Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

dạy học chủ đề stem chương acid base ph oxide muối khoa học tự nhiên 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.22 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC</b>

<b>DẠY HỌC CHỦ ĐÊ STEMCHƯƠNG ACID-BASE- PH - </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đe hoàn thành luận văn cho đề tài: “Dạy học chù đề STEM chương Acid Base - pH - Oxide - Muối, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tựnhiên cho học sinh”, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đờ nhiệt tình của thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè, gia đinh.

-Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, các cán bộ quản lý trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng tồn thể các thầy(cơ) giảng viên đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ và truyền đạt cho tơi những kiếnthức bố ích. Bên cạnh đó, giúp tác giả trưởng thành trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành đề cương luận văn này.

Tôi xin cảm ơn giảng viên PGS.TS. Phan Minh Giang đà tận tình hướng dẫn,sửa bản thảo, bố sung, góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn.

Luận văn vẫn sẽ cịn những thiếu sót, mong được thầy cơ góp ý, chỉnh sửa.Tôi xin chân thành cảm ơn.

<i>Hà Nội, tháng12 năm 2023</i>

<b><small>rp </small></b><i><small>r</small></i> <b><small>*9</small></b>

Tác giả

<b>NguyễnThị Kim Cúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC CÁC KÝHIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT:</b>

<b>STTViết tắtViết đầy đủ</b>

1 CNTT Công nghệ thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bảng 1.5. Nãng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tìm hiểu tự nhiên... 23

Bảng 1.6. Cấu trúc và các biếu hiện cúa nàng lực tìm hiểu tự nhiên...24

Bảng 2.1. Mạch nội dung môn KHTN... 38

Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung và yêu cầu Cần đạt chương Acid - Base -pH - Oxide-Muối, KHTN8... 41

Bảng 2.3. Bảng mã hóa và mức độ theo tiêu chí đánh giá năng lực tim hiều tự nhiên trong mơn KHTN... 45

Bảng 2.4. Tiêu chí thiết kế các chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH Oxide Muối”...54

-Bảng 3.1. Chủ đề dạy thực nghiệm sư phạm... 83

Bảng 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...83

Bảng 3.3. Thuận lợi và khó khăn khi tham gia các chú đề STEM của học sinh.... 84

Bảng 3.4. Kết quả điều tra về sự quan tâm học tập theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của HS lớp TN... 85

Bảng 3.5. Kết quả đánh giá NLTHTN dựa trên bảng đánh giá theo các tiêu chí củaHS tại THCS Mỹ Đinh 1...89

Bảng 3.6. Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm... 91

Bảng 3.7. Bảng mức độ đánh giá qua bài kiếm tra kiến thức của HS...91

Bảng 3.8. Bảng phân bổ tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của lớp ĐC vàTN... 92

Bảng 3.9. Bảng phân loại kết quả học tập của HS... 92

Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra...94

• • •ill

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤCHÌNH, BIỂU ĐỒ</b>

Biểu đồ 1.1. Mức độ hiểu biết của giáo viên về STEM... 30Biểu đồ 1.2. Khảo sát các kênh thông tin tiếp cận STEM...30Biểu đồ 1.3. Tần suất nhà trường tổ chức cảc hoạt động nào theo định hướng....

... 31Biểu đồ 1.4. Đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hiệu quảSTEM ở cấp THCS...31Biểu đồ 1.5. Khảo sát các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh... 32Biểu đồ 1.6. Đánh giá về hiệu quả của các biện pháp đến từng biểu hiện của nănglực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh trong dạy học KHTN...32Biểu đồ 1.7. Mức độ yêu thích mơn KTN của HS... 33Biểu đồ 1.8. Khảo sát hoạt động giáo dục STEM triển khai trong nhà trường... 34Biểu đồ 1.9. Biểu đồ khảo sát mức độ hiểu bài khi giáo viên thực hiện dạy họctheo định hướng giáo dục STEM... 34Biểu đồ 1.10. Khảo sát hiệu quả dạy học theo đinh hướng giáo dục STEM trongchương Acid - Base - pH - Oxide - muối KHTN 8... 35Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá NLTHTN cùa HS lớp ĐC và TN trường THCS Mỹ

Biểu đồ 3.2. Đường lũy tích điểm bài kiểm tra của lớp TN và ĐC...92Biểu đồ 3.3. Phân loại kết quả học tập của HS trường THCS Mỹ Đình 1... 93

iv

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỊI CẢM ƠN...i

1. Lý do chọn đề tài...1

2. Mục đích nghiên cứu... 1

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu... 2

3.2. Đối tượng nghiên cứu...2

3.1. Khách thể nghiên cứu...2

4. Câu hỏi nghiên cứu... 2

5. Giả thuyết nghiên cứu... 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu...2

6.1. Nghiên cứu lý luận...2

6.2. Nghiên cửu thực tiễn...2

7. Phạm vi nghiên cứu... 2

8. Phương pháp nghiên cứu... 3

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận... 3

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (như điều tra, quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm...):...3

8.3. Phương pháp xử lý thống kê tốn học kết quả TN...3

9. Đóng góp mới của đề tài...3

9.1. về mặt lí luận...3

9.2. về mặt thực tiễn...4

10. Kết cấu cùa đề tài...4

CHƯƠNG 1 : Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN DẠY HỌC CHỦ ĐÈ STEM CHƯƠNG ACID - BASE - PH - OXIDE - MUỐI, KHTN 8 VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG Lực TÌM HIỂU Tự NHIÊN CHO HỌC SINH...5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:... 5

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu dạy học STEM... 5

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu năng lực tìm hiểu tự nhiên...7

1.2. Một số vấn đề cơ bản của giáo dục STEM cấp THCS...8

1.2.1. Khái niệm STEM...8

1.2.2. Giáo dục STEM cấp THCS... 9

V

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2.3. Mục tiêu của giáo dục STEM cấp THCS...9

1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM trong giáo dục cấp THCS...10

1.2.5. Các hình thức thực hiện giáo dục STEM... 11

1.2.6. Các tiêu chí xây dựng chủ đề STEM... 13

1.2.7. Các bước xây dựng chủ đề STEM...14

1.2.8. Tiến trình dạy học các chủ đề STEM... 16

1.3. Giáo dục STEM trong dạy học mơn KHTN...18

1.3.1. Giáo dục STEM trong chương trình GDPT mới...18

1.3.2. Giáo dục STEM trong dạy học môn KHTN... 18

1.4. Năng lực tìm hiểu tự nhiên...19

1.4.1. Khái niệm năng lực... 19

1.4.2. Khái niệm năng lực tìm hiểu tự nhiên... 21

1.4.3. Biểu hiện và cấu trúc của năng lực tìm hiểu tự nhiên... 22

1.4.4. Đánh giá năng lực Tìm hiểu tự nhiên...23

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ STEM CHƯƠNG ACID - BASE -PH - OXIDE -MUỐI, KHTN 8 NHẰM PHÁT TRIẾN NÀNG Lực TÌM HIỂU Tự NHIÊN CHO HỌC SINH... 34

2.1. Phân tích chương trình mơn KHTN...34

2.1.1. Chương trình KHTN...34

2.1.2. Chương trình KHTN 8...35

1.3 Cấu trúc nội dung và các yêu cầu cần đạt của chương Acid - Base - pH -Oxide -Muối, KHTN 8...37

2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh...39

2.2.1. Đánh giá qua phiếu hỏi...39

2.2.2. Thiết kế phiếu đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh... 40

2.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế các chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối”, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh...48

