. Tuy vậy hiện nay, hành
lang pháp lý về hợp đồng trong nƣớc còn nhiều bất cập. Các doanh nghiệp vẫn loay
hoay tìm kiếm một giải pháp đối với hợp đồng của mình.
Ngày 01/01/2017, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của CISG Công ƣớc Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế (CISG). Công ƣớc đƣợc xem là một trong những minh chứng thành công nhất về
việc thống nhất luật điều chỉnh HĐMBHHQT, điều chỉnh các giao dịch chiếm đến
3/4 thƣơng mại hàng hoá thế giới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn
chƣa có điều kiện tiếp cận và vận dụng CISG nhƣ một công cụ pháp lý hỗ trợ việc
soạn thảo HĐMBHHQT của mình.
Vì vậy, luận văn với đề tài “Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế theo quy định của Công ƣớc Viên 1980 – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
- sẽ cố gắng đáp ứng đƣợc phần nào các nhu cầu mà lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, CISG đã trở thành một trong các Công ƣớc quốc tế về thƣơng
mại thành công và đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Trong danh sách 85 quốc gia thành
viên2, có sự góp mặt của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, các
quốc gia phát triển và đang phát triển, các quốc gia tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa trên mọi châu lục. Hầu hết các cƣờng quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ,
Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản, …) đều đã tham gia CISG. Do đó, có rất
nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm nghiên cứu về CISG và các quy định của
CISG, nhƣ:
 Website - hệ thống dữ liệu CISG online của
Trƣờng Đại học Tổng hợp Pace (Hoa Kỳ), đề cập đến hầu hết mọi khía cạnh của
CISG, có giá trị tham khảo cao đối với các nhà nghiên cứu pháp luật. Tuy nhiên,
ngôn ngữ tiếng Anh và các thuật ngữ pháp lý khá phức tạp đối với doanh nghiệp

Việt Nam khi tiếp cận và áp dụng.
 Tuyển tập các án lệ CISG của UNCITRAL (UNCITRAL Digest of Case
Law on the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of
2

Tham khảo tại Ngày truy cập: 31/05/2017.


3

Goods) là một nỗ lực của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật thƣơng mại quốc tế
(UNCITRAL) nhằm thúc đẩy việc giải thích thống nhất về CISG theo tinh thần của
Điều 7.1 Công ƣớc3. Tuyển tập nghiên cứu các quy định của CISG và trình bày
ngắn gọn các án lệ liên quan đến từng điều khoản cụ thể.
Tại Việt Nam, CISG đã đƣợc ƣu tiên tìm hiểu. Tuy nhiên, nguồn tài liệu còn
khá hạn chế. Hiện nay có một số công trình nghiên cứu nổi bật nhƣ:
 Cuốn “101 Câu hỏi - đáp về Công ƣớc của Liên hợp quốc về Hợp đồng
mua bán hang hoá quốc tế (CISG)” đƣợc soạn thảo bởi các thành viên của nhóm
CISGVN4, hỗ trợ biên soạn và xuất bản bởi Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng và Trung
tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), với mục đích cung cấp những thông tin cơ
bản về Công ƣớc cho các doanh nghiệp, nhà thực hành luật và các đối tƣợng quan
tâm tại Việt Nam.
 Giáo trình Luật Thƣơng mại quốc tế (song ngữ) của Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội với sự hỗ trợ của Dự án hỗ trợ thƣơng mại đa biên giai đoạn III (EU- Việt
Nam MUTRAP III): đề cập và giới thiệu những nội dung cơ bản của CISG ở Mục
3, Chƣơng V, bên cạnh các công cụ pháp lý quan trọng khác có liên quan đến
HĐMBHHQT như PICC5, PECL6, INCOTERMS7 và pháp luật Việt Nam.
 Website - trang web về CISG cho ngƣời Việt
Nam, đƣợc lập ra bởi một số thành viên trong nhóm nghiên cứu về CISG thuộc Ủy
ban Tƣ vấn về Chính sách Thƣơng mại Quốc tế (Phòng Thƣơng mại và Công

nghiệp Việt Nam - VCCI) với mục đích phổ biến rộng rãi nội dung Công ƣớc này
tới toàn thể cộng đồng doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, luật sƣ, nhà thi hành luật, cơ
quan lập pháp,… tại Việt Nam trong khuôn khổ cuộc vận động Việt Nam gia nhập
Công ƣớc Viên 1980. Website này đƣợc hỗ trợ bởi và kết nối tới PACE, trang web
dữ liệu lớn nhất thế giới về CISG.
 Website đƣợc lập ra bởi Nhóm nghiên cứu Công ƣớc
Viên 1980 thuộc Trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, với mục tiêu nghiên cứu,
phân tích các khía cạnh pháp lý và thực tiễn áp dụng của Công ƣớc Viên 1980.

3

Điều 7.1 của CISG: “Khi giải thích Công ước này, cần chú trọng đến tính chất quốc tế của nó và sự cần
thiết phải thúc đẩy sự thống nhất trong việc áp dụng và tuân thủ nó với tinh thần thiện chí trong thương mại
quốc tế”.
4
Về nhóm CISGVN, xem tại www.cisgvn.net hoặc www.cisgvn.info
5
Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thƣơng mại quốc tế năm 2010.
6
Bộ nguyên tắc của luật hợp đồng châu Âu.
7
Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán hàng hoá quốc tế.


