Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.86 KB, 14 trang )

































Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
trờng đại học y h nội



phạm văn phú


nghiên cứu giải pháp cải thiện
chất lợng thức ăn bổ sung
Dựa vo nguồn nguyên liệu địa phơng
ở một vùng nông thôn tỉnh quảng nam


Chuyên ngnh : Vệ sinh học x hội và tổ chức y tế
Mã số
: 3.01.12




Tóm tắt luận án tiến sĩ y học



H nội - 2007





Công trình đợc hoàn thành tại
:
trờng đại học y h nội



Ngời hớng dẫn khoa học : PGS. TS. Phạm Duy Tờng
PGS. TS. Nguyễn Công Khẩn


Phản biện 1 : GS. TS. Trơng Việt Dũng
Phản biện 2 : GS. TS. Phan Thị Kim
Phản biện 3 : PGS. TS. Lê Thị Hợp

Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc tổ
chức tại Trờng Đại học Y Hà Nội.

Vào hồi: 14 giờ, ngày 14 tháng 3 năm 2007


Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th viện Quốc gia
- Th viện Thông tin Y học Trung ơng
- Th viện Trờng Đại học Y Hà Nội.



Danh mục các công trình nghiêncứu
liên quan đến luận án đ công bố



1. Phạm Văn Phú, Phạm Duy Tờng, Nguyễn Công Khẩn, Serge
Treche (2004), Thay đổi cân nặng và chiều dài của trẻ dới 12
tháng đợc ăn bổ sung bằng bột sản xuất từ nguyên liệu địa
phơng có tăng cờng vi chất tại một vùng nông thôn Quảng
Nam, Tạp chí Y học thực hành, số 496, Bộ Y Tế xuất bản.
2. Phạm Văn Phú, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Duy Tờng,
Nguyễn Công Khẩn, Serge Treche (2005), Thực hành nuôi
dỡng và một số yếu tố ảnh hởng đến tình trạng dinh dỡng của
trẻ 1-24 tháng tuổi tại 2 huyện Núi Thành và Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam, Tạp chí Y học thực hành, số 3 (505), Bộ Y Tế xuất bản.
3. Trịnh Bảo Ngọc, Phạm Văn Phú, Phạm Duy Tờng, Nguyễn
Công Khẩn, Serge Treche (2006), Giá trị dinh dỡng và một số
yếu tố liên quan tới khẩu phần ăn bổ sung của trẻ 4-9 tháng tuổi ở
một xã thuộc huyện Thăng Bình, Quảng Nam, Tạp chí Y học thực
hành, số 4 (538), Bộ Y Tế xuất bản.
4. Mourad Moursi, Pham Van Phu, Tran Thi Ngoc Ha, Bertrand
Salvignol, Chantal Monvois, Serge Treche (2003), Feeding
practices and nutritional status of infants and young children in
two provinces (Ha Tinh, Quang Nam) of Viet Nam,
IRD/NIN/GRET - Nutridev.





1
Mở đầu
Thiếu vi chất dinh dỡng hiện đang là vấn đề lớn, ảnh hởng đến
sức khoẻ cộng đồng, trong đó đối tợng có nguy cơ cao nhất cũng

chính là trẻ em đang ở độ tuổi ăn bổ sung. ở những nớc đang phát
triển, các bà mẹ rất khó có thể tự mình cải thiện chất lợng thức ăn bổ
sung cho trẻ tại gia đình bởi thành phần thực phẩm chính là ngũ cốc,
hàm lợng các yếu tố vi chất có trong thực phẩm này rất thấp. Trong
khi đó, những sản phẩm dùng làm thức ăn bổ sung có giá trị dinh
dỡng cao thờng đắt, khó tiếp cận.
Chiến lợc cải thiện sự sẵn có và dễ tiếp cận đối với thức ăn bổ
sung có tăng cờng vi chất giá rẻ có thể góp phần rất lớn vào cải thiện
tình trạng dinh dỡng của trẻ. Cho đến nay, trên thế giới cũng đã có
nhiều nghiên cứu tăng cờng vi chất vào thức ăn bổ sung, nhng
dờng nh còn rất ít các nghiên cứu bổ sung vi chất có dựa vào những
bằng chứng thiếu hụt cụ thể của trẻ ở từng khu vực, từng cộng đồng.
Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
chất lợng thức ăn bổ sung, nhng các nghiên cứu này cũng mới chỉ
dừng lại ở giai đoạn thử nghiệm hoặc còn gặp các trở ngại về kỹ thuật,
qui mô sản xuất hoặc vấn đề giá cả.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu
giải pháp cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn
nguyên liệu địa phơng ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam với
ba mục tiêu sau đây:
1. Điều tra thực trạng vấn đề ăn bổ sung, tình trạng dinh dỡng,
thiếu máu của trẻ dới 24 tháng tuổi tại Quảng Nam.
2. Xây dựng công thức bột từ nguyên liệu địa phơng có tăng
cờng vi chất dùng làm thức ăn bổ sung cho trẻ từ 5-11 tháng tuổi.
3. Đánh giá hiệu quả của những loại bột này thông qua những
thay đổi về tình trạng dinh dỡng và một số chỉ số hoá sinh liên quan
đến các yếu tố vi lợng sắt, kẽm của trẻ.

2
Những đóng góp mới của luận án: Đã xây dựng đợc công thức

bột ăn bổ sung phù hợp với tình hình thực tế Quảng Nam. Chứng minh
đợc đây là một giải pháp có khả năng góp phần hiệu quả trong việc cải
thiện tình trạng dinh dỡng, thiếu hụt vi chất (đặc biệt là phòng chống
thiếu máu do thiếu sắt) và giảm mức độ bệnh tật cho trẻ trong độ tuổi
dới 12 tháng.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 117 trang, bố cục nh sau:
Mở đầu: 3 trang; Tổng quan: 40 trang; Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu: 15 trang; Kết quả nghiên cứu: 35 trang; Bàn luận: 21
trang; Kết luận và kiến nghị: 3 trang; Có 34 bảng, 11 biểu đồ, 168 tài
liệu tham khảo và 2 phụ lục.

Chơng 1
Tổng quan
1.1. Suy dinh dỡng (SDD), thiếu máu thiếu sắt, thiếu kẽm.
1.1.1. Nguyên nhân và ảnh hởng của SDD.
Nguyên nhân trực tiếp: Thiếu ăn là một trong những nguyên
nhân trực tiếp của SDD, nói rộng hơn đó cũng chính là hậu quả của
đói nghèo. Những đứa trẻ đợc sinh ra trong những gia đình nghèo
thờng có nguy cơ cao đối với bệnh tật. Bệnh tật, nhiễm trùng ảnh
hởng xấu lên sự tăng cân của trẻ, đặc biệt là vào thời điểm 6 tháng
tuổi khi trẻ bắt đầu đợc cho ăn bổ sung. Trong các bệnh nhiễm trùng,
tiêu chảy đứng hàng đầu kể về cả thời gian mắc và tần xuất mắc.
Nguyên nhân tiềm tàng: Trong đó thực hành nuôi dỡng không
đúng là một nguy cơ rất cao đối với SDD ở trẻ nhỏ. Do nuôi dỡng không
đúng, ở giai đoạn từ 6-18 tháng tỷ lệ mắc mới SDD tăng rất nhanh.
ảnh hởng của SDD: Trẻ bị SDD, thiếu các vi chất cần thiết nh
sắt, kẽm, vitamin A có khả năng chống đỡ các bệnh nhiễm trùng kém.
Suy dinh dỡng có thể gây ra những ảnh hởng xấu tức thời cũng nh
lâu dài đến sức khoẻ, khả năng học tập, tiềm năng phát triển của trẻ và
là nguy cơ cho sự phát sinh những bệnh mạn tính sau này.