2.3.1. Nguyên tắc thiết kế các chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối”, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực Tìm hiểu thế giới tự nhiên cho học sinh...48

vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.2 Quy trình thiêt kê các chủ đê STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối”, KHTN 8 nhàm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học

3.1.5. Thời gian, địa điềm và cách thức thực nghiệm... 76

3.2. Kết quả của thực nghiệm...76

3.2.1. Kết quả định tính đánh giá bằng phiếu hỏi...76

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐÀU1.Lý do chọn đê tài</b>

Giáo dục STEM là chương trình giáo dục hiện đại và phổ biến tại nhiều nước phát triển. Trên thế giới, có rất nhiều Quốc gia đã và đang thực hiện cải cách nền giáo dục, và một trong những định hướng giáo dục được lựa chọn nhiều là dạy học

STEM, vì dạy học STEM đòi hòi HS phải biết vận dụng quy trình khoa học và quy trình kĩ thuật để giải quyết vấn đề đặt ra, giúp học sinh nắm bắt được kiến thức và định hướng nghề nghiệp. Theo số liệu của Cục thống kê lao động Mỹ năm 2012 cho thấy việc làm thuộc lĩnh vực STEM được dự báo mở rộng và phát triển nhanh hơn

so với việc làm thuộc lĩnh vực phi STEM trong giai đoạn 2010 - 2020 LI6]. Tươngtự tại Úc, ước tính có khoảng 75% những nghề phát triển nhanh nhất đòi hởi kĩ năngvà kiến thức về STEM. Tại Việt Nam, STEM đã được ứng dụng trong chương trình giảng dạy của nhiều trường trung học và đạt được những thành tích nổi bật [21]. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đà có văn bản triển khai thực hiện giáo dục STEM tronggiáo dục THCS. Trường học có thế dạy STEM thơng qua việc dạy các môn khoahọc theo bài học STEM, tổ chức hoạt động trải nghiệm và nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Khoa học tự nhiên là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triếntoàn diện cùa học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triến thếgiới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM -một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước [1].

Trong mơn KHTN 8, chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối ” là mộtchủ đề có những kiến thức thực tiễn và gần gũi với cuộc sống của HS như: Cácacid thông dụng HC1 (trong dịch dạ dày), CH3COOH (trong giấm ăn), pH trong dạ dày, trong máu, trong nước mưa, đất.... Với những lí do nêu trên, tồi mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS, chúng tôi lựa chọn đề tài: <b>DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEMCHƯƠNG ACID - BASE- PH - OXIDE-MƯĨI,KHTN8 NHẰM PHÁT TRIẺN NĂNG </b>

<b>Lực TÌM HIẾU Tự NHIÊNCHOHỌC SINH.2. Mục đích nghiên cứu</b>

Thiết kế và dạy học theo định hướng STEM các chù đề chương “Acid Base - pH - Oxide - Muối1’, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự

-1

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhiên, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THCS.

<b>3.Khách thễvàđối tượng nghiên cứu.</b>

Chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide - Muối”, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tỉm hiểu tự nhiên cho HS.

<i><b>3.1.Kháchthế nghiêncứu</b></i>

Giáo dục STEM môn Khoa học tự nhiên cấp THCS

<b>4. Câu hỏi nghiên cứu</b>

Thiết kế và dạy học các chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide-Muối”, KHTN 8 như thế nào thì phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên chohọc sinh THCS?

<b>5. Giả thuyết nghiên cứu</b>

Nếu vận dụng dạy học các chủ đề STEM chương Acid - Base - pH Oxide - Muối, KHTN 8 sể tác động tích cực đến kết quả học tập, góp phần hìnhthành, phát triến năng lực tìm hiếu tự nhiên và nâng cao được hiệu quả học tập chohọc sinh THCS.

<b>-6. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>6.1. Nghiêncứu lỷluận</b></i>

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng giáo dục STEM,phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh và về chủ đề dạy học STEM.

<i><b>6.2. Nghiêncứu thực tiễn</b></i>

- Điều tra thực trạng dạy học chủ đề STEM môn KHTN và phát triển năng lực tìmhiểu tự nhiên cho HS THCS.

- Phân tích nội dung chương “Acid - Base - pH - Oxide - Muối” KHTN 8

- Xây dựng chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối” KHTN8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS.

- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide-Muối” KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tim hiểu tự nhiên cho HS.

- Tiến hành thiết kế và sử dụng bộ công cụ kiếm tra đánh giá

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các nhà trường THCS nhằm đánh giá giảthuyết đặt ra.

<b>7.Phạm vinghiên cứu</b>

• Nội dung chun mơn: Chương Acid - Base - pH - Oxide - Muối,KHTN 8.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

• Khảo sát thực trạng dạy và học STEM:

- Số lượng học sinh khảo sát: 180 học sinh lớp 8

- Đơn vị chọn khảo sát: Trường THCS Mỹ Đình 1,THCS Phương Canh và THCS Xuân Phương.

- Số lượng giáo viên khảo sát: 22 giáo viên giảng dạy bộ mơn KHTN tạiTrường THCS Mỹ Đình 1, THCS Tây Tựu, THCS Thượng Cát, THCS & THPTNewton, THCS Phương Canh và THCS Xuân Phương.

• Tổ chức dạy thực nghiệm.

• Số lượng lớp dạy thực nghiệm: 02 lớp khối 8 với số lượng 78 HS tham gia.• Số lớp đối chứng: 02 lớp khối 8 với số lượng 75 HS tham gia.

• Đơn vị chọn thực nghiệm: Trường THCS Mỹ Đình 1, Hà Nội.

<b>8. Phương pháp nghiên cứu</b>

<b>8.1.</b> <i><b>Nhóm phương pháp nghiên cứu lỷ luận</b></i>

- Tống hợp, phân tích các thành quả nghiên cứu của một số tài liệu trên thế giới vàViệt Nam về những vấn đề liên quan tới đề tài.

- Tim hiểu những chù trương, chính sách cúa nhà nước, của ngành giáo dục liênquan đến nội dung nghiên cứu, góp phần hệ thống hóa được cơ sở lí luận về dạy họcSTEM mơn KHTN theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HSTHCS.

<b>8.2.</b> <i><b>Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (như </b></i><b>điều tra, quan sátsư phạm, thực nghiệm sư phạm...):</b>

- Khảo sát, điều tra về việc dạy học STEM trong môn KHTN ở cấp THCS và pháttriển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS THCS.

- TNSP để đánh giá tính khả thi của đề tài.

<i><b>8.3. Phươngpháp xử lý thắng kê toánhọc kết quả TN</b></i>

Dùng phương pháp toán học thống kê đế xử lí các số liệu điều tra và các kết quả TNSP để rút ra những kết luận cần thiết và khẳng định tính đúng đắn của giảthuyết đề tài.

<b>9. Đóng góp mói của đề tài9.7.</b> <i><b>về mặtlí luận</b></i>

Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng giáo dục STEMmôn KHTN phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS THCS.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

— Thiết kế các chủ đề STEM trong dạy học chương “Acid - Base - pH Oxide - Muối”, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên choHS.

-— Thiết kế kế hoạch dạy học chương “Acid - Base - pH - Oxide - Muối”,KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh.

— Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tiến hành dạy thựcnghiệm một số chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide -Muối”, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS.

— Thiết kế các công cụ đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của HS trước, trong và sau quá trình dạy học các chủ đề STEM chương “Acid - Base - pH -Oxide -Muối”, KHTN 8.

<b>10. Kếtcấucủa đề tài</b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, luận văn được dự kiến trình bày với cấu trúc gồm 3 chương:

<b>Chương1: Cơ</b> sở lý luận và thực tiễn dạy học chủ đề STEM chương Acid - Base - pH - Oxide - Muối, KHTN 8 và phát triển năng lực tìm hiểu tự

nhiên cho học sinh

<b>Chương 2: Thiết kế </b>các chủ đề STEM chương Acid - Base - pH Oxide - Muối, KHTN 8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh

<b>-Chương 3: Thực nghiệm sư</b> phạm

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM CHƯƠNG ACID - BASE- PH- OXIDE - MI, KHTN8 VÀ PHÁT</b>

<b>TRIỀN NĂNG Lực TÌM HIẾU Tự NHIÊNCHOHỌCSINH1.1. Lịchsử nghiên cứu vấn đề:</b>

<i><b>1.1.1.Lịch sử nghiêncứu dạy học STEM</b></i>

Với sự phát triền của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đối đế đápứng nhu cầu của xã hội, có tác động lớn đến sự thay đổi nền kinh tế đổi mới [ 1 ].

Xuất phát điểm từ nước Mỳ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáodục mới gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các mơn học về khoa học cơng nghệ khơng giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành mộtmôn học thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,....[22] Giáo dục STEM giúp cho học sinh phát triển tư duy bậc cao vì vậy có rất nhiều nước quan tâm nghiên cứu và đưa STEM vào trường học. Mục tiêu chung của giáo dục STEM là tạo ra sự hiểu biết về STEM và năng lực phẩm chất của côngdân ở thế kỷ 21, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực STEM (khoa học, công nghệ kỹ thuật và toán học), đồng thời tạo ra sự hứng thú và tham gia tích cực của người học vào lĩnh vực này. Bằng việc đặt người học trong những tình huống họctập có ý nghĩa, liên quan mật thiết tới mơi trường sống của họ và có tính ứng dụng,giáo dục STEM tạo động lực và hứng thú cho người học [16].

Tại nhiều nước châu Âu và châu Mỹ, đề phát huy tối đa sự sáng tạo của họcsinh các cấp, các hội chợ khoa học (Science fair) được tố chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp quốc gia. Một ví dụ cho sự coi trọng giáo dục STEM là ngày hộikhoa học toàn quốc tại Nhà Trắng lần thứ 5, vào ngày 23/03/2015, tổng thống Mỹđã dành cả ngày đế trao đối, trò chuyện với các nhà khoa học nhí, các sản phấm

sáng tạo của học sinh được trưng bày trong văn phòng Nhà Trắng. Nghiên cứu cácnước có nền khoa học phát triển nói chung như Mỹ, Anh, Đức... cho thấy ngày hộikhoa học không chỉ thu hút được sự quan tâm của đông đảo học sinh, phụ huynh mà còn thu hút sự quan tâm mạnh mẽ của giới truyền thơng, chính khách, bởi hơn ai hết họ hiểu tầm quan trọng của việc nuôi dường, thổi bùng niềm dam mê khoa học trong giới trẻ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triến bền vững cùa quốc gia

Trong giai đoạn mới bắt đầu của giáo dục STEM, các chủ đề và hoạt động học tập được tạo ra thuộc từng lĩnh vực, và ít có kết nối liên hệ với nhau; song thời gian

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

gần đây, có sự tích hợp hai hay nhiều lĩnh vực STEM để tạo thành những chủ đềphục vụ cho việc dạy học. Đe triển khai giáo dục STEM, có hai cách tiếp cận phổ biến là dựa vào tìm hiểu, khám phá (inquiry-based) và dụa vào thiết kế kỹ thuật (engineering designbased) [191. Sụ khác biệt đầu tiên giữa hai hình thức tiếp cận này là điểm xuất phát: khám phá khoa học bắt đầu bằng câu hỏi khoa học cần phải trả lời, trong khi thiết kế kỹ thuật bắt đầu bằng vấn đề thực tiền cần giải quyết; sụkhác biệt thứ hai đến từ cách tiếp cận và tố chức dạy học của giáo viên. Sụ khác biệtthứ ba là kết quả: đối với tiếp cận khám phá khoa học, kết quả là câu trả lời cho giả thuyết khoa học; còn kết quả của thiết kế kỹ thuật là: giải pháp thiết kế và thi côngcùng với sản phẩm hay quy trình được hình thành [18J. Dù tiếp cận ở dạng thứcnào, phương pháp dạy học cũa giáo dục STEM vẫn đặt người học ở vị trí trung tâmcủa quá trình dạy học.

Nghiên cứu về giáo dục STEM đã, đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâmnghiên cứu và xu hướng nghiên cứu về lĩnh vực này sẽ còn tiếp tục được phát triền.Theo thống kê của Josh Brown - Trường đại học Illinois giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60 bài báo khoa học liên quan trực tiếp đến giáo dục STEM được xuất bản từ

8 tạp chí nối tiếng trong lĩnh vực giáo dục của Mỹ, điều này cho thấy cơ sở khoahọc cho việc nghiên cứu về giáo dục STEM [17]. Với mục đích nghiên cứu về xu hướng giáo dục STEM, Yuan-Chung Yu và cộng sự đã tập hợp và phân tích các tài liệu về giáo dục STEM trong cơ sở dừ liệu IS1 giai đoạn từ 1992 - 2013 cho thấy: kểtừ năm 2008 xu hướng nghiên cứu về giáo dục STEM phát triển rất mạnh, cụ thểnăm 2008 có khoảng 15 bài báo thì đến năm 2013 số lượng đã tăng lên gần 100 bàibáo/1 năm. Cũng trong giai đoạn này Mỹ là quốc gia có nhiều nghiên cứu về giáodục STEM nhất với 200 cơng trình (52%), tiếp theo đó là Anh với 36 cơng trình (9,35%); Hà Lan, úc mỗi quốc gia có 16 nghiên cứu (4,16%); các quốc gia Tây Ban Nha, Ixaren, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada, Đức, Đài Loan tổng cộng có 67 cơng trình; các quốc gia cịn lại trên thế giới có 50 cơng trình. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 lĩnh vực liên quan đến giáo dục STEM bao gồm: Giáo dục học, Tâm lí học, Kĩ thuật, Dịch vụ khoa học chăm sóc sức khỏe và Khoa học máy tính [23].

Khác với các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay từchính sách vĩ mơ về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành chohọc sinh từ cấp tiểu học dến phổ thông trung học do các công ty công nghệ tại Việt Nam triến khai cùng với các tố chức nước ngồi. Ví dụ cuộc thi Robotics make X

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2019 cùa Công ty cổ phần robot Công nghệ cao STEAM Việt Nam hay một số cuộc thi Robocon của các hãng như Lego và một số cuộc thi robocon cùa các hãng kháctrong nước. Từ đó đến nay giáo dục STEM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tố chức hồ trợ khác nhau [26].