4

 Website cũng có chuyên mục về Công ƣớc
Viên 1980, bao gồm một số nội dung cơ bản và cập nhật các thông tin về Công ƣớc.
 Một số ấn phẩm của VIAC và cộng đồng quốc tế nhƣ ICC có đƣa ra các
Hợp đồng mẫu hoặc điều khoản mẫu của Hợp đồng, nhƣng không chỉ ra mối liên hệ

với các quy định của Công ƣớc.
Mặc dù các thông tin, dữ liệu thu thập đƣợc ở các nguồn tham khảo nêu trên
rất đa dạng, có giá trị khoa học, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu
vấn đề soạn thảo HĐMBHHQT theo quy định của CISG. Tuy nhiên, đây là những
nguồn tƣ liệu rất quý giá hỗ trợ học viên thực hiện luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đặt mục đích là
góp phần nghiên cứu tổng hợp có hệ thống: (i) các quy định của CISG; (ii) các điều
khoản trọng yếu của HĐMBHHQT; (iii) các Hợp đồng mẫu và/hoặc các điều khoản
mẫu của Hợp đồng; và (iii) các phân tích, án lệ quốc tế về HĐMBHHQT, nhằm đƣa
ra những chỉ dẫn hợp lý trong việc soạn thảo một HĐMBHHQT chuyên nghiệp và
đầy đủ cho các bên tham gia, đáp ứng đƣợc phần lớn các nội dung quan trọng của
một HĐMBHHQT.
Bởi mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ sau:
 Nghiên cứu lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và vấn
đề soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
 Nghiên cứu lý luận cơ bản về Công ƣớc Viên 1980 nhằm làm rõ mục đích,
vai trò của Công ƣớc, trong đó vai trò nổi bật là công cụ pháp lý để soạn thảo
HĐMBHHQT.
 Trình bày những giải pháp cụ thể về soạn thảo những điều khoản quan
trọng của một hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của CISG.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về soạn thảo hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế.



5

- Chƣơng 2: Quy định của Công ƣớc Viên 1980 về những nội dung cần soạn
thảo của HĐMBHHQT.
- Chƣơng 3: Thực tiễn vận dụng Công ƣớc Viên về việc soạn thảo
HĐMBHHQT và một số đề xuất.
--------------------


6

CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SOẠN THẢO
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
Hiện nay về mặt lý luận vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về
HĐMBHHQT. Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 quy định về mua bán hàng hoá ở
Chƣơng II, trong đó có 07 điều khoản về mua bán hàng hoá quốc tế. Theo Khoản 2
và Khoản 8 của Điều 3:
“Hàng hoá bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành
trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai” (Khoản 2 Điều 3)
“Mua bán hàng hoá hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
theo thoả thuận” (Khoản 8 Điều 3).
Mặc dù không có điều khoản định nghĩa HĐMBHHQT, nhƣng có thể hiểu
rằng thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng, quan hệ mua bán hàng hoá đƣợc xác
lập và thực hiện. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, là

sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong
quan hệ mua bán.
Đối với yếu tố quốc tế của HĐMBHHQT, pháp luật Việt Nam sử dụng tiêu
chí hàng hoá phải là động sản, có thể dịch chuyển qua biên giới khi xem xét tính
chất quốc tế của HĐMBHHQT. Cụ thể, Luật Thƣơng mại liệt kê những hoạt động
đƣợc coi là mua bán hàng hoá quốc tế (bao gồm: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu) và định nghĩa thế nào là xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu ở các Điều 28, 29, 30.
Còn trên thế giới, hiện nay tiêu chí về trụ sở thƣơng mại là tiêu chí đƣợc áp dụng
phổ biến khi đề cập đến tính chất quốc tế của HĐMBHHQT. Theo đó,
HĐMBHHQT là hợp đồng đƣợc ký kết giữa các bên có trụ sở thƣơng mại nằm trên
lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Tiêu chí trụ sở thƣơng mại đƣợc sử dụng trong
pháp luật của nhiều nƣớc, đặc biệt là các điều ƣớc quốc tế. Ví dụ: Công ƣớc La
Haye 1964 về Luật thống nhất về mua bán hàng hoá quốc tế; Công ƣớc La Haye
1964 về Luật thống nhất về ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (ban hành


7

bởi Viện quốc tế về nhất thể hoá luật tƣ – UNIDROIT)8, Công ƣớc Viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (Công ƣớc đƣợc xây dựng bởi UNCITRAL);
Công ƣớc Geneva năm 1983 về đại diện trong mua bán quốc tế; …
Đặc trƣng cơ bản của hợp đồng nói chung và HĐMBHHQT nói riêng là sự
thoả thuận có ý chí giữa các bên giao kết. Về chủ thể, chủ thể của HĐMBHHQT là
bên bán và bên mua có trụ sở thƣơng mại đặt tại các quốc gia khác nhau. Thƣơng
nhân có thể là thể nhân hoặc pháp nhân, đƣợc xác định theo luật nơi thƣơng nhân đó
mang quốc tịch. Thể nhân muốn ký kết HĐMBHHQT cũng cần phải có đầy đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo luật nơi họ mang quốc tịch. Đối tượng
của hợp đồng là hàng hoá có thể dịch chuyển qua biên giới quốc gia (biên giới hải
quan) hay giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể đƣợc thiết lập ở các

nƣớc khác nhau; hoặc hàng hoá không phải đi qua biên giới nhƣng đƣợc các tổ chức
quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam (sứ quán, công trình đầu tƣ nƣớc ngoài, … ). Nội
dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao
quyền sở hữu của hàng hoá từ bên bán sang bên mua ở các nƣớc khác nhau. Về
đồng tiền thanh toán, đồng tiền tính giá hoặc thanh toán không còn là đồng nội tệ
của một quốc gia mà là ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết. Nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng đa dạng và phức tạp bởi không chỉ còn luật quốc gia mà còn bao
gồm các điều ƣớc quốc tế về thƣơng mại, luật nƣớc ngoài và các tập quán thƣơng
mại quốc tế. Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là toà án, hay
trọng tài thƣơng mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại là cơ quan nƣớc ngoài đối với ít nhất một trong các chủ thể. Về ngôn ngữ
hợp đồng, do khoảng cách địa lý, văn hoá của các bên và tính kết nối của
HĐMBHHQT với các chứng từ khác có liên quan nhƣ Vận đơn (Bill of Lading –
B/L), Thƣ tín dụng (Letter of Credit – L/C), ngôn ngữ hợp đồng thƣờng là ngôn ngữ
phổ biến và có tính quốc tế, trong đó tiếng Anh đƣợc sử dụng nhiều nhất - vì tính
chuẩn xác về ngữ nghĩa và chặt chẽ về ngữ pháp.
1.1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
Nhiều nguồn luật khác nhau có thể áp dụng để điều chỉnh giao dịch mua bán
hàng hoá quốc tế, trong đó có 03 nguồn luật chủ yếu là: luật quốc gia, điều ƣớc
quốc tế và tập quán thƣơng mại quốc tế.

