Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 120 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HUẾ - 2022 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">T0 : Trước điều trị T7 : Sau điều trị 7 ngày T14 : Sau điều trị 14 ngày YHCT : Y học cổ truyền YHHĐ : Y học hiện đại
VQKV : Viêm quanh khớp vai
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Đ T VẤN ĐỀ ... 1</b>
<b>Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3</b>
1.1. Viêm quanh khớp vai theo Y học hiện đại ... 3
1.2. Viêm quanh khớp vai theo Y học cổ truyền ... 12
1.3. Phư ng pháp xoa bóp ... 16
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về điều trị viêm quanh khớp vai ... 21
<b>Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24</b>
2.1. Đối tượng nghiên cứu ... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 25
2.3. Phư ng pháp nghiên cứu ... 25
2.4. Phư ng tiện nghiên cứu ... 25
2.5. Quy trình k thuật và các bước tiến hành ... 25
2.6. Các biến số trong nghiên cứu ... 27
2.7. Phư ng pháp đánh giá kết quả ... 27
2.8. Xử lý số liệu ... 34
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ... 35
<b>Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 36</b>
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ... 36
3.2. Hiệu quả điều trị bằng phư ng pháp xoa bóp trên bệnh nhân nghiên cứu ... 48
<b>Chương 4. BÀN LUẬN ... 56</b>
4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ... 56
4.2. Hiệu quả điều trị bằng phư ng pháp xoa bóp trên bệnh nhân nghiên cứu ... 66
<b>KẾT LUẬN ... 75</b>
<b>KIẾN NGHỊ ... 77TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>PHỤ LỤC </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">ảng 2.1. Kết quả cho điểm và đánh giá mức độ đau ... 30
ảng 2.2. Kết quả đánh giá mức độ tầm hoạt động khớp vai ... 31
ảng 2.3. Kết quả đánh giá thực hiện chức năng c bản ... 31
ảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ... 37
ảng 3.2. Đặc điểm bệnh kèm theo ... 39
ảng 3.3. Tính chất đau vai theo thang điểm QDSA thời điểm T0 ... 42
ảng 3.4. Mức độ đau vai theo thang điểm VAS ... 43
ảng 3.5. Tầm hoạt động gập vai trước nghiên cứu ... 44
ảng 3.6. Tầm hoạt động dang vai trước nghiên cứu ... 44
ảng 3.7. Tầm hoạt động xoay trong trước nghiên cứu ... 44
ảng 3.8. Tầm hoạt động xoay ngoài trước nghiên cứu ... 44
ảng 3.9. Thực hiện chức năng c bản trước nghiên cứu ... 45
ảng 3.10. Chứng trạng về chất lưỡi thời điểm nhập viện (T0) ... 45
ảng 3.11. Chứng trạng về rêu lưỡi thời điểm nhập viện (T0) ... 46
ảng 3.12. Chứng trạng về mạch thời điểm nhập viện (T0) ... 46
ảng 3.13. Chứng trạng toàn thân thời điểm nhập viện (T0) ... 47
ảng 3.14. So sánh điểm trung bình mức độ đau theo thang QDSA ... 48
ảng 3.15. So sánh điểm trung bình mức độ đau theo thang điểm VAS ... 48
ảng 3.16. Kết quả cải thiện gập vai qua 3 lần đánh giá ... 49
ảng 3.17. Kết quả cải thiện dang vai qua 3 lần đánh giá ... 49
ảng 3.18. Kết quả cải thiện xoay trong qua 3 lần đánh giá ... 49
ảng 3.19. Kết quả cải thiện xoay ngoài qua 3 lần đánh giá ... 50
ảng 3.20. Kết quả cải thiện thực hiện chức năng c bản qua 3 lần đánh giá ... 51
ảng 3.21. Chứng trạng về chất lưỡi qua ba thời điểm ... 52
ảng 3.22. Chứng trạng về rêu lưỡi qua ba thời điểm ... 53
ảng 3.23. Chứng trạng về mạch qua ba thời điểm ... 54
ảng 3.24. Chứng trạng toàn thân qua ba thời điểm ... 55
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">iểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ... 36
iểu đồ 3.2. Phân bố theo giới tính ... 37
iểu đồ 3.3. Đặc điểm n i cư trú ... 38
iểu đồ 3.4. Đặc điểm trình độ học vấn ... 38
iểu đồ 3.5. Đặc điểm tiền sử đau vai ... 40
iểu đồ 3.6. Đặc điểm điều trị trước nghiên cứu ... 40
iểu đồ 3.7. Đặc điểm siêu âm khớp vai thời điểm nhập viện (T0) ... 41
iểu đồ 3.8. Vị trí vai đau ... 41
iểu đồ 3.9. Kết quả cải thiện hình ảnh trên siêu âm sau 14 ngày ... 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 1.1. Xư ng cánh tay và xư ng vai (nhìn trước) ... 7
Hình 1.2. Khớp ổ chảo cánh tay ... 8
Hình 1.3. Thang chỉ định điều trị đau của WHO trong bệnh c xư ng khớp ... 11
Hình 2.1. Thước đo độ đau VAS ... 30
Hình 2.2. Thước đo tầm vận động khớp ... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Viêm quanh khớp vai là bệnh thuộc phạm vi chứng tý, bệnh danh kiên tý theo Y học cổ truyền, điều trị chứng tý có thể lựa chọn các phư ng pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc [51]. Chứng kiên tý có ba thể lâm sàng là thể kiên thống, thể kiên ngưng, thể lậu kiên phong. Chứng kiên tý thể kiên ngưng có các triệu chứng đau vai tay, hạn chế vận động, góc nách hẹp dần, đau nhức trong xư ng, người gầy sút, các triệu chứng này tư ng đồng với viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắc.
Viêm quanh khớp vai cũng là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý phần mềm khá phổ biến, chiếm tỷ lệ 2% dân số [57]. Do mức độ phổ biến và ảnh hưởng đến sức khỏe của viêm quanh khớp vai nên ộ Y tế đã đưa bệnh này vào trong tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh c xư ng khớp [12]. Đồng thời trong tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng cũng đưa ra các điều trị theo hướng Y học hiện đại cho bệnh lý này [11].
Việc điều trị theo Y học hiện đại bệnh lý viêm quanh khớp vai là tập trung tái lập tuần hoàn đến mô bị tổn thư ng bằng các phư ng pháp như kết hợp vật lý trị liệu hướng đến điều trị triệu chứng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các phư ng pháp áp dụng các k thuật tập vật lý trị liệu, hồng ngoại, siêu âm, sóng ngắn, điện xung, điện phân, k thuật trượt khớp, k thuật kéo giãn thụ động đem lại hiệu quả khá tốt [27], [45]. Một số phư ng pháp mới như phẫu thuật nội soi, quang châm laser, tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê, k thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai kết hợp vật lý trị liệu cũng đem lại hiệu quả điều trị nhất định [21], [26], [30].