Trong thời đại toàn cầu hóa, khi cơng nghệ trở thành trung tâm của thể giới,giáo dục STEM khẩng định được giá trị của mình qua việc khơi dậy niềm u thíchvới các mơn khoa học - công nghệ ở học sinh. Nhiều bậc phụ huynh cũng cho con mình tiếp xúc với phương pháp STEM từ khi còn nhỏ để sau này các em có thể dễ dàng đối mặt với sự thay đổi, phát triền của thời đại. Giáo dục STEM đã được áp dụng tại nhiều trường THCS trên cả nước, bao gồm cả trường công lập và dân lậpnhư THCS Mỹ Đình 1, THCS Xuân Phương, THCS Thụy Phương, THCS TạQuang Bửu (Hà Nội), THCS Chu Văn An, THCS Trần Phú (Hải Phòng), THCSNguyễn Đãng Đạo (Bắc Ninh), THCS Lê Quỷ Đơn (TP. Hồ Chí Minh), THCS Giao

Thanh (Nam Định), THCS Lý Thường Kiệt (ĐàNằng), v.v...

Trong chương trinh Giáo dục Phổ thơng tổng thể thì mơn KHTN là mơn họccó ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triến toàn diện của học sinh, có vai trị nềntảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học cùa học sinh cấptrung học cơ sở. Cùng với các môn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn Khoahọc tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering,Mathematics) - một trong nhừng hướng giáo dục đang được quan tâm phát triểntrên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân

lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước. Mơn Khoa họctự nhiên có điều kiện giáo dục những vấn đề tồn cầu như phát triển bền vững và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, biến đối khí hậu, dân số, bảo vệ mơi trường, an tồn, năng lượng, giới và bình đắng giới, bảo vệ đa dạng sinh học,...[4]

Cần liệt kê các công trinh ở VN làm về STEM môn KHTN

<i><b>1.1.2.Lịch sửnghiên cứu nănglực tìm hiếu tự nhiên</b></i>

Năng lực tìm hiếu tự nhiên là một trong 3 năng lực đặc thù mà môn KHTNhướng đến. Học sinh thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thíchsự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trongthực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học [4].

Lớp trẻ ngày càng xa cách với thiên nhiên. Nhiều người sống trong môi trườngphát triển cao với tương đối ít yếu tố tự nhiên; Hậu quả của sự thay đổi này đối với

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trẻ em là gì? Thành tích học tập, những gi chúng biêt và không biêt, các giá trị và khả năng của chúng và chúng sẽ trở thành ai? Và những hậu quả cho phần còn lại của chúng ta là gi?

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng thế giới tụ nhiên có thế là một nguồn tài nguyên mạnh mẽ cho việc học tập và phát triển. “Tiếp xúc với tự nhiên”,từ các hoạt động trải nghiệm gắn liền với tự nhiên đem lại kết quả tích cực. Nhữngkhám phá này nâng cao tiềm năng hấp dẫn trong việc xác định các cách thức chi phíthấp để giải quyết các thách thức lớn của xã hội: thúc đẩy thành tích học tập, giảmkhoảng cách thành tích giữa các nhóm dân tộc và kinh tế xã hội khác nhau, đồng thời chống lại sự gia tăng các rối loạn tâm thần và thề chất khác nhau [18J.

Sự đa dạng của các biểu hiện cụ thể của nàng lực tìm hiếu thế giới tụ’ nhiên minh họa tầm quan trọng của các nền tảng và lĩnh vực chun mơn đa dạng trongviệc hiểu vai trị của tự nhiên trong quá trinh học tập và phát triển của học sinh. Môi trường rừng và tài nguyên thiên nhiên; cơng viên, vui chơi giải trí và du lịch; tin học; công tác xã hội; tâm lý môi trường; tâm lý học phát triến; kiến trúc cảnh quan; giáo dục môi trường; dinh dưỡng; nâng cao sức khoe; và công nghệ, văn hóa và họctập trong tương lai. Có lẽ khơng có gì ngạc nhiên khi chương trình mơn KHTN đa

dạng tương tự và đưa ra một bức tranh phong phú về tác động của tự nhiên.

Bộ môn Khoa học tự nhiên ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triếntồn diện của học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình thành và phát triển thếgiới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các mơn Tốn học,Cơng nghệ và Tin học, mơn KHTN góp phần thúc đẩy giáo dục STEM - một trongnhững hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạncơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước [61.

Cần nói về các cơng trình nghiên cứu NLTHTN trên thế giới và ở VN

<b>1.2.Một số vấn đề cơ bảncủagiáodục STEM cấpTHCS</b>

<i><b>1.2.1.Khái niệmSTEM</b></i>

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngừnày được sử dụng khi đề cập đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. STEM lần đầu tiên được giới thiệubởi Quỹ Khoa học Mỹ (National Science Foundation) vào năm 2001. Hiện nay,thuật ngừ này được dùng chủ yếu trong hai ngữ cảnh là giáo dục và nghề nghiệp.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trong ngữ cảnh giáo dục, đề cập tới STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm cùa nền giáo dục đối với các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học; chú trọng đến dạy học các môn học STEM theo tiếp cận tích hợp liên mơn, gắn với thực tiền, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực nguời học [21.

Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được sử dụng khi đề cập tới ngành nghềthuộc hoặc liên quan tới các lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học.Đây là nhừng ngành nghề có vai trị quyết định tới sức cạnh tranh của một nền kinhtế, đang và sẽ có nhu cầu cao trong xã hội hiện đại [1].

<b>7.2.2.</b> <i><b>Giáo dục STEM cấp THCS</b></i>

Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM được hiểu và triển khai theonhững cách khác nhau. Lãnh đạo và quản lý thì tập trung vào đề xuất các chính sáchđể thúc đẩy giáo dục STEM, quan tâm tới chuẩn bị nguồn nhân lực cho các ngànhnghề STEM theo nghĩa hướng nghiệp, phân luồng. Người làm chương trình quántriệt giáo dục STEM theo cách quan tâm, nâng cao vai trị, vị trí, sự phối hợp giữa

các môn học thuộc lĩnh vực STEM trong chương trình. Giáo viên, người trực tiếpđứng lớp sè triển khai giáo dục STEM thông qua việc xác định các chủ đề liên môngiữa khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn, thế hiện nó trong mỗi bài dạy, mỗi hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hinh thành và phát triển năng lực và phẩmchất cho học sinh [7].

Giáo dục STEM trong chương trinh GDPT 2018 được định nghĩa: “Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụngkiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thế1’ [41.

<i><b>1.2.3.Mục tiêu của giáodục STEM cấp THCS</b></i>

Giáo dục phố thông giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng

lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệxã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc

sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Giáo dục phổ thông hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại;phát triến hài hịa đức, trí, thể, mĩ. Mục tiêu giáo dục trên được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT. Triển khai giáo

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dục STEM trong trường phổ thông là một trong những hoạt động giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tổng quát và toàn diện nêu trên. Trong đó, giáo dục

STEM là một trong nhừng hoạt động giáo dục hiệu quả trong việc hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh [21.

Giáo dục STEM trong trường phổ thông nhàm thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học trên tất cả các phương diện về chươngtrình, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và chính sách; nâng cao nhận thức của nhà trường, xã hội về vai trị, ý nghĩa của các mơn học thuộc lĩnh vực STEM trongtrường phố thông; thu hút sự quan tâm, nâng cao hứng thú và chất lượng học tậpcủa học sinh về những môn học này; kết họp với hoạt động giáo dục hướng nghiệpvà phân luồng, nâng cao tỉ lệ học sinh có xu hướng lựa chọn nghề nghiệp thuộc các

lĩnh vực STEM, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực STEM cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội của đất nước [ 1 ].