3
1.1.2. Thiếu máu thiếu sắt.
ở Việt Nam, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dới 5 tuổi đợc ớc tính từ 30-
50% tuỳ theo vùng và thiếu sắt là nhân tố quan trọng nhất. Thiếu máu
phổ biến ở tất cả các vùng, đặc biệt cao ở vùng Tây Nguyên, ven biển
Miền Trung, Nam Miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Đối tợng
có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt cao nhất là trẻ em 6-24 tháng tuổi.
1.1.3. Thiếu kẽm.
1/3 trẻ em trớc tuổi đi học ở những nớc có thu nhập thấp bị
SDD thể còi cọc - một thể SDD mà nguyên nhân chắc chắn có liên
quan đến thiếu kẽm. Đối tợng có nguy cơ cao thiếu kẽm là trẻ em,
đặc biệt trẻ em trong giai đoạn ăn bổ sung. Thiếu kẽm đứng hàng thứ
5 trong số 10 yếu tố nguy cơ cao nhất, trên cả thiếu sắt và vitamin A.
Mức độ thiếu kẽm ở Việt Nam đợc xếp vào loại cao.
1.1.4. Các giải pháp phòng chống SDD, thiếu hụt vi chất.
Phòng chống nhiễm trùng-ký sinh trùng, giáo dục dinh dỡng, nâng
cao chất lợng chăm sóc dinh dỡng, tạo nguồn thực phẩm, đa dạng hoá
bữa ăn, cải thiện giá trị sinh học của các chất dinh dỡng có trong thực
phẩm thông qua chế biến, tăng cờng vi chất vào thực phẩmlà những
cách tiếp cận để phòng chống SDD ở trẻ em nói chung. Riêng với trẻ ở độ
tuổi ăn bổ sung, cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung có tăng cờng vi
chất là một giải pháp đang đợc nhiều ngời quan tâm.
1.2. Cải thiện chất lợng thức ăn bổ sung có tăng cờng vi chất.
1.2.1. Những tồn tại hiện nay về thực hành cho ăn bổ sung.
Thời gian cho ăn bổ sung quá sớm: Trẻ thờng đợc cho ăn bổ
sung quá sớm, khi mới đợc 2-3 tháng tuổi hoặc thậm chí ngay từ
tháng đầu tiên.
Chất lợng bữa ăn bổ sung nghèo nàn: Chủ yếu là gạo, đờng,
muối, nớc mắm, thiếu các thực phẩm giàu đạm, dầu mỡ, rau xanh. Số

lợng thức ăn bổ sung không đủ, đậm độ chất dinh dỡng: năng
lợng, protid, vitamin và khoáng thấp.

4
1.2.2. Các tiếp cận cải thiện.
Cho ăn đúng thời điểm: Sữa mẹ không thể đáp ứng đợc nhu cầu
khi trẻ đợc 6 tháng tuổi ở cả những nớc giàu và nớc nghèo. Do đó,
cần phải cho ăn đúng thời điểm. Gần đây, WHO/UNICEF đã khuyến
cáo cho ăn bổ sung vào 6 tháng tuổi thay vì 4-6 tháng nh trớc đây.
Cho ăn với số lợng phù hợp: Theo tính toán, nếu lợng sữa mẹ
ăn vào ở mức thấp, đậm độ nhiệt lợng thức ăn bổ sung là 0,8kcal/g
thì số bữa đợc khuyến nghị cho trẻ 6-8 tháng tuổi: 2-3 bữa/ngày; trẻ
9-11 tháng tuổi: 3-4 bữa/ngày.
Đảm bảo các chất dinh dỡng cân đối hợp lý: Những năm gần
đây, việc chú ý đến những thiếu hụt vi chất từ thức ăn bổ sung là sự
phản ánh những thay đổi trong hiểu biết khoa học về nhu cầu dinh
dỡng của trẻ.
Phòng chống SDD và thiếu hụt vi chất chắc chắn sẽ hiệu quả hơn
đối với trẻ ở độ tuổi ăn bổ sung nếu chất lợng và sự tiếp cận thức ăn
bổ sung có tăng cờng vi chất đợc cải thiện thông qua việc sử dụng
nguồn nguyên liệu tại chỗ, kỹ thuật chế biến không quá phức tạp, vi
chất đợc bổ sung dựa trên những bằng chứng thiếu hụt cụ thể của
cộng đồng.
Chơng 2
Đối tợng v PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu thử nghiệm can
thiệp tại cộng đồng, đợc tiến hành theo 3 bớc.
Bớc 1: Điều tra ban đầu, đánh giá thực trạng vấn đề ăn bổ
sung, tình trạng dinh dỡng, thiếu máu của trẻ dới 24 tháng tại
Quảng Nam.

Bớc 2: Xây dựng công thức bột dùng làm thức ăn bổ sung.
Bớc 3: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá hiệu quả của bột.
2.1.1. Bớc 1: Đợc tiến hành tại 2 huyện Núi Thành và Thăng Bình
với đối tợng là các cặp mẹ-con trẻ dới 24 tháng.

5
Bảng 2.3. Mẫu cho điều tra ban đầu.
Mẫu Số trẻ Tuổi
Tổng số trẻ đợc điều tra 816
Trẻ đợc cân đo 809
Trẻ đợc định lợng hemoglobin 248
Trẻ đã và đang ăn bột 700
Số bữa bột đợc điều tra về sử dụng thực phẩm 239
<24 tháng
Trẻ đợc phân tích thành phần khẩu phần bổ sung 29 6-9 tháng
2.1.2. Bớc 2: Xây dựng công thức bột dùng làm thức ăn bổ sung.
Cơ sở để xây dựng công thức bột: Từ kết quả điều tra của bớc
1; thành phần và nhu cầu các chất dinh dỡng từ thức ăn bổ sung thực
tế ở Quảng Nam. Hai loại bột đã đợc xây dựng:
Favina: Bột dinh dỡng ăn liền, vị ngọt
Favilase: Bột tăng cờng dinh dỡng, khi nấu phối hợp với bột
hoặc cháo gạo (cho một hỗn hợp gọi là Favila).
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bột : Gạo, đậu nành,
vừng, đờng, sữa bột cung cấp từ địa phơng.
2.1.3. Bớc 3: Đợc tiến hành các xã ngoại thị Tam Kỳ, đối tợng là
trẻ 5 tháng 15 ngày tuổi; không sinh đôi; không dị tật; đang đợc bú
mẹ; cân nặng sơ sinh >2500 gam; Hb 70g/L; HAZ-score >-3,0.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức:

Cỡ mẫu đợc tính toán dựa trên: thay đổi chiều dài nằm và hàm

lợng Hb của trẻ trong thời gian 6 tháng can thiệp. Chiều dài: ớc
lợng sự khác biệt tăng chiều dài (d) của trẻ ăn bột so với đối chứng là
1cm, SD () đợc ớc lợng là 2,2cm (Simodon, 1996). Lực mẫu
2
2
d
] ) Z [(Z
2