Thời gian gần đây, tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ Y học cổ truyền khá cao [44], [59]. Để điều trị chứng tý nói chung và kiên tý nói riêng, đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu bằng phư ng pháp châm cứu đ n lẻ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">châm cứu kết hợp thuốc, hay phư ng pháp châm cứu kết hợp vật lý trị liệu. Nhưng riêng lĩnh vực áp dụng phư ng pháp xoa bóp đ n lẻ thì chưa có nghiên cứu thực hiện, mặc dù thực tế lâm sàng chúng tơi đã xoa bóp điều trị hiệu quả cho khá đông người bệnh tại bệnh viện Lê Văn Việt. Xoa bóp là phư ng pháp điều trị đ n giản, ít tốn chi phí và thời gian, cải thiện hiệu quả với người bệnh chứng kiên tý thể kiên ngưng trong việc giảm đau và phục hồi
<b>vận động. Đó là lý do thúc đẩy tơi thu thập số liệu nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả giảm đau và hồi phục vận động trong chứng kiên tý thể kiên ngưng bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt” với hai mục tiêu: </b>
<i>1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chứng kiên tý thể kiên ngưngtại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Lê Văn Việt thành phố Hồ Chí Minh. </i>
<i>2. Đánh giá hiệu quả giảm đau và phục hồi vận động khớp vai ở bệnh nhân chứng kiên tý thể kiên ngưngbằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt tại khoa Y học cổ truyền bệnh viện Lê Văn Việt thành phố Hồ Chí Minh </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.1. VIÊM QUANH KHỚP VAI THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI </b>
<b> Viêm quanh khớp vai (VQKV) là một bệnh bao gồm những trường </b>
hợp đau và hạn chế vận động khớp vai [4]. VQKV là bệnh lý mà tổn thư ng chủ yếu là gân c , dây chằng và bao khớp (không do tổn thư ng phần đầu xư ng, sụn khớp và màng hoạt dịch) với hai triệu chứng chính là đau và hạn chế vận động khớp vai. Vì vậy bệnh nhân khơng chải đầu, khơng gãi lưng được [10]. Vị trí đau hay gặp ở vai chiếm tỷ lệ 9% tổng số các vị trí đau theo kết quả của nhóm nghiên cứu Lại Thị Kim Lan, Trần Thiện Ân, Phạm Nguyên Cường, Nguyễn Thị Hư ng, Nguyễn Thị Xuân (2020) [43]. Những n i thường bị viêm là viêm gân c trên vai hoặc gân đầu c nhị đầu [38].
<b>1.1.2. Đ c điểm giải phẫu chức n ng v ng khớp vai </b>
<i>1.1.2.1. Đặc điểm chung </i>
Vai là một khớp có rất nhiều động tác, động tác của cánh tay ra trước, ra sau, lên trên, vào trong, ra ngồi, xoay trịn; và động tác của riêng vai:
<i><b>lên trên, ra sau, ra trước [4]. </b></i>
Khớp vai là một khớp chỏm nối giữa ổ chảo xư ng vai và chỏm xư ng cánh tay [68]. Khớp vai nằm dưới vòm đòn – cùng vai. Khớp vai là khớp có tầm vận động rộng nhất so với các khớp khác trong c thể, nhờ đó hoạt động của tay được linh hoạt [39]. Trong quá trình tiến hóa, con người đi bằng hai chân ở tư thế đứng thẳng, hai tay được tự do, khớp vai cũng tiến hóa để phù hợp với hoạt động linh hoạt của chi trên.
Mỗi bên khớp vai gồm các xư ng ở vai là xư ng đòn và xư ng vai gọi chung là đai vai, và xư ng cánh tay dài, h i xoắn theo trục ra phía trước. Xư ng địn tạo nên phần trước đai vai [2]. Khớp vai là khớp hoạt dịch [50].
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>1.1.2 3 P ươn t ện nố k ớp vai </b></i>
Để tăng cường việc nối kết các xư ng, khớp vai có các dây chằng, là các thớ riêng (dây chằng quạ cánh tay), hay là những chỗ dày lên của bao khớp (các dây chằng ổ chảo - cánh tay).
ao khớp ở trên bọc chung quanh ổ chảo. Ở dưới bọc chung quanh đầu trên xư ng cánh tay từ cổ giải phẫu (ở phía trên) tới cổ phẫu thuật (ở phía dưới) và cách sụn khớp độ 1 cm.
a dây chằng trên trơng giống như hình chữ Z. Ở trên dây chằng giữa, bao khớp mỏng nhưng có c dưới vai tăng cường. Ở dưới dây chằng giữa là chỗ yếu nhất của bao khớp. Đầu xư ng cánh tay thường bị trật ở chỗ này (sai
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">khớp vai trước trong). Các nghiên cứu gần đây cho thấy gân chóp xoay khó có thể lành tự nhiên [22].
<i><b>1 1 2 5 L ên quan k ớp va vớ n ữn cơ bọc xung quanh </b></i>
Liên quan trước: Đầu dài gân c nhị đầu cánh tay, c quạ cánh tay, c ngực lớn, c lưng rộng, c tròn lớn c dưới vai.
Liên quan sau: Các c trên vai, dưới gai, tròn bé.
Liên quan ngoài: C denta phủ ở ngoài khớp tạo thành ụ vai (chỏm xư ng lồi ra phía trước). Trật khớp vai khi thấy vai lõm rộng khơng có ụ và trơng như bị chém bởi một nhát rìu (dấu hiệu sai khớp).
<i><b>1 1 2 6 ộn tác k ớp va </b></i>
Khớp vai là khớp chỏm nên biên độ động tác rất rộng: Ra trước 90<small>0</small>
, ra sau 45<sup>0</sup>, khép 30<sup>0</sup>, dạng 90<sup>0</sup>, xoay ngoài 60<sup>0</sup>, xoay trong 90<sup>0</sup>, và khi phối hợp tất cả có động tác quay vòng.
Như vậy, về mặt giải phẫu vai gồm có hai khớp chức năng, khớp bả - cánh tay và khớp cùng vai xư ng và ba rặt trượt, đầu dài của c nhị đầu, túi hoạt dịch dưới mỏm quạ, và những ống c gân. Những ống c – gân hay ống quay là một nhóm c làm vững chắc thêm bao khớp. Năm c ống quay tròn là: trên gai, dưới gai, c tròn nhỏ, dưới bả, và đầu dài của c tam đầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Khớp vai gồm 5 khớp nhỏ: khớp vai chính, khớp mỏm cùng cánh tay, khớp mỏm cùng – xư ng đòn, khớp ức đòn và khớp bả vai – lồng ngực. Khớp vai có liên quan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ và phần trên của lưng, liên quan đến các hạch giao cảm cổ. Khi có tổn thư ng vùng đốt sống cổ, vùng trung thất, hay lồng ngực đều có thể gây ra các triệu chứng ở khớp vai như: viêm gân, viêm và co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động khớp vai.
Trong các hội chứng của vai, đau thường xuất hiện do viêm. Trong các cấu trúc thường bị nhất là bao khớp bả - cánh tay, gân trên gai và túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai.
Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thư ng phần mềm quanh khớp gồm: gân, c , dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thư ng phần đầu xư ng, sụn khớp và màng hoạt dịch.
<i><b>1 1 2 7 Dây t ần k n vùn k ớp va </b></i>
4 dây thần kinh cổ cuối và dây thần kinh ngực I tạo thành đám rối cánh tay, thành các thân rồi các bó, từ đó cho ra 7 ngành cùng chi phối cho chi trên [50]. Quan trọng nhất là 5 dây: dây thần kinh c bì, dây thần kinh giữa, dây thần kinh quay, dây thần kinh trụ, dây thần kinh nách. Nghiên cứu của Trần Hữu Thành, Cao Thỉ (2018) đưa ra vấn đề thần kinh trên vai chi phối vận động cho c trên gai và dưới gai, là hai c thuộc nhóm c chóp xoay. Thần kinh trên vai nhận các nhánh cảm giác chi phối 70% cảm giác vùng vai [60]. Thần kinh trên vai có nguyên ủy từ thân trên đám rối thần kinh cánh tay trong tất cả các mẫu nghiên cứu, nó đi sau xư ng đòn ở hố tam giác cổ sau và song song với bụng dưới của c vai móng, tiếp tục đi sâu vào c thang. Sau đó nó đi hướng theo bờ trên xư ng bả vai, đi qua khuyết trên vai và vào hố trên gai. Thần kinh trên vai cho nhánh cảm giác thứ nhất tách ra từ thân chính tại khuyết trên vai đến dây chằng quạ cánh tay, khớp cùng đòn, túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai (nhánh khớp trên) chiếm 73,3% mẫu nghiên cứu, nhánh cảm giác thứ hai tách khỏi thân chính ở khoảng gai vai đến bao khớp vai sau (nhánh khớp dưới) chiếm 100% mẫu nghiên cứu [60].
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>Hình 1.1. Xươn cán tay và xươn va (n ìn trước) [74] </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i><b>1.1.3.3 Một số trườn ợp c ưa tìm t ấy n uyên n ân </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.1.4. Các thể lâm sàng theo y học hiện đại Chia làm ba thể </b>
<i><b>1.1.4.1. V êm quan k ớp va ơn t uần </b></i>
- Triệu chứng: Đau là triệu chứng chính: đau ở mỏm cùng vai, mặt trước và mặt ngoài vai. Đau tăng khi vận động, nhất là động tác dạng tay ra ngoài, gi tay lên trên, và động tác gãi lưng (xoay cánh tay ra trước vào trong). Vì đau nên bệnh nhân khơng vận động được, vì vậy chủ yếu là hạn chế vận động
<i>chủ động, vận động thụ động vẫn bình thường [10]. </i>
- Khám tại chỗ khơng thấy sưng nóng đỏ. Khi ấn vào mỏm cùng vai, mặt trước xư ng cánh tay, gân c nhị đầu trong rãnh c nhị đầu cánh tay, gân c tam đầu cánh tay thấy đau. Khớp vai không hạn chế vận động, nếu có thì thường nhẹ do phản ứng đau [10].
- Các xét nghiệm máu và sinh hóa, X-quang khớp vai, bao khớp bình thường. Hình ảnh X-quang là một vơi hố khu trú trong các gân quay của vai, biểu hiện một viêm gân gây vơi hóa các c quay ngắn. Sự vơi hóa này có thể lan rộng ra toàn bộ bao thanh dịch [28]. Hình ảnh siêu âm có bề dày gân không đều, khu trú hoặc lan toả, kèm vùng giảm âm [63].
- Diễn biến lành tính, đau giảm dần rồi khỏi trong vài tuần, hay tái phát.
<i><b>1.1.4.2. Viêm quanh k ớp va t n ẽn tắc </b></i>
- Triệu chứng: tổn thư ng chủ yếu của thể bệnh này là bao khớp bị co thắt gây hạn chế vận động, hạn chế cả động tác chủ động và thụ động. Đau rất ít hoặc khơng đau.
- Cận lâm sàng: chụp X-quang khớp vai có thể có thối hóa nhẹ do lâu ngày khơng vận động. Chụp khớp vai có b m thuốc cản quang hoặc b m khí thấy bao khớp bị co cứng, siêu âm khớp vai có thể thấy đứt hoặc rách dây chằng, bong điểm bám của gân c nhưng ít gặp.
- Cơng thức máu bình thường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>1.1.4.3. Hộ c ứn va tay </b></i>
- Đây là thể bệnh đặc biệt gồm viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắc và rối loạn thần kinh vận mạch ở bàn tay.
- Triệu chứng :
Đau và hạn chế vận động khớp vai kiểu nghẽn tắc.
Bàn tay biểu hiện rối loạn thần kinh vận mạch: phù bàn tay lan lên một phần cẳng tay, phù cứng, màu đỏ tía hoặc tím, da lạnh. Đau nhức tồn bộ bàn tay cả ngày và đêm. Móng tay mỏng, giịn, dễ gãy. Các c vùng bàn tay teo rõ, vận động bàn tay, ngón tay hạn chế.
- Cận lâm sàng :
X-quang bàn tay thấy mất vơi nặng tồn bộ khối xư ng cổ tay, bàn tay, ngón tay.
X-quang khớp vai thấy bao khớp teo, co thắt.
Siêu âm khớp vai có hình ảnh một phần gân c Delta và c nhị đầu bị đứt, thấy có dịch viêm ở giữa các thớ c và bao khớp.
Sinh thiết c thấy có biểu hiện viêm.
Cơng thức máu: bạch cầu tăng, trung tính tăng, VS tăng.
- Diễn biến kéo dài 6 tháng đến 2 năm, các triệu chứng giảm dần rồi khỏi, nhưng để lại di chứng teo c , giảm trư ng lực c và hạn chế vận động bàn tay. Có khoảng 20% tái phát.
- Hội chứng vai tay hiếm gặp khoảng 2%.
<b>1.1.5. Điều trị theo y học hiện đại </b>
<i><b>1.1.5 1 N uyên tắc c un </b></i>
Giảm đau.
Cắt đứt nguyên nhân kích thích. ảo vệ và phục hồi chức năng. Điều trị nguyên nhân.
<i><b>1.1.5.2. Các p ươn p áp ều trị </b></i>
Phong bế và tiêm thuốc tại chỗ: Novocain, hydrocortisol.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, chống co thắt: aspirin, phenylbutazol, mydocalm, valium.
Trong bệnh c xư ng khớp, vấn đề điều trị đau được đặt lên hàng đầu và phải đảm bảo an toàn. Thuốc giảm đau chiếm 85% các loại thuốc nói chung [73]. Do vậy các phư ng pháp điều trị khơng dùng thuốc với tính an toàn cao phải được dùng đầu tiên ở mức độ đau nhẹ. Thuốc giảm đau non-opioid được khuyên dùng ở mức độ thứ hai (đau vừa). Còn các thuốc giảm đau opioid yếu được dùng ở mức độ đau nặng. Các thuốc giảm đau opioid mạnh không nên dùng trong bệnh lý c xư ng khớp.
