Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà trong giai đoạn 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ</b>

1. Phạm Thị Thu Hường 20192542 Kế toán 02 K64

3. Phùng Thanh Huyền 20192546 Kế toán 02 K644. Lang Thị Kim Anh 20192510 Kế toán 02 K64

<b>Hà Nội, tháng 10 năm 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ2</b>

<b>PHẦN II: PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY9</b>

2.1. Phân tích biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và các dịng tiền 9

2.2. Phân tích tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và các dịng tiền 15

3.1.2.1. Phân tích hoạt động đầu tư theo lĩnh vực đầu tư 20

3.1.3. Khả năng khai thác và kết quả khai thác của các loại tài sản 233.1.3.1. Phân tích hoạt động đầu tư theo khả năng khai thác 233.1.3.2. Phân tích hoạt động đầu tư theo kết quả khai thác 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.2.1. Chiến lược huy động 31

3.2.2.1. Phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn (tính ổn định) 323.2.2.2. Phân loại nguồn vốn theo chủ thể cấp vốn (tính tự chủ) 32

3.3. Phân tích quyết định về phân chia thu nhập của doanh nghiệp 41

3.3.1.1. Phân chia thu nhập trong quá trình khai thác - Phân chia nội bộ 413.3.1.2. Phân chia thu nhập sau khai thác - Phân chia cho chủ đầu tư 43

3.3.5.2. Phân tích tác động của quyết định phân chia thu nhập tới chủ sở hữu 453.3.6. Chỉ số thị trường đánh giá về quyết định phân chia thu nhập 46

<b>PHẦN IV. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH TỒN TẠI </b>

4.2. Xác định tồn tại chính trong quyết định tài chính, và tác động của nó tới tình hình tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty</b>

_ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (HAIHACO) là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Công ty được thành lập từ năm 1960, trải qua gần 60 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã khơng ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.

_ Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.

_ Tên giao dịch: Haiha Confectionery Joint Stock Company_ Tên viết tắt: HAIHACO

_ Vốn điều lệ: 164.250.000.000 đồng_ Mã cổ phiếu: HHC

_ Năm 1993, Công ty liên doanh với hãng Kotobuki của Nhật, chuyên sản xuất bánh tươi, bánh cookies. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Cơng ty cịn liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc.

_ Năm 1994-1995, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp, hai nhà máy là Nhà máy Mì chính Việt Trì và Nhà máy Bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định đã được sáp nhập về Công ty Bánh kẹo Hải Hà.

_ Năm 2003, Cơng ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN, tách trả lại bộ phận quản lý liên doanh HaiHa-Kotobuki và liên doanh Miwon Việt Nam. Ngày 20/01/2004, Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.

_ Năm 2007, Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội và chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.

_ Năm 2017, Công ty đã thực hiện di dời thành cơng tồn bộ khu vực sản xuất tại Hà Nội sang khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Tháng 3/2017, Cơng ty có sự thay đổi lớn về mơ hình tổ chức do Tổng cơng ty Thuốc lá Việt Nam thực hiện thối tồn bộ phần vốn nhà nước và chuyển sang Công ty cổ phần với 100% vốn của tư nhân.

_ 20/01/2018, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà khánh thành Nhà máy bánh kẹo Hải Hà tại khucông nghiệp VSIP Bắc Ninh. Công ty chạm mốc doanh thu đạt 1000 tỷ đồng, đánh dấu bước đột

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

phá mới và tăng trưởng mạnh mẽ trên tất cả các chỉ tiêu về lợi nhuận, sản lượng, doanh số xuất khẩu và thu nhập bình quân của người lao động.

<b>1.2. Ngành nghề kinh doanh</b>

Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 09/05/2018, các ngànhnghề kinh doanh của Công ty bao gồm:

<b>1.3. Thị trường kinh doanh</b>

_ Bằng sự nỗ lực phát triển kênh phân phối, hiện nay HAIHACO đã thiết lập được kênh phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành trong cả nước với 115 nhà phân phối độc quyền và hệ thống HẢI HÀ BAKERY phục vụ khoảng 50.000 cửa hàng bán lẻ. Các nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ được nhân viên thị trường của cơng ty chăm sóc chu đáo, nhiệt tình đảm bảo sản phẩm của công ty được đến với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

_ Công ty cũng là nhà cung cấp lớn cho các hệ thống siêu thị lớn như: Vinmart, BigC, MMMarket, Coopmart, Lanchi…với hàng trăm siêu thị lớn và hàng nghìn cửa hàng tiện ích, nhà sách.

_ Ngồi ra cơng ty cũng đẩy mạnh bán hàng trực tiếp vào các cơ quan và các tổ chức vào các dịplễ tết và Trung thu nhằm khai thác các đơn hàng lớn và tăng cường quảng bá sản phẩm của công ty.

