Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn cấp tỉnh rèn kỹ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận cho học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.36 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN</b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>RÈN KĨ NĂNG LỰA CHỌN VÀ PHÂN TÍCH DẪN CHỨNGTRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN </b>

<b>CHO HỌC SINH GIỎI</b>

<b> Người thực hiện: Lê Thị Nhung Chức vụ: Giáo viên</b>

<b> SKKN thuộc mơn: Ngữ văn</b>

THANH HĨA, NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

I. MỞ ĐẦU ...1

1. Lí do chọn đề tài...1

2. Mục đích nghiên cứu...1

3. Đối tượng nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...2

II. NỘI DUNG ...2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

Dạy học phát triển năng lực đang là vấn đề cốt lõi trong việc thay đổi địnhhướng giáo dục hiện nay. Một trong những điểm khác biệt quan trọng của dạyhọc tiếp cận phát triển năng lực so với dạy học tiếp cận nội dung là chú trọngcác kĩ năng thực hành cho người học, giúp người học vận dụng lí thuyết vàothực tiễn. Bởi vậy, trong xu thế hiện đại, việc dạy kĩ năng có vai trò trọng yếu

<i>với mục tiêu học để sống, học để biết làm (Tiêu chí đánh giá SGK theo định</i>

<i>hướng phát triển năng lực, PGS.TS. Nguyễn Thị Tố Mai. NXB Giáo dục Việt</i>

Nam).

Trong đề thi học sinh giỏi, đặc biệt đề thi học sinh giỏi quốc gia nhữngnăm gần đây, phần nghị luận văn học thường yêu cầu thí sinh bàn về một vấn đềlí luận văn học dựa trên những trải nghiệm văn học của bản thân. Như vậy, xuhướng đề ra nhằm phát huy sự sáng tạo, năng lực cảm thụ của thí sinh, địi hỏithí sinh cần phải có kĩ năng chứng minh sắc và trúng vấn đề lí luận.

Trên thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT chuyên,chúng tôi nhận thấy việc rèn kỹ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng trongkiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn vấn đề có ý nghĩa thiết thực, góp phầncủng cố và nâng cao kĩ năng lựa chọn dẫn chứng làm sáng rõ vấn đề lí luậntrong bài làm của học sinh giỏi. Trên cơ sở đó, chúng tơi triển khai sáng kiến

<i><b>kinh nghiệm Rèn kỹ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bài</b></i>

<i><b>nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi.</b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Với sáng kiến kinh ngiệm này, chúng tôi muốn nhấn mạnh vai trò quantrọng cũng như đưa ra các kỹ năng cần thiết nhằm giúp học sinh dễ dàng nắmbắt và thực hành thao tác lựa chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bài nghịluận về vấn đề lí luận văn học vốn mang tính thử thách cao ngay cả với học sinhgiỏi quốc gia này.

Thông qua việc rèn luyện lựa chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bàinghị luận về vấn đề lí luận văn học, chúng tơi cũng muốn đòi hỏi ở học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

năng lực tích hợp kiến thức, tư duy tổng hợp, khả năng phân tích, khái quát cụthể.

<b>3. Đối tượng nghiên cứu: Kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học.4. Phương pháp nghiên cứu:</b>

- Khảo sát thống kê- So sánh đối chiếu- Phân tích tổng hợp

<b>II. NỘI DUNG1. Cơ sở lí luận </b>

<i>1.1. Vai trị của dẫn chứng trong bài văn nghị luận</i>

Dẫn chứng là những minh chứng được đưa ra để làm rõ những điều,những việc được nói đến. Trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học,dẫn chứng có vai trị vơ cùng quan trọng. Dẫn chứng và lí lẽ là bộ phận cấuthành luận điểm và làm tăng thêm tính thuyết phục, hấp dẫn cho hệ thơng lậpluận. Nếu khơng có dẫn chứng, những lí lẽ được đưa ra dù hay và sắc sảo đếnđâu vẫn không đủ sức thuyết phục và không tác động mạnh mẽ đến người ngườiđọc, người nghe. Khi đó, bài văn nghị luận văn học sẽ trở thành những kháiniệm, lí thuyết sng. Chính nhờ dẫn chứng và việc phân tích dẫn chứng mà vấnđề lí luận được soi sáng một cách mạch lạc, rõ ràng, bài viết thêm sâu sắc, lậpluận thêm chặt chẽ.