8

Hiện nay, các quốc gia khi gia nhập Công ƣớc Viên 1980 đều đã tuyên bố từ bỏ 02 Công ƣớc Lahaye nói
trên.


8

- Luật quốc gia: Mua bán hàng hoá là một hoạt động cơ bản của bất kỳ nền

kinh tế nào, vì thế quốc gia nào cũng có các quy tắc pháp luật điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, một hợp đồng mua bán hàng hoá có “tính quốc tế” có
thể đƣợc điều chỉnh đồng thời bởi pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau: pháp
luật quốc gia của các chủ thể hợp đồng, pháp luật của nƣớc nơi ký kết hợp đồng, nơi
thực hiện hợp đồng, nơi xảy ra tranh chấp, nơi có tài sản là đối tƣợng của hợp
đồng,… Khi đó, các bên trong hợp đồng sẽ phải thoả thuận lựa chọn một luật quốc
gia nào đó để điều chỉnh hợp đồng của mình.
- Điều ƣớc quốc tế: Các quốc gia thƣờng cùng nhau đàm phán ký kết các
điều ƣớc quốc tế nhằm thống nhất một số quy tắc pháp luật điều chỉnh
HĐMBHHQT, tránh những xung đột pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động buôn bán ngoại thƣơng. Một số điều ƣớc quốc tế về HĐMBHHQT nhƣ:
 Công ƣớc Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế (CISG): là Công ƣớc đƣợc áp dụng rộng rãi và có sức ảnh hƣởng mạnh mẽ
nhất trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay. Công ƣớc góp phần quan
trọng vào việc loại bỏ các xung đột luật giữa các quốc gia. Các hợp đồng đƣợc ký
kết giữa các bên có trụ sở thƣơng mại tại các nƣớc thành viên của Công ƣớc sẽ đƣợc
điều chỉnh thống nhất bởi Công ƣớc này, mà không còn phải tranh cãi về luật của
nƣớc nào sẽ đƣợc áp dụng. Các quy định của Công ƣớc đƣợc đánh giá là khách
quan, không gắn với hệ thống pháp luật quốc gia nào và có tính đến các vấn đề pháp
lý thƣờng phát sinh trong thực tiễn mua bán hàng hoá, vì thể tạo ra các giải pháp an
toàn, công bằng cho các bên trong hợp đồng. Nội dung về Công ƣớc sẽ đƣợc trình
bày kỹ hơn tại Chƣơng II của luận văn này.
 Hai Công ƣớc La Haye 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình: với
tên gọi “Luật thống nhất về giao kết hợp đồng mua bán quốc tế các động sản hữu
hình” và “Luật thống nhất về mua bán quốc tế các động sản hữu hình”. Hiện nay, 02
công ƣớc này không còn đƣợc áp dụng phổ biến, bởi các nƣớc gia nhập Công ƣớc
Viên 1980 đều đã tuyên bố từ bỏ 02 công ƣớc nói trên.
 Ngoài ra, còn có một số điều ƣớc quốc tế thống nhất luật xung đột nhƣ:
Công ƣớc La Haye 1955 về luật áp dụng đối với mua bán quốc tế các động sản hữu
hình; Công ƣớc Rome 1980 về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hợp

đồng.
- Tập quán thƣơng mại quốc tế: Tập quán thƣơng mại quốc tế cũng là
nguồn luật quan trọng điều chỉnh HĐMBHHQT. Tập quán thƣơng mại quốc tế là


9

những thói quen phổ biến đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh
doanh ở một khu vực nhất định hoặc trên phạm vi toàn cầu. Những tập quán quốc tế
đƣợc áp dụng phổ biến trong mua bán hang hoá quốc tế bao gồm: INCOTERMS Các điều kiện cơ sở giao hàng trong mua bán hàng hoá quốc tế - do Phòng thƣơng
mại quốc tế (ICC) tập hợp và ban hành; UCP - Tập quán và thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ. Các tập quán thƣơng mại quốc tế chỉ có tính chất hƣớng dẫn chứ
không có tính chất bắt buộc. Tuy nhiên, khi một tập quán đƣợc các bên thảo thuận
ghi nhận hoặc dẫn chiếu vào HĐMBHHQT, thì sẽ có hiệu lực áp dụng bắt buộc đối
với các chủ thể.
- Các nguồn khác: Ngoài ra còn có một số nguồn luật khác cũng đang ngày
càng trở nên quan trọng trong việc điều chỉnh các HĐMBHHQT:
 Hợp đồng mẫu: Hợp đồng mẫu do các tổ chức độc lập soạn thảo với mục
tiêu là cung cấp cho các nhà hoạt động thực tiễn các hợp đồng đầy đủ và công bằng
cho quyền lợi của các bên. Phổ biến nhất là các hợp đồng mẫu và điều khoản mẫu
do Phòng thƣơng mại quốc tế (ICC) soạn thảo. Hợp đồng mẫu sẽ trở thành nguồn
luật cho HĐMBHHQT khi các bên dẫn chiếu đến hợp đồng mẫu hoặc đến một số
điều khoản của hợp đồng mẫu. Các Hợp đồng mẫu chịu ảnh hƣởng rất lớn từ CISG,
vì vậy nó đƣợc chấp nhận rộng rãi bởi các luật gia có truyền thống và trình độ văn
hoá khác nhau. Điều này cũng nói lên những yêu cầu thực tế phát sinh từ thực tiễn
thƣơng mại gắn liền với các quy định của CISG.
 Các nguyên tắc chung của hợp đồng: thƣờng là những nguyên tắc đƣợc
đúc rút từ thực tiễn kinh doanh quốc tế, đƣợc các thƣơng nhân thừa nhận và áp dụng
cho các quan hệ hợp đồng thƣơng mại quốc tế của mình và trở thành phổ biến:
Nguyên tắc tự do hợp đồng, nguyên tắc hợp tác, nguyên tắc thiện chí, nguyên tắc