_ Thị trường miền Bắc: Điều kiện tự nhiên ở đây bốn mùa, độ ẩm cao. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng bánh kẹo trong quá trình chế biến, cung ứng, sử dụng và các quyết định vềbao gói giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn. Bên cạnh đó tuy có số đại lý đơng đảo nhất trong cả ba vùng Bắc, Trung, Nam nhưng xét về khối lượng sản phẩm trung bình được tiêu thụ ở một đại lý của khu vực miền Bắc chưa cao. Lý do chính ở đây do thị trường miền Bắc có nhiều hãng bánh kẹo cùng hoạt động và cạnh tranh trực tiếp với Hải Hà.

_ Thị trường miền Nam: Nhu cầu tiêu dùng ở thị trường này cao, họ quan tâm tới chất lượng sản phẩm nhiều hơn giá cả. Người miền Nam ưa ngọt cũng như các loại hương vị khác nhau. Hải Hà có ưu thế về độ ngọt song hương vị chưa quá đa dạng. Bên cạnh đó hệ thống kênh phân phối xa, khó điều hành quản lý trực tiếp, dân cư không đều nên hiệu quả kinh doanh trên thị trường là chưa cao. Tuy nhiên đây là một thị trường rất tiềm năng Hải Hà đang cố gắng đẩy mạnh dòng sản phẩm vào thị trường này, đặc biệt nâng cấp, triển khai rộng rãi hệ thống cửa hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

_ Thị trường miền Trung: Thị trường này có xu thế tiêu dùng dễ tính, nhu cầu lớn hơn so với miền Bắc và miền Nam. Hải Hà nhận thấy đây là một thị trường đầy hứa hẹn và khơng ngừng hồn thiện kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm.

_ Thị trường xuất khẩu: Hiện nay các sản phẩm của Hải Hà được xuất khẩu tới 15 quốc gia trên thế giới như Nga, Mỹ, nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar, Mông Cổ, Trung Quốc … Đặc điểm của các thị trường này là rất giàu tiềm năng, yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó Hải Hà phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh có máy móc kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất tiên tiến hơn nước ta.

<b>1.4. Tổ chức sản xuất</b>

Cơ cấu tổ chức của công ty :

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanhnghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liênquan và Điều lệ Cơng ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông quangày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.

<b> Đại hội đồng cổ đông : </b>

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theoLuật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầutư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điềuhành sản xuất kinh doanh của Công ty.

<b> Ban kiểm sốt : </b>

Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đơng kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điềuhành của Công ty.

<b> </b>Ban điều hành :

Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, ba Phó Tổng giám đốc, một Kế tốntrưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịutrách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày củaCơng ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giámđốc.

<b>Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà :</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

_ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 1 đặt tại Đường Lạc Long Quân- Phường Tiên Cát- Thành phố Việt Trì- Phú Thọ

_ Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà 2 đặt tạo Số 3 đường Thanh Bình- Phường Hạ Long- Thành phố Nam Định- Nam Định

Cơng ty có 02 Chi nhánh phụ thuộc tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh để phục vụ tiêu thụ sản phẩm của công ty:

_ Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở tại 134 Phan Thanh- Phường Thạc Gián- Quận Thanh Khê- Đà Nẵng. Với chức năng phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại thị trường Miền Trung và Tây Ngun

_ Chi nhánh Hồ Chí Minh có trụ sở tại lô số 27 Khu Công Nghiệp Tân Tạo A - Đường Bình Tân TP Hồ Chí Minh. Với chức năng phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường Miền Nam.

<b>1.5. Trình độ cơng nghệ sản xuất và cung ứng sản xuất❖Trình độ cơng nghệ sản xuất</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hiện nay Công ty đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại tại ViệtNam, trong đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực châu Á – Thái BìnhDương.

Tồn bộ máy móc thiết bị của Công ty được trang bị mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từngdịng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khácnhau.

Các dây chuyền sản xuất chính gồm:

_ Hai dây chuyền sản xuất kẹo mềm, kẹo cứng nhập khẩu trị giá 1,5 triệu USD, công suất 20tấn/ngày;

_ Hai dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất kẹo Chew trị giá trên 2 triệu Euro của Cộng hòa liênbang Đức với công suất 20 tấn/ngày;

_ Hai dây chuyền sản xuất bánh quy và cracker trị giá 1 triệu USD mỗi dây chuyền với công suất6 tấn/ngày;

_ Dây chuyền sản xuất kẹo jelly công suất 05 tấn/ngày của Australia; - Dây chuyền sản xuất bánhkem xốp với công suất 6 tấn/ngày;

_ Dây chuyền sản xuất bánh miniwaf công suất 5 tấn/ngày; _ Dây chuyền sản xuất bánh phủ sôcôla công suất 10 tấn/ngày;

