Tải bản đầy đủ (.pdf) (301 trang)

quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở thị xã bến cát tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.98 MB, 301 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT </b>

<b>PHAN THỊ THÚY KIỀU </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>

<b>MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI TẠI CÁC </b>

<b>TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ HỒNG THẮM </b>

<b>BÌNH DƯƠNG – Năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT </b>

<b>PHAN THỊ THÚY KIỀU </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>

<b>MÔN GIÁO DỤC CƠNG DÂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI TẠI CÁC </b>

<b>TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ HỒNG THẮM </b>

<b>BÌNH DƯƠNG – Năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

i

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục </i>

<i>cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở </i>

<i><b>thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng </b></i>

tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Thị Hồng Thắm. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định và đã được xác thực.

<b>Tác giả luận văn </b>

Phan Thị Thúy Kiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn </i>

<i>Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” tơi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo </i>

<i>nhiệt tình của q thầy, cơ trường Đại học Thủ Dầu Một để hoàn thành luận văn này. </i>

Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Viện Đào tạo Sau Đại học, Chương trình Quản lý giáo dục – Trường Đại học Thủ Dầu Một, cùng quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q

<i>trình học tập, nghiên cứu. </i>

<i>Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Đinh Thị Hồng Thắm – Người đã </i>

trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tơi hồn thành

<i>đề tài nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn: </i>

<i>– Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục đào tạo Thị xã Bến Cát. </i>

– Ban giám hiệu, các giáo viên dạy môn Giáo dục công dân tại các trường

<i>Trung học cơ sở trên địa bàn Thị xã Bến Cát. </i>

– Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tơi

<i>trong suốt thời gian qua. </i>

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song luận văn vẫn cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn

<i>Bến Cát, ngày 18 tháng 07 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

Phan Thị Thúy Kiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Tổng quan nghiên cứu đề tài ... 3

4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu ... 8

5. Phạm vi nghiên cứu ... 9

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 9

7. Giả thuyết khoa học ... 10

8. Phương pháp nghiên cứu ... 10

9. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ... 12

10. Cấu trúc luận văn ... 12

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 13 </b>

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ... 13

1.1.1. Hoạt động dạy học ... 13

1.1.2. Mơn Giáo dục cơng dân ... 14

1.1.3. Chương trình giáo dục phổ thông mới ... 14

1.1.4. Hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở ... 16

1.1.5. Quản lý ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.1.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường Trung học cơ sở. ... 171.2. Lý luận về hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 181.2.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở ... 181.2.2. Vị trí, vai trị của hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 191.2.3. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 211.2.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 231.2.5. Phương pháp, tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 241.2.6. Hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 271.2.7. Điều kiện thực hiện hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 291.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 311.3.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 311.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 321.3.3. Tổ chức hoạt động thực hiện kế hoạch dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở ... 341.3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở ... 351.3.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo

chương trình GDPT mới tại các trường trung học cơ sở ... 37

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình GDPT mới tại các trường trung học cơ sở ... 37

2.1. Khái niệm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa giáo dục của thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 43

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 43

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục ... 44

2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 47

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 47

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 47

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về mục tiêu HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 572.3.3. Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về việc thực hiện nội HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát ... 612.3.4. Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát ... 642.3.5. Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên, học sinh về việc sử dụng hình thức tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát ... 682.3.6. Thực trạng đánh giá về điều kiện thực hiện hoạt động dạy học môn giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát ... 722.4. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 732.4.1. Thực trạng về tầm quan trọng của cơng tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương .... 732.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 742.4.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 762.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 782.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương .... 802.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương .... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ... 92

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ... 92

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 92

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 92

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 92

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 93

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV tại các trường THCS thị xã Bến Cát về tầm quan trọng của HĐDH mơn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thông mới ... 93

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 94

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát ... 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT

mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 100

3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương . 1033.2.6. Biện pháp 6: Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát ... 107

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ... 110

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 111

3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm ... 111

3.4.2. Công cụ khảo nghiệm... 111

3.4.3. Mô tả đặc điểm mẫu khảo nghiệm ... 111

3.4.4. Quy ước thang đo ... 112

3.5. Kết quả khảo nghiệm ... 112

3.6. Kiểm định sự tương quan giữa tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 115

Tiểu kết chương 3... 118

<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 119 </b>

1. Kết luận ... 119

2. Khuyến nghị ... 120

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương ... 120

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 120

2.3. Đối với các trừờng trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương ... 121

2.4. Đối với giáo viên ... 121

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 122 </b>

<b>DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ ... 126 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 127 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.2. Số lượng và trình độ của đội ngũ CBQL và GV các

trường THCS tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương <sup>44 </sup>

3

Bảng 2.3. Thống kê học lực học sinh học môn GDCD các trường

THCS tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương (năm học 2021 – 2022) <sup>46 </sup>4

Bảng 2.4. Số lượng CBQL, GV được khảo sát ở các trường THCS

trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương <sup>50 </sup>5 Bảng 2.5. Thông tin cá nhân các CBQL, GV tham gia khảo sát <sub>50 </sub>6 <sup>Bảng 2.6. Thông tin học sinh tham gia khảo sát </sup> 51

8

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về vai trị của HĐDH mơn GDCD theo

chương trình GDPT mới tại các trường THCS <sup>54 </sup>

9

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của HS về mức độ cần thiết phải tổ chức HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

56

10

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về mục tiêu của HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

57

11

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của HS về mục tiêu HĐDH môn

GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS <sup>59 </sup>

12

Bảng 2.12. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện nội dung HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

62

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13

Bảng 2.13. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

64

14

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của HS về việc GV sử dụng phương pháp tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