+
=N

6
90%; e=0,05. Cỡ mẫu mỗi nhóm cần: 102 trẻ. Hb: ớc lợng sự tăng
khác biệt Hb (d) là 5g/L, SD () là 10g/L (từ kết quả Bớc 1). Lực
mẫu 90%; e=0,05. Cỡ mẫu cần cho mỗi nhóm: 84 trẻ. Tính chung và
dự phòng 20% bỏ cuộc, mỗi nhóm cần 120 trẻ.
Lấy mẫu: Trẻ mới sinh đợc theo dõi để có kế hoạch đa vào
mẫu. Khi trẻ 3 tháng 15 ngày tuổi: điều tra về tình hình kinh tế-xã
hội. Khi đợc 5 tháng 15 ngày tuổi: trẻ có đủ điều kiện đều đợc
tham gia. 144 trẻ 6-9 tháng tuổi trong 3 nhóm Favina, Favila(se), đối
chứng đợc phân tích thành phần dinh dỡng khẩu phần bổ sung bằng
các kỹ thuật phòng thí nghiệm.
Bảng 2.4. Số liệu và thời điểm thu thập số liệu ở nghiên cứu can thiệp.
Thời điểm T
(Tuổi của trẻ tại thời điểm thu thập số liệu)

Các số liệu
thu thập1

T3
(3tháng
15ngày)
T5
(5tháng
15ngày)
T8
(8tháng
15ngày)
T11
(11tháng
15ngày)
T17
(3tháng
15ngày)
Kinh tế-xã hội *2
Nhân trắc *3 *2 *3 *2
Mẫu máu

*3 *3
Số ngày mắc
bệnh trong tuần
- Từ thời điểm T3 đến T11, hng tuần - vo một ngy
cố định - ĐTV tới thăm v phỏng vấn b mẹ2.
- Trờng hợp cần thiết, việc khám v xác định bệnh
đợc hỗ trợ bởi nhân viên y tế xã v thôn.

Mẫu thức ăn để
định lợng TP
dinh dỡng


*2 hoặc 4

1
. Dới sự giám sát của NCS, số liệu đợc thu thập bởi các ĐTV và Kỹ thuật viên
(KTV) đã đợc đào tạo kỹ năng chuyên môn. Mỗi ĐTV hoặc KTV chỉ làm một
công việc và phụ trách một địa bàn cố định trong suốt thời gian nghiên cứu.
2
. Số liệu đợc thu thập tại gia đình.
3
. Số liệu đợc thu thập tại Khoa nhi Bệnh viện tỉnh Quảng Nam vào các buổi sáng.
4
. Số liệu đợc thu thập tại điểm ăn.
2.2. Các phơng pháp định lợng sinh hoá, khẩu phần.
Hemoglobin: định lợng bằng phơng pháp Drabkin.

7
Ferritin và transferrin receptor: định lợng bằng phơng pháp
hấp phụ miễn dịch gắn engyme.
Kẽm huyết thanh: định lợng theo phơng pháp hấp phụ nguyên tử.
Thành phần dinh dỡng của khẩu phần bổ sung: Theo Phơng
pháp phân tích theo AOAC International-1997.
2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm Stata 8.0 với các test: One-way
ANOVA, Bonferroni, Kruskal-Wallis ,
2
, hiệu quả can thiệp.

Chơng 3
Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng vấn đề ăn bổ sung, tình trạng dinh dỡng, thiếu

máu của trẻ dới 24 tháng tuổi tại Quảng Nam.
3.1.1. Một số thực hành nuôi dỡng trẻ.
Bảng 3.6. Thực phẩm đợc sử dụng trong bữa bột 24 giờ qua.
Bột ( 239 bữa)
Tên thực phẩm
Số bữa %
Bột dinh dỡng ăn liền 173 72,4
Bột gạo 66 27,6
Đậu xanh 45 18,8
Đậu nành 26 10,9
Thịt 15 6,3
Cá, tôm, cua, các loại hải sản, trứng, sữa, rau quả 0 0,0
Trong 239 bữa bột đợc điều tra có 173 (72,4%) bữa là bột dinh
dỡng ăn liền, 66 (27,6%) bữa là bột gạo do gia đình tự chế biến.
Không có bữa bột nào có cá, tôm, cua, hải sản, trứng sữa và rau quả.

8
3.1.2. Khẩu phần bổ sung thực tế của nhóm trẻ 6-9 tháng.
Bảng 3.9. Mức đáp ứng nhu cầu từ thức ăn bổ sung so với đề nghị.
Thành phần
dinh dỡng
Khẩu phần
thực tế:

(SD)
Nhu cầu
đề nghị
% đạt đợc
so với nhu cầu
Năng lợng

(Kcal)
192,3 (108,4) 269,0 71,5
Fe (mg) 1,4 (0,9) 10,8 12,6
Ca (mg) 67,2 (74,1) 336,0 20,0
Zn (mg) 1,0 (0,6) 4,2 23,6
Khẩu phần ăn của trẻ đáp ứng so với nhu cầu: năng lợng đạt
71,5%; sắt đạt 12,6%; canxi đạt 20%; kẽm đạt 23,6%.
3.1.3. Tình trạng dinh dỡng, thiếu máu của trẻ dới 24 tháng.
Bảng 3.10. Tỷ lệ SDD và thiếu máu theo nhóm tuổi.
Tình trạng dinh dỡng (n=809)
Hb (g/L)
(n=248)
CN / T CD / T CN/CD
Nhóm
tuổi
(tháng)
BT SDD BT SDD BT SDD
<110 110
n 342 37 332 47 375 4 76 37 1-12

% 90,2 9,8 87,6 12,4 98,9 1,1 67,3 32,7
n 245 185 238 192 399 31 47 88
13-24
% 57,0 43,0 55,3 44,7 92,8 7,2 34,8 65,2
n 587 222 570 239 774 35 123 125 1-24

% 72,6 27,4 70,5 29,5 95,7 4,3 49,6 50,4
Nhóm tuổi 13-24 tháng: 43,0% SDD Cân nặng/Tuổi; 44,7% Chiều
dài/Tuổi. Cho cả 2 năm: 27,4% SDD Cân nặng/Tuổi; 29,5% Chiều
dài/Tuổi.

Tỷ lệ trẻ bị thiếu máu trong năm đầu: 67,3%.

9
3.2. Xây dựng công thức bột.
Bảng 3.12. Thành phần dinh dỡng cần có trong 100g bột khô.
Thành phần
dinh dỡng
Favina
Favilase
(Cha phối
hợp bột gạo)
Favila
(Đã phối hợp
bột gạo)
Năng lợng (kcal) 400 420 389
Protid (g) 15 35 18
Lipid (g) 6 18 7,6
Glucid (g) 68 40 64
Vitamin A (UI) 400 1200 450
A.Ascorbic (mg) 9 27 10,1
Thiamine (g)
200 600 225
Riboflavine (g)
280 840 315
Niacin (g)
4000 12000 4500
A.Folic (g)
12 36 13,5
Vitamin B12 (g)
0,12 0,36 0,14

A.Pantotenic (g)
800 2400 900
Vitamin K1 (g)
13 39 14,6
Na (mg) 290 870 326
K (mg) 500 1500 562
Ca (mg) 500 1500 586
P (mg) 450 1350 577
Mg (mg) 75 225 84
Fe (mg) 15 45 18,3
Zn (mg) 3,2 9,5 3,6
Cu (g)
150 450 168
Mn (g)
4 12 4,5
Các công thức bột đợc xây dựng với yêu cầu lợng các chất dinh
dỡng có trong 100g bột khô Favina và Favila (đã phối hợp bột gạo):
năng lợng 390-400kcal, protid 15-18g; sắt 15-18mg; kẽm 3,2-3,6mg;
vitamin nhóm B phù hợp với hàm lợng năng lợng; tỷ lệ Ca/P 1.
Với công thức nh trên, trẻ 5-11 tháng tuổi ăn khoảng 70-100g
bột/ngày sẽ đáp ứng đợc nhu cầu các chất dinh dỡng từ thức ăn bổ
sung theo đề nghị.