<i><b>ỉ.2.4.Vai trò, ỷ nghĩacủa giáodục STEM trong giáo dục cấpTHCS</b></i>

Việc đưa giáo dục STEM vào trường phố thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù họp với định hướng đổi mới giáo dục phồ thông. Cụ thể là:

<i>- Đảm báogiáo dục toàn diện.</i>

Thực tiễn triển khai dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ở phổ thơng cho thấy, có sự khác biệt về vai trị, vị trí giữa các mơn học này. Cụ thể, Tốn và Khoa học là những lình vực được quan tâm, đầu tư. Trong khi đó, Cơng nghệ và Kĩthuật không được coi trọng. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tinh thần đối mới của Chương trình GDPT 2018, vấn đề này cần phải được giải quyết triệt để. Một trong nhừng giải pháp là thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông [21.

Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh duy trì sự quan tâm các mơn học như Tốn, Khoa học, các lĩnh vực Cơng nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quantâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất. Thiếu đầu tư cho Kỹ thuật, Công nghệ, giáo dục STEM không thể thành công.

<i>- Nâng cao hứngthú học tập các môn học thuộclĩnh vực STEM.</i>

Hứng thú học tập là một trong những yếu tố tâm lí đặc biệt quan trọng tronghọc tập. Nhờ có hứng thú học sinh sẽ tự giác và tích cực trong học tập, và đó cũnglà mầm mống của sáng tạo. Hứng thú học tập mơn học nào đó khơng chỉ ảnh hưởngtích cực tới thành tích học tập của mơn học đó, mà cịn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tới xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi kết thúc giai đoạn giáo dụcphố thông.

Các hoạt động giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn đề giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy đượcý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học

sinh đối với các môn học thuộc lĩnh vực STEM. Trên cơ sở đó, xuất hiện xu hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp [2J.

<i>- Hìnhthànhvàpháttriển năng lực,phẩm chất chohọc sinh.</i>

Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh là một trong những tư tưởng đổi mới chủ đạo của giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đối với giáo dục THCS, tư tưởng này được thể hiện đầy đủ và tồn diện trong Chương trình GDPT 2018 mới được ban hành. Có nhiều cách thức để phát triển phẩm chất, năng lực cho ngườihọc. Giáo dục STEM là một trong những phương thức phù hợp và rất hiệu quả.

Khi triên khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ độngvà tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen với hoạt động có tính chấtnghiên cứu khoa học, kĩ thuật. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đó là các năng lực chung cốt

lõi (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo); các năng lực đặc thù như năng lực toán học, năng lực khoa học, năng lực công nghệ và nănglực tin học [2J.

<i>- Kết nối trườnghọc với cộng đồng.</i>

Trong một số tình huống, nguồn lực của trường THCS là hừu hạn, không phát huy hết tư tưởng thúc đẩy giáo dục STEM trong nhà trường. Việc kết nối với xã hội

là cần thiết để khai thác nguồn lực, để giúp học sinh có những trải nghiệm thực tiễnxã hội thay vì trong khn viên nhà trường.

Đe đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục THCS thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, cơ sở sản xuất tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương [2].

<i><b>1.2.5. Cáchình thức thực hiệngiáo dục STEM</b></i>

<i>1.2.5.ỉ. Dạy học các môn khoa học theo hài họcSTEM</i>

Dạy các môn khoa học theo bài học STEM tức tổ chức các hoạt động trải nghiệm và nghiên cứu Khoa học kỷ thuật, kết nối kiến thức liên mơn Tốn, Khoa

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

học, Công nghệ, Kỹ thuật cho học sinh. Đây là hình thức tơ chức giáo dục STEM chủ yếu tại các trường học hiện nay [7].

Với hình thức này, giáo viên sè thiết kế các bài học STEM để triển khai trongq trình dạy học liên mơn tích hợp. Nội dung bài học STEM bám sát nội dungchương trinh của các mơn học nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thôngtheo thời lượng quy định của các môn. Học sinh được chủ động nghiên cứu sáchgiáo khoa, tài liệu đế tiếp nhận, vận dụng kiến thức thông qua thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế...

Qua đó, tiết học STEM sẽ giúp học sinh nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, tích lũy nhừng trải nghiệm khám phá. Ngoài ra, mỗi buồi học sè là một dự án thựctế đế học sinh có cơ hội thực hành, tụ’ tay chế tạo sản phẩm và đúc rút kinh nghiệm.Quá trình sáng tạo này cũng giúp các bạn thêm tự tin trong giao tiếp, làm việcnhóm, cũng như ni dưỡng lịng đam mê với thế giới STEM.

Sở hữu rất nhiều ưu điểm và lợi ích vượt trội nên giáo dục STEM đang ngàycàng được quan tâm trong thời đại 4.0. Nhiều trường học đã và đang triển khai việchọc STEM vào chương trình giảng dạy đồng thời dần coi đó là mơn học cần thiết

<i>1.2.5.2. Tơ chức hoạt động trải nghiệm STEM</i>

Các hình thức tổ chức STEM chủ yếu trong nhà trường nối bật phải nhắc tới tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM là việcxây dựng các CLB STEM để tăng cường trải nghiệm thực tế, được tố chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện.

Nhà trường có thể tổ chức các khơng gian trải nghiệm STEM trong nhà trường, thí nghiệm ảo, mơ phỏng, phàn mềm học tập đế học sinh tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống.

Nội dung mỗi buổi trải nghiệm được thiết kể thành bài học cụ thể, mô tả rồ mục đích, u cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến kết quả. Ưu tiên những hoạt động liên quan, hoạt động tiếp nối ở mức vận dụng (thiết kế, thử nghiệm, thảo luận và chỉnh sửa) của các hoạt động trong bài học STEM theo kế hoạch dạy học của nhà trường [3].

<i>1.2.5.3. Tô chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật</i>

Tố chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật là một trong các hình thứctổ chức STEM chủ yếu trong nhà trường thu hút nhiều học sinh tham gia được diễn ra hàng năm.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hoạt động này dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tịi, khám phá khoa học, kĩ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Thơng qua q trình tồ chức dạy học và hoạt động trải nghiệm STEM, nhà trường

sẽ phát hiện ra những học sinh có năng khiếu đế bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.

Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật được thực hiện dưới dạng một đềtài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặcnhà khoa học có chun mơn phù hợp. Tùy theo điều kiện cơ sở vật chất, các nhàtrường có thể định kỳ tổ chức ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật để đánh giá, biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trường mình [9J.

<i><b>1.2.6.Các tiêu chíxây dựng chủ đề STEM</b></i>

Đe xây dựng thành công các chủ đề STEM thì phải dựa trên một số tiêu chí cụ thểsau [10]:

<i><b>Bảng 1.1.Các tiêu chỉxây dựng chủ đề STEM</b></i>

<b>STTCác tiêuchíkhixây dựng chủ đề STEM</b>

Chủ đề STEM phải giải quyết vấn đề của thực tiền xà hội, kinh tế, môi trườngvà yêu cầu tìm giải pháp

<b>2</b> <sup>Chủ đề</sup><sup> STEM</sup><sup> tạo cơ</sup> <sup>hội cho HS thực hiện</sup><sup> nghiên</sup> <sup>cứu</sup> <sup>khoa học</sup><sup> hoặc thiết</sup><sup> kế </sup>

kĩ thuật

Các nhiệm vụ học tập trong chủ đề STEM đòi hỏi HS phải sử dụng đến kiến thức liên môn liên quan đến các phân ngành s - T - E - M. Không nhất thiếtđủ cả 4 phân ngành.