66

15

Bảng 2.15. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng hình thức tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

69

16

Bảng 2.16. Kết quả đánh giá HS về việc GV sử dụng hình thức tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

71

17

Bảng 2.17. Kết quả đánh giá về điều kiện thực hiện HĐDH mơn

GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS <sup>72 </sup>

18

Bảng 2.18. Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của công tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

73

19

Bảng 2.19. Kết quả đánh giá về việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

74

20

Bảng 2.20. Kết quả đánh giá việc tổ chức thực hiện HĐDH môn

GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS <sup>77 </sup>

21

Bảng 2.21. Kết quả đánh giá việc chỉ đạo thực hiện HĐDH mơn

GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS <sup>78 </sup>

22

Bảng 2.22. Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

80

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

23

Bảng 2.23. Kết quả đánh giá về việc QL các điều kiện hỗ trợ HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

83

24

Bảng 2.24. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến cơng tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

84

25

Bảng 2.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến cơng tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất <sup>113 </sup>29

Bảng 3.4: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ </b>

1

Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá của HS về mức độ cần thiết phải tổ chức HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

57

2

Biểu đồ 2.2. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến công tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

85

3

Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến công tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

87

4 <sup>Biểu đồ 3.1. Mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi trong các biện </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>TÓM TẮT </b>

<b> Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Ngành GD&ĐT Việt Nam trong </b>

thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế đã và đang tích cực thực hiện chiến lược về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Chương trình GDPT mới tiến hành triển khai ở tất cả các cấp học, mơn học nói chung, ở trường THCS mơn GDCD là mơn GD đạo đức con người, giúp HS hình thành ý thức và hành vi của người công dân. Môn GDCD giúp học sinh THCS tích luỹ thêm tri thức mới, hình thành thói quen tích cực, chăm chỉ lao động; học sinh THCS từng bước hình thành và phát triển những giá trị cơ bản của người công dân: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm qua đó phát triển nhân cách tồn diện; thực hiện trách nhiệm của người công dân ở nhà, ở trường và địa phương, đồng thời thích nghi với những thay đổi của xã hội hiện đại. Thông qua các bài học về đạo đức, lối sống, pháp luật, môn GDCD góp phần bồi dưỡng cho HS những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc. Nhằm thúc đẩy HĐDH môn GDCD tại trường THCS trên địa bàn phát huy được hiệu quả cao nhất, các nhà QL không thể thiếu các biện pháp QL phù hợp với thực tiễn. Xuất phát từ những lý

<i>do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình </i>

<i>GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương”. Kết quả nghiên </i>

<b>cứu thực trạng đã chỉ ra một số tồn tại và hạn chế như: </b>

Hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại trường THCS thị xã Bến Cát đã được quan tâm triển khai ở các nhà trường song một số CBQL, GV chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của HĐ này; Một số GV chưa nắm chắc nội dung cốt lõi chương trình GDPT mới mơn GDCD; Cơng tác lập kế hoạch cịn chung chung, chưa đa dạng các hình thức tổ chức và đổi mới phương pháp DH; Việc triển khai tổ chức thực hiện tính chun mơn và tính sư phạm chưa cao; Chưa coi trọng xây dựng nề nếp DH và cơng tác kiểm tra, đánh giá chưa có sự thống nhất giữa các trường THCS trên toàn địa bàn.

Qua đó, tơi đề xuất 06 biện pháp phù hợp QL hoạt động này, đó là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát về tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới

- Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình Giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

- Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học mơn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường Trung học cơ sở thị xã Bến Cát

- Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình Giáo dục phổ thơng mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

- Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình Giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

- Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình GDPT mới tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát

Các biện pháp đề xuất được đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao thông qua khảo nghiệm. Như vậy, có thể áp dụng trong thực tiễn quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Giáo dục Việt Nam đã và đang phát triển toàn diện, vững bước trên con đường cách mạng Đảng ta lãnh đạo và xu thế của thời đại. Năm 2021, Nghị quyết Đại hội Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, nêu rõ: Phải tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp GD&ĐT theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021). Trong hệ thống GD quốc dân GDPT cấp THCS có vai trị quan trọng, được xem là cấp GD cơ bản, có nhiệm vụ cung cấp nhu cầu học vấn cơ sở cho toàn dân. Luật giáo dục (2019) đã xác định mục tiêu đối với giáo dục cấp THCS là: Chương trình giáo dục THCS giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động (Quốc hội, luật giáo dục, 2019).

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT chỉ rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự QL của Nhà nước đến HĐ quản trị của các cơ sở GD - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học ( Đảng cộng sản Viêt Nam, 2013). Ngày 26 tháng 2 năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông tư số 32/2018/TT – BGDĐT về chương trình GDPT mới, trong đó đã chỉ ra mục tiêu chung của chương trình các môn học và hoạt động GD của cấp tiểu học, cấp THCS và cấp trung học phổ thông là: Giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Thực hiện công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2021-2022 ngày 27 tháng 8 năm 2021, GD cấp THCS đã triển khai nhiều hoạt động GD theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, trong đó mơn GDCD được chú trọng. GDCD là môn học bắt buộc giúp HS hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021)

Cấp THCS là cầu nối bậc tiểu học và trung học phổ thông, là nền tảng của GDPT. Trong các môn học ở trường THCS, môn GDCD là môn GD đạo đức con người, giúp HS hình thành ý thức và hành vi của người công dân. Mơn GDCD giúp học sinh THCS tích luỹ thêm tri thức mới, hình thành thói quen tích cực, chăm chỉ lao động; học sinh THCS từng bước hình thành và phát triển những giá trị cơ bản của người công dân: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm qua đó phát triển nhân cách tồn diện; thực hiện trách nhiệm của người công dân ở nhà, ở trường và địa phương, đồng thời thích nghi với những thay đổi của xã hội hiện đại. Môn GDCD là mơn học giữ vai trị chủ đạo trong việc giúp HS hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về đạo đức, lối sống, pháp luật, mơn GDCD góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc. Môn GDCD đối với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng khơng ít phức tạp, địi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em tham gia, phát huy khuynh hướng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm (Hoàng Phi Hải , 2019).

