Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cấu tạo, phân loại và ưu nhược điểm của ổ lăn (vòng bi, bạc đạn) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.48 KB, 4 trang )

Cấu tạo, phân loại và ưu nhược điểm của ổ lăn (vòng bi, bạc
đạn)
Ổ lăn (ball/roller bearing)
- gồm 4 bộ phận chính: vòng ngoài, vòng trong, con lăn và vòng cách
Cấu tạo ổ lăn:
- con lăn có các dạng sau: bi (ball), đũa trụ (cyclindrical roller), đũa côn (taper roller), đũa hình
trống đối xứng hoặc không đối xứng (spherical roller), đũa kim (needle roller).
- Phân loại:
+ theo hình dạng con lăn: ổ bi, ổ đũa
+ theo khả năng chịu lực: ổ đỡ, ổ chặn, ổ đỡ chặn.
+ theo số dãy con lăn: một dãy, hai dãy.
+ theo đường kính ngoài: đặc biệt nhẹ, rất nhẹ, trung bình, nặng, …
+ theo cỡ chiều rộng: ổ hẹp, bình thường, rộng, rất rộng, …
- Một số ổ lăn thường dùng:
- Vỏ ổ lăn (bearing house)
- Vỏ tự lựa thường dùng và một số ứng dụng
- Ưu điểm của ổ lăn:
+ Ma sát nhỏ (ổ bi:f=0,00012~0,0015, ổ đũa: f=0,002~0,006)
+ Chăm sóc và bôi trơn đơn giản
+ Kích thước chiều rộng nhỏ
+ Mức độ tiêu chuẩn hóa cao, giá thành rẻ.
- Nhược điểm:
+ Kích thước hướng kính lớn
+ Lắp ghép tương đối khó khăn
+ Làm việc có nhiều tiếng ồn, khả năng giảm chấn kém
nguồn
Ổ đỡ chặn: có 2 loại là đỡ chặn 1 dãy ( bi cầu ) và đỡ chặn 2 dãy. Đối với ổ đỡ chặn 1 dãy chia làm 2 loại
cơ bản
- loại thiết kế cơ bản lắp trong những ứng dụng chỉ dùng một ổ đỡ chặn tại mỗi vị trí lắp.
- loại lắp cặp bất kỳ, được lắp theo thứ tự ngẫu nhiên nhưng phải kế cận nhau, có khả năng đạt 1 khe hở
bên trong hoặc có 1 dự ứng lực hay phân bố tải trọng cho trước mà không cần sử dụng các miếng can


- Lắp cặp được sử dụng khi khả năng chịu tải của ổ bi đơn lẻ không đủ ( bố trí lắp theo kiểu cùng chiều -
Tandem arrangerment, đường tải trọng trong cách lắp này theo phương song song với nhau, tải hướng
kính và dọc trục được chia đều cho 2 ổ bi, kiểu lắp này thích hợp khi tải trọng dọc trục tác động theo 1
hướng và khi có tải trọng dọc trục theo hướng ngược lại hay chịu tải tổng hợp thì nên sử dụng thêm ổ thứ
3 được chỉnh kết hợp với bộ cùng chiều ). Khi chịu tải kết hợp hay có lực dọc trục theo 2 hướng thì lắp
cặp theo các kiểu lưng đối lưng ( back to back arrangerment ) hoặc mặt đối mặt ( face to face
arrangerment ).
+ lắp cặp theo kiểu lưng đối lưng thì đường tải trọng hướng ra ngoài trục ổ bi. kiểu lắp này thích hợp khi
chịu tải dọc trục tác động theo 2 hướng, nhưng mỗi hướng chỉ có 1 ổ bi chịu tải, vững về kết cấu và phù
hợp trong các ứng dụng có moment uốn.
+ Lắp cặp theo kiểu mặt đối mặt, đường tải trọng hướng vào trục ổ bi, cũng thích hợp khi chịu tải dọc trục
theo 2 hướng nhưng mỗi hướng chỉ có 1 ổ bị chịu tải, kết cấu này không vững như kiểu lắp lưng đối lưng,
kém phù hợp trong các ứng dụng chịu moment uốn.
- ổ bi đỡ chặn 2 dãy có thiết kế tương đương với 2 ổ bi đỡ chặn 1 dãy ghép lại nhưng có bề dày nhỏ hơn.
Phù hợp với các ứng dụng chịu tải trọng dọc trục và hướng kính theo cả 2 chiều. Thích hợp trong các cơ
cấu yêu cầu độ cứng vững cao và có khả năng chịu moment uốn.
* Ký hiệu ổ bi 6309 bạn đưa ra đó thường là ổ bi đỡ một dãy cầu ( đường kính vòng trong 45mm ) ( học
đại học mà theo giáo trình thường theo ký hiệu của nga hoặc liên xô cũ nhưng kiến thức cung cấp quá quá
ít ỏi )
các ký hiệu theo sau như:
đối với ổ bi SKF
+ Z: nắp chặn bằng thép dập lắp ở 1 bên ổ
+ 2Z: nắp chặn bằng thép dập lắp ở 2 bên ổ
+ RS1/ RSH: Phớt tiếp xúc bằng cao su lắp ở 1 bên ổ
+ 2RS1/ 2RSH: Phớt tiếp xúc bằng cao su lắp ở 2 bên ổ
( thông thường ra mua hàng thường hỏi: ổ bi trống hay có nắp, nắp sắt hay nắp su chính là mấy cái ký
hiệu trên. ). Còn ký hiệu vòng cách ( hay gọi là rá ) thì khác, nó cũng có nhiều loại: vòng cách bằng thép,
bằng đồng thau
hai hình vẽ dưới là hai loại ổ đỡ chặn 1 dãy và 2 dãy:3
Kiến thức mình có vậy, nhờ các bạn chỉ thêm và có thể cung cấp thêm nhiều thông tin khác nữa!

×