<i>1.2. Các loại dẫn chứng trong bài văn về một vấn đề lí luận văn học</i>

- Dẫn chứng bắt buộc và dẫn chứng mở rộng. Dẫn chứng bắt buộc là dẫnchứng nằm trong phạm vi yêu cầu của đề bài. Dẫn chứng mwor rộng là dẫnchứng ngoài phạm vi trên, do người viết viện dẫn ra để liên hệ, đối chiếu, sosánh nhằm làm sáng tỏ thêm ý đang bàn bạc. Những dẫn chứng mở rộng có thểnhiều cấp độ song cần tập trung vào việc làm rõ hơn, sâu hơn vấn đề cần chứngminh.

- Dẫn chứng tự chọn. Người viết tự xác định vấn đề lí luận và lựa chọndẫn chứng cho phù hợp, tiêu biểu với vấn đề lí luận cần chứng minh. Dẫn chứngnày phụ thuộc vào khả năng xác định trúng vấn đề, vốn đọc, vốn trải nghiệm vănchương của người viết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.3. Yêu cầu về việc chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bài nghị luậnvề vấn đề lí luận văn học.</i>

- Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, đích đáng, phù hợp với luận điểm.Người viết phải có vốn đọc, vốn trải nghiệm văn chương phong phú, sâu rộngmới có thể có những lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu nhất. Đồng thời, người viếtcũng cần có khả năng cảm thụ văn chương mới có thể phân tích dẫn chứng mộtcách thuyết phục và làm sáng rõ vấn đề cần chứng minh.

- Dẫn chứng phải đủ. Khi trích dẫn chưng, người viết cần tơn trọng sự đầyđủ của dẫn chứng. Việc trích dẫn cần bao quát hết các khia cạnh của ý kiến đểtập hợp dẫn chứng. Cần chú ý tới tên tác giả, thâm chí cả xuất xứ của dẫn chứng.- Việc phân tích dẫn chứng phải đúng, chính xác mới có thể thuyết phụcngười đọc và làm sáng rõ luận điểm cần chứng minh.

<b>2. Thực trạng bài làm của học sinh trước khi rèn kĩ năng chọn vàphân tích dẫn chứng trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học.</b>

Trong thực tế, khi làm đề nghị luận văn học về vấn đề lí luận, bài làm củahọc sinh thường gặp khó khăn ở phần lựa chọn và phân tích dẫn chứng. Các lỗithường tập trung ở một số nội dung sau:

- Dẫn chứng chưa chính xác, chưa đầy đủ: Thực trạng này bắt nguồn từviệc nhiều học sinh chưa hiểu được nội dung nghị luận, chưa thuộc dẫn chứng,chưa nắm vững kiến thức văn học sử. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luậnđịi hỏi học sinh phải có năng lực nhìn nhận ra được vấn đề trong đề bài đặt ra,từ đó đưa ra hệ thống luận điểm và luận cứ, luận chứng. Tuy nhiên, không phảihọc sinh nào cũng đủ năng lực để phân tích đề và triển khai ý tốt. Từ việc chưahiểu đúng vấn đề dẫn đến chọn dẫn chứng sai trong bài nghị luận văn học. Đặcbiệt, trong nhiều đề dạng mở, dạng ẩn đi câu lệnh, nếu học sinh xác định khôngtrúng vấn đề sẽ dẫn tới việc nhầm lẫn trong trích dẫn và phân tích dẫn chứng.

- Dẫn chứng chưa chọn lọc: Một tình trạng phổ biến của học sinh hiệnnay, kể cả học sinh chuyên văn là các em rất lười đọc. Bởi vậy, vốn kiến văn củacác em rất hạn hẹp, nghèo nàn, đơn điệu. Khi phải huy động dẫn chứng, các emkhó chọn được ngữ liệu chọn lọc. Nhiều học sinh chỉ học theo dạng tủ một vài

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tác phẩm, nhân vật kinh điển quen thuộc, từ đó vận đụng với tất cả các đề gâynên tình trạng lặp lại nhàm chán, khơng làm sáng tỏ vấn đề cần chứng minh.