phòng ngừa và hạn chế thiệt hại, … Các nguyên tắc này đã và đang đƣợc tập hợp lại
và ban hành dƣới dạng các Bộ nguyên tắc, nhƣ: Bộ nguyên tắc về hợp đồng thƣơng
mại quốc tế (PICC) - do UNIDROIT biên soạn; Bộ nguyên tắc về luật hợp đồng
châu Âu (PECL) – do Uỷ ban về luật hợp đồng châu Âu soạn thảo và ban hành.
Pháp luật và thực tiễn đều ghi nhận quyền tự do lựa chọn luật áp dụng của
các bên cho hợp đồng của mình. Luật áp dụng bổ khuyết những vấn đề mà các bên
chƣa thoả thuận hoặc thoả thuận không rõ ràng. Quyền tự do này đƣợc giới hạn
trong khuôn khổ, không đƣợc trái với “trật tự công cộng quốc tế”, “các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật”, hay các “quy phạm mệnh lệnh” áp dụng cho một số tình
huống nhất định, cho dù luật áp dụng là luật nào đi nữa.


10

Hầu hết các nguồn luật nêu trên đƣợc xem là đạt đƣợc tính tƣơng thích ở
mức độ cao, nội dung của chúng đều bổ sung cho nhau, mỗi văn bản thể hiện ở một
mức độ khác nhau về tính khái quát và tính cụ thể. Vì vậy, sự kết hợp của chúng có
thể diễn ra một cách trôi chảy trong HĐMBHHQT.
1.2. Khái quát về soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
1.2.1. Khái niệm soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
Soạn thảo hợp đồng nói chung và soạn thảo HĐMBHHQT nói riêng là việc
“văn bản hóa” những nội dung theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
Chủ thể soạn thảo hợp đồng rất đa dạng, có thể là chủ doanh nghiệp, bộ phận
pháp chế doanh nghiệp, luật sƣ tƣ vấn, công ty luật hoặc chủ thể khác, đại diện cho
doanh nghiệp và vì lợi ích của doanh nghiệp để tiến hành soạn thảo. Bất cứ doanh
nghiệp nào cũng muốn có một hợp đồng chứa đựng nhiều điều khoản có lợi và hạn
chế tối đa những điều kiện bất lợi. Tuy nhiên, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ: (1) ƣu thế của các bên trong từng giao dịch cụ thể; (2) khả năng thƣơng thảo
của các bên; và (3) kỹ năng soạn thảo hợp đồng của nhà soạn thảo.
1.2.2. Các trường phái soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

Ở một số quốc gia theo hệ thống thông luật Anh – Mỹ (common law), văn
bản là hình thức bắt buộc đối với các hợp đồng có giá trị. Ở Anh, Úc và Mỹ, hợp
đồng bắt buộc phải đƣợc lập thành văn bản khi có giá trị lớn hơn 10 bảng Anh hoặc
vƣợt quá một con số nhất định nào đó. Điều này sẽ đƣợc dùng làm căn cứ cơ bản để
các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi xảy ra tranh chấp. Pháp luật các
nƣớc thuộc hệ thống pháp luật Anh - Mỹ chỉ bắt buộc các bên thoả thuận về đối
tƣợng của hợp đồng, còn những nội dung khác nếu không có thoả thuận cụ thể thì
có thể viện dẫn tập quán thƣơng mại để xác định. Tuy vậy, hợp đồng ở các nƣớc
này thƣờng đƣợc soạn thảo rất chặt chẽ.
Trong khi đó, ở các nƣớc thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (civil
law), điển hình là Pháp, thƣờng bắt buộc quy định rõ về đối tƣợng, chất lƣợng và
giá cả của hàng hoá trong hợp đồng. Tuy nhiên, các hợp đồng “civil law” thƣờng
chỉ chứa đựng những điều khoản quan trọng nhất.
1.2.3. Quy trình soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
Việc soạn thảo hợp đồng có thể đƣợc tiến hành trong 02 giai đoạn:
- Trƣớc khi ký kết hợp đồng: Trƣớc khi ký kết hợp đồng, các bên thống nhất
các nội dung đã đàm phán và phối hợp soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng này đƣợc
xem là “văn bản hoá” những thoả thuận ban đầu của các bên.