10
Bảng 3.14. Thành phần nguyên liệu trong bột Favina, Favilase.
Tỷ lệ (%)
Nguyên liệu
Favina Favilase
Gạo 51,32 -
Đậu nành 20,76 87,67

Vừng 5,00 -
Đờng 15,00 -
Sữa bột 5,00 -
Muối 0,70 3,10
Ca
3
(PO
4
)
2
1,17 6,10
Premix 0,80 3,10
Vani 0,25 -
Men (Amylase) - 0,03
Tổng số 100,00 100,00
Với tỷ lệ các nguyên liệu đợc phối hợp nh trình bày các công
thức bột sẽ đáp ứng đợc yêu cầu đã đặt ra.
3.3. Kết quả nghiên cứu can thiệp.
3.3.1. Khẩu phần của 3 nhóm trẻ Favina, Favila(se) và đối chứng.
Bảng 3.17. Giá trị dinh dỡng khẩu phần 3 nhóm trẻ nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu
Thnh phần
dinh dỡng
Favina

(SD)
Favila(se)

(SD)
ĐC


(SD)

P
(Anova)
Năng lợng (Kcal)* 320 (161)
a
340 (193)
a
206 (161)
b
<0,001
Protid (g)* 11,5 (5,7)
a
13,7 (8,4)
a
8,5 (7,1)
b
<0,05
Lipid (g)* 6,5 (3,1)
a
6,2 (4,0)
a
4,2 (2,9)
b
<0,01
Glucid (g)* 53,8 (27,7)
a
57,5 (32,3)
a

33,5 (19,6)
b
<0,001
Fe (mg)* 15,9 (7,8)
a
26,5 (17,8)
b
1,9 (1,6)
c
<0,001
Ca (mg)* 349,2 (174,9)
a
530,3 (354,1)
b
79,4 (69,3)
c
<0,001
Zn (mg)* 4,6 (2,3)
a
5,4 (3,8)
b
1,5 (1,2)
c
<0,001
P (mg)* 385,2 (193,0)
a
536,4 (343,1)
b
121,8 (80,7)
c

<0,001
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.

11
Các chất dinh dỡng protid, lipid, glucid, khoáng trong khẩu phần
của 3 nhóm trẻ khác biệt nhau có ý nghĩa (p<0,05 đến p<0,001), trong
đó hai nhóm Favina và Favila(se) luôn cao hơn so với nhóm đối
chứng.
3.3.2. Thay đổi các chỉ số nhân trắc.
Bảng 3.18. Thay đổi cân nặng.
Favina Favila(se) Đối chứng Giai đoạn
nghiên cứu
n

(SD) n

(SD) n

(SD)
p
(Anova)
Cân nặng tăng thêm ở các giai đoạn nghiên cứu (kg)
T5-T8: Trai
Gái*
74
67
0,80 (0,45)
0,85 (0,44)
a


53
72
0,89 (0,43)
0,75 (0,32)
ab
61
71
0,75 (0,32)
0,65 (0,30)
b
>0,05
<0,01
T8-T11: Trai
Gái
69
66
0,54 (0,36)
0,61 (0,31)
49
65
0,55 (0,33)
0,52 (0,23)
60
68
0,53 (0,25)
0,51 (0,28)
>0,05
>0,05
T5-T11: Trai

Gái*
69
66
1,33 (0,60)
1,47 (0,51)
a

49
65
1,47 (0,52)
1,29 (0,39)
ab
60
68
1,27 (0,40)
1,16 (0,39)
b
>0,05
<0,001

* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Giai đoạn T5-T8 (3 tháng đầu can thiệp): Cân nặng tăng thêm
của 3 nhóm trẻ gái khác biệt có ý nghĩa (p<0,01).
Giai đoạn T8-T11 (3 tháng can thiệp tiếp theo): Cân nặng tăng
thêm ở các nhóm theo giới cha thấy có sự khác biệt.
Cả thời gian 6 tháng can thiệp: Cân nặng tăng thêm ở 3 nhóm
trẻ gái khác biệt có ý nghĩa (p<0,001), trong đó nhóm ăn Favina cao
hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng (p<0,01).
Nhóm trẻ trai ăn Favina, Favila(se) có cân nặng tăng thêm cao

hơn nhóm đối chứng nhng cha thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê.

12
Bảng 3.20. Thay đổi chiều dài.
Favina Favila(se) Đối chứng Giai đoạn
nghiên cứu
n

(SD) n

(SD) n

(SD)
p
(Anova)
Chiều di tăng thêm ở các giai đoạn nghiên cứu (cm)
T5-T8: Trai*
Gái*
74
67
4,3 (0,9)
a

4,2 (0,9)
ab
53
72
4,5 (1,1)
a


4,4 (1,0)
a

61
71
3,8 (0,9)
b

3,9 (0,9)
b

<0,01
<0,01
T8-T11: Trai
Gái
69
66
3,9 (0,9)
4,0 (0,8)
49
65
3,8 (1,0)
3,7 (0,8)
60
68
3,7 (0,7)
3,7 (0,8)
>0,05
>0,05
T5-T11: Trai*

Gái*
69
66
8,2 (1,2)
a

8,2 (1,1)
a
49
65
8,3 (1,2)
a

8,1 (1,1)
ab

60
68
7,6 (1,1)
b

7,7 (1,1)
b

<0,01
<0,05
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Giai đoạn T5-T8 (3 tháng đầu can thiệp): Các nhóm trẻ gái,
chiều dài tăng thêm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) và khác

biệt rõ rệt giữa nhóm Favila(se) so với nhóm đối chứng (p<0,01). Trẻ
trai, chiều dài tăng thêm ở 2 nhóm ăn bột đều cao hơn so với nhóm
đối chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Giai đoạn T8-T11 (3 tháng can thiệp tiếp theo): Chiều dài tăng
thêm ở các nhóm theo giới cha thấy có sự khác biệt.
Chung cho cả thời gian can thiệp: Sau 6 tháng, chiều dài tăng
thêm ở các nhóm ăn Favina, Favila(se) và nhóm đối chứng khác biệt
nhau (p<0,01 và p<0,05).


13
3.3.3. Thay đổi các chỉ số sinh hoá sắt kẽm.
Bảng 3.22. Tỷ lệ thiếu máu ở các thời điểm nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng Thời điểm
nghiên cứu
n % n % n %
p
(
2
)
T5: Trai*
Gái
Cả 2 giới
82
75
157
72,0
ab

52,0

62,4
57
78
135
87,7
a

60,3
71,9
61
73
134
65,6
b

67,1
66,4
<0,05
>0,05
>0,05
T11: Trai*
Gái
Cả 2 giới*
64
56
120
31,3
a

42,9

36,7
a

45
61
106
26,7
a

29,5
28,3
a

58
65
123
62,1
b

50,8
56,1
b

<0,001
>0,05
<0,001
Hiệu quả 25,7 45,1
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Tỷ lệ thiếu máu ở T11 giữa 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p<0,001). Thiếu máu ở 2 nhóm đợc ăn Favina và Favila(se) giảm
rõ rệt trong khi ở nhóm đối chứng cũng có xu hớng giảm nhng
không đáng kể.
Đánh giá hiệu quả can thiệp cho thấy: So với nhóm đối chứng,
hiệu quả giảm tỷ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ ăn Favina là 25,7%;
Favila(se) là 45,1%.