- Dẫn chứng chưa tiêu biểu cho vấn đề lí luận: Yêu cầu quan trọng đối vớiviệc lựa chọn dẫn chứng là dẫn chứng phải tiêu biểu cho vấn đề lí luận cầnchứng minh. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải học sinh nào cũng lấy đượcdẫn chứng tiêu biểu. Điều này phụ thuộc nhiều vào vốn kiến văn và khả năngxác định vấn đề nghị luận của học trò. Một đề u cầu bàn về đặc trưng ngơn từtrong thơ thì người viết phải lẩy ra được dẫn chứng có sáng tạo độc đáo về ngôntừ nghệ thuật chứ không phải cứ dẫn thơ là đúng.

- Cách phân tích dẫn chứng chưa hợp lí, chưa thuyết phục và chưa làm nổibật vấn đề cần chứng minh. Đây là thực trạng chung của rất nhiều học sinh hiệnnay. Trong bài làm, học sinh mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra dẫn chứng mà chưachú ý phân tích dẫn chứng sử dụng thao tác phân tích, chưa làm rõ được vai tròcủa dẫn chứng trong bài văn nghị luận. Học sinh lúng túng trong cách phân tíchdẫn chứng khiến bài viết dàn trải, không trúng trọng tâm, thiếu độ sắc.

<b>3. Cách rèn kĩ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng trong kiểu bàinghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi</b>

<i><b>3.1. Hướng dẫn học sinh lựa chọn dẫn chứng</b></i>

- Dẫn chứng chính xác, có nguồn gốc.

Việc lựa chọn dẫn chứng đóng vai trị quyết định đối với thành công củathao tác chứng minh. Dẫn chứng cần phải có tính chính xác, có nguồn trích rõràng. Dẫn chứng trong văn học là tất cả những gì liên quan đến văn học. Phạmvi dẫn chứng vô cùng rộng, học sinh cần hệ thống các nguồn kiến thức để có thểhuy động kiến thức và chọn dẫn chứng trong quá trình viết văn.

Kiến thức về văn bản văn học là chất liệu chủ yếu của bài nghị luận vănhọc. Ngay cả với một đề bài bàn luận về một vấn đề văn chương hay khái quátvăn học sử thì sự huy động vốn hiểu biết về tác giả và tác phẩm cụ thể là rất cầnthiết để chứng minh, minh họa cho lí luận. Càng nắm vững kiến thức về văn bảnvăn học càng chuẩn bị cho mình tiềm lực mạnh và tạo được thế chủ động khilàm bài. Học sinh phải suy nghĩ, hình thành hoặc ghi nhớ một cách khái quátnhững nhận định, đánh giá, kết luận tổng quát về các tác giả, tác phẩm cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

như: những thành công và hạn chế của tác phẩm, ý nghĩa và giá trị của vần thơ,áng văn, sự kế thừa truyền thống và những đóng góp, cách tân của tác giả, vị trícủa nhà văn trong dịng văn học, hoặc thời kì văn học đó. Những kiến thức nàycó thể thu thập từ nội dung các bài giảng, từ các giáo trình hoặc tham khảonhững chuyên luận về tác giả, những bài phân tích tác phẩm, đặc biệt là nhữngbài giới thiệu chung về tác phẩm và tác giả.

Lí luận văn học là những tri thức chung nhất về quan điểm và phươngpháp sáng tác, phê bình văn học cũng như nghiên cứu lịch sử văn học của nhiềunước, qua nhiều thời đại. Việc trang bị mảng kiến thức này là rất cần thiết đểnâng cao trình độ nhận thức và phân tích văn học của HS giỏi Ngữ văn. Việchuy động kiến thức lí luận văn học là rất cần thiết để cho bài văn nghị luận vănchương có tầm khái qt, có cơ sở lí thuyết vững vàng, tránh được tình trạngmiêu tả liệt kê dài dịng, phân tích bình luận tràn lan, cảm tính, thiếu căn cứkhoa học. HS giỏi Ngữ văn, do vậy, cần phải có ý thức thường xuyên vận dụngkiến thức Lí luận văn học vào bài làm.

Khi trích dẫn dẫn chứng, giáo viên cần rèn thói quen trích dẫn nguồn chohọc sinh. Nguồn có thể là thơng tin về tên tác giả, tác phẩm, có thể là tên vănbản trích dẫn, nguồn đăng…

Tóm lại, dẫn chứng chính xác và rõ ràng thì phần chứng minh trong bàilàm của học sinh mới có sức thuyết phục.

