Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

Chương 3 Thức ăn bổ sung mang tính chất chăn nuôi (phụ gia chăn nuôi) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.93 KB, 59 trang )


Chương 3
Chương 3
Thức ăn bổ sung mang tính chất chăn nuôi (phụ gia
Thức ăn bổ sung mang tính chất chăn nuôi (phụ gia
chăn nuôi)
chăn nuôi)

Axit hữu cơ

Enzymes

Probiotic, prebiotic, synbiotic

Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch

Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm mốc

Hormone và các chất thuộc nhóm β - Agonist

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ

Mục đích sử dụng
- Sử dụng cách đây khoảng 10 năm, ngăn cản sự
PT của nấm mốc trong TĂ
- Tác động đến tỉ lệ của VSV trong đường tiêu
hoá
- Chống 1 số VK và nấm mốc (axit propionic).
Axit hữu cơ chủ yếu tác động lên các vi khuẩn
gây bệnh như E. coli và Samonella, làm vi


khuẩn không gây bệnh được

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ


- Thường sử dụng dưới dạng dung dịch nên đôi
khi gây khó khăn, có thể sử dụng dưới dạng
muối tinh thể khô, nhưng hiệu quả kém hơn
dạng dung dịch
- Rất hiệu quả chống lại 1 số bệnh đường tiêu
hoá, có hiệu quả đối với lợn con, lợn sinh
trưởng, gia cầm, đặc biệt chống lại Salmonella

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ

Độ mạnh của axit hữu cơ
Khối lượng phân tử càng nhỏ càng tốt (axit formic)
Nhóm 1: A. fumaric, A. citric, A. malic, A. lactic.
Nhóm 1 chỉ có tác dụng hạ thấp pH, ức chế VK
gây bệnh PT
Nhóm 2: A. formic, A. axetic, A. propionic, A.
butyric và các muối của chúng. Nhóm 2 ngoài
tác dụng trên còn có tác dụng tiêu diệt VK gây
bệnh

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ
Axit Công thức KL phân tử

(g/mol)
Formic HCOOH 46,3
Axetic CH
3
COOH 60,5
Propionic CH
3
CH
2
COOH 74,8
Butyric CH
3
(CH
2
)
2
COOH 88,12
Lactic CH
3
CH(OH)COOH 90,08
Fumaric COOHCH:CHCOOH 116,07
Malic COOHCH
2
CH(OH)COOH 134,09
Citric COOHCH
2
C(OH)(COOH)CH
2
COOH 192,14


Axit hữu cơ
Axit hữu cơ

Cơ chế tác động
- Ức chế VK có hại
VK có lợi: >90% (Bacteroidaceae,
Peptostreptococcus, Eubacterium,
Propionibacterium, Lactobacillus,
Bifidobacterium)
VK chung sống không gây bệnh: 1%
(Streptococcus, Enterococcus)
VK có hại: 1% (Clostridium, Staphylococcus,
Pseudomonas, E. coli, Enteropathogen, Proteus,
Campylobacter, …) gồm phần lớn VK sinh độc
tố và một phần rất nhỏ (<0,01%) VK gây bệnh
VK có hại thường sinh trưởng ở pH cao: 4,2-4,5
VK có lợi sinh trưởng ở pH thấp hơn: <3,5

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ
- Tiêu diệt VK gây bệnh
A. hữu cơ → H
+
và anion → Bơm ATPase-H
+
→ Mất ATP
→ Ngừng sinh trưởng, chết
- Hỗ trợ sự tiêu hoá và hấp thu các chất dd: Lợn con cai
sữa sớm (21-28 ng), HCl thường sản sinh chưa đủ để
đưa pH dạ dày xuống <3 → hoạt tính pepsin yếu, tiêu

hoá protein kém. Protein không tiêu hoá đi xuống ruột
non, ruột già là môi trường tốt cho VK gây bệnh PT.
A. hữu cơ làm chất khoáng vi lượng hoà tan tốt hơn → hấp
thu tốt hơn
A. hữu cơ làm pH ruột non thấp hơn → tăng tiết hormone
secretin → tuỵ tiết nhiều bicarbonate và axit mật → tiêu
hoá lipid tốt hơn
A. Butyric có tác dụng tăng sự tái tạo lớp tế bào niêm mạc
ruột non, tăng chiều dài lông nhung ruột non, tăng bề
mặt hấp thu