14
Bảng 3.23. Hemoglobin ở các thời điểm và giai đoạn nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng p
Giai đoạn
nghiên cứu
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
(Kruskal-
Wallis)

T5-T11:
Trai*

Gái

Cả 2 giới*

64

56

120

7,2
a

[4,9; 9,5]
4,4
[1,6; 7,1]
5,9
a

[4,1; 7,7]

45

61

106


12,5
a

[8,6; 16,4]
7,0
[3,8; 10,2]
9,3
a

[6,8; 11,8]

58

65

123

2,2
b

[0,6; 5,1]
2,9
[0,7; 5,2]
2,6
b

[0,8; 4,4]

<0,001


>0,05

<0,001
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Hemoglobin của nhóm Favina tăng trung bình 5,9g/L, nhóm
Favila(se) tăng 9,3g/L, nhóm đối chứng tăng 2,6g/L, khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.24. Ferritin huyết thanh ở các giai đoạn nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng p Giai
đoạn
NC
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
n


[CI 95%]
(Kruskal-
Wallis)
T5-T11:
Trai*

Gái


2 giới*

64

56

120

3,6
a

[-3.4; 10.5]

-9,1
[-15.7; -2.5]
-2,3
a

[-7.2; 2.5]

45

60

105

-6,1
ab


[-13.1; 1.0]
-12,2
[-19.5;-5.0]
-9,6
ab

[-14.6;-4.5]

58

63

121

-13,3
b

[-20.0; -6.6]
-16,0
[-21.9;-10.2]
-14,7
b

[-19.1;-10.3]

<0,001

>0,05

<0,001

* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Sau 6 tháng can thiệp, ở các nhóm trẻ ferritin đều có xu hớng
giảm với các mức độ khác nhau Favina: -2,3g/L; Favila(se): -
9,6g/L; nhng giảm nhiều nhất ở nhóm đối chứng: -14,7g/L
(p<0,001).

15
Bảng 3.27. Thay đổi dự trữ sắt cơ thể.
Favina Favila(se) Đối chứng p
Giai đoạn
nghiên cứu
n


[CI 95%]
n
[CI 95%]
n


[CI 95%]
(Kruskal-
Wallis)
T5-T11:
Trai*

Gái*

Cả 2 giới*


64

56

120

1,3
[0,3; 2,2]
a

-0,4
[-1,5; 0,7]
a

0,5
[-0,2;1,2]
a


45

60

105

0,5
[-0,8; 1,7]
a


-0,9
[-1,8;0,0]
b

-0,3
[-1,1; 0,4]
a


58

63

121

-2,3
[-3,2;-1,5]
b
-2,6
[-3,5;-1,8]
c
-2,5
[-3,1;-1,9]
b

<0,001

<0,01

<0,001

* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Sau can thiệp, dự trữ sắt (mg/kg cân nặng cơ thể) của nhóm
trẻ trai Favina tăng 1,3mg/kg; trẻ trai Favila(se) tăng 0,5mg/kg. Nhóm
đối chứng, sắt dự trữ giảm nhiều, trung bình giảm khoảng 2,5mg/kg
khi tính riêng từng giới cũng nh tính chung cho cả 2 giới.
Bảng 3.30. Tỷ lệ trẻ có nồng độ kẽm huyết thanh <10,7

mol/L ở
các thời điểm nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng
Nhóm

n % n % n %
p
(
2
)
T5: Trai
Gái
Cả 2 giới
82
75
157
84,2
68,0
76,4
57
78
135

70,2
74,4
72,6
61
73
134
70,5
71,2
70,9
>0,05
>0,05
>0,05
T11: Trai
Gái
Cả 2 giới*
63
56
119
49,2
41,1
45,4
a

44
61
105
54,6
55,7
55,2
ab


58
63
121
63,8
61,9
62,8
b

>0,05
>0,05
<0,05
Hiệu quả 29,2 12,6
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Sau can thiệp, tỷ lệ trẻ có nồng độ kẽm huyết thanh thấp (
<10,7

mol/L)
đều giảm ở cả 3 nhóm và khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong
đó nhóm đối chứng giảm ít nhất, nhóm Favina giảm nhiều nhất.

16
So với nhóm đối chứng, hiệu quả can thiệp đối với nhóm
Favina là 29,2%; nhóm Favila(se): 12,6%.
3.3.4. Mức độ bệnh tật của 3 nhóm trẻ trong nghiên cứu.
Bảng 3.31. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh ở các giai đoạn nghiên cứu.
Favina Favila(se) Đối chứng
Giai
đoạn

Bệnh
Số
mắc
% Số
mắc
% Số
mắc
%
p
(
2
)
Tiêu chảy 36 27,3
a
10 9,1
b
65 50,8
c
<0,001
VHHC 132 100,0 110 100,0 128 100,0 >0,05
Sốt 132 100,0 110 100,0 128 100,0 >0,05

T5-
T11
Biếng ăn 6 4,5
a
12 10,9
a
114 89,1
b

<0,001
* So sánh 2 nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu các nhóm có đánh dấu với các chữ cái khác
nhau.
Trong thời gian can thiệp, tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy, biếng ăn ở 3
nhóm trẻ khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3.32. Số ngày mắc ở những trẻ bị bệnh.
Favina Favila(se) Đối chứng
Giai
đoạn
Bệnh
Số
mắc
Trung vị
[min; max]
Số
mắc
Trung vị
[min; max]
Số
mắc
Trung vị
[min; max]
Tiêuchảy 36 3 [1; 9] 10 2 [1; 4] 65 7 [1; 44]
VHHC 132 15 [1; 70] 110 17 [1; 56] 128 21 [2; 82]
Sốt 132 11 [1; 45] 110 14 [1; 36] 128 20 [1; 84]

T5-
T11
Biếng ăn 6 2 [1; 3] 12 2 [1; 32] 114 13 [1; 66]
Trong thời gian can thiệp, số ngày trẻ mắc bệnh có sự khác nhau:

ở tất cả 4 bệnh đợc theo dõi, hai nhóm trẻ Favina và Favila(se) đều
có số ngày mắc thấp hơn so với nhóm đối chứng.

17
Chơng 4
Bn luận
4.1. Thực trạng vấn đề ăn bổ sung, tình trạng dinh dỡng, thiếu máu.
4.1.1. Thực trạng vấn đề ăn bổ sung: Thực phẩm bà mẹ sử dụng làm
thức ăn bổ sung cho trẻ phần lớn là các loại bột ăn liền đang có bán ở thị
trờng (72,4%); số còn lại là do gia đình tự chế biến nhng khi nấu
thờng rất ít cho thêm các loại thịt, dầu mỡ. Không có bữa bột nào có
trứng, rau quả và đặc biệt không có một bữa nào có cá, tôm, cua, hải sản.
Các chất dinh dỡng khẩu phần không đáp ứng đợc nhu cầu đề
nghị: năng lợng chỉ đáp ứng đợc 2/3; sắt, kẽm, canxi cha đáp ứng
đợc 1/4.
Điều tra về nuôi dỡng trẻ của 541 bà mẹ, Đào Ngọc Diễn và cs
(1983) thấy, kể cả ở nông thôn và thành thị, độ tuổi trung bình của trẻ
đợc bắt đầu cho ăn bổ sung là 3-4 tháng; 87,5% số bà mẹ ở nông thôn
cho con ăn bột nấu với mắm, muối, mì chính.
Viện Dinh dỡng và Tổng cục Thống kê (2005) điều tra toàn quốc
cho thấy: Thời điểm bà mẹ bắt đầu cho con ăn bổ sung tập trung chủ
yếu vào tháng thứ 4 (33,6%), tiếp đến là tháng thứ 5 (20,7%). Bột gạo
là thực phẩm đợc sử dụng nhiều nhất (69,4%) để bà mẹ cho trẻ ăn
khi bắt cho ăn bổ sung. 25,4% bà mẹ vẫn chỉ cho con ăn bột với nớc
mắm, mì chính.
4.1.2. Tình trạng dinh dỡng, thiếu máu: Tỷ lệ SDD cao ở năm thứ 2
và thiếu máu cao ở năm đầu là một sự phản ánh trung thực thực trạng nuôi
trẻ với một khẩu phần bổ sung nghèo nàn nh đã đợc phân tích ở trên.
Viện Dinh dỡng và Tổng cục Thống kê (2002) điều tra toàn quốc
về tình trạng dinh dỡng trẻ em và bà mẹ, trong đó có Quảng Nam