11

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
đặc biệt là những hợp đồng có tính chất phức tạp nhƣ HĐMBHHQT hoặc có giá trị
kinh tế lớn, căn cứ vào khả năng, tiến độ, kết quả thực hiện hợp đồng, các bên có
thể đƣa ra các tuyên bố nhƣ: tuyên bố ấn định một khoảng thời gian bổ sung để thực
hiện nghĩa vụ, thông báo về sự không phù hợp của hàng hoá hoặc tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng. Về bản chất, các tuyên bố hay thông báo phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng đƣợc xem nhƣ một sự sửa đổi, bổ sung các nội dung đã quy định
trong hợp đồng. Các thông báo, tuyên bố thƣờng đề cao tính kịp thời và yêu cầu

trình bày dƣới dạng văn bản, vì thế cũng cần đƣợc soạn thảo cẩn thận, kỹ lƣỡng để
các bên đảm bảo quyền lợi của mình. Nhƣ vậy, vai trò của ngƣời soạn thảo hợp
đồng không chỉ dừng lại ở việc “văn bản hoá nhƣng thoả thuận ban đầu của các
bên” mà còn là “văn bản hoá những tuyên bố, thông báo phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng”.
Để đáp ứng nhu cầu ký kết hợp đồng xuyên quốc gia, trên thực tế xảy ra 02
trƣờng hợp phổ biến khi soạn thảo HĐMBHHQT:
- Ký kết hợp đồng giữa các bên có mặt, trực tiếp tham gia ký vào hợp đồng
trong một thời điểm đã đƣợc hai bên ấn định. Khi đó, mọi thoả thuận đã đƣợc đàm
phán từ trƣớc và các bên đã phải phối hợp soạn thảo văn bản HĐMBHHQT hoàn
thiện hoặc đã chứa đựng những nội dung cơ bản nhất.
- Ký kết hợp đồng giữa các bên vắng mặt: là hình thức ký kết mà các bên
không nhất thiết phải gặp nhau tại một địa điểm trong một thời điểm nhất định.
Theo hình thức này các bên có thể thông qua các phƣơng tiện thông tin liên lạc để
bày tỏ ý định của mình nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau.
Trình tự ký kết hợp đồng giữa các bên vắng mặt đƣợc tiến hành thông qua chào
hàng và chấp nhận chào hàng. Khi đó, việc soạn thảo chào hàng và chấp nhận chào
hàng cũng đồng nghĩa với soạn thảo HĐMBHHQT.
1.2.4. Một số rủi ro trong soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Hợp đồng mua bán quốc tế có tính chất phức tạp hơn rất nhiều so với các
hợp đồng trong nƣớc. Trên thực tế, sẽ không có một hợp đồng nào là hoàn hảo cho
mọi giao dịch bởi mỗi giao dịch mang tính chất, đặc thù riêng. Do đó, việc soạn
thảo hợp đồng đòi hỏi ngƣời soạn thảo phải thực sự có kỹ năng và nắm vững tất cả
những vấn đề liên quan đến hợp đồng. Hơn thế nữa, việc lƣờng trƣớc các rủi ro
trong lúc soạn thảo hợp đồng sẽ là một chiếc chìa khoá đảm bảo sự thành công của
giao dịch. Dự liệu càng chính xác, hợp đồng càng rõ ràng, chặt chẽ và giảm thiểu


12


đƣợc rủi ro. Thực tế cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh
với các đối tác nƣớc ngoài gặp phải những lỗi không đáng có xuất phát từ iệc soạn
thảo hợp đồng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Khi soạn thảo hợp đồng, ngoài việc thống nhất các điều khoản trong hợp
đồng thì việc xem xét các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu lực hợp đồng cần
đƣợc cân nhắc kỹ trƣớc khi soạn thảo. Có một số nguyên nhân dẫn đến việc hợp
đồng bị tuyên vô hiệu, nhƣ:
- Ngƣời ký kết hợp đồng không có đủ thẩm quyền ký kết theo pháp luật của
nƣớc mà thƣơng nhân đó có trụ sở. Nhiều trƣờng hợp bên bán hoặc bên mua là pháp
nhân nhƣng bên đứng ra ký kết hợp đồng chỉ là đơn vị trực thuộc của pháp nhân
nhƣ chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng kinh doanh, … dẫn đến khó khăn trong
việc xác định tƣ cách đƣơng sự khi có tranh chấp xảy ra. Ví dụ: Bên ký kết hợp
đồng là một công ty nhƣng bên thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng lại là
một công ty liên kết của công ty ký kết hợp đồng.
- Đối tƣợng của hợp đồng không hợp pháp: Đối tƣợng hợp đồng phải là hàng
hoá đƣợc phép xuất nhập khẩu theo các văn bản pháp luật hiện hành. Nhiều trƣờng
hợp các bên tham gia ký kết không am hiểu các mặt hàng, dẫn đến ký kết các giao
dịch, hàng hoá bị pháp luật cấm, hạn chế, hoặc không đảm bảo các giấy tờ hơp
pháp.
- Rủi ro khác từ việc soạn thảo các điều khoản hợp đồng nhƣ: điều khoản tên
hàng; điều khoản số lƣợng/ khối lƣợng hàng hoá; điều khoản chất lƣợng/ phẩm chất
hàng hoá; điều khoản giá và điều chỉnh giá; điều khoản giao hàng; ….


13

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
HĐMBHHQT là hợp đồng mua bán hàng hoá, trong đó “tính chất quốc tế”
đƣợc xác định bởi các tiêu chí khác nhau, phụ thuộc vào nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng. Hiện nay, trong pháp luật của nhiều quốc gia, đặc biệt là các điều ƣớc quốc

tế, tiêu chí về trụ sở thƣơng mại là tiêu chí đƣợc áp dụng phổ biến. HĐMBHHQT
có thể thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: văn bản, lời nói, hành vi hay
hình thức khác, nội dung chứa đựng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
hợp đồng.
Soạn thảo HĐMBHHQT là việc “văn bản hóa” những nội dung của hợp
đồng theo thỏa thuận của các bên. Việc soạn thảo HĐMBHHQT có những đặc
trƣng cơ bản, đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy yêu cầu nhiều kỹ năng cũng
nhƣ kinh nghiệm từ các nhà soạn thảo hợp đồng.