<i><b>Thực tiễn thời gian qua, việc tổ chức HĐDH theo chương trình GDPT mới cho </b></i>

HS ở các trường học THCS nói chung và tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho HS tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương nói riêng đã được triển khai thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan QLGD cấp trên. Ở các trường THCS trên địa bàn, năng lực tổ chức, QL cũng như các điều kiện để tổ chức, quản lý HĐDH mơn GDCDtheo chương trình GDPT mới bước đầu đã có

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chuyển biến tích cực, song vẫn cịn tồn tại những thách thức không nhỏ, bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS trong xu hướng đổi mới GD hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó nguyên nhân cơ bản là do công tác QLGD cịn chưa tốt. Vì thế, u cầu cấp thiết đối với các nhà QLGD là phải có các biện pháp QL phù hợp để thực hiện và thúc đẩy HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<i><b> Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường Trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn </b></i>

Thạc sỹ.

<i><b>2. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mớitại các trường THCS, đề tài tiến hành khảo sát, phân tích, và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH môn GDCDtheo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<b>3. Tổng quan nghiên cứu đề tài </b>

<i><b>3.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

Trên thế giới, nền GD của 150 quốc gia đã quan tâm chú trọng chương trình GD đạo đức và pháp luật cho HS, đưa GD đạo đức và pháp luật vào trường học, các nước khoa học GD phát triển có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai, QL hoạt động này. Nhiều nhà GD nổi tiếng của thế giới thời kỳ cận - hiện đại đặc biệt coi trọng GD tri thức gắn liền với GD nhân cách, GD nhà trường gắn liền với GD xã hội (Nguyễn Quốc Vương nnk., 2017)

Nhà sư giáo dục học J.A.Komensky (1592-1670), người đặt nền móng đầu tiên cho lý luận về dạy học hiện đại, trong tác phẩm của mình cũng đã chỉ ra những yêu cầu cơ bản để đảm bảo hoạt động dạy học trong nhà trường như dạy học trực quan, dạy học tích cực, bám sát đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học (J.A. Komensky, 2011)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tại Mỹ, John Dewey (1859 - 1952) đã cùng với đồng nghiệp thành lập Trường Thực nghiệm GD thuộc Đại học Chicago (Chicago Laboratory School of Education) do chính ơng làm Hiệu trưởng. HĐ của Trường Thực nghiệm GD đã giúp cho J.Dewey có được những tư liệu cần thiết để viết nên những tác phẩm quan trọng về GD như “Trường học và xã hội” (The School and Society, 1899), “Trẻ em và chương trình học” (J.Dewey, 2008). Đây là hai tác phẩm đã trình bày và chứng minh cho những nguyên lý chủ yếu của triết lý GD J.Dewey như chương trình GD phải bắt đầu bằng và được xây dựng theo những lợi ích của trẻ; phải tạo ra và củng cố sự tương tác giữa tư duy và HĐ thực tiễn trong lớp học của trẻ; thầy giáo phải là người hướng dẫn, là người cộng tác với HS thay vì làm người đốc cơng thường xun đưa đến cho HS một đống bài học và bài học thuộc lịng có sẵn. Mục tiêu của trường học là sự trưởng thành của trẻ em trên mọi phương diện (Lê Văn Tùng, 2013).

Năm 2011, UNESCO đã thúc đẩy việc thành lập Hiệp hội quốc tế về đạo đức trong GD nhằm khuyến khích các nước trên thế giới đưa GD đạo đức trở thành vấn đề học thuật nghiêm túc và quan trọng để đáp ứng những thách thức về tiến bộ khoa học trên toàn cầu (UNESCO, 2011). Năm 2012, tại Liên Hợp Quốc đã tổ chức hội thảo với tiêu đề “Giáo dục đạo đức phải trở thành vấn đề quan trọng” qua đó khẳng định vai trò quan trọng của việc tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng GD đạo đức ở tất cả các khu vực trên thế giới (Thông tấn xã Việt Nam, 2012).

Chương trình GDPT của Singapore được xây dựng theo định hướng phát triển các năng lực cho HS; Truyền bá cho HS sự đa dạng, phong phú của các di sản văn hóa xã hội đa sắc tộc; Bồi dưỡng niềm tin, tính kiên cường, tính kỷ luật và tinh thần tương hỗ lẫn nhau giúp cho HS trở thành những công dân tốt; Trau dồi, phát triển các kỹ năng xã hội, kỹ năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường sống (Đỗ Ngọc Thống, 2017).