cho thấy: Tỷ lệ SDD chung của trẻ trong năm tuổi thứ 2 theo chỉ số
Cân nặng/Tuổi: 37,4%; Chiều dài/Tuổi: 42,7%. Riêng ở Quảng Nam,
trẻ cùng độ tuổi này có tỷ lệ SDD Cân nặng/Tuổi: 41,9%; Chiều
dài/Tuổi: 38,9%. Tỷ lệ SDD Chiều dài/Tuổi của trẻ 2 tuổi ở đây tơng
đơng với một số tỉnh Gia Lai (46,4%), Ninh Thuận (45,3%), Bình
Phớc (45,9%), Tây Ninh (44,4%). Tỷ lệ thiếu máu tơng tự nh tình

18
trạng thiếu máu của trẻ dới 2 tuổi trong những năm 1990-1995 đã đợc
điều tra và công bố trớc đây bởi nhiều tác giả.
4.2. Thành phần dinh dỡng của bột, sự tiếp cận và chấp nhận.
4.2.1. Thành phần dinh dỡng: Bột đợc chế biến chủ yếu từ các
thực phẩm địa phơng: gạo, đậu nành, vừng. Hàm lợng các chất dinh
dỡng đợc xây dựng đảm bảo phù hợp với các cơ sở khoa học của
các nghiên cứu và các khuyến cáo đối với thức ăn bổ sung trong thời
gian gần đây. Riêng với sắt, hàm lợng bổ sung trong bột 15-
18,3mg% bởi cộng đồng trẻ sử dụng sản phẩm này có nguy cơ thiếu
máu thiếu sắt rất cao.
4.2.2. Sự tiếp cận sản phẩm: Favina giá 10.000đ/hộp 400g; Favila(se)
giá 4.500đ/gói 150g. So với giá của Ridielac cùng thời điểm
(16.500đ/hộp 450g) thì giá của Favina bằng 2/3 và Favila(se) bằng
1/3. Khi sử dụng Risolac làm thức ăn bổ sung, nếu cho trẻ ăn
228kcal/ngày sẽ chi phí hết 41.400đ/tháng. Nếu cho trẻ ăn một lợng
Favina tơng đơng sẽ chi phí hết 42.750đ/tháng, cho ăn Favila(se)
chỉ hết 19.250đ/tháng.
4.2.3. Sự chấp nhận của trẻ với bột Favina, Favila(se): Trong thời
gian 26 tuần ăn bột, trẻ chấp nhận 2 loại bột này rất tốt, lợng bột khô
tiêu thụ trung bình hàng ngày khoảng 70-100 gam.
4.3. Hiệu quả của bột Favina, Favila(se) tới sự thay đổi các chỉ số
nhân trắc, hoá sinh, bệnh tật.

4.3.1. Thay đổi cân nặng: Sau 3 tháng đầu can thiệp, hai nhóm trẻ
Favina và Favila(se) đều có cân nặng tăng thêm cao hơn so với nhóm
đối chứng. Tuy vậy, chủ yếu có sự tăng cân khác biệt giữa nhóm trẻ
gái Favina so với nhóm trẻ gái đối chứng (p<0,01). Các giai đoạn sau
cân nặng tăng thêm ở 3 nhóm hầu nh không có sự khác nhau. Khi
tính chung cho cả giai đoạn 6 tháng kết quả vẫn cho thấy cân nặng tăng
thêm ở 2 nhóm ăn bột cao hơn so với nhóm đối chứng.
4.3.2. Thay đổi chiều dài: Sau 3 tháng can thiệp, nhìn chung trong 3
nhóm trẻ có sự tăng khác biệt về chiều dài.
ở 3 nhóm trẻ trai, chiều dài tăng thêm khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,01), chiều dài tăng thêm ở 2 nhóm trẻ ăn bột đều cao hơn so

19
với nhóm đối chứng (đều có p<0,01). Nhóm trẻ gái Favila(se) cũng có
chiều dài tăng thêm cao hơn khác biệt với nhóm đối chứng (p<0,01).
Riêng nhóm trẻ gái Favina chiều dài tăng thêm so với nhóm đối chứng
cha thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Giai đoạn 3 tháng sau: Chiều dài tăng thêm hầu nh không có sự
khác nhau giữa các nhóm.
Chung cho 6 tháng: Chiều dài tăng thêm khác biệt nhau (p<0,01
và <0,05).
Lartey A. cho 190 trẻ 6 tháng tuổi ở Ghana ăn 4 chế độ bổ sung
khác nhau thấy rằng, sự thay đổi WAZ-Score và HAZ-Score của các
nhóm trẻ can thiệp đợc cải thiện tốt hơn so với 465 trẻ cùng độ tuổi
không can thiệp, nhng các thay đổi lại xảy ra chủ yếu ở các tháng
cuối của nghiên cứu. Ngợc lại với nghiên cứu của chúng tôi, các thay
đổi về nhân trắc chủ yếu xảy ra ở 3 tháng đầu.
Simondon K.B. cho trẻ 4-7 tháng tuổi ở Congo, Senegal, Bolivia
và New Caledonia ăn thức ăn bổ sung có tăng cờng vi chất thấy: Cân
nặng tăng chủ yếu trong tháng đầu tiên. Chiều dài sau 3 tháng can

thiệp cũng chỉ thấy tăng ở nhóm trẻ Senegal (0,48cm) có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p<0,05). Hiện tợng tăng
cân nặng và chiều dài (tuy không đáng kể) của trẻ trong thời gian đầu
phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Nguyễn Quang Trung bổ sung sắt, kẽm và phối hợp sắt kẽm cho
794 trẻ có độ tuổi khi bắt đầu can thiệp là 5-7 tháng tại Bắc Ninh cho
thấy cân nặng của nhóm trẻ bổ sung kẽm tăng cao hơn các nhóm khác
ngay từ tháng đầu tiên. Vào giai đoạn cuối can thiệp, mức thay đổi
chiều dài ở nhóm kẽm tốt hơn những nhóm còn lại nhng chỉ khác
biệt có ý nghĩa khi so với nhóm sắt+kẽm và nhóm đối chứng. Kết quả
cân nặng của trẻ ở nhóm bổ sung kẽm tăng cao hơn các nhóm khác
ngay từ những tháng đầu tiên cũng là một dấu hiệu đáng quan tâm,
đồng thời những thay đổi về chiều dài ở nhóm đợc bổ sung kẽm cũng
là những thông tin củng cố thêm cho những kết quả can thiệp mà
chúng tôi có đợc.