14

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƢỚC VIÊN 1980 VỀ NHỮNG NỘI DUNG CẦN
SOẠN THẢO CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
2.1. Công ƣớc Viên 1980 (CISG) – Sự ra đời, mục tiêu và vai trò trong
thƣơng mại quốc tế
Công ƣớc của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (gọi tắt
là Công ƣớc Viên 1980 hoặc CISG) đƣợc soạn thảo bởi UNCITRAL trong nỗ lực
hƣớng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho HĐMBHHQT. Cho đến thời
điểm hiện tại, CISG là một trong các điều ƣớc quốc tế thành công nhất trong lĩnh
vực thƣơng mại quốc tế. Mục tiêu của CISG, nhƣ trong Lời nói đầu của văn bản này
đã khẳng định, đó là: (1) Thống nhất luật áp dụng cho các HĐMBHHQT; (2) Giảm
xung đột pháp luật, hạn chế tranh chấp phát sinh; và (3) Tạo điều kiện thúc đẩy
thƣơng mại hàng hoá giữa các quốc gia.
Vai trò của CISG trong thƣơng mại quốc tế thể hiện qua một số số liệu sau
đây9:
- CISG là một trong các Công ƣớc quốc tế về thƣơng mại đƣợc phê chuẩn, áp
dụng rộng rãi nhất với 85 quốc gia thành viên.
- Hầu hết các cƣờng quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức,

Canada, Australia, Nhật Bản, … ) đều đã tham gia CISG.
- Điều chỉnh các giao dịch chiếm đến 80% thƣơng mại hàng hoá thế giới;
- Có ít nhất 3.000 vụ tranh chấp về HĐMBHHQT trong đó toà án và trọng tài
áp dụng CISG để giải quyết. Những vụ việc này không chỉ phát sinh tại các quốc
gia thành viên, mà còn tại các quốc gia chƣa phải là thành viên, Công ƣớc vẫn đƣợc
áp dụng, hoặc do các bên trong hợp đồng lựa chọn CISG nhƣ là luật áp dụng cho
hợp đồng của mình; hoặc do các toà án, trọng tài dẫn chiếu đến khi giải quyết tranh
chấp10. Nhiều doanh nhân tại các quốc gia chƣa phải là thành viên CISG đã tự
nguyện áp dụng CISG cho các giao dịch thƣơng mại quốc tế của mình, bởi thấy
đƣợc những ƣu việt của CISG so với pháp luật quốc gia.

9

Tham khảo tại: “101 Câu hỏi – đáp về Công ƣớc của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
(CISG)” – tr. 25, 26.
10
Theo các cơ sở dữ liệu về án lệ áp dụng CISG, đã có một án lệ trong đó toà án Việt Nam áp dụng CISG để
giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Tham khảo tại:
?pid=1&id=350&do=case . Truy cập ngày: 20/05/2017.


15

- Là tiền đề và là nguồn tham khảo quan trọng của Bộ nguyên tắc
UNIDROIT về Hợp đồng thƣơng mại quốc tế (PICC) và Bộ nguyên tắc của Luật
Hợp đồng châu Âu (PECL). Các Bộ nguyên tắc này đã trở thành các văn bản thống
nhất luật quan trọng về hợp đồng, đƣợc nhiều quốc gia và doanh nhân tham khảo và
sử dụng trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế.
- Là nguồn tham khảo quan trọng của luật hợp đồng thƣơng mại của các
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ví dụ, khái niệm “vi phạm cơ bản”, đƣợc đƣa vào

Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 trên cơ sở tham khảo khái niệm tƣơng ứng tại
Điều 25 CISG.
2.2. Quy định của Công ƣớc Viên 1980 về những nội dung cần soạn thảo
trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
- Quy định của CISG về hình thức của HĐMBHHQT:
Hợp đồng cần đáp ứng các quy định của pháp luật để không bị vô hiệu về
mặt hình thức. Việc quy định hình thức của HĐMBHHQT có thể tồn tại dƣới dạng
văn bản, lời nói, hành vi hay hình thức khác phụ thuộc vào quan điểm pháp luật
từng quốc gia. Tuy nhiên, hình thức tối ƣu đối với HĐMBHHQT luôn là hình thức
văn bản, bởi điều này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng
hiệu quả hơn và giúp các bên có đƣợc đầy đủ các chứng cứ khi phát sinh tranh chấp.
Điều 11 CISG quy định: “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết
hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ bất cứ một yêu cầu nào khác về hình
thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả lời
khai của nhân chứng”. Do thành viên của Công ƣớc bao gồm nhiều quốc gia khác
nhau, từ các nƣớc kém phát triển đến các nƣớc phát triển, có những quan điểm khác
nhau về hình thức hợp đồng, Điều 96 CISG lại cho phép các quốc gia thành viên
bảo lƣu Điều 11. Khi tham gia CISG, Việt Nam đã bảo lƣu hình thức hợp đồng theo
Điều 96. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần lƣu ý rằng tất cả HĐMBHHQT ký
kết đều phải đƣợc lập thành văn bản.
- Quy định của CISG về những nội dung cần soạn thảo của HĐMBHHQT:
Nội dung của hợp đồng nói chung và HĐMBHHQT nói riêng là các điều
khoản do các bên thoả thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
hợp đồng. Tuy nhiên, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những điều khoản đã thỏa
thuận với nhau, mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật, do đó
nội dung thoả thuận phải không trái với quy định pháp luật.