Có thể tóm tắt thang này bằng hình ảnh sau:
<i><b>Hình 1.3: T an c ỉ ịn ều trị au của WHO tron bện cơ xươn k ớp [65] </b></i>
Dùng các phư ng pháp vật lý: chườm nóng, chạy tia hồng ngoại, sóng ngắn, kích thích điện.
Xoa bóp, kéo dãn và tập luyện: có lẽ đây là phư ng pháp quan trọng nhất để điều trị VQKV.
Phẫu thuật: sử dụng cho thể giả liệt (mổ nối lại phần gân đứt).
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.2. VIÊM QUANH KHỚP VAI THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN 1.2.1. Bệnh danh </b>
VQKV là bệnh thuộc phạm vi chứng tý, bệnh danh kiên tý, tùy theo từng thể mà có các tên gọi khác nhau là Kiên thống, Kiên ngưng, Hậu kiên phong.
Tý đồng âm với í, tức bế tắc lại khơng thơng. Tý vừa được dùng để diễn tả biểu hiện của bệnh như là tình trạng đau, tê, mỏi, nặng, sưng, nhức, buốt,...ở da thịt, khớp xư ng; vừa được dùng để diễn tả tình trạng bệnh sinh là sự vận hành bị bế tắc khơng thơng của khí huyết kinh lạc [1]. Tý nghĩa hẹp là một loại bệnh sưng đau nhức ở khớp xư ng, bắp thịt [9]. Nội kinh Linh khu thiên 27 có đề cập đến chứng tý có đặc trưng “vừa phát đó thì đã ngưng lại đó, vừa ở n đó thì đã nổi lên đó, bên phải ứng với bên trái, bên trái ứng với
<i>bên phải, nó khơng thể vận hành xoay vòng được” [58]. </i>
<b>1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền </b>
- Ngoại nhân: do phong, hàn, thấp, nhiệt thừa c xâm nhập vào bì phu kinh lạc, làm cho sự vận hành của khí huyết bị bế tắc gây nên chứng đau và hạn chế vận động khớp vai.
- ất nội ngoại nhân: do chấn thư ng, bị ngã, bị đánh, làm khí huyết ngưng trệ gây đau và hạn chế vận động khớp vai.
<b>1.2.3. Phân loại theo thể lâm sàng </b>
+ Thể kiên thống: nguyên nhân chủ yếu là do hàn tà xâm phạm làm bế tắc kinh lạc gây đau.
+ Thể kiên ngưng: nguyên nhân do thấp và phong hàn hoặc do chấn thư ng gây đau và hạn chế vận động.
+ Thể lậu kiên phong: do phong thấp, nhiệt tác động vào bì phu, kinh lạc gây nên, gây đau và hạn chế vận động khớp vai, lan xuống khớp khuỷu, bàn tay.
<b>1.2.4. Các thể lâm sàng </b>
<i><b>1.2.4.1. T k ên t ốn (V êm quan k ớp va ơn t uần) </b></i>
Nguyên nhân chủ yếu là do phong hàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b>Tr ệu c ứn : đột nhiên vai gáy cứng đau, có khi khơng cúi được hoặc </b></i>
cúi rất khó khăn, cánh tay mỏi, hạn chế vận động tăng dần, góc nách dần hẹp lại, khó hoặc khơng mặc áo được. Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
<i><b>P áp ều trị : khu phong, tán hàn, ôn thông kinh lạc. ều trị : </b></i>
<i>- Thuốc : Dùng bài Đại tần giao thang [56] </i>
Khư ng hoạt 8g ạch thược 8g Độc hoạt 8g Đảng sâm 12g Tần giao 8g Phục linh 8g ạch chỉ 8g Cam thảo 6g Xuyên khung 8g ạch truật 12g Ngưu tất 12g Hoàng cầm 8g Đư ng qui 8g Thục địa 12g Sắc uống ngày một thang.
- Châm cứu: cứu, ôn châm, ôn điện châm các huyệt Kiên ngung, trung phủ, Nhu du (từ nách sau kéo thẳng lên gặp bờ dưới của gai xưởng bả vai là huyệt).
Nếu đau lan lên vai thì châm thêm Kiên tĩnh. Nếu đau xuống cánh tay: châm thêm Tý nhu. Nếu đau lan sau vai: châm thêm Thiên tông.
Chú ý: khi mắc điện cực nên mắc như sau: Trung phủ + Nhu du, Kiên ngung + Kiên tĩnh để điện vòng quanh khớp vai.
- Xoa dầu - Dán cao - Chườm nóng
<i>- Xoa bóp: thể này châm cứu là chủ yếu. Xoa bóp chỉ kết hợp, làm phải </i>
hết sức nhẹ nhàng, châm cứu xong rồi mới xoa bóp (vì đau là chủ yếu, nếu xoa bóp mạnh sẽ càng tăng đau. Do đó châm cứu trước cho giảm đau rồi mới xoa bóp).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Day từ đầu chóp c Delta qua mỏm cùng vai, qua vùng xư ng bả, đến vùng Kiên tĩnh 3 lần.
+ Lăn vùng trên 3 lần + óp vùng trên 3 lần + ấm huyệt như châm cứu + Vận động khớp vai
+ Rung tay
+ Phát vùng trên 1 lượt.
<i><b>1.2.4.2. T k ên n ưn (V êm quan k ớp va t tắc n ẽn ) </b></i>
Nguyên nhân do phong hàn thấp xâm nhập bì phu kinh lạc làm kinh lạc bế tắc, gây đau, hạn chế vận động.
<i><b> Tr ệu c ứn : đau vai tay, hạn chế vận động, góc nách hẹp dần, đau </b></i>
nhức trong xư ng, người gầy sút, xanh xao, chất lưỡi nhạt, mạch vi tế.
<i><b> P áp ều trị: ơn bổ khí huyết, khu phong, tán hàn trừ thấp, thông kinh </b></i>
hoạt lạc.
<i><b> ều trị: </b></i>
- Thuốc : dùng bài Quyên tý thang [13] có tác dụng phù chính khu tà. Khư ng hoạt 8g Hồng kỳ 16g Phòng phong 8g Đư ng qui 12g Xích thược 12g Chích cam tháo 4g Khư ng hoàng 12g Đại táo 3 quả Sinh khư ng 4g
- Châm cứu: cứu, ôn châm, ôn điện châm các huyệt trên.
- Xoa bóp: là chủ yếu, châm cứu là phối hợp. Xoa bóp phải mạnh để làm dãn gân c , dây chằng, bao khớp, nhằm tăng cường phạm vi hoạt động của khớp.
Thủ thuật: giống như thể phong hàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>1.2.4.3. Lậu k ên p on (Hộ c ứn va tay ) </b></i>
<i><b> Tr ệu c ứn : đau vai tay, hạn chế vận động, góc nách hẹp dần, đau </b></i>
nhức trong xư ng, người gầy sút, xanh xao, chất lưỡi nhạt, mạch vi tế.