<b>4</b> Chú đề STEM hướng đến hình thành, phát triển các năng lực của người học.

<b>5</b> <sup>Xác định, </sup><sup>trình</sup><sup> bày cụ </sup><sup>thể,</sup><sup> rõ </sup><sup>ràng</sup><sup> mục tiêu</sup><sup> phát</sup><sup> triển năng lực.</sup>

<b>6</b> <sup>Bộ </sup><sup>cơng</sup> <sup>cụ</sup> <sup>đánh</sup> <sup>giá thích</sup><sup> hợp </sup><sup>để</sup> <sup>đánh</sup> <sup>giá</sup> <sup>mục</sup> <sup>tiêu phát</sup><sup> triến </sup><sup>năng</sup><sup> lực </sup><sup>của </sup>

học sinh.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>7</b> Phân tích, xác định đối tượng học sinh phù hợp với chủ đề STEM.

<b>8</b> <sup>Chủ</sup><sup> đề</sup><sup> STEM</sup><sup> được </sup><sup>trình </sup><sup>bày</sup> <sup>rõ </sup><sup>ràng</sup> <sup>các</sup> <sup>lưu</sup> <sup>ý</sup> <sup>an toàn</sup> <sup>cho</sup><sup> HS.</sup>

<b>9</b> <sup>Liệt kê phương</sup> <sup>tiện và </sup><sup>các</sup> <sup>nguyên</sup> <sup>vật</sup><sup> liệu liên </sup><sup>quan</sup><sup> đến bài dạy.</sup>

<b>10</b> Thống nhất giừa mục tiêu và tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học.

<b>11</b> <sup>Liệt</sup> <sup>kê </sup><sup>đầy </sup><sup>đủ </sup><sup>các</sup><sup> danh mục </sup><sup>tài</sup> <sup>liệu</sup> <sup>tham khảo</sup><sup> liên quan</sup><sup> đến chủ</sup> <sup>đề</sup> <sup>STEM</sup>

<i><b>ỉ.2.7. Cácbước xây dựng chủđề STEM</b></i>

<i>s Bước 1:Lựachọn chủ đề:</i>

- Xác định mục tiêu nội dung

- Xác định mạch kiến thức cơ bản

- Các nội dung gắn với thục tiễn —* Sản phẩm ứng dụng —> Chủ đề STEM.

<i>s Bước 2: Xác địnhmụctiêu, kiến thức môn học củachủ đềSTEM</i>

- Mục tiêu: Xác định được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và các năng lực mà người học cần hướng tới sau khi thực hiện chủ đề STEM.

- Cách thực hiện:* về kiến thức:

+ Nêu rõ các nội dung về kiến thức mà học sinh học được thông qua chủ đề STEM.+ Xác định mức độ kiến thức dành cho học sinh: Biết - Hiểu - Vận dụng - Phân tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* về các năng lực hướng đến: Xác định rõ ràng các năng lực mà học sinh có thếhình thành trong q trình khám phá tri thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề của thực tiễn.

V <i>Bước 3: Xác địnhcácvấn đề,nội dung cần giải quyết trong chủđềSTEM.</i>

Để xác định được các vấn đề cần giải quyết cần phải xây dựng đượcbộ câu hỏi định hướng phục vụ cho tổ chức của các hoạt động trong chủ đề.

V <i>Bước4:Xácđịnhđược các nộidungcụ thểcủa bộ môncầnxửdụng đê giải </i>

<i>quyết các vấn đềtrong các chủ đề STEM.</i>

Cần phân tích, tìm hiểu rõ ràng trong mơn KHTN, Tốn học, Cơng nghệ...có nhữngnội dung nào liên quan đến hoạt động trong chủ đề.

V <i>Bước 5: Thiết kếhoạt động học tập</i>

Xác định thứ tự các hoạt động trong dạy học của chủ đề STEM. Làm rõ các vấn đề như: Không gian ( ở lớp học hay ở nhà, phịng thí nghiệm hay cơ sở sản xuất...) thờigian tố chức, các phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo để tổ chức hoạt độngdạy học...[3]

<i>V Bước6: Thiết kế cáctiêuchỉ, bộ công cụ kiêm tra vàđánh giá sản phẩm.</i>

<i><b>Bảng 1.2. Phiếu đánhgiá sản phấni</b></i>

<b>Điểm đạt được <sub>•</sub></b>

Sản phẩm nhiều ưu điềm, có tính ứng dụng cao. <sub>3</sub>

<i><b>Bảng 1.3. Phiêu đánhgiá bàibáo cáovàbảnthiêt kêsảnphâm</b></i>

<b>Điểm đạt <sub>•</sub>được <sub>•</sub></b>

Bản vẽ quy trình rõ ràng, phù hợp với các cứ liệu thựcnghiệm.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2,8.Tiếntrình dạy họccác chủ đề STEM</b></i>

Giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sảnphẩm.

<i><b>Hoạt động 1:</b></i> Xác định vấn đề

Đây là hoạt động mà giáo viên chuyển giao cho học sinh một nhiệm vụ họctập chứa đựng vấn đề, người học sẽ phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thếvới các tiêu chí là học sinh phải sử dụng những đơn vị kiến thức mới trong bài họcđể đề xuất và xây dựng giải pháp, thiết kế sản phấm cần hoàn thành. Đe quá trình xác định vấn đề được hiệu quả giáo viên cần làm rõ:

<i><b>Bảng1.4. Bảngxácđịnh mục tiêu chủ đêSTEM</b></i>

<b>Mục tiêuNội dung</b>

<b>Dự<sub>• </sub>kiến sản phẩmcùahọc</b>

<b>Cách thứctổ </b>

Xác định rõ mụctiêu cùahoạt độngnày là tìm hiểu, thu

Chủ đề mangtính tìm hiểu về hiện tượng, sảnphẩm, côngnghệ, đánh giávề hiện tượng.

Là các thông tin về hiện tượng, công nghệ, đánhgiá, sản phẩm cụthể...Giáo viêncần phải dự đoán

Là sự giao thoa giữa nhiệm vụmà giáo viên giao, học sinhthực hiện<sub>• </sub><sub>•</sub><sub> •</sub> nhiệmvụ, báo cáo, thảo

Từ dự đoánsản phẩm

mà họcsinh sẽhồn thành, giáo viên16

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thập thơngtin, cơngnghệ để từđó học

sinh cóhiểu biếtrõ ràng về một tình huống

trong thựctiễn

Giáo viên xác định ở hoạt độngnày là học sinh tìm tịi, pháthiện tình huống,

hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống, giáo viênxác định rõ các

nội dung cầnbàn giao cho họcsinh

được các mức độ hoàn thành của

snr phẩm từ đó sểcó xác định được phương án xử líphù hợp.

luận từ đó pháthiện, phát biểu

<b><small>f ĩẠ 4-</small></b>

vân đê.