16


Thông thƣờng, hợp đồng bắt buộc phải bao gồm những nội dung nào tuỳ
thuộc vào pháp luật từng quốc gia. Việc pháp luật quy định nội dung của hợp đồng
mua bán có ý nghĩa là hƣớng các bên tập trung vào thoả thuận các nội dung quan
trọng của hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hợp đồng và phòng ngừa
các tranh chấp có thể xảy ra. Pháp luật Việt Nam không quy định HĐMBHHQT
phải bao gồm những nội dung bắt buộc nào. Thông thƣờng, các bên có thể thoả
thuận về: (1) Hàng hoá; (2) Chất lƣợng và số lƣợng; (3) Giá cả và phƣơng thức
thanh toán; (4) Thời hạn, địa điểm thực hiện; (5) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
(6) Phạt vi phạm và các điều khoản khác11. Trong HĐMBHHQT, nghĩa vụ chính
của bên bán là (1) Giao hàng hoá phù hợp và không phụ thuộc vào bên thứ ba; (2)
Giao các tài liệu, chứng từ liên quan đến hàng hoá. Nghĩa vụ chính của bên mua là
(1) Nhận hàng và (2) Thanh toán tiền hàng. Nói chung, nội dung của hợp đồng phải
đầy đủ và tối đa hóa lợi ích của các Bên trong phạm vi pháp luật cho phép; dự kiến
đƣợc những rủi ro, thay đổi có thể xảy ra trong tƣơng lai.
CISG gồm 101 Điều, đƣợc chia làm 04 phần, quy định và giải quyết hầu hết
các vấn đề pháp lý quan trọng trong quá trình giao kết và thực hiện HĐMBHHQT:
giá trị pháp lý, thời hạn hiệu lực của chào hàng, của chấp nhận chào hàng, quyền và
nghĩa vụ của bên bán, bên mua; các biện pháp mà một bên có đƣợc khi bên kia vi
phạm hợp đồng.
- Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1 - Điều 13): Phần
này quy định những trƣờng hợp nào CISG đƣợc áp dụng, đồng thời nêu rõ nguyên
tắc trong việc áp dụng CISG, nguyên tắc diễn giải các tuyên bố, hành vi và xử sự
của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng, nguyên tắc áp dụng tập
quán và thói quen.
- Phần 2: Giao kết hợp đồng (trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng) (các điều
14 - 24): Trong phần này, với 11 điều khoản, Công ƣớc quy định chi tiết các vấn đề
pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hang hoá quốc tế. Điều 14
của Công ƣớc định nghĩa chào hàng, nêu rõ đặc điểm của chào hàng và phân biệt
với các “lời mời chào hàng”. Các vấn đề hiệu lực của chào hàng, thu hồi và huỷ bỏ
chào hàng đƣợc quy định tại các điều 15, 16, và 17. Đặc biệt, tại các Điều 18, 19, 20

và 21 của Công ƣớc có các quy định rất chi tiết, cụ thể về nội dung của chấp nhận
chào hàngTrong phần này, Công ƣớc nêu các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình
11

Tham khảo cuốn “101 Câu hỏi – đáp về Công ƣớc của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc
tế (CISG)”, tr. 26 – 28.


17

giao kết HĐMBHHQT. Công ƣớc quy định về chào hàng, hiệu lực của chào hàng,
thu hồi và huỷ bỏ chào hàng; nội dung của chấp nhận chào hàng; khi nào và trong
điều kiện nào, một chấp nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu
thành hợp đồng; thời hạn để chấp nhận chào hàng, chấp nhận chào hàng muộn; kéo
dài thời hạn chấp nhận chào hàng . Ngoài ra, Công ƣớc còn có quy định về thu hồi
chấp nhận chào hàng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
- Phần 3: Mua bán hàng hoá (các điều 25 - 88): Phần này quy định các vấn
đề pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng nhƣ quyền và nghĩa vụ của ngƣời bán
và ngƣời mua. Ngƣời bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ, đặc biệt
là nghĩa vụ đảm bảo tính phù hợp của hang hoá đƣợc giao (về mặt thực tế cũng nhƣ
về mặt pháp lý). Công ƣớc nhấn mạnh đến việc kiểm tra hàng hoá đƣợc giao (thời
hạn kiểm tra, thời hạn thông báo các khiếm khuyết của hàng hoá). Nghĩa vụ của
ngƣời mua, gồm nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ nhận hàng. Các biện pháp mà
Công ƣớc cho phép ngƣời bán và ngƣời mua áp dụng khi một bên vi phạm hợp
đồng bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, đòi bồi thƣờng thiệt hại, huỷ bỏ hợp
đồng. Ngoài ra còn có quy định về giảm giá, về việc gia hạn thời hạn thực hiện
nghĩa vụ, tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, vi phạm trƣớc hợp đồng, việc áp
dụng các biện pháp pháp lý trong trƣờng hợp giao hàng từng phần, huỷ bỏ hợp đồng
khi chƣa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ. CISG cũng đề cập đến vấn đề miễn trách,
hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng và bảo quản hàng hoá trong trƣờng hợp có tranh

chấp.
- Phần 4: Các quy định cuối cùng (các điều 89 - 101): Phần này quy định về
các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập Công ƣớc, các bảo lƣu có
thể áp dụng, thời điểm Công ƣớc có hiệu lực và một số vấn đề thủ tục khác.
2.3. Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của
CISG
2.3.1. Việc vận dụng các quy định của CISG để soạn thảo hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Các nghiên cứu đã đƣợc tiến hành tại Việt Nam cho thấy một số lợi ích lớn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng CISG:
- Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của CISG, do đó các
thƣơng nhân Việt Nam và các đối tác của họ tại 84 quốc gia thành viên khác trên
thế giới (con số này sẽ tăng trong thời gian tới) sẽ có một khung pháp lý thống nhất,
đƣợc áp dụng một cách tự động cho hợp đồng của mình. Điều này giúp các doanh