<i><b> P áp ều trị: khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt, hành khí hoạt huyết, bổ </b></i>
khí kiện tỳ.
<i><b> ều trị: </b></i>
- Thuốc : dùng bài thuốc sau :
<i>Khu phong : Thanh nhiệt : </i>
Phòng phong 8g Ý dĩ 12g Khư ng hoạt 8g Tỳ giải 12g Thổ phục linh 12g Kim ngân hoa 20-30g Hy thiêm 8g Ké đầu ngựa 20 -30g Tang ký sinh 12g
<i>Bổ khí, kiện tỳ trừ thấp: Hành khí: </i>
Đảng sâm 12g Đan sâm 8g
<b> ạch truật </b> 8g Xuyên khung 8g ạch linh 12g Trần bì 6g Hoài s n 12g
- Châm cứu : điện châm
Các huyệt : Kiên ngung, Trung phủ, Nhu du Nếu lan lên vai : châm thêm Kiên tĩnh. Lan xuống dưới : châm thêm Tý nhu Lan ra sau vai : châm thêm Thiên tông
Ở tay : châm Dư ng trì, Hợp cốc, át tà, Đại lăng, Nội quan, Ngoại quan. - Xoa bóp :
Ở vai giống thể Kiên ngung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Ở tay : + Giai đoạn đang sưng nóng đỏ đau: có thể kết hợp dùng kháng viêm non - steroids đến khi giảm hoặc hết sưng nóng đỏ , mới bắt đầu xoa bóp để chống teo c và cứng khớp.
<b>1.3. PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP 1.3.1. Giới thiệu chung về xoa bóp </b>
Dân tộc ta có trên 4000 năm lịch sử với truyền thống xây dựng đất nước, đánh giặc giữ nước và phát triển văn hố. ên cạnh đó nhân dân ta đã có nhiều kinh nghiệm trong phòng và chữa bệnh, đã hình thành nền
<i>YHCT Việt Nam không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử [34]. </i>
YHCT và YHHĐ đều có xoa bóp. Xoa bóp là phư ng pháp chữa bệnh ra đời sớm nhất, được xây dựng và phát triển trên c sở những kinh nghiệm tích lũy được trong đấu tranh bảo vệ sức khỏe của người xưa [32]. Cách đây 5000 năm, người Ai Cập cổ đã biết sử dụng phư ng pháp xoa bóp cùng với tập luyện các mơn thể dục, thể thao khác. Ở Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật ản, phư ng pháp dùng xoa bóp để phòng bệnh, chữa bệnh được áp dụng rất lâu. Và như nhiều dân tộc khác trên thế giới, nước ta cũng có mơn xoa bóp dân tộc cổ truyền [55].
Xoa bóp dân tộc là một phư ng pháp phòng bệnh và chữa bệnh với sự chỉ đạo của lý luận y học dân tộc cổ truyền. Đặc điểm của xoa bóp là dùng bàn tay, ngón tay là chính để tác động lên huyệt, da, thịt, gân, khớp của người bệnh nhằm
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">đạt tới mục đích phịng bệnh và chữa bệnh [36]. Ưu điểm của nó giản đ n, rẻ tiền, có hiệu quả, có phạm vi chữa bệnh rộng, có giá trị phòng bệnh lớn [55].
<b>1.3.2. Cơ chế tác dụng của xoa bóp theo y học hiện đại </b>
Xoa bóp là một loại kích thích vật lý, trực tiếp tác động vào da thịt và các c quan cảm thụ của da và c gây nên những thay đổi về thần kinh thể dịch, nội tiết, từ đó ảnh hưởng đến tồn thân.
Một số tác giả cho rằng xoa bóp có thể gây ra thay đổi điện não. Kích thích nhẹ nhàng gây hưng phấn, kích thích mạnh thường gây ức chế
<i><b>1.3.2.2. Tác dụn ố vớ da </b></i>
Xoa bóp có tác dụng trực tiếp đến da và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân.
Tác dụng tại chỗ:
- Xoa bóp làm cho hơ hấp da tốt h n do da sạch sẽ.
- Xoa bóp làm mạch máu dãn có lợi cho việc dinh dưỡng ở da, làm cho da co dãn tốt có tác dụng tốt đối với chức năng bảo vệ c thể của da.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Xoa bóp làm nhiệt độ của da tăng lên nhất thời do mao mạch tại chỗ dãn, da được nuôi dưỡng tốt h n.
Tác dụng toàn thân:
- Các chất nội tiết tế bào được tiết ra khi xoa bóp da thấm vào máu và có thể tăng cường hoạt động của mạch máu và thần kinh ở da. Mặt khác, thơng qua phản xạ thần kinh, xoa bóp có tác động đến toàn c thể.
- Xoa bóp có tác dụng đối với toàn thân, tăng cường hoạt động của thần kinh, nâng cao quá trình dinh dưỡng và năng lực hoạt động của c thể.
<i><b>1.3.2.3. Tác dụn ố vớ cơ </b></i>
Xoa bóp có tác dụng làm tăng năng lực làm việc, sức bền của c và phục hồi sức khỏe cho c nhanh h n khi khơng xoa bóp. Khi c làm việc quá căng gây nên co cứng, phù nề và đau, xoa bóp có thể giải quyết tốt các chứng này.
Xoa bóp cịn có khả năng chữa teo c rất tốt. Ngồi ra, xoa bóp có thể có tác dụng tăng dinh dưỡng cho c .
<i><b>1.3.2.4. Tác dụn ố vớ ân k ớp </b></i>
Xoa bóp có khả năng tăng tính co dãn, tính hoạt động của gân và dây chằng, thúc đẩy việc tiết dịch trong ổ khớp và tuần hoàn quanh khớp, do đó tiêu trừ được hiện tượng hoại dịch ứ trệ và hiện tượng túi dịch ở khớp sưng to, cải thiện được sự lưu thông của mạch máu và bạch huyết ở xung quanh khớp xư ng, gân.
<i><b>1.3.2.5. Tác dụn ố vớ tuần ồn </b></i>
Xoa bóp làm dãn mạch, trở lực trong mạch giảm đi, mặt khác xoa bóp trực tiếp đẩy máu về tim, xoa bóp vừa làm giảm gánh nặng cho tim, vừa giúp máu trở về tim tốt h n.
Đối với huyết áp: Thực tế lâm sàng đã chứng minh rằng tăng cường xoa bóp ở đầu và nửa người phía trên rất dễ làm huyết áp tăng.
Đối với thành phần máu: Trong khi xoa bóp, số lượng hồng cầu, tiểu cầu h i tăng, xoa bóp xong lại trở về như cũ. Số lượng bạch cầu, huyết sắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tố cũng có thể tăng. Sự thay đổi nhất thời này có thể do phản xạ thần kinh, có thể do tác dụng của thể dục và có tác dụng tăng cường phịng vệ của c thể.