20
Lê Thị Hợp và cs (2000) nghiên cứu trên 301 trẻ 6-12 tháng tuổi
cho thấy sau 6 tháng can thiệp, tình trạng dinh dỡng theo HAZ-Score
của trẻ đợc bổ sung đa vi chất hàng ngày có đợc cải thiện nhng
cha có ý nghĩa thống kê. Các tác giả cho rằng do bổ sung vi chất
nhng không bổ sung kèm năng lợng, protein có thể là những yếu tố
làm cho hiệu quả tác động lên tăng trởng bị hạn chế. Chúng tôi cũng
đồng tình với nhận xét này bởi vì khi đợc bổ sung các chất dinh
dỡng trong một khẩu phần hoàn chỉnh, phù hợp, sự hấp thu sử dụng
sẽ tốt hơn và hiệu quả hơn.
Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy: Nhìn chung, bột Favina và
Favila(se) có tác động hiệu quả lên sự tăng trởng của trẻ ở cả 2 số đo cân
nặng và chiều dài.
4.3.3. Hiệu quả đối với sự cải thiện các chỉ số hoá sinh.

Hemoglobin: Sau can thiệp, tình trạng thiếu máu đợc cải thiện
rõ rệt ở 2 nhóm trẻ ăn Favina và Favila(se). So với nhóm đối chứng,
hiệu quả can thiệp giảm thiếu máu ở nhóm trẻ ăn Favina là 25,7%; ở
nhóm trẻ ăn Favila(se) là 45,1%. Tỷ lệ thiếu máu đặc biệt giảm nhiều
ở 2 nhóm trẻ trai ăn bột trong đó nhóm trẻ ăn bột Favila(se) giảm
mạnh nhất. Tơng tự nh tỷ lệ thiếu máu, Hb tăng nhiều ở 2 nhóm ăn bột
và tăng cao nhất ở nhóm trẻ ăn bột Favila(se), đặc biệt là nhóm trẻ trai ăn
Favila(se).
Ferritin huyết thanh: Nhìn chung ở hầu hết các nhóm trẻ, hàm
lợng ferritin đều có xu hớng giảm với các mức độ khác nhau nhng
giảm nhiều nhất vẫn là nhóm đối chứng (p<0,01).
Dự trữ sắt: Sau 6 tháng can thiệp, lợng sắt dự trữ ở nhóm đối
chứng giảm nhiều (2,5mg/kg) khi tính riêng từng giới cũng nh tính
chung cho cả 2 giới. Với các nhóm ăn bột, tính chung cho cả 2 giới dự
trữ sắt không thay đổi nhiều so với thời điểm T5. Cuối can thiệp, dự
trữ sắt của nhóm trẻ trai Favina tăng 1,3mg/kg cơ thể, trẻ trai
Favila(se) tăng 0,5mg/kg. ở 2 nhóm trẻ gái, sắt dự trữ có xu hớng
giảm nhng lợng giảm không nhiều và tổng lợng sắt dự trữ vẫn đảm
bảo ở mức bình thờng. Rõ ràng ở lứa tuổi này nếu trẻ không đợc
cung cấp sắt đầy đủ từ khẩu phần bổ sung thì dự trữ sắt giảm ở cuối
năm tuổi đầu tiên là điều khó tránh khỏi.

21
Trong công thức bột Favina, Favila(se) sắt tăng cờng với lợng
15-18mg/100 bột khô đợc dựa trên cơ sở đây là một trong những địa
phơng có tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dới 1 tuổi cao (67,3%), lợng sắt đáp
ứng từ thức ăn bổ sung thực tế so với đề nghị thấp (12,6%). Từ kết quả
phân tích các chỉ số liên quan đến hemoglobin và sắt ở các nhóm trẻ
sau can thiệp, có thể một lần nữa cho phép nhận định rằng: hàm lợng
sắt bổ sung vào bột nh trên là hợp lý. Đồng thời có thể nói: bột

Favina và Favila(se) có khả năng cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu
sắt rất hiệu quả ở trẻ trong độ tuổi ăn bổ sung.
Kẽm huyết thanh: Thời điểm ban đầu tất cả các nhóm trẻ đều có
tỷ lệ cao trẻ có kẽm huyết thanh <10,7mol/L, cao nhất là trẻ trai
Favina (84,2%). Tại T11, tỷ lệ này đã đợc cải thiện nhiều ở nhóm
Favina (còn 45,4%) sau đó đến trẻ Favila(se), nhóm đối chứng giảm
không đáng kể. So với đối chứng, hiệu quả giảm tỷ lệ trẻ có kẽm
huyết thanh thấp <10,7mol/L ở nhóm Favina là 29,2%; Favila(se) là
12,6%. Từ kết quả nghiên cứu có thể cho phép nhận định rằng: ở một
chừng mực nào đó, bột Favina và Favila(se) đã có tác dụng cải thiện
tình trạng kẽm huyết thanh ở những trẻ ăn các loại bột này.
Ngô Thị Vân Hơng (2002) bổ sung đa vi chất có chứa 10mg sắt
và 10mg kẽm hàng ngày và một liều gấp đôi nh vậy hàng tuần cho
trẻ 6-12 tháng ở Sóc Sơn, sau can thiệp cho thấy: Hb trung bình ở 3
nhóm trẻ đều tăng nhng trong đó tăng nhiều nhất ở nhóm bổ sung
hàng ngày. Tỷ lệ giảm thiếu máu ở nhóm bổ sung hàng ngày là
75,3%, hàng tuần là 59,1%, nhóm đối chứng 38,9%. Đối với kẽm, có
sự thay đổi tỷ lệ trẻ có kẽm huyết thanh thấp <10,7mol/L ở nhóm trẻ
đợc bổ sung đa vi chất hàng ngày.
Nguyễn Quang Trung (2004) cho thấy: các chỉ số hoá sinh nh
hàm lợng hemoglobin, tỷ lệ thiếu máu, hàm lợng ferritin,
transferrin huyết thanh đợc cải thiện sau can thiệp ở 2 nhóm bổ sung
sắt riêng biệt và phối hợp sắt+kẽm là tơng tự nhau. Đồng thời, hàm
lợng kẽm huyết thanh, tỷ lệ trẻ có kẽm huyết thanh thấp
<10,7mol/L giữa 2 nhóm bổ sung kẽm và phối hợp sắt+kẽm cũng có
sự cải thiện theo cùng một xu hớng.

22
Nh vậy, tuy hình thức bổ sung vi chất có khác nhau giữa nghiên
cứu của chúng tôi và các nghiên cứu trên đây nhng cũng có thể thấy

rằng: Sự cải thiện các chỉ số hoá sinh liên quan đến sắt, kẽm ở các
nhóm trẻ ăn bột Favina và Favila(se) diễn biến tơng tự nh ở những
nhóm trẻ đợc bổ sung đa vi chất hoặc bổ sung phối hợp sắt+kẽm
hàng ngày.
4.3.4. Hiệu quả của bột Favina, Favila(se) đối với bệnh tật.
Qua sự khác nhau về tỷ lệ mắc và số ngày mắc bệnh ở các nhóm
trẻ, có thể kết luận rằng: Việc cho trẻ ăn Favina, Favila(se) đã giúp
hạn chế rõ rệt mức độ mắc một số bệnh ở trẻ nhỏ. Trong đó, hiệu quả
hơn cả là đối với tiêu chảy và biếng ăn.
Baqui A.H. (2003) nghiên cứu trên 799 trẻ 6 tháng tuổi
Bangladesh với 5 nhóm đợc bổ sung hoặc sắt, hoặc kẽm, hoặc sắt
kẽm phối hợp, hoặc đa vi chất trong thời gian 6 tháng cho thấy: nói
chung ở các nhóm bổ sung sắt, kẽm hoặc phối hợp sắt kẽm đều có xu
hớng giảm nguy cơ mắc tiêu chảy và viêm đờng hô hấp thấp cấp.
Trên 132 trẻ 3-48 tháng tuổi có dấu hiệu giảm tiêu thụ năng
lợng. Nguyễn Thanh Danh đã bổ sung 10 mg kẽm nguyên tố/ngày.
Sau một tháng mức tiêu thụ năng lợng đã tăng từ 66 20 kcal/ngày ở
thời điểm bắt đầu nghiên cứu lên 118 28 kcal/ngày, cân nặng tăng,
giấc ngủ của trẻ dài hơn 1 giờ 15 phút. Sau 3 tháng bổ sung kẽm, tình
trạng nhiễm trùng đờng hô hấp ở nhóm đợc bổ sung giảm hẳn so
với nhóm đối chứng.
Nguyễn Xuân Ninh bổ sung kẽm 10mg/ngày trên trẻ nhỏ Việt
Nam cho thấy có tác dụng cải thiện rõ rệt về cân nặng, chiều cao,
giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy và viêm đờng hô hấp. Khi kết hợp với sắt
10mg/ngày trong 6 tháng đã thấy cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu
và nồng độ kẽm huyết thanh.
Với Favina và Favila(se), ngoài tác động hiệu quả rõ rệt của sản
phẩm đến cải thiện tình trạng thiếu máu thiếu sắt nh đã đợc phân
tích, chúng tôi không khẳng định những tác động dơng tính đối với
việc tăng trởng, giảm tỷ lệ và mức độ bệnh tật là do kẽm, do sắt hoặc