_ Dây chuyền sản xuất bánh craker và cookie có cơng suất 350kg/giờ nhằm mục đích tạo ra sản<small>.</small>phẩm mới cao cấp;

_ Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có cơng suất 300kg/giờ nhằm tạo ra dòng bánh kem xốpdạng hollow kiểu mới chưa có tại thị trường Việt Nam;

_ Dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp có cơng suất 350kg/giờ nhằm mục đích phục vụ chothị trường cao cấp, đây là dịng bánh có chất lượng cao được Cơng ty đánh giá là phù hợp vớinhu cầu thị hiếu hiện tại;

_ Dây chuyền công sản xuất kẹo cao cấp cơng suất 400 kg/giờ mục đích phục vụ cho thị trườngtrong và ngồi nước.

<b>❖Cung ứng sản xuất</b>

Các ngun liệu chính: đường kính, đường glucose, bột mì, chất béo…được cơng ty mua từ cácnhà sản xuất và nhà cung cấp có uy tín trong nước. Một số loại nguyên liệu như hương liệu, phụgia thực phẩm trong nước chưa sản xuất được được Công ty nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sảnxuất từ các nước Mỹ, Châu Âu, Úc, và một số nước Đơng Nam Á. Bao bì được cung cấp bởi cácnhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

HAIHACO không tập trung vào một hay hai nhà cung cấp mà công ty luôn sử dụng nguyên liệuđược cung cấp bởi một số nhà sản xuất và thương mại có uy tín trong ngành. Điều này vừa tạonên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm sự phụ thuộc vào mỗi nhà cung cấp. Các đối tác cungcấp nguyên liệu cho HAIHACO được lựa chọn theo các tiêu chuẩn chặt chẽ:

+ Thứ nhất, Công ty ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sảnxuất, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào;

+ Thứ hai, những doanh nghiệp được lựa chọn cần có một quá trình hoạt động sản xuấtkinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với các bạn hàng;

+ Thứ ba, đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng nguyên liệu như đã cam kết.

<b>1.6. Chu kỳ sống của lĩnh vực sản xuất</b>

_ Bánh kẹo là loại sản phẩm khơng địi hỏi cơng nghệ cao, cũng khơng phải là sản phẩm thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, những năm trở lại đây, thị trường bánh kẹo có quy mơ doanh thu không hề nhỏ và hiện đang ngày càng phát triển. Dư địa thị trường bánh kẹo trong nước còn nhiều, khi mức tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người Việt Nam chỉ mới hơn 2kg/người/năm, thấp hơn mức tiêu thụ trung bình của thế giới. Tiềm năng phát triển thị trường bánh kẹo Việt Nam rất lớn.

_ Những năm qua, thị trường bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn, doanh thu năm 2014 đạt 27 ngàn tỷ đồng. Theo báo cáo thị trường thực phẩm và đồ uống Việt Nam của BMI, trong giai đoạn năm 2019, ngành bánh kẹo Việt Nam có mức tăng trưởng ước tính đạt 8-10%. Theo Quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 202/QĐ-BTC của Bộ Công Thương, cơ cấu các nhóm sản phẩm kỹ nghệ thực phẩm theo hướng tăng tỷ trọng các nhóm sản phẩm bánh kẹo.

<b>1.7. Đối thủ cạnh tranh </b>

Thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay có một sự cạnh tranh khá quyết liệt. Bên cạnh hơn 30 nhà máy sản xuất bánh kẹo có quy mơ vừa và lớn cịn hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ. Có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty như : Công ty bánh kẹo Hải Châu , Công ty bánh kẹo Tràng An , Công ty TNHH Kinh Đô,...

<b>Dưới đây là bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh chính :Công tyThị trường </b>

<b>chủ yếu</b>

<b>Sản phẩm cạnh tranh</b>

<b>Thị phần</b>

Hải Châu Miền Bắc Kẹo hoa quả, socola, bánh kem xốp

5.5% Uy tín hệ thống phân phối rộng, giá hạ

Chất lượng chưa cao,mẫu mã chưa đẹp

Kinh Đô Cả nước Snack, bánh tươi, socola, bánh mặn,

12% Chất lượng tốt, bao bì đẹp, quảng cáo và

Giá cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

biscuits hỗ trợ tốt, kênh phân phối rộngBiên Hòa Miền Trung

Miền Nam

Biscuits, kẹo cứng, kẹo mềm, socola, snack

7% Mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, hệ thống phân phối rộng