18

nghiệp Việt Nam tiết kiệm chi phí và thời gian đàm phán để thống nhất lựa chọn
luật áp dụng cho hợp đồng.
- Giảm bớt các khó khăn và chi phí có thể phát sinh do luật đƣợc lựa chọn để
áp dụng cho hợp đồng là luật nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham
gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế thƣờng ít có điều kiện tiếp cận các dịch
vụ tƣ vấn pháp lý, cũng nhƣ có ít thế và lực trong vấn đề đàm phán lựa chọn luật áp
dụng cho hợp đồng, vì thế thƣờng gặp nhiều rủi ro pháp lý. Nếu phải áp dụng luật
nƣớc ngoài, thƣơng nhân Việt Nam có thể mất thời gian để tự mình tìm hiểu hoặc
mất chi phí thuê tƣ vấn luật để tìm hiểu luật nƣớc ngoài đó. Ngoài ra, luôn tiềm ẩn
những rủi ro pháp lý cho thƣơng nhân Việt Nam do thiếu sự hiểu biết đầy đủ về luật
nƣớc ngoài cũng nhƣ cách áp dụng luật nƣớc ngoài. Trong khi đó, chi phí và thời
gian để tìm hiểu CISG là ít hơn rất nhiều so với luật quốc gia nƣớc ngoài, vì các

doanh nghiệp/luật sƣ tƣ vấn có thể tham khảo rất dễ dàng (và miễn phí) các hệ
thống cơ sở dữ liệu vô cùng phong phú về CISG.
- Tránh đƣợc việc phải sử dụng đến quy phạm xung đột trong tƣ pháp quốc
tế để xác định luật áp dụng cho hợp đồng. Khi các bên trong hợp đồng không lựa
chọn, hoặc không thể lựa chọn đƣợc luật áp dụng cho hợp đồng, cơ quan giải quyết
tranh chấp (toà án, trọng tài) dẫn chiếu đến quy phạm luật xung đột để chọn một
nguồn luật nhằm giải quyết tranh chấp có liên quan. Quy phạm luật xung đột
thƣờng là khác nhau ở các quốc gia, vì thế việc áp dụng các quy phạm này thƣờng
dẫn đến tính khó dự đoán trƣớc đƣợc về nguồn luật áp dụng, gây khó khăn đáng kể
cho các bên tranh chấp. Đáng lƣu ý là CISG chỉ áp dụng nếu các bên trong hợp
đồng không có thoả thuận khác. CISG không áp đặt hay làm ảnh hƣởng đến quyền
tự quyết trong lựa chọn luật áp dụng của các bên.
- Có đƣợc một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện
HĐMBHHQT và có căn cứ hợp lý để giải quyết tranh chấp nếu phát sinh. CISG
đƣợc đánh giá là một nguồn luật hiện đại, phù hợp với thực tiễn kinh doanh quốc tế.
CISG đã đƣa ra những giải pháp nhằm giải quyết hầu hết mọi vấn đề pháp lý có thể
phát sinh trong quá trình giao kết, thực hiện HĐMBHHQT: giá trị pháp lý, thời hạn
hiệu lực của chào hàng, của chấp nhận chào hàng; quyền và nghĩa vụ của ngƣời
bán, ngƣời mua; các biện pháp mà một bên có đƣợc khi bên kia vi phạm hợp
đồng,…
- Việc các bên giao kết thực hiện hợp đồng trên một cơ sở luật chung thống
nhất (mà không phải là luật quốc gia của một trong hai bên) tạo nên sự bình đẳng về


19

mặt pháp lý giữa hai bên. Việc các thƣơng nhân Việt Nam và thƣơng nhân nƣớc
ngoài có cùng chung “tiếng nói”, cùng chung một cơ sở pháp lý cũng sẽ giúp tránh
đƣợc những tranh chấp phát sinh.
- Ngoài ra, theo đánh giá của các luật quốc gia và các chuyên gia về luật hợp

đồng thƣơng mại quốc tế, các điều khoản của CISG còn tạo đƣợc sự bình đẳng giữa
ngƣời mua và ngƣời bán trong quan hệ hợp đồng. Vì thế, dù là ngƣời bán hay ngƣời
mua, Công ƣớc này đều trở thành một khung pháp lý hữu hiệu và an toàn để giải
quyết các tranh chấp phát sinh, nếu có. Vận dụng Công ước Viên 1980 trong soạn
thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
2.3.2. Soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của
CISG
Soạn thảo HĐMBHHQT theo quy định của CISG có nghĩa là vận dụng các
quy định của CISG để soạn thảo từng điều khoản của hợp đồng. Việc vận dụng các
quy định nhìn chung có thể đƣợc thực hiện bằng các cách thức sau:
- Sử dụng ngôn từ trong các quy định của Công ước để soạn thảo điều khoản
hợp đồng:
Nhà soạn thảo hợp đồng có thể nhấn mạnh một quy định đã đƣợc đề cập đến
trong CISG, nhƣng có thể dễ gây vƣớng mắc hoặc chƣa rõ ràng đối với các bên.
Chẳng hạn, theo Luật Mexico12 và Luật Argentina13, nếu các bên không thoả thuận
về thời gian thanh toán, bên mua sẽ không phải trả tiền cho đến khi có yêu cầu
chính thức từ bên bán. Trong khi đó, CISG quy định nếu các bên không có thoả
thuận về thời gian thanh toán, bên mua phải thanh toán tiền hàng khi bên bán giao
hàng hoặc chứng từ theo sắp xếp của bên mua14, và khoản thanh toán đó phải đƣơc
thực hiện mà không cần yêu cầu hoặc tuân thủ theo bất kỳ hình thức nào của bên
bán15.
Có thể thấy quy định của CISG dƣờng nhƣ bảo vệ tốt hơn quyền lợi của bên
bán. Vì vậy, khi soạn thảo hợp đồng, nhà soạn thảo có thể sử dụng ngôn từ trong
các quy định của CISG để trình bày, ghi nhận lại vào trong hợp đồng một điều
12

Điều 509 Bộ luật Dân sự Argentina quy định: “[f]or obligations subject to a term, a person becomes
delinquent at the expiration of any such term, but in cases where no term was expressly stated, the creditor
must make a formal demand for payment before the debtor will be deemed delinquent.
13

Điều 2018 của Bộ luật Dân sự Mexico quy định: “[i]f the moment at which payment is to be made has not
been fixed ... the creditor may not demand it but only after thirty days following a formal demand, be it
judical or extrajudicial, before a notary or before two witnesses”.
14
Điều 58 CISG.
15
Điều 59 CISG.


×