Axit hữu cơ
Axit hữu cơ
- Lợn con 1-2 tuần tuổi pH trong đường tiêu hoá
còn cao, sử dụng làm giảm pH, hiệu quả cao
- Tăng tiêu hoá pr., cung cấp năng lượng tốt
hơn. Bản thân axit hữu cơ cũng là nguồn cung
cấp năng lượng
- Sử dụng axit hữu cơ không làm tăng TĂTN mà
tăng hiệu quả sử dụng TĂ, tăng tăng trưởng,
giảm đáng kể bệnh ỉa chảy ở lợn
- Ảnh hưởng tích cực đến lợn sinh trưởng và vỗ
béo

Axit hữu cơ
Axit hữu cơ
- Hiệu quả phụ thuộc vào hệ đệm của TĂ, loại axit, liều
lượng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng
- Ở gia cầm phối hợp formic + propionic cho kết quả tốt

- Bây giờ xuất hiện một số loại VK kháng axit
- Chăn nuôi CN phải phòng trừ tổng hợp

Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric
Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric
Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5%
pH TĂ 6,34 5,90 5,87 5,79
W 28 ng (kg) 6,03 6,02 7,06 6,08
W 42 ng (kg) 8,85 8,90 8,98 19,08
W 56 ng (kg) 15,55 16,48 16,63 16,80
ADG GĐ 1(g) 201,2 205,90 208,30 208,80
ADG GĐ 2 (g) 478,6 571,70 576,40 581,10
ADG (g) 339,7 373,80 377,40 379,90
FCR (kg TĂ/kg TT)
1,85 1,71 1,71 1,70

Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric
Bảng: Sử dụng chế phẩm axit Lactic, formic, phôtphoric


(tiếp theo)
(tiếp theo)
Chỉ tiêu ĐC 0,3% 0,4% 0,5%
Số ngày con tiêu chảy GĐ 1 35,67 25,33 21,33 20,24
Tỉ lệ (%) 12,74 9,04 7,62 7,26
Số ngày con tiêu chảy GĐ 2 22,67 11,33 10,67 9,33
Tỉ lệ (%) 8,09 4,76 3,81 3,33
Tổng số ngày con tiêu chảy 58,34 38,66 32,01 29,66
Tỉ lệ (%) 10,42 6,90 5,72 5,29
(Nguồn: )


Enzymes
Enzymes

Mục đích sử dụng
- Enzyme ngoại sinh và enzyme nội sinh. Rất tốt
cho gia súc non vì hệ tiêu hoá chưa PT hoàn
thiện. Thuỷ phân 1 số cơ chất có hại cho cơ thể
gia súc
- Kết hợp với enzyme nội sinh phân giải các hợp
chất thành những chất có kích thước đủ nhỏ để
hấp thu, tạo thuận lợi cho VK phát triển (tác
động gián tiếp)
- Giảm độ nhớt sinh ra trong quá trình tiêu hoá TĂ
vì chính độ nhớt cản trở sự hấp thu TĂ. Thường
các chất NSP hòa tan khi được giải phóng khỏi
vách tế bào sẽ gây ra hiện tượng này. NSP có
nhiều trong hạt ngũ cốc và phụ phẩm của nó.

Enzymes
Enzymes


- NSP không hòa tan, ANFs kết hợp với chất DD,
cản trở tiêu hóa
Hầu hết động vật dạ dày đơn không có enzyme
phân giải các đường có liên kết beta trong các
NSP ← bổ sung enzyme ngoại sinh
- Protein gốc thực vật kết hợp với các chất DD
khác, cản trở tiêu hóa ← bổ sung protease


Enzymes
Enzymes

Enzyme phân giải NSP
2 dạng NSP chính: arabinoxylan (pentosan) và
beta-glucan.
- Phần không hoà tan
- Phần hoà tan
Sử dụng xylase/hoặc pentosanase và beta-
glucanase. Tỉ lệ của 2 loại enzyme sử dụng trong
đa enzyme tuỳ thuộc vào nguyên liệu TĂ