- Dẫn chứng tiêu biểu, làm nổi bật vấn đề lí luận

Trong khi tạo lập văn bản nghị luận văn học, chọn được dẫn chứng phùhợp là một điều kiện cần của học sinh giỏi văn, tuy nhiên điều kiện đủ là dẫnchứng ấy cần đạt đến độ tiêu biểu. Dẫn chứng tiêu biểu là dẫn chứng hay, độcđáo có sức nặng trong bài văn nghị luận.

Để trở thành dẫn chứng tiêu biểu cần: trước hết là dẫn chứng phù hợp đạttiêu chí đúng, sau đó cần có sự mới lạ, độc đáo. Học sinh cần có sự suy ngẫm,chiêm nghiệm về các tác phẩm để đạt đến độ chín muồi, chọn lọc những chi tiếthay, có những phát hiện mới, cảm nhận sâu sắc về một đoạn trích, một tác phẩmvăn xuôi, một đoạn thơ, một bài thơ, về một giai đoạn văn học và đối chiếutrong tiến trình lịch sử văn học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Như vậy, người viết cần huy động tối đa kiến thức có được để chọn ra mộtsố dẫn chứng cho vấn đề cần nghị luận. Từ đó, bằng năng lực của bản thân,

<i>người viết chọn lọc dẫn chứng từ đúng đến trúng để làm sáng tỏ vấn đề. Mặtkhác, khi huy động kiến thức, chọn được dẫn chứng trúng, người viết cần khai</i>

thác dẫn chứng đó trên nhiều khía cạnh của vấn đề. Người viết cũng có thể sửdụng một dẫn chứng tốt cho nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ.

<i>Ví dụ: Đề văn: Nhà văn Pháp YvesBenrger, trong bài tranh luận: Chúng</i>

<i>tôi không phải là những người phản bội đăng tên tuần báo L’Express số</i>

<i>25/5/1964 cho rằng: Văn chương bao giờ cũng là một nỗ lực tự giải thoát cá</i>

<i>nhân. Bằng trải nghiệm văn chương, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.</i>

<i>(Trích bài làm của Vũ Thị Lan Uy, học sinh chuyên văn khóa 2018-2021,</i>

<i>giải nhì kì thi chọn HSGQG 2020-2021)</i>

Trong bài làm trên, để chứng minh đặc trưng của quá trình sáng tạo vănchương, mỗi tác phẩm khơng chỉ là tiếng lịng của cá nhân tác giả mà còn khơigợi sự đồng cảm, tri âm của người đọc. Trích dẫn 2 câu thơ của Nguyễn Du

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trong bài Độc tiểu Thanh kí, học sinh đã lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu, làmrõ được vấn đề chứng minh. Câu thơ không chỉ là câu hỏi đầy khắc khoải củaNguyễn Du mà còn là niềm đau của bao kiếp người trong cõi nhân sinh. câu hỏiấy không chỉ đúng với một thời mà còn vang vọng mãi thành câu hỏi lớn chomọi thời.

Như vậy, lựa chọn dẫn chứng chính xác, tiêu biểu sẽ giúp bài làm của họcsinh đúng hướng, làm rõ được vấn đề nghị luận cần chứng minh.

<i><b>3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích dẫn chứng</b></i>

- Các bước phân tích dẫn chứng

Phân tích dẫn chứng là khâu cuối cùng trong việc rèn thao tác chứngminh. Dẫn chứng được nêu ra trong bài văn, nếu khơng được phân tích sẽ khơngcó giá trị minh họa cho vấn đề nghị luận. Phân tích dẫn chứng địi hỏi học sinhphải nắm được bản chất vấn đề nghị luận, hiểu và phân tích được dẫn chứng.Phân tích dẫn chứng cần được tiến hành theo những bước sau:

Bước 1: Giới thiệu dẫn chứng

Bước 2: phân tích các phương diện của dẫn chứng để làm nổi bật vấn đề cầnchứng minh.

Bước 3: Khái quát lại vấn đề.

Tùy vào năng lực của học sinh, các bước này sẽ được tiến hành một cáchlinh hoạt. Như vậy, điều quan trọng là giáo viên cần hướng dẫn cho học sinhphương pháp phân tích dẫn chứng, rèn cho học sinh kĩ năng vận dụng các bướctrên vào các vấn đề chứng minh cụ thể.