<i><b>1.3.2.6. Tác dụn ố vớ ơ ấp </b></i>
Khi được xoa bóp ở ngực, người bệnh thở sâu lên, có thể do trực tiếp kích thích vào thành ngực và do phản xạ thần kinh. Nếu xoa nhẹ các đốt sống cổ 4, 5 sẽ gây co phổi, xoa bóp các đốt sống lưng 6, 7, 8 sẽ làm dãn phổi, do đó có tác giả dùng xoa bóp để chữa các bệnh khí phế thủng, hen phế quản, x cứng phổi để nâng cao chức năng thở và ngăn chặn sự suy sụp của chức năng thở.
<i><b>1.3.2.7. Tác dụn ố vớ t êu óa </b></i>
Có tác dụng tăng cường nhu động của dạ dày, ruột và cải thiện chức năng tiêu hóa. Khi chức năng tiết dịch tiêu hóa kém, dùng kích thích mạnh để tăng tiết dịch. Khi chức năng tiết dịch tiêu hóa quá mạnh, kích thích vừa hoặc nhẹ để giảm tiết dịch.
<i><b>1.3.2.8. Tác dụn của quá trìn trao ổ c ất </b></i>
Xoa bóp làm tăng lượng nước tiểu thải ra nhưng không thay đổi pH máu.
<b>1.3.3. Cơ chế tác dụng của xoa bóp theo y học cổ truyền </b>
Xoa bóp của YHCT là phư ng pháp phòng bệnh và chữa bệnh, chịu sự chỉ đạo của lý luận c bản âm dư ng, ngũ hành, tạng phủ, kinh lạc, vệ khí dinh huyết [55].
Trong xoa bóp phải chẩn đốn rõ âm dư ng và tạng phủ bị bệnh. Nếu bệnh nhân thuộc thực thì phải tả nghĩa là làm động tác nhanh, mạnh. Nếu bệnh nhân thuộc hư thì phải bổ nghĩa là làm động tác nhẹ, dịu dàng. Ví dụ bệnh nhân cảm mạo phong hàn thì dùng các thủ thuật ấn, day, bóp, véo ở các kinh dư ng, động tác mạnh, nhanh để làm ra mồ hơi. Cịn bệnh nhân mất ngủ do âm hư thì phải dùng động tác xoa, day, nhẹ, dịu dàng tác động vào huyệt Dũng tuyền, Tam âm giao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Xoa bóp thơng qua tác động vào huyệt, kinh lạc có thể đuổi ngoại tà, điều hòa được dinh vệ, thông được kinh lạc và điều hòa được chức năng của tạng phủ. Huyệt là n i thần khí hoạt động vào ra, được phân khắp phần
<i>ngoài c thể [31]. Ví dụ nếu hàn thấp vào người do vệ khí khơng bảo vệ </i>
được, lúc đó dinh huyết vận hành khó khăn. Dùng xoa bóp có thể điều hịa dinh vệ, thúc đẩy khí huyết vận hành, làm ấm người thì bệnh sẽ giảm.
Khi người bệnh bị chấn thư ng ứ huyết, xoa bóp có thể làm hết huyết ứ, hết sưng đau. Ngồi ra, xoa bóp cịn có tác dụng làm cho phấn chấn khi mệt mỏi.
- Liệt hai chi dưới, liệt nửa người - Liệt dây thần kinh VII ngoại biên - Đau vai gáy
- Đau đám rối thần kinh cánh tay - Đái dầm
Có những bệnh có thể phối hợp xoa bóp với các phư ng pháp khác như trong một số chứng bệnh cấp tính, sốt cao, bệnh ở tạng phủ,…
<i><b>1.3.4.2. C ốn c ỉ ịn </b></i>
- Cấp cứu nội khoa - Cấp cứu ngoại khoa - Cấp cứu sản khoa
- Các bệnh truyền nhiễm ở da như hắc lào, mụn nhọt, nổi hạch, chàm cấp, nấm
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- ệnh quá nặng, quá suy kiệt
- Không làm xoa bóp khi người bệnh quá đói, quá no. Vừa ăn xong
<i><b>khơng nên xoa bóp mạnh vùng bụng. </b></i>
<b>1.3.5. Phân loại các thủ thuật xoa bóp </b>
<i><b>1.3.5.1. Các t ủ t uật tác ộn lên da, dướ da : Xát, xoa, miết, phân, </b></i>
Với chứng bệnh cấp tính thường 1 ngày làm 1 lần.
Với chứng bệnh mạn tính thường cách 1 ngày làm 1 lần.
Nếu sau khi xoa bóp xong, người bệnh thấy chứng giảm nhẹ thì có thể tuần đầu 1 ngày làm 1 lần, tuần thứ hai cách 1 ngày làm 1 lần, rồi 1 tuần làm 2 lần.
<b>1.4 Ứ VIÊM QUANH ỚP A </b>
Ngô Thị Tuyết Hư ng, Tạ Văn Trầm, Lê Hoàng Hạnh (2015) nghiên cứu đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng bệnh VQKV, đạt kết quả 83,3% bệnh nhân không đau và đau ít, 100% bệnh nhân hồi phục hồn toàn chức năng khớp vai [27].
Nguyễn Thị Tân (2013) nghiên cứu hiệu quả điều trị đau vai gáy bằng châm cứu, xoa bóp và thuốc thang, kết quả điều trị loại tốt và khá chiếm 71,42%, trong đó loại tốt chiếm 14,28%, chỉ có 2,38% là loại kém [54].
Đỗ Hoàng Xuân, Hoàng Văn Kiên (2019) nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị VQKV bằng các phư ng pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">năng, kết quả loại tốt chiếm 50%, loại khá chiếm 33,33%, loại trung bình
<i>chiếm 13,33%, loại kém 3,33% [70]. </i>
Phạm Văn Minh, Vũ Thị Duyên Trang (2018) đánh giá hiệu quả vận động trị liệu kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị bệnh nhân viêm khớp vai
<i>thể đ n thuần, kết quả rất tốt đạt 12,5%, kết quả tốt đạt 50% [45]. </i>
Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Thị Lệ Viên, Nguyễn Văn Hưng (2019) nghiên cứu hiệu quả điều trị VQKV thể đ n thuần bằng điện châm kết hợp bài thuốc Quyên tý thang, tỷ lệ bệnh nhân khơng cịn đau chiếm 73,3%, đau ít chiếm 20,0%, đau vừa chiếm 6,7% và khơng có bệnh nhân đau nhiều. Nghiên cứu này cũng đưa ra số liệu có 93,3% bệnh nhân có mức độ hoạt động khớp từ loại khá trở lên, trong đó loại rất tốt chiếm 36,6%, loại tốt chiếm 30,0%, khá chiếm 26,7%, khơng có trường hợp nào loại kém [57].