do bất kỳ một yếu tố đơn lẻ nào có trong sản phẩm, vì đây là bột đợc

23
tăng cờng đa vi chất với đầy đủ các thành phần dinh dỡng. Nhng
rõ ràng rằng Favina, Favila(se) đã mang lại hiệu quả không chỉ đối với
vấn đề tăng trởng, giải quyết vấn đề thiếu máu thiếu sắt, cải thiện
một phần đáng kể sự thiếu hụt kẽm mà còn mang lại hiệu quả trong
việc giảm tỷ lệ bệnh và triệu chứng bệnh trên trẻ ở lứa tuổi ăn bổ
sung. Nh vậy, sản phẩm hoàn toàn có thể sử dụng với mục tiêu góp
phần cải thiện tình trạng suy dinh dỡng và thiếu vi chất, đặc biệt là
thiếu máu do thiếu sắt đang ở mức độ khá cao tại Quảng Nam.


Kết luận
Từ những kết quả của nghiên cứu, một số kết luận xin đợc
rút ra nh sau:
1. Thực trạng vấn đề cho trẻ ăn bổ sung còn nhiều hạn chế, tỷ
lệ suy dinh dỡng và thiếu máu ở trẻ em Quảng Nam còn cao: Trẻ
đợc cho ăn bột quá sớm (24,3% ăn trớc 4 tháng; đến 5 tháng tuổi
85,4% số trẻ đã đợc ăn bột), thời gian cho ăn ngắn (75,7% trẻ ngừng
đợc ăn bột vào lúc 9 tháng tuổi). Thức ăn bổ sung chỉ đáp ứng đợc
một tỷ lệ rất thấp nhu cầu dinh dỡng (năng lợng: 71,5%; sắt:
12,6%; kẽm: 23,6%; canxi: 20%). Phần lớn (72,4%) trẻ đợc ăn bổ
sung bằng bột dinh dỡng ăn liền. Chi phí cho thức ăn bổ sung chiếm
một tỷ lệ khá cao thu nhập gia đình (16,2%). Tỷ lệ thiếu máu cao
trong năm đầu (67,3%), tỷ lệ suy dinh dỡng cao ở năm thứ 2 (44,7%
theo chỉ tiêu Chiều dài/Tuổi).
2. Công thức bột Favina và Favila(se) đã đợc xây dựng và
tăng cờng vi chất đáp ứng nhu cầu các chất dinh dỡng của trẻ trong
độ tuổi ăn bổ sung theo khuyến nghị, phù hợp với thực trạng dinh

dỡng và thiếu hụt các yếu tố vi chất quan trọng: sắt, kẽm ở trẻ em
Quảng Nam. Bột đợc chế biến từ các thực phẩm sẵn có ở địa phơng:
gạo, đậu nành, vừng và kỹ thuật sản xuất không quá phức tạp, có thể
áp dụng trên qui mô nhỏ. Giá thấp hơn các loại bột đã có trên thị
trờng (bằng 1/3-2/3 các loại bột khác). Bột đợc trẻ chấp nhận tốt (có
thể ăn 70-100g/ngày liên tục trong thời gian dài 6 tháng) và phù hợp
với tập tính sử dụng làm thức ăn bổ sung cho trẻ của bà mẹ.

24
3. Cho trẻ ăn bột Favina, Favila(se) đã thấy có tác động hiệu
quả lên tăng trởng, cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu thiếu sắt, cải
thiện sự thiếu hụt kẽm, đồng thời cũng có hiệu quả đối với giảm tỷ lệ
và mức độ bệnh tật trên trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung.
Sau 6 tháng can thiệp ở hai nhóm ăn bột Favina, Favila(se):
cân nặng và chiều dài tăng thêm cao hơn so với nhóm đối chứng
(trong đó trẻ gái: Favina tăng 1,47 0,51kg; đối chứng tăng 1,16
0,39kg; trẻ trai: Favina tăng 8,2 1,2cm; Favila(se) tăng 8,3 1,2cm;
đối chứng tăng 7,6 1,1cm; trẻ gái: Favina tăng 8,2 1,1cm; đối
chứng tăng 7,7 1,1cm). Tỷ lệ thiếu máu giảm (nhóm Favina từ
62,4% xuống 36,7%; nhóm Favila(se) từ 71,9% xuống 28,3%; nhóm
đối chứng chỉ giảm từ 66,4% xuống 56,1%); hemoglobin tăng (nhóm
Favina: 5,9g/L; Favila(se): 9,3g/L; đối chứng chỉ tăng 2,6g/L); dự trữ
sắt của trẻ trai Favina và Favila(se) tăng (1,3mg/kg và 0,5mg/kg tơng
ứng), dự trữ sắt của các nhóm trẻ gái ăn bột giảm không đáng kể,
ngợc lại nhóm đối chứng giảm nhiều (2,5mg/kg). Tỷ lệ trẻ bị thiếu
sắt giảm ở hai nhóm ăn bột và tăng nhiều ở nhóm đối chứng (Favina
giảm 18,3%; Favila(se) giảm 4,9%; đối chứng tăng 29,6%). Tỷ lệ trẻ
có kẽm huyết thanh <10,7mol/L giảm nhiều ở nhóm Favina (31%),
Favila(se) (17,4%), đối chứng giảm không đáng kể (8,1%). Tỷ lệ mắc
và số ngày mắc bệnh ở trẻ ăn bột thấp hơn so với nhóm đối chứng,

trong đó tác động có hiệu quả hơn cả là đối với tiêu chảy, biếng ăn.

Kiến nghị
- Hai loại bột Favina và Favila(se) có thể ứng dụng trong phòng
chống SDD và thiếu máu cho trẻ nhỏ đặc biệt là ở các vùng
khó khăn có tỷ lệ SDD và thiếu máu cao. Do vậy, nên triển
khai mô hình sản xuất bột Favina, Favila(se) ra các địa
phơng có điều kiện tơng tự nh Quảng Nam, trớc hết là
các tỉnh Miền Trung.
- Tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là: giới thiệu giá trị, hiệu quả của
bột Favina, Favila(se) trong phòng chống suy dinh dỡng và
thiếu vi chất, đặc biệt là thiếu máu thiếu sắt ở trẻ trong độ tuổi
ăn bổ sung.

×