Ở Hàn Quốc, giáo dục đạo đức và pháp luật được tiến hành thực hiện ngay từ lớp 1 đến lớp 12. Tùy vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn các HĐ cho phù hợp với mỗi nhà trường. Nội trọng tâm là những thói quen sinh hoạt cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho HS đồng thời phát hiện những nhân tố, các tính cách của các em (Đỗ Ngọc Thống, 2017).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Giáo dục của Nhật Bản được thiết kế dựa trên việc coi trọng các giá trị truyền thống cốt lõi. Trong chương trình GD, Thầy cơ thường xun trao đổi, tư vấn, hướng dẫn cho cha mẹ chủ động dạy cho con họ tính tự lập, tự phục vụ ngay trong các HĐ sinh hoạt hằng ngày, chỉ tính riêng trong mơn xã hội và các HĐ liên quan đã có hàng vạn các “thực tiễn giáo dục” hình thành và phát triển nhân cách làm trọng tâm. Ví dụ như các hoạt động: “Đời sống làng quê”; “Cuộc đời của một con người”; “Ga Fukuoka”; “Con chó ở ụ vỏ sị Kassori”… (Nguyễn Quốc Vương & Lê Xuân Quang, 2018),

Nhóm tác giả Guy Brauseau, Claude Comiti ở Gremnoble (Pháp) đã đưa ra cấu trúc dạy học gồm 4 yếu tố: “người dạy - người học - nội dung - môi trường”. Trong đó mơi trường là yếu tố quan trọng nhất, ở đó GV tạo ra những tình huống DH, cịn HS dựa trên kinh nghiệm đã có tham gia giải quyết tình huống thực tế để từ đó hình thành tri thức. “Cơ chế tác động giữa vai trò chủ đạo của thầy và sự tương tác kinh nghiệm của trị với mơi trường góp phần thúc đẩy HĐ của trò”, nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh nghiệm trong việc hình thành nhân cách của trẻ, trẻ chỉ có thể phát triển tồn diện về mọi mặt thơng qua hành động, kiến thức mới, qua những bài học kinh nghiệm mà trẻ tích lũy cho mình khi trẻ tham gia xã hội (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2015).

Tác giả Brent Davie và cộng sự với cơng trình “Lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” (Brent Davie nnk., 2005), được Hà Nhật Thăng trích dẫn rằng: Brent Davie và cộng sự đã nêu được hoạch định chiến lược phát triển nhà trường, quản lý sự thay đổi, lãnh đạo và quản lý chất lượng, quản lý việc giảng dạy và học tập, vai trò của GV trong việc tổ chức học tập, sử dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học (Hà Nhật Thăng & Đào Thanh Âm, 1998)

Tác giả T.A. Ilina cho rằng QL các hoạt động trải nghiệm với mục đích bổ sung và làm sâu hơn cơng tác giáo dục nội khóa; trước tiên, nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực HS, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào đó và cũng là hình thức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc thực tập về hành vi đạo đức (David A. Kolb et al., 2001).

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản của HĐ giáo dục đạo đức, truyền thống, tính tự giác, tự lập và quy định pháp luật cho HS, nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh nghiệm trong việc hình thành nhân cách của trẻ. Chương trình GD đạo đức, pháp luật được các nước coi trọng xây dựng và triển khai rất linh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hoạt thơng qua trải nghiệm, trẻ sẽ tích lũy kinh nghiệm, phát triển các kỹ năng và những phẩm chất đạo đức cho cuộc sống sau này. Hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình GDPT theo hướng phát triển năng lực; chú ý GD nhân văn, GD sáng tạo, GD phẩm chất và kĩ năng sống.

<i><b>3.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Từ thời kì đầu của nền GD nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong bài báo “ngày 1-6” đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01/06/1955,Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra quan điểm GD thiếu nhi đó là: "Trong q trình GD thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học". Năm 1961, nhân Lễ kỷ niệm 20 năm Ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam (15/5/1941 - 15/5/1961), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi một bức thư cho thiếu niên, nhi đồng. Bác dạy 5 điều: "Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; Học tập tốt, lao động tốt; Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt,Giữ gìn vệ sinh thật tốt; Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm ", đồng thời Người đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí GD được qui định trong Luật GD hiện hành của Việt Nam (Hồ Chí Minh toàn tập, 2019).

Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện GD & ĐT có đề cập đến những HĐ giáo dục nhằm rèn luyện, phát triển những phẩm chất, tri thức, kĩ năng sống mà con người trong xã hội hiện đại cần có cho HS ( Đảng cộng sản Viêt Nam, 2013). Tháng 12/2018, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình GDPT mới theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, trong đó Mơn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và môn GDCD (ở cấp THCS) là những môn học bắt buộc là HĐ giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 9. MơnGDCD giữ vai trị chủ đạo trong việc GD cho HS ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, GDCD góp phần bồi dưỡng cho HS những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Môn GD kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông) là môn học lựa chọn, dành cho những học sinh định hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

theo học các ngành nghề GD chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính và Pháp luật,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Cấp THCS, thực hiện công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2021-2022 ngày 27 tháng 8 năm 2021: GD cấp THCS đã triển khai nhiều HĐ giáo dục theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, trong đó GDCD được thực hiện thơng qua tất cả các môn học và HĐ giáo dục, nhất là các môn khoa học xã hội và HĐ trải nghiệm, HĐ trải nghiệm hướng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), GDCD (ở cấp THCS), GD kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi. Nội dung chủ yếu của các môn Đạo đức, GDCD, GD kinh tế và pháp luật là GD đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế. Các mạch nội dung của các môn học này phát triển xoay quanh các mối quan hệ của con người với bản thân, với người khác, với cộng đồng, đất nước, nhân loại, với công việc và với môi trường tự nhiên; được xây dựng trên cơ sở kết hợp các giá trị truyền thống và hiện đại, dân tộc và toàn cầu; mở rộng và nâng cao dần từ tiểu học, THCS đến trung học phổ thông. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021).

Một số nghiên cứu đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản của tổ chức HĐ DH môn GDCD như:

<i>Tác giả Bùi Ngọc Diệp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, trong bài viết “Hình </i>

<i>thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” đã đưa </i>

ra quan niệm về HĐ trải nghiệm trong nhà trường phổ thông “là việc tổ chức GD thông qua HĐ thực tiễn của HS về HĐ xã hội, HĐ nhân đạo, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật, lao động cơng ích,... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách thực sự, phát triển và ni dưỡng óc sáng tạo; là một bộ phận hữu cơ của hệ thống HĐ giáo dục ở trường phổ thơng (Dự án mơ hình trường học mới Việt Nam, 2014).