- Các cách phân tích dẫn chứng

+ Phân tích dẫn chứng theo tầm rộng: Đây là cách kết nối các dẫn chứngcùng một phương diện nội dung hoặc nghệ thuật để làm nổi bật vấn đề cầnchứng minh. Với cách phân tích này, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cáchphân tích lướt, điểm các dẫn chứng, khái qt vấn đề. Cách phân tích này địihỏi người viết phải có kiến thức rộng, cảm nhận tinh, làm chủ được mạch ýtrong bài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ví dụ 1:

<i>(Trích bài làm của Vũ Thị Lan Uy, học sinh chun Văn khóa 2018-2021)</i>

Với phơng kiến thức rộng, người làm bài đã có cách lướt dẫn chứng đểlàm sáng rõ luận điểm: Chiều sâu tâm hồn con người là đối tượng hướng đếncủa văn học. Trên đường biên nội dung đó, người viết đã lẩy các dẫn chứngcùng nội dung. Đó là tác phẩm của Pautopsky, Kawabata, Hemingway, Tagor,Nguyễn Tuân. Cách lướt dẫn chứng trong bài làm không phải ngẫu nhiên, tùytiện mà theo logic cụ thể để có thể phơ diễn kiến thức nhưng khơng ơm đồm.Các dẫn chứng được điểm theo thể loại (truyện ngắn, thơ trữ tình, tiểu thuyết),theo thời đại (cổ điển, hiện đại, đương đại), theo vùng miền (phương Đông,phương Tây), theo phong cách (hiện thực, lãng mạn)….

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ví dụ 2:

Đề bài: nhà kí hiệu học Umberto Eco cũng tâm niệm: “Văn bản là có hạnvà cố định, dù nó cho phép một số lượng lớn những diễn giải có thể có (nhưngnó khơng biện hộ cho tất cả những diễn giải có thể có)”. Bằng trải nghiệm vănhọc, anh/chị hãy bình luận ý kiến.

Bài làm của học sinh:

<i> “Nhà văn phải viết vì một con người hơm nay, vì thế giới hơm nay và vì</i>

<i>thời đại của mình” (Hà Minh Đức). Vậy nên, để hiểu sâu về một tác phẩm, bạnđọc không chỉ dựa trên cảm quan cá nhân mà cũng cần bám sát vào tiếng nóithời đại cất lên của người nghệ sĩ - văn bản có tính cố định là vì vậy. Ta khơngthể hiểu tám tầng đau thương mà Đỗ Phủ gửi gắm nếu không đặt trong bối cảnh“cố định” cuối thời Thịnh Đường và loạn An - Sử. Ta chẳng thể nhận ra cách“bắt bệnh” của Chekhov nếu không thấu hiểu xã hội Nga tha hóa và đày ải conngười trong những năm 1900. Và có lẽ, ta cũng chẳng thể thấu hiểu nỗi đaunhân loại trong “một nỗi đau riêng” của Kenzaburo Oe gửi gắm nếu khơng đặttrong tính “giới hạn và cố định” về cuộc đời ông và đất nước Nhật sau nhữngnăm 45. Xuyên suốt tác phẩm là diễn biến tâm lí của Điểu - người cha có đứacon bị thốt vị não. Điểu thuộc tầng lớp trí thức tiêu biểu trong những năm1960 của xã hội Nhật Bản, luôn sống trong cảm giác cô đơn trống rỗng, mấtphương hướng. Điểu cô đơn trong chính gia đình mình: anh ln mất hết tự tintrước cha vợ, ngán ngẩm bà mẹ vợ còn vợ anh không bao giờ đồng cảm và sẻchia với ước vọng của anh - ước vọng tới Châu Phi nơi nàng cho rằng “mớ thổngữ Swahili… nghe rất giống tiếng gào thét của lồi dã thú mà ngơn ngữ vănminh khơng có”. Điểu cịn cơ đơn trong chính bản thể của mình, anh cứ hồichìm trong những cơn say liên miên không dứt. Sự cô đơn lên đến đỉnh điểm khicả Điểu và Himiko “đều trần trchuồng nhìn nhau mà khơng ai muốn làm tình”.Chính sự cơ đơn này đã dẫn đến sự mất phương hướng trong Điểu - khi bảnthân anh cứ quanh đi quẩn lại trong mê lộ cuộc đời, là một “Robinson Crusoemất phương hướng”. Và có lẽ, ta chẳng thể hiểu được sự mất phương hướngcủa Điểu nếu khơng đặt trong tính “giới hạn và cố định” của cuộc đờiKenzaburo Oe và xã hội Nhật Bản sau những năm 45 lúc bấy giờ. Chính Điểu</i>

</div>

×