Bảng: Hàm lượng NSP trong một số nguyên
Bảng: Hàm lượng NSP trong một số nguyên
liệu thức ăn
liệu thức ăn
Hạt Arabinoxylan Beta-glucan
Trong
toàn bộ
hạt
Trong phần
hạt hoà tan
trong nước
Trong
toàn bộ
hạt
Trong phần
hạt hoà tan
trong nước

Đại mạch 56,9 4,8 43,6 28,9
Yến mạch 76,5 5,0 33,7 21,3
Mạch đen 84,9 26,0 18,9 6,8
Lúa mì 66,3 11,8 6,5 5,2

Enzymes
Enzymes


TĂ gốc thực vật cho ĐVDD đơn: 4 nhóm
(1) Đại mạch và yến mạch chứa tỉ lệ cao beta- glucan
(2) Mạch đen và lúa mì chứa nhiều pentosan
(3) Ngô và cao lương chứa ít beta-glucan và pentosan
(4) Thức ăn giài protein gốc thực vật

Enzymes
Enzymes

Enzyme phân giải protein
- ANF trong hạt họ đậu và khô dầu
- Xử lí nhiệt và độ lợi dụng a.a
- Sử dụng enzyme protease

Enzymes
Enzymes

Axit phytic và vai trò của phytase
- Axit phytic
P dự trữ trong thực vật dưới dạng axit phytic
(myoinositol 1,2,3,4,5,6-

hexadihydrogenphosphate), trong phân tử chứa
6 nhóm phôtphat rất dễ kết hợp với ion kim loại,
protein, đường, tinh bột … tạo thành những
phức không tiêu hoá hấp thu được. Bản thân P
cũng không giải phóng ra được (trừ GSNL).



Bảng: Hàm lượng phôtpho trong một số nguyên
Bảng: Hàm lượng phôtpho trong một số nguyên
liệu thức ăn
liệu thức ăn


Thức ăn P phytate
(% P tổng
số)
Thức ăn P phytate
(% P tổng
số)
Ngô 66-78 Cám yến mạch 82
Lúa mì 67-79 Cao lương 66-68
Tấm lúa mì 80 Khô đỗ tương 45-61
Cám lúa mì 71-76 Khô hướng dương 73-77
Đại mạch 54-64 Khô cải 59-74
Yến mạch 59-67

Enzymes
Enzymes
- Phytase

+ Đưa vào sử dụng trong NN những năm 1990
+ Phân giải axit phytic → 6 phân tử phôtphat → giảm P vô
cơ bổ sung → giảm P bài tiết → giảm ô nhiễm môi
trường
+ Giải phóng các chất dinh dưỡng khác, tăng giá trị ME
của TĂ giàu protein
+ VSV dạ cỏ sản sinh phytase. Lúa mì, cám và tấm lúa mì,
lúa mạch, cám và tấm lúa mạch có hoạt tính phytase cao,
còn ngô, hạt đậu đã xử lí nhiệt có hoạt tính phytase thấp

Enzymes
Enzymes
- Một số chú ý
+ Hoạt tính của enzyme
+ Tính ổn định, chịu nhiệt: khi ép viên mất 20-30 phút ở
GĐ nóng 60-90
0
C, do đó sau GĐ này mới phun enzyme
bổ sung vào
+ Bản thân enzyme là pr. => chú ý dị ứng
+ Tính tương thích giữa enzyme ngoại sinh và enzyme
nội sinh để tránh “phản hồi âm”; giữa enzyme ngoại
sinh và các thành phần của khẩu phần

Enzymes
Enzymes

Một số chú ý khi sử dụng enzymes
- Hoạt tính của enzyme
- Tính ổn định, chịu nhiệt: khi ép viên mất 20-30

phút ở GĐ nóng 60-90
0
C, do đó sau GĐ này mới
phun enzyme bổ sung vào
- Bản thân enzyme là pr. => chú ý dị ứng
- Tính tương thích giữa enzyme ngoại sinh và
enzyme nội sinh để tránh “phản hồi âm”; giữa
enzyme ngoại sinh và các thành phần của khẩu
phần

×