Trong những năm gần đây, vấn đề QL hoạt động DH môn GDCD cho HS THCS được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình như:

Tác giả Hồng Diệu Thúy với cơng trình “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Huế; Nghiên cứu đã phân tích thực trạng HĐDH môn GDCD cho HS trung học phổ thông bao gồm các nội dung: QL mục tiêu HĐ DH môn GDCD; QL nội dung HĐ DH môn GDCD; QL hình thức và phương pháp tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

HĐDH môn GDCD; QL kiểm tra đánh giá HĐDH môn GDCD; huy động các nguồn lực tham gia HĐDH môn GDCD tại các trường THPT thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (Hoàng Diệu Thúy , 2015)

Luận văn thạc sĩ của Lâm Kim Hà nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân cấp THCS ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng”. Tác giả nhận định quản lý HĐDH môn GDCD cho HS cấp THCS ở các trường phổ thơng dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng là quá trình tác động của chủ thể QL nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng GD khác, để tiến hành tổ chức các HĐDH mơn GDCD theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định, phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời, tác giả đề xuất 4 biện pháp: biện pháp nâng cao nhận thức về vai trị mơn GDCD; biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên GDCD; biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh; biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ (Lâm Kim Hà, 2017).

Đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS tại các trường THCS quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng”của tác giả Phùng Thị Thúy Tình. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động quản lý HĐDH môn GDCD bao gồm các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá HĐDH môn GDCD theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS tại các trường THCS. Đánh giá khó khăn trong QL đánh giá HĐDH môn GDCD theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS tại các trường THCS quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng, bên cạnh đó phân tích các kết quả của thực trạng như mặt được, chưa được và nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp cụ thể cho HĐDH môn GDCD của HS ở trường THCS quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng (Phùng Thị Thúy Tình, 2021).

Như vậy, HĐDH mơn GDCD đã được nhiều nhà khoa học và nhiều tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của HĐDH môn GDCD và tổ chức HĐDH môn GDCD, đồng thời đã đề xuất các biện pháp để QL tốt HĐ này. Tuy nhiên, cịn chưa có cơng trình nghiên cứu về quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Chúng tơi nhận thấy cần quan tâm, nghiên cứu sâu hơn về

<i>vấn đề này. </i>

<b>4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>4.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS

<i><b>4.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Về nội dung </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Chủ thể quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS là Hiệu trưởng.

<i><b>5.2. Đối tượng khảo sát </b></i>

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GV, học sinh đang công tác, học tập ở 9 trường THCS tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

- Cán bộ quản lý 36 người người, gồm: 09 Hiệu trưởng, 18 Phó hiệu trưởng và 09 tổ trưởng chuyên môn

- Giáo viên khảo sát 44 GV gồm: 17 GV dạy môn GDCD và 27 GV dạy hoạt động trải nghiệm tại các trường THCS thị xã Bến Cát.

- Học sinh khảo sát: 225 học sinh lớp 6 tại các trường THCS - Tổng số người được khảo sát: 305 người

<i><b>5.3. Về thời gian </b></i>

Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2021 đến tháng 5/2022. Thời gian thu thập dữ liệu năm học 2021-2022

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cho học sinh THCS.

- Đánh giá thực trạng HĐDH môn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; thực trạng quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<b>7. Giả thuyết khoa học </b>

Trong thời gian qua, thực tế quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đã tích cực triển khai thực hiện và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, các biện pháp QL vẫn còn một số hạn chế dẫn đến CBQL, GV, NV chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của việc tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS, chưa có kế hoạch và biện pháp cụ thể để tổ chức HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh, chưa phát huy hết vai trò, tác dụng trong q trình quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS. Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trực trạng và đưa ra được các biện pháp khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<b>8. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết </b></i>

Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới.

Nội dung và cách thực hiện: Tiến hành nghiên cứu các nguồn tài liệu như sách, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngồi nước, các bài viết khoa học, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà Nước, Luật Giáo dục, các văn bản, quy chế, thơng tư hướng dẫn có liên quan nhằm tìm hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài; từ đó, phân loại và hệ thống hố những nội dung lý luận làm cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới để nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<i><b>8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>8.2.1. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động </i>

Mục đích: Thu thập các sản phẩm của quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới ở các trường THCS nhằm hỗ trợ thêm các phương pháp khác để làm rõ vấn đề hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nội dung: Các loại hồ sơ QL như báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết, kế hoạch năm học, kế hoạch dạy học hàng tuần, hàng tháng,… và các hồ sơ khác có liên quan đến HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới.

Cách thức tiến hành: Tiến hành nghiên cứu, phân tích các hồ sơ QL như: kế hoạch chuyên môn nhà trường; kế hoạch cá nhân; kế hoạch bài dạy của GV trong năm học;

<i>hồ sơ nhận xét, đánh giá về chuyên môn như: dự giờ, kiểm tra giáo án. </i>

<i>8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát </i>

Mục đích: Thu thập số liệu, dữ liệu để làm rõ thực trạng quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Nội dung: Tập trung khảo sát thực trạng về HĐDH môn GDCD và quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Cách thức thực hiện: Xây dựng cơng cụ gồm phiếu khảo sát các đối tượng là: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn, GV dạy mơn GDCD và HS

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>9. Đóng góp của đề tài nghiên cứu </b>

<i><b>9.1. Về lý luận </b></i>

Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS và quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS, nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<i><b>9.2. Về thực tiễn </b></i>

Khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới cho học sinh THCS trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đảm bảo cơ sở khoa học, phù hợp và mang tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

<b>10. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Bản chất của HĐDH là thể hiện sự thống nhất của HĐ dạy và HĐ học, có sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của HĐ “dạy” và HĐ “học” trong quá trình triển khai HĐ dạy học (Phạm Minh Hạc, 2003).

Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển q trình trị chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trị. Dạy có hai chức năng: truyền đạt thông tin DH và điều khiển HĐDH. Hoạt động DH giúp trị lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.Vai trò chủ đạo của HĐ dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển HĐ học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ. HĐ dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương trình DH theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học (Đỗ Hương Trà nnk., 2015).

Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ mơi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Cũng như HĐ dạy, HĐ học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của HĐ học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của mơn học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy (Đỗ Hương Trà nnk., 2015)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Theo các tác giả, chúng tôi hiểu: HDDH là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng HĐ nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực HĐ sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích GD. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của người dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.

<i><b>1.1.2. Môn Giáo dục công dân </b></i>

Môn GDCD ở trường phổ thông có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của HS thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và Pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại.

Dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THCS là hoạt động giáo dục bắt buộc. Nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục học môn Giáo dục công dân ở cấp THCS trong tổng thể chung cùng các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc khác: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1… (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018).

<i><b>1.1.3. Chương trình giáo dục phổ thơng mới </b></i>

Chương trình GDPT nói chung và chương trình giáo dục THCS nói riêng bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình mơn học và HĐ giáo dục THCS. Chương trình GDPT là văn bản thể hiện mục tiêu GDPT, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, nội dung GD, phương pháp GD và phương pháp đánh giá kết quả GD, làm căn cứ QL chất lượng GDPT; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở GDPT. Chương trình GDPT được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018)

Chương trình GDPT mới được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: Mục tiêu của chương trình GDPT mới giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018)

Chương trình giáo dục THCS giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, để tiếp tục học lên ở những cấp học cao hơn và tham gia vào cuộc sống lao động. Nội dung, chương trình, kế hoạch GD cấp THCS bao gồm: Các môn học và HĐ giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục cơng dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Với thời lượng GD mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi khơng bố trí q 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường THCS đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018).

* Điểm khác biệt giữa chương trình GDPT 2018 với chương trình GDPT 2006 đối với mơn Giáo dục cơng dân của học sinh THCS

<b>Chương trình GDPT 2006 Chương trình GDPT 2018 </b>

1. Quan điểm mục tiêu:

- Quan điểm: Theo định hướng nội dung, dạy học theo mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.

- Chỉ đạo theo hướng tập trung, thống nhất.

- Mục tiêu: Giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa

1. Quan điểm mục tiêu:

- Quan điểm: Theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất. Các năng lực, phẩm chất này đều được cụ thể hóa bằng những yêu cầu cần đạt ở từng môn học, cấp học.

- Chỉ đạo theo hướng tăng quyền tự chủ cho địa phương, cơ sở giáo dục và GV - Mục tiêu: Giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội 2. Phương pháp dạy học:

- Định hướng trang bị kiến thức, kĩ năng.

2. Phương pháp dạy học:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực nhưng về cơ bản vẫn cịn nặng về trang bị kiến thức và kĩ năng làm bài tập theo yêu cầu thi cử

- Học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức để phát triển năng lực, phẩm chất (qua hoạt động học và vận dụng kiến thức).

- Thực hiện phương pháp dạy học tích cực: tích cực hóa hoạt động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh

3. Vai trò của giáo viên:

- Tổ chức dạy học cơ bản theo phân phối chương trình đã được xác định (đúng theo số tiết/tuần đã được quy định trong chương trình); khơng phải xây dựng lại phân phối chương trình (cơ bản theo trình tự nội dung đã có trong SGK; việc điều chỉnh nếu có là khơng nhiều).

- Thực hiện đổi mới PPDH nhưng cơ bản vẫn nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng; chưa có nhiều yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhất là thực tiễn tại địa phương.

3. Vai trò của giáo viên:

- Chương trình "mở" (chỉ quy định số tiết/năm học) đòi hỏi giáo viên phải tham gia xây dựng phân phối chương trình, cùng nhà trường và tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học mơn học.

- Có một số mơn học mới địi hỏi giáo viên (có năng lực chun mơn phù hợp) tham gia dạy học; có một số nội dung giáo dục mới trong mơn học địi hỏi giáo viên phải cập nhật; có những yêu cầu về vận dụng kiến thức vào thực tiễn tại địa phương đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo hơn so với những gì đã viết trong SGK (chung cho toàn quốc).

<i><b>1.1.4. Hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học cơ sở </b></i>

Mơn GDCD ở trường phổ thơng có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của HS thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức - nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và Pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THCS là hoạt động giáo dục bắt buộc. Nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục học môn Giáo dục công dân ở cấp THCS trong tổng thể chung cùng các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc khác: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; … (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018)

Theo lý luận trên, tác giả hiểu: HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS là q trình có mục đích, nội dung, kế hoạch được tổ chức theo chương trình GDPT mới dạy học môn GDCD, GV thiết kế và tổ chức và điều khiển quá trình học tập của HS, cũng như đánh giá kết quả dựa trên năng lực nhằm đạt được mục tiêu hình thành phẩm chất, năng lực chung và phẩm chất, năng lực đặc thù môn GDCD ở học sinh.