Hoạt động xúc tiến kém, giá cao

Tràng An Miền Bắc Kẹo hương cốm 3% Giá rẻ, chủng loại cốm phong phú

Chủng loại bánh kẹo ít, quảng cáo kémQuảng Ngãi Miền Trung

Miền Nam

Kẹo cứng, snack, biscuits

5% Giá rẻ, chủng loại phong phú, phân phốirộng

Bao bì kém hấp dẫn, quảng cáo kém

Lubico Miền Nam Kẹo cứng, biscuits các loại

3,5% Giá rẻ, chất lượng khá, phân phối rộng

Chủng loại hạn chế, mẫu mã chưa đẹpHữu Nghị Miền Bắc Bánh hộp, cookie,

kẹo cứng

2,5% Hình thức phong phú, chất lượng TB, giá bán TB

Chất lượng cịn hạn chế, uy tín chưa cao

Hải Hà Kotobuki

Miền Bắc Bánh tươi, snack, cookie,bimbim

3% Chất lượng cao,hệ thống phân phối rộng,mẫu mã đẹp

Giá bán cao,hệ thống xúc tiến kém

Nhập ngoại Cả nước Snack, kẹo cao su, bánh kem xốp, cookies

25% Mẫu mã đẹp,chất

lượng cao <sup>Giá cao,phân phối </sup>kém,hàng nhập khơng rõ nguồn gốcCác cơng ty

cịn lại <sup>Cả nước</sup> <sup>Các loại</sup> <sup>26%</sup> <sup>Giá rẻ,hình thức đa </sup>dạng <sup>Mẫu mã ko đẹp,chất </sup>lượng và an tồn thực phẩm khơng đảm bảoCùng với đó, áp lực cạnh tranh từ bánh kẹo nhập khẩu ngày càng tăng sau khi các hiệp địnhthương mại tự do mà Việt Nam tham gia có hiệu lực đã cắt giảm hàng rào thuế quan, giúp sảnphẩm bánh kẹo từ các nước ngồi khơng ngừng tăng số lượng.

<b>PHẦN II: PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY2.1. Phân tích biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và các dịng tiền2.1.1. Phân tích biến động của tài sản </b>

Theo số liệu từ Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2021 thấy được rằng tổng tài sản của doanh nghiệp đang tăng đều qua các năm và không có xu hướng giảm. Cụ thể, nếu cuối năm 2019 tổng tài sản của doanh nghiệp là 1.149 tỷ đồng thì cuối năm 2020 doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh làm tổng tài sản tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lên 1.188 tỷ đồng tăng hơn 3,36% so với năm trước, đến cuối năm 2021 thì chỉ tiêu này đạt đến 1.245 tỷ đồng.

(Đơn vị tính: VND)

(Nguồn: Nhóm tự tính tốn dựa trên BCTC của CTCP Hải Hà giai đoạn 2019-2021)

<b>* Nhận xét: Trong giai đoạn 2019 - 2021 tài sản ngắn hạn và dài hạn biến động không đều. </b>

Cụ thể cuối năm 2019, tài sản ngắn hạn đạt 852,036 tỷ đồng đến cùng kỳ năm 2020 tăng 6% đạt 903,231 tỷ đồng, năm 2021 tài sản ngắn hạn giảm 6,82% tương ứng với 61,620 tỷ đồng chỉ cịn 841,611 tỷ đồng. Quy mơ tài sản ngắn hạn biến động là do sự tác động của các khoản mục thành phần sau:

_ Tiền và các khoản tương đương tiền: So với cuối năm 2019 thì cuối năm 2020 có sự sụt giảm đáng kể về chỉ tiêu này từ 94,277 tỷ đồng xuống còn 10,470 tỷ đồng giảm 87,78% nguyên nhân là do doanh nghiệp giảm số tiền gửi tại ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động của mình. Tronggiai đoạn 2019 đến 2021 tỷ trọng trung bình của tiền và các khoản tương đương tiền doanh nghiệp đặt mức thấp trong tổng tài sản điều này gây nên nguy cơ không đảm bảo được khả năng thanh tốn, gây khó khăn trong việc đảm bảo chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

_ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Phát sinh từ mục Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Chỉ tiêu Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có xu hướng giảm trong ba năm (2019-2021). Năm 2020 chỉ tiêu này đặt 107 tỷ đồng giảm 23 tỷ so với cùng kỳ năm ngối do Cơng ty Cổ phần Đầu tư tài chính Alpha thanh tốn tiền gốc và lãi. Năm 2021 đạt 95 tỷ đồng tiếp tục giảm so với 2 năm trước nguyên nhân là Công ty Cổ phần Đầu tư tài chính Alpha tiết tục thanh tốn tiền gốc và lãi bên cạnh đó phát sinh thêm khoản từ Chứng chỉ quỹ đầu tư trái phiếu.

_ Các khoản phải thu ngắn hạn: Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn cũngnhư tổng tài sản của HAIHACO trung bình trên 50% cho thấy doanh nghiệp đang thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng, chấp nhận cho khách hàng thanh tốn chậm. Trong đó khoản phải

</div>

×