Nguyễn Đức Hiếu và cộng sự (2014) đánh giá hiệu quả của phư ng pháp tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê trong điều trị VQKV thể đơng đặc có kết quả chỉ số VAS giảm ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 100% bệnh nhân giảm đau, trong đó có 16% bệnh nhân không đau khớp vai, 76% bệnh nhân đau nhẹ khớp vai. Đồng thời, cũng theo nghiên cứu này, chỉ số đánh giá vận động của khớp (EFA) tăng : trong đó 70%
<i>bệnh nhân điểm EFA rất tốt, 22% bệnh nhân EFA tốt [21]. </i>
Nguyễn Đình Khoa, Nguyễn Văn Hỷ (2019) nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị một số bệnh lý khớp vai, 59,4% bệnh nhân có biên độ vận động đạt trên 90% so với bên đối diện, tỷ lệ bệnh nhân trở lại sinh hoạt và vận động bình thường chiếm tỷ lệ 39,5% [30].
Nguyễn Thị Thùy Dung, Khúc Thị Song Hư ng (2021) đánh giá tác dụng của Kiên tam châm trong điều trị VQKV, trong 30 bệnh nhân nhóm nghiên cứu, sau điều trị ở nhóm nghiên cứu có 2 bệnh nhân hết đau, 23 bệnh nhân đau nhẹ, 5 bệnh nhân đau vừa [14].
Nguyễn Xuân Quang (2014) đưa ra kết quả điều trị hội chứng cổ– vai – cánh tay bằng phư ng pháp điện châm tại bệnh viện Y học cổ truyền – phục
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hồi chức năng Khánh Hòa, tác giả đưa ra nhận xét điện châm có kết quả khá cao trong điều trị hội chứng cổ, vai, cánh tay [49].
Trần Quang Khang và cộng sự đưa ra phư ng pháp mới là tập dịch cân kinh hỗ trợ điều trị VQKV trên tạp chí y dược thực hành 175 – số 8, tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU </b>
Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chứng kiên tý thể kiên ngưng, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, đồng ý tham gia nghiên cứu, điều trị tại khoa Y học cổ truyền bệnh viện Lê Văn Việt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2021 đến 4/2022.
<b>2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh </b>
Chọn bệnh nhân thuộc thể kiên ngưng.
<i><b> Thể kiên ngưng có những biểu hiện sau: đau vai tay, hạn chế vận </b></i>
động, góc nách hẹp dần, đau nhức trong xư ng, người gầy sút, xanh xao, chất lưỡi nhạt, mạch vi tế [10].
<b>2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ </b>
<b> - ệnh nhân kèm rối loạn thần kinh vận mạch ở bàn tay với các triệu </b>
chứng đau và hạn chế vận động khớp vai kiểu nghẽn tắc, bàn tay biểu hiện rối loạn thần kinh vận mạch: phù bàn tay lan lên một phần cẳng tay, phù cứng, màu đỏ tía hoặc tím, da lạnh. Đau nhức toàn bộ bàn tay cả ngày và đêm. Móng tay mỏng, giịn, dễ gãy. Các c vùng bàn tay teo rõ, vận động bàn tay, ngón tay hạn chế.
<b> - ệnh nhân có tổn thư ng đầu xư ng, tổn thư ng sụn khớp. - Bệnh nhân viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp. 2.1.3. Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu </b>
<b> - ệnh nhân không tuân theo đầy đủ điều kiện nghiên cứu, hoặc trong </b>
quá trình nghiên cứu bệnh nhân có xuất hiện triệu chứng trầm trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU </b>
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Y học cổ truyền bệnh viện Lê Văn Việt thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022.
<b>2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu </b>
Sử dụng phư ng pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị.
<b>2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu </b>
<b> Chọn mẫu thuận tiện 51 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu. 2.4. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.4.2. Chất liệu nghiên cứu </b>
Cồn xoa bóp OPC với các thành phần địa liền, riềng, thiên niên kiện, huyết giác, đại hồi, quế chi, ô đầu, camphora, ethanol 96%. Tác dụng của cồn xoa bóp là chữa các chứng đau nhức, tê mỏi, giúp lưu thơng khí huyết.
Phác đồ xoa bóp Các huyệt áp dụng
<b>2.5. QUY TRÌNH K THUẬT VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 2.5.1. Quy trình k thuật </b>
<i><b>2.5 1 1 P ươn p áp c un </b></i>
Cán bộ y tế lập hồ s bệnh án, các cận lâm sàng thu thập, lập phiếu theo dõi, đánh giá trước và sau từng thời điểm điều trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ệnh nhân được thăm khám toàn diện, được chẩn đoán chứng kiên tý thể kiên ngưng theo các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nêu trên.
<i><b>- Day từ đầu chót của c delta qua mỏm vai đòn, qua vùng xư ng bả </b></i>
vai và vùng Kiên tĩnh 3 lần với rượu cồn xoa bóp OPC.
<i><b>- Lăn từ đầu chót của c delta qua mỏm vai đòn, qua vùng xư ng bả </b></i>
vai và vùng Kiên tĩnh 3 lần với rượu cồn xoa bóp OPC.
<i><b>- Bóp từ đầu chót của c delta qua mỏm vai địn, qua vùng xư ng bả </b></i>
vai và vùng Kiên tĩnh 3 lần với rượu cồn xoa bóp OPC.
- Ấn mỗi vị trí huyệt 10 lần: Kiên ngung, Kiên tĩnh, Tý nhu, Trung phủ. - Vận động khớp vai 3 lần.
- Rung khớp vai.
- Phát lại vùng vai 1 lần.
<i><b>2.5 1 3 Các uyệt tron quy trình </b></i>
Kiên ngung (LI15) (thuộc kinh Đại trường): hõm trước mỏm cùng vai (khe lõm trước ngoài vai lúc gi cánh tay ngang) [8]. Huyệt Kiên ngung ở c trên gai [62].
Kiên tĩnh (G21) (thuộc kinh Đởm): huyệt ở điểm giữa trên đường vú với đường nối mỏm gai đốt sống cổ 7 và mỏm cùng vai đòn [41].
Tý nhu (LI14) (thuộc kinh Đại trường): điểm 7/9 trên của đường nối khớp khuỷu đầu nếp nách, ngang trước chỗ bám của c Delta vào xư ng cánh tay [41]. Huyệt Tý nhu ở c mũ vai [62].
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Trung phủ (L1) (thuộc kinh Phế): huyệt ở điểm sát bờ trên xư ng sườn 3, cách đường chính giữa 6 thốn [20], [41].
<b>2.5.2. Liệu trình thực hiện </b>
Thực hiện mỗi ngày 01 lần, liên tiếp 14 ngày.
Sau 7 ngày đánh giá hiệu quả 1 lần bằng phiếu khảo sát.
<b>2.6. CÁC BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.6.1. Biến số đ c điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm quanh khớp vai khoa Y học cổ truyền bệnh viện Lê V n Việt TP. HCM </b>
- Phân bố theo nhóm tuổi - Phân bố theo giới tính - Phân bố theo n i cư trú - Phân bố theo nghề nghiệp - Trình độ học vấn
- ệnh kèm theo
- Tiền sử đau khớp vai - Đặc điểm điều trị
- Đặc điểm siêu âm khớp vai
<b>2.6.2. Các biến số về hiệu quả điều trị bằng phương pháp xoa bóp </b>
- Mức độ đau theo thang điểm QDSA (T0, T7, T14). - Mức độ đau theo thang điểm nhìn VAS (T0, T7, T14). - Đánh giá tầm vận động khớp vai (T0, T7, T14).