Theo Trần Thị Tuyết Mai: Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt mà thơng qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm đưa

<i>tổ chức đạt mục tiêu đề ra (Trần Thị Tuyết Mai, 2012) </i>

Từ quan điểm QL trên tác giả hiểu: Quản lý là HĐ có ý thức, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm định hướng, tổ chức, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra một cách hiệu quả nhất.

<i><b>1.1.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường Trung học cơ sở. </b></i>

Về bản chất, quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS là q trình có tổ chức, tác động có chủ đích của chủ thể QL với tập hợp những thành phần tham gia vào HĐDH môn GDCD tại các trường THCS nhằm đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành mục tiêu đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Quản lý HĐDH môn GDCD ở trường THCS là một trong các thành tố chung cấu thành QL nhà trường. Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng của HĐDH mơn GDCD, từ đó QL mục tiêu, nội dung và chương trình DH mơn GDCD; QL hoạt động của GV và HS theo kế hoạch; QL hình thức tổ chức và các điều kiện, phương thức tổ chức động HĐTN ở trường THCS; QL việc kiểm tra đánh giá HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS. HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS được tiến hành trong chương trình DH và được diễn ra suốt năm học.

Quản lý HĐDH môn GDCD tại các trường THCS là những tác động có mục đích có kế hoạch của hiệu trưởng thông qua việc thực hiện đồng bộ các chức năng QL đến quá trình tổ chức HĐDH mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại nhằm giúp HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân.

Căn cứ vào lý luận trên, tác giả hiểu rằng: Quản lý HĐDH môn GDCD theo chương trình GDPT mới tại trường THCS là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL nhà trường thông qua việc thực hiện đồng bộ các chức năng QL đến tồn bộ q trình DH môn GDCD, GV, HS và các lực lượng liên quan nhằm vận hành quá trình DH đạt được mục tiêu của chương trình GDPT mới, hình thành phẩm chất chung và những phẩm chất và năng lực đặc trưng riêng khi học môn GDCD.

<b>1.2. Lý luận về hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở </b>

<i><b>1.2.1. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở </b></i>

Học sinh THCS, là những trẻ em nằm trong độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi, đang theo học tại các trường THCS. Ở lứa tuổi này, sự phát triển về mọi mặt của trẻ diễn ra nhanh mạnh nhưng thiếu cân đối, thiếu hài hòa, chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Sự phát triển mọi mặt ở lứa tuổi này là tiền đề cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của các em ở lứa tuổi sau (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2012)

Giai đoạn học sinh THCS là giai đoạn có nhiều biến động trong q trình phát triển tâm sinh lí, đặc biệt là những thay đổi về tâm lí cá nhân và tâm lí xã hội. Điều này được thể hiện ở những điểm sau (Lưu Song Hà, 2005):

- Thứ nhất, đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ trẻ ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em phát triển thành một cá nhân độc lập. Trong thời kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em có nhiều cơ hội sẽ trở thành những cá nhân thành đạt, công dân tốt.

- Thứ hai, đây là thời kỳ mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng, trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của bản thân và những kế hoạch hành động cá nhân tương ứng

- Thứ ba, trong suốt giai đoạn thiếu niên trẻ em luôn diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại hoặc hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, tương tác xã hội, hành vi, tâm lí, nhân cách. Từ đó hình thành cơ sở nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân;

- Thứ tư, đây cũng giai đoạn phát triển nhiều khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn của đời người. Ngay các tên gọi của thời kỳ này như “thời kỳ quá độ”, “giai đoạn bứt phá”, “giai đoạn khủng hoảng” đã nói lên tính phức tạp và quan trọng của giai đoạn tuổi thiếu niên.

Tuy vậy, hiện nay số học sinh THCS đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như trên còn chưa nhiều. Các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng, cảm tính… Vì vậy, việc giúp các em phát triển nhận thức, phát triển năng lực là một nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên và của nhà trường (Nguyễn Võ Kỳ Anh, 1998).

<i><b>1.2.2. Vị trí, vai trị của hoạt động dạy học mơn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở </b></i>

Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, môn GDCD trong chương trình GDPT 2018 có những vai trị sau (Bộ Giáo dục và Đào tạo , 2018):

* Vị trí của mơn học GDCD:

Môn GDCD là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng trong chương trình GDPT mới. Môn GDCD cung cấp cho HS hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật,…Đây là môn học bắt buộc, dạy 4 khối lớp 6,7,8,9 và trong 35 tuần /năm học, tổng số 140 tiết/năm học, 4 tiết/tuần.

Trong chương trình GDPT mới, GDCD là mơn học giữ vai trị chủ đạo trong việc giúp HS hình thành kiến thức, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, mơn GDCD góp phần bồi dưỡng cho HS những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

* Vai trị của mơn học GDCD:

Ở giai đoạn GD cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 nội dung chủ yếu của môn học là GD đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế, bảo đảm tất cả HS được GD về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.

Mơn học GDCD giữ vai trị chủ đạo trong việc GD cho HS ý thức và hành vi của con người. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, GDCD góp phần bồi dưỡng cho HS những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người cơng dân, đặc biệt là tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Mơn học GDCD giúp HS có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, quê hương, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác

Môn học GDCD giúp HS tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, cơng việc và mơi trường sống; có tri thức phổ thơng, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật

Môn học GDCD giúp HS đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi. Hoạt động dạy học mơn học GDCD cịn giúp cho các em:

Phát huy được sự tự tin, độc lập và chủ động trong HS: Học tập thông qua trải nghiệm giúp trẻ tận dụng được năng lực vốn có của bản thân để xây dựng các thói quen, hành vi, tính cách tốt khi đang ở trên ghế trường, làm nền tảng vững vàng phục vụ việc phát triển sau này;