<b>2.7. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 2.7.1. Thời điểm đánh giá </b>
- Trước điều trị (T0) - Sau điều trị 7 ngày (T7) - Sau điều trị 14 ngày (T14)
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá </b>
<i><b>2 7 2 1 Mức ộ au </b></i>
Để đánh giá kết quả trong nghiên cứu tôi dựa vào tiêu chuẩn cho điểm, đánh giá kết quả can thiệp của các tác giả: Phạm Huy Hùng, Huỳnh Tấn Vũ [24] và Lê Thanh Hùng [25] như sau:
Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm QDSA và thang điểm nhìn (Visual Analogue Scales)
<b><small>Thang điểm QDSA [46],[ 48]: </small></b>
<b><small>A </small></b>
<small> Điểm 0 </small>
<small>Điểm 1 </small>
<small>Điểm 2 </small>
<small>Điểm 3 </small>
<small>Điểm 4 </small>
<b><small>C </small></b>
<b><small>D </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small> Nặng Dữ dội (rất nặng) </small>Tổng điểm QDSA càng cao, đau và khó chịu càng nhiều. So sánh tổng điểm QDSA trước và sau điều trị để đánh giá hiệu quả cải thiện đau.
<b>Thang điểm nhìn (VAS- Visual Analogue Scales) từ 0 đến 100 mm </b>
Thang nhìn là đoạn thẳng nằm ngang dài 100 mm.
Quy ước điểm số 0 là không đau, điểm số 10 là đau không chịu nổi. Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm VAS từ 1 đến 10. Thang điểm số học đánh giá mức độ đau VAS là một thước có hai mặt
- Một mặt: Chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 đến 10 điểm.
- Một mặt: Có 5 hình tượng, có thể quy ước và mô tả ra các mức để bệnh nhân tự lượng giá cho đồng nhất độ đau như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><b>Hình 2.1. T ước o ộ au VAS </b></i>
<b>(Visual Analog Scales) </b>
Mức độ đau tại thời điểm đánh giá là độ dài đo được từ điểm 0 đến vị trí bệnh nhân tự đánh dấu trên thang nhìn (tính bằng mm). Gọi a là điểm
<i>mức độ đau được đánh dấu. Đánh giá chia thành 4 mức độ: </i>
<i><b>B n 2.1 K t qu c o m và án á mức ộ au </b></i>
<b>Kết quả Mức độ đau </b>
0 ≤a ≤ 1 Không đau 1 < a ≤ 3 Đau nhẹ 3 < a ≤ 6 Đau vừa a > 6 Đau nhiều
<i><b>2.7.2.2. án á tầm vận ộn k ớp vai </b></i>
<b> Đo tầm vận động khớp là xác định giới hạn của cử động mà một khớp </b>
đã thực hiện được trong mặt phẳng nhất định [5].
Dựa trên phư ng pháp đo và ghi tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình M đề ra và được cơng nhận tại Hội nghị phẫu thuật chỉnh hình Vancouver, Canada năm 1962. Theo phư ng pháp này tất cả các cử động của khớp được đo ở vị trí Zero.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">+ Vị trí Zero là vị trí đứng thẳng, đầu thẳng, mắt nhìn ra phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gặp, hai bàn chân song song nhau, bờ trong hai bàn chân áp sát vào nhau.
+ Vị trí giải phẫu duỗi của chi thể và thân thể được quy ước là 0<small>0</small>
[65]. + Dụng cụ đo: Gốc thước là một mặt phẳng hình trịn, chia độ từ 0-360<sup>0</sup>, một cành di động và một cành cố định [65].
+ Nguyên tắc đo : Cử động các khớp đều được đo từ tư thế khởi đầu gọi là tư thế trung tính 0<small>0 </small>[3], số đo của cử động vào theo hướng cử động của khớp từ vị trí Zero khởi đầu
<small>Tầm hoạt động giới hạn nhẹ Vai gập được 0 đến 45 độ 0 đến 90 độ 0 đến 150 độ Vai dang được 0 đến 45 độ 0 đến 90 độ 0 đến 120 độ Vai xoay trong được 0 đến 30 độ 0 đến 45 độ 0 đến 50 độ Vai xoay ngoài được 0 đến 30 độ 0 đến 45 độ 0 đến 50 độ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>Hình 2.2. T ước o tầm vận ộn k ớp 2.7.2.3. án á t ực ện c ức năn cơ b n </b></i>
Dựa trên phư ng pháp phỏng vấn kết hợp cho bệnh nhân thực hiện các chức năng c bản, từ đó đưa ra đánh giá.
<small>Thực hiện chức năng c bản (vuốt mặt, chải tóc, tay quặt ngược sau lưng) có giới hạn trung bình </small>
<small>Thực hiện chức năng c bản (vuốt mặt, chải tóc, tay quặt ngược sau lưng) có giới hạn nhẹ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>2.7.2.4. án á các c ứn trạn t eo Y ọc cổ truyền trước ều trị, sau ều trị 7 n ày, 14 n ày </b></i>
Màu sắc rêu lưỡi : trắng, vàng.
Độ dày mỏng rêu lưỡi : mỏng (có thể nhìn thấy chất lưỡi), dày (khơng nhìn thấy chất lưỡi), mất rêu (khơng có rêu hoặc có rất ít rêu phủ trên bề mặt lưỡi).
Độ ẩm rêu lưỡi : nhuận (ẩm vừa phải), ướt (rêu lưỡi ẩm, có quá nhiều nước, cảm giác tr n), khơ (nhìn thấy khơ và có cảm giác khô khi sờ vào), nhầy dính (rêu dày bẩn, nhớt dính, được bao phủ bởi một lớp nhầy dày đục).
Cường độ mạch : vô lực (mạch yếu và rỗng), hữu lực (mạch có lực tại 3 bộ), hoạt (mạch đến và đi tr n tru như những hạt tròn lăn trên đĩa), tế (mạch mỏng như sợi chỉ, mềm, vẫn cảm thấy được khi ấn mạnh tay), huyền (mạch dài thẳng, căng như dây đàn), nhược (mạch trầm, mềm, nhỏ, vô lực).
<b>d. Chứng trạng toàn thân </b>
Cảm giác tê mỏi tứ chi : có tê mỏi tứ chi, khơng tê mỏi tứ chi
<b>Mức độ ảnh hưởng của đau vai đến ăn uống : ăn uống bình thường, chán ăn. </b>
Mức độ ảnh hưởng của đau vai đến giấc ngủ : ngủ bình thường, thay đổi giấc ngủ vì đau
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Tiêu chí đánh giá : điểm QDSA, điểm VAS, tầm vận động, chức năng c bản, các chứng trạng y học cổ truyền
ắt đầu thực hiện xoa bóp
Xoa bóp 7 ngày đầu tiên
Xoa bóp 7 ngày tiếp theo
<i><b>Hình 2.1. Sơ ồ n ên cứu </b></i>
</div>