Hình thành những khái niệm, nắm được bản chất và những mối liên hệ bên trong của các kiến thức, giúp HS khắc sâu, nhớ lâu hơn thông qua các kiến thức khoa học gần gũi, chân thật, dễ nhớ, dễ hiểu;

Giúp các em rèn luyện và nâng cao một số kĩ năng cơ bản gồm: tự chủ và tự học tập, giao tiếp và cộng tác, tự đặt ra và giải quyết, tư duy, suy nghĩ, thẩm mĩ;

Góp phần rèn luyện năng lực tư duy, sáng tạo, tự tìm hiểu học tập và nghiên cứu để phát triển cao tinh thần trách nhiệm. HS có cơ hội được ứng dụng kiến thức, rèn luyện một số kĩ năng; phát huy những năng lực sáng tạo, tư duy, tự học và xử lý tình huống; cơng nghệ thơng tin nâng cao;

Góp phần GD chính trị, tư tưởng, đạo đức, tình cảm cho các em. Đó là tinh thần đồn kết, u khoa học, thích khám phá. Hình thành ý chí cố gắng và lòng tự trọng để vượt lên giành hiệu quả cao trong cơng việc, phát huy tinh thần đồn kết, sẵn sàng hỗ trợ đồng nghiệp khi khó khăn, tính trung thực, loại bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại tạo nên ấn tượng tốt đối với người học.

<i><b>1.2.3. Mục tiêu của hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trườngtrung học cơ sở </b></i>

Giáo dục công dân được thực hiện thông qua tất cả các môn học và HĐ giáo dục, nhất là các môn khoa học xã hội và HĐ trải nghiệm, HĐ trải nghiệm hướng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), GDCD (ở cấp trung học cơ sở), GD kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Mục tiêu cụ thể của môn GDCD ở cấp trung học cơ sở gồm:

- Học sinh ở cấp THCS hình thành, phát triển cảm xúc tích cực, ý thức đúng đắn về những chuẩn mực hành vi đạo đức trong quan hệ với chính bản thân, với gia đình, q hương, cộng đồng, với cơng việc và môi trường xung quanh;

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Học sinh ở cấp THCS có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; tình u q hương, gia đình, lịng yêu thương, tôn trọng con người;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành, phát triển đức tính trung thực, chăm học, chăm làm; thức trách nhiệm với hành vi, hành động của mình;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành sự đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, phản đối cái ác, cái sai trái, cái xấu xa;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành được cách cư xử phù hợp với bản thân, với gia đình, quê hương, cộng đồng, với công việc và môi trường tự nhiên; những thói quen, nề nếp cơ bản, cần thiết trong học tập và sinh hoạt phù hợp với giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật, quy luật của tự nhiên và xã hội;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành, phát triển hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ bản và giá trị, nghĩa của các chuẩn mực đó;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành, phát triển tự hào về truyền thống gia đình, quê hương, dân tộc;

- Học sinh ở cấp THCS biết tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; - Học sinh ở cấp THCS hình thành tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện tượng, sự kiện trong đời sống;

- Học sinh ở cấp THCS hình thành trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, cơng việc và mơi trường sống; có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác;

- Học sinh ở cấp THCS biết tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân;

- Học sinh ở cấp THCS biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi.

Mục tiêu chung, đồng thời cùng các môn khoa học xã hội và HĐ trải nghiệm, HĐ trải nghiệm hướng nghiệp là hình thành năng lực, kỹ năng cho HS, thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức hợp tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề và thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

<i><b>1.2.4. Nội dung hoạt động dạy học môn Giáo dục cơng dân theo chương trình giáo dục phổ thơng mới tại các trường trung học cơ sở </b></i>

Nội dung GDCD được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn GD cơ bản và giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp. Môn GDCD ở cấp THCS thuộc giai đoạn GD cơ bản. Nội dung các mơn học này định hướng chính vào GD về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành cho HS thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Như vậy, với tư cách là môn học bắt buộc trong chương trình GDPT, mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS cịn liên quan trực tiếp và có tác động qua lại với nhiều môn học/nội dung GD khác như các môn khoa học xã hội và HĐ trải nghiệm, HĐ trải nghiệm hướng nghiệp.

Căn cứ theo mục tiêu và chương trình GDPT bậc THCS, nội dung cụ thể chương trình dạy học mơn GDCD theo chương trình GDPT mới tại các trường THCS gồm có: 1) Nội dung chương trình giáo dục đạo đức gồm:

- Yêu nước: Tự hào về truyền thống gia đình, dịng họ; Tự hào về truyền thống quê hương; Tự hào về truyền thống dân tộc Việt Nam, sống có lí tưởng;

- Nhân ái: Yêu thương con người, quan tâm, cảm thông và chia sẻ; Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc, khoan dung;

- Chăm chỉ: Siêng năng, kiên trì, học tập tự giác; Tích cực lao động cần cù, sáng tạo; Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng;

- Trung thực: Tôn trọng sự thật, giữ chữ tín, bảo vệ lẽ phải, khách quan và cơng bằng;

- Trách nhiệm: Tự lập, Bảo tồn di sản văn hoá, Bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên, Bảo vệ hồ bình.

<i> 2) Nội dung chương trình giáo dục kĩ năng sống: </i>

- Kĩ năng nhận thức: Quản lí bản thân; Tự nhận thức bản thân; Ứng phó với tâm lí căng thẳng; Xác định mục tiêu cá nhân; Quản lí thời gian hiệu quả.

- Kĩ năng tự bảo vệ; Ứng phó với tình huống nguy hiểm; Phòng - chống bạo lực học đường; Phịng - chống bạo lực gia đình; Thích ứng với thay đổi.

</div>

×