đánh giá nhận xét, giúp học

sinh nêuđược cáccâu hỏi,vấn đề cầngiải quyết.

<i><b>Hoạt động 2: Định </b></i>hướng học sinh nghiên cứu kiên thức liên quan, tìm giải pháp

<b><small><9 rr- 5</small></b>

tơi ưu đê giải quyêt vân đê

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải tự tích cực, tự lực thực hiện tìm tịi kiến thức mới để giải quyết vấn đề. Học sinh trình bày, giài thích và bảo vệ ý tưởng

về giải quyết vấn đề. Khi học sinh hoàn thành xong sản phẩm thì học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình mơn học tương ứng. Đe hoạt động này có hiệu quả giáo viên cũng cần xác định rõ mục tiêu, dự kiến sản phẩm, cách thức tổchức, các bước đánh giá rõ ràng.

<i><b>Hoạt động3: </b></i>Trình bày và thảo luận phương án thiết kế.

Trong hoạt động này, HS được tố chức đế trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiếtkế kèm theo thuyết minh. Dưới sự góp ý của GV và các bạn trong lớp HS sẽ tiếp tụchoàn thiện bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.

<i><b>Hoạt động 4:</b></i> Chế tạo mẫu, thử nghiệm và cùng đánh giá.

Học sinh sẵn sàng chế tạo mẫu sản phẩm theo thiết kế, đồng thời thử nghiệm để rút kinh nghiệm, có thể điều chỉnh nhừng vấn đề chưa phù hợp để đảm bảo sản phẩm thu được là khả thi.

<i><b>Hoạt động5:</b></i> Báo cáo, thảo luận và điều chinh hoàn thiện sản phẩm

Trong hoạt động này HS được trình bày sản phẩm đã hồn thành, trao đồi thảo luận, đánh giá và có thế tiếp tục chỉn sửa đế hoàn thiện hơn [101.

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.3. Giáo dụcSTEM trong dạyhọc môn KHTN</b>

<i><b>1.3.1.Giáo dục STEM trong chương trình GDPTmới</b></i>

Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, và toán học vừa thế hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Cụ thể

<i>Theo tiếp cận thúcđấy giáo dục cáclình vựcSTEM</i>

- Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các mơn học thuộc lĩnh vực STEM. Đó là các mơn Tốn học, các môn khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học.

- Chương trình mơn Tốn chú trọng vận dụng tốn học vào thực tiễn, dành thời lượng đáng kế cho các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Quan điếm này làcơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục STEM trong q trình dạy học mơn Tốn.

- Vị trí, vai trị của môn Công nghệ và môn Tin học trong Chương trình GDPT mớiđà được nâng cao rồ rệt. Điều này không chỉ thế hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM mà còn

là sự điếu chỉnh kịp thời cùa giáo dục phố thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.- Việc hình thành nhóm mơn Cơng nghệ và Nghệ thuật Ở giai đoạn giáo dụcđịnh hướng nghề nghiệp cùng với quy định lựa chọn 5 mơn học trong 3 nhóm, trongđó mỗi nhóm chọn ít nhất một mơn sẽ đảm bảo mọi học sinh đều được học các môn học thuộc lĩnh vực STEM [4].

<i>Theo tiếp cận liênmôntrong dạy học cáclĩnh vựcSTEM</i>

- Có nhiều chủ đề STEM trong chương trinh mơn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và Công nghệ (ở tiểu học), môn Khoa học tự nhiên (ở trung học cơ sở).

- Có các chuyên đề học tập về STEM, nghề nghiệp STEM ở lớp 10, 11, 12 trong các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn; các hoạt động trải nghiệmdưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động nghiên cứu STEM 12].

<i><b>L3.2.Giáo dục STEM trong dạy học mơn KHTN</b></i>

Tính mở của Chương trình GDPT 2018 cũng cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng thơng qua chương trinh địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được triển khai, tổ chức thơng qua hoạt động xã hội hóa giáo dục.

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Định hướng đổi mới phương pháp dạy nêu trong Chương trinh tổng thể cũngphù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chỉ có Tốn là mơn học bắtbuộc. Các mơn khoa học (Vật lí, Hóa học, Sinh học), Công nghệ, Tin học là nhũng mônhọc lựa chọn. Đặc điểm này sẽ ảnh hường nhất định tới giáo dục STEM theo tiếp cận liên môn [15].

<b>1.4* Năng lựctìm hiểu tựnhiên</b>

<i><b>1.4.1.Nănglực KHTN</b></i>

<i>1.4.1.1. Khái niệmnăng lực</i>

Theo chương trình Giáo dục phố thông tổng thể Ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT năm 2018 thì năng lực là thuộc tính cá nhân được hìnhthành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép conngười huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhưhứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong nhừng điều kiện cụ thể [4].

<i>ỉ.4.1.2. Biêuhiệnnănglực KHTN</i>

Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triến cho học sinh năng lực khoahọc tự nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tựnhiên; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Những biểu hiện cụ thể của năng lực khoa học tụ’ nhiên được trình bày trongbảng sau:

<b>Thànhphần năng lực</b>

<b>Biểu hiện</b>

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Nhận thứckhoa học tự</b></i>

- Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật,quá trình của tự nhiên.

- Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật, hiện tượng và các quá trình tự nhiên bàng các hình thức biêu đạt như ngơn ngữ nói,

viết, cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,....

- So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá trình tựnhiên theo các tiêu chí khác nhau.

- Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá trình của tự nhiên theo logic nhất định.

- Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngừ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các vãn bảnkhoa học.

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng,...).

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

Thực hiện được một số kT năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiệntượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trongthực tiễn bằng các dần chứng khoa học. Các biểuhiện cụ thể:

- Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề

+ Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề.

+ Phân tích bối cảnh để đề xuất được Vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có vàdùng ngôn ngữ của minh để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết

+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.

+ Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.- Lập kế hoạch thực hiện

+ Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu

+ Lựa chọn được phương pháp thích họp (quan sát, thực nghiệm, điều ưa,phởngyấn, hồi cứu tư liệu, ...).

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.- Thực hiện kế hoạch

+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tống quan, thực nghiệm,điều tra.

+ Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dừ liệu bằngcác tham số thống kê đơngiản.

+ So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.

- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận

+ Sử dụng được ngơn ngừ, hình vể, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quátrình và kết quả tìm hiểu.

+ Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu.

+ Hợp tác được với đối tác bằng thái độ láng nghe tích cực và tơntrọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thutích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.

- Ra quyết định và đề xuất ý kiến

+ Đưa ra được quyêt định và đê xuât ý kiên xử lí cho vân đê đã tìmhiểu.

- Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức khoa học tự nhiên.

Dựa trên hiếu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thích ứng với biến đổi khíhậu; có hành vi, thái độ phù họp với yêu cầu phát triển bền vững.

<i><b>1.4.2. Kháiniệm </b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>năng</b></i><b><sub>O </sub></b><i><b>lực</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b> tìm hiên tự</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>nhiên</b></i>

Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều mơn học, hoạt độnggiáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó các mơn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiếu

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở câp trung học cơ sở); Vật lí, Hố học,Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phố thông). Chương trình mỗi mơn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triềnnăng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học

(năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng lựcvật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí, năng lực lịch

sử, năng lực địa lí) [5].

Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn KHTN năng lực tìm hiểu tựnhiên được đề xuất đó là: “Khả năng thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìmhiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học”

Trong đó năng lực tìm hiểu tự nhiên u cầu HS thực hiện được một số kĩnăng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học [5].

<i><b>1,4.3.Biểu hiện• và cấu Otrúc • của năng lực •tìmhiếutự nhiên</b></i>

Thực hiện được một số kĩ năng cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễnbằng các dẫn chứng khoa học. Các biểu hiện cụ thể:

<i><b>Bảng 1.5.Nănglực thành phần vàtiêu chí củanăng lực tìm hiếu tự nhìên[14]</b></i>

<b>Năng ỉực thànhphần</b>

<b>Mã </b>

Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi

cho vấn đề

A

<sup>1. Phát hiện</sup><sup> đề xuất vấn </sup><sup>đề</sup>

2. Đặt câu hỏi cho vấn đề tìm tịi khám pháĐưa ra phán đốn xây

dựng giả thuyết cho vấn đề tìm tịi khám phá

3. Phân tích xác định mối liên hệ giữa kiến thức có liên quan với các vấn đề trong họctập và vấn đề trong thựctiễn.

4. Đưa ra được phán đoán và xây dựng giả thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

kết luận.Trình bày kết quả vấn đề

tìm tịi, khám phá, mở rộngvận dụng kiến thức vào

<i><b>1,4.4.Đánh giá năng lựctìmhiêu tự nhiên</b></i>

Theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể môn KHTN Ban hành kèmtheo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT năm 2018 Đe phát triển thành phần năng lựctìm hiểu tự nhiên, giáo viên tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìmhiếu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết

luận, đánh giá kết quả thu được [4],

Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển năng lựcthành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự

án,... Học sinh có thể tự tim các bằng chửng để kiểm tra các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thơng tin qua sách, internet,điều tra,...; phân tích, xử lí thơng tin để kiểm tra dự đoán. Việc phát triển năng lựcthành phần này cũng gán với việc tạo cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển kĩnăng lập kế hoạch, họp tác trong hoạt động nhóm và kĩ năng giao tiếp qua các hoạtđộng trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngồi ra, xử lí dừ liệu khi làm các bài tập lí thuyết và thực hành để rút ra kết luận cũng giúp học sinh phát triển năng lực tìm

hiểu tự nhiên [5].

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượngthơng qua đánh giá quá trình, đánh giá tống kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giátrên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các ki đánh giá quốc tế.

Việc đánh giá quá trinh do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh đượcđánh giá và cùa các học sinh khác trong tố, trong lớp.

Việc đánh giá tổng kết do cơ sờ giáo dục tố chức. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tố chức kiểm định chất lượng cấp quốc giahoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ cơng tác quản lí

các hoạt động dạy học, phát triến chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục [6].

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với tịng lứatuổi, từng cấp học, khơng gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sáchnhà nước, gia đình học sinh và xã hội. Đe kiểm tra, đánh giá năng lực tỉm hiểu tựnhiên tôi đề xuất những phương pháp sau:

<i>s Đảnh giả thông quaquan sát</i>

Đánh giá thông qua quan sát HS trong giờ như: thái độ, tinh thần xây dựng bài, hoạt động nhóm, kĩ năng thuyết trình của HS... người dạy có thế có cái nhìntổng quan về người học. Đe đánh giá thông qua quan sát, GV cần tiến hành các hoạt động:

- Xác định mục tiêu, đối tượng cụ thể cần quan sát.

- Xác định các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biều hiệncủa năng lực cần đánh giá).

- Thiết lập các phiếu, báng kiểm, nhừng ghi chú thơng tin chính vào phiếu quan sát.

- Tiến hành quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát được vào phiếu quan sát và đánh giá.

<i>s Đánh giá thơng quathuyết trình, vấn đáp</i>

GV có thể vấn đáp về nội dung bài học, những vấn đề thực tiền liên quan đếnbài học, dự đốn, giải thích các hiện tượng thí nghiệm đế kiểm tra giữa việc học bàivới việc liên hệ, sử dụng những giữa kiến thức được học và vận dụng những kiếnthức đó trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó đánh giá mức độ đạt được mục tiêu bàihọc hoặc phát hiện ra những khó khăn mà người học mắc phải nhằm cải thiện quátrình dạy, giúp người học cải thiện việc học tập của mình.

<i>s Tự đánh giá, đánh giá đồng đắng theo cáctiêuchí của GV đưa ra</i>

Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó làbiện pháp rèn luyện năng lực như tự học, tư duy phê phán; hình thành phấm chất chăm học, vượt khó, tự chủ, tự tin,.... HS sẽ học cách đánh giá các nồ lực và tiến bộ của cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đồi đế hoàn thiệnbản thân. HS tự đánh giá bản thân về kết quả bản thân thu được trong các giờ học, bài kiểm tra, các công việc được giao về nhà... theo các tiêu chí GV đưa ra.

<i>s Đánh giá qua hồ sơ học tập (HSHT)</i>

HSHT là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của HS, trong đó HS tự đánh giá về bản thân, tự ghi lại kết quả học tập, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ của mình. Trong HSHT, HS còn lưu giữ những

24

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sản phấm để minh chứng cho kết quả học tập của minh. HSHT có ý nghĩa quantrọng đối với mỗi HS, giúp HS tìm hiểu về bản thân, khuyến khích niềm say mêhứng thú học tập và hoạt động đánh giá, đặc biệt là tự đánh giá.

<i>s Đánh giá dựa vào bài tập có nội dung định hướng phát triển năng lực</i>

Có thể đánh giá kết quả học tập của HS thông qua nhừng câu hỏi, bài tập, những tình huống về nội dung bài học có nội dung định hướng phát triển năng lựctìm hiểu tự nhiên trước hoặc sau khi học. Qua đó, GV có thể đánh giá được mức độvận dụng kiến thức của HS, HS được tìm tịi, khám phá và thêm hứng thú với mônhọc. Sử dụng bài tập PISA để hình thành, phát triển và đánh giá NL HS là xu hướnghiện đại, phù hợp với xu thế phát triển GD Việt Nam và quốc tế hiện nay [13].

<b>1.5. Điềutra thực trạng</b>

<i><b>1.5.1.Nơi dung điều tra</b></i>

- Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề STEM môn KHTN và phát triển nàng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS THCS.

<i>1.5.1.1. Điều tra thực trạng từkhảo sát GV</i>

- Hướng dẫn, giúp đỡ, động viên HS vận dụng những kiến thức đã được học đế giảiquyết những tình huống trong thực tiễn.

-Tồ chức cho HS hợp tác để vận dụng kiến thức đã học làm ra các sản phẩm nhưđiều chế các chất, tái chế...trong quá trinh học môn KHTN.

- Tích hợp những kiến thức của các mơn Tốn học, Vật lí, Cơng nghệ, Sinh học, Tin học trong q trình dạy học mơn KHTN.

- Vấn đề kết nối, giới thiệu các ngành nghề liên quan đến nội dung bài học.

- Hướng dẫn HS tham gia cuộc thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

25

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Mức độ quan tâm đên các vân đê như: STEM, giáo dục STEM, ngày hội STEM,nhân lực STEM

- Vận dụng dạy học STEM chương “Acid - Base - pH - Oxide - Muối”, KHTN8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS.

<i>ỉ.5.1.2. Điều tra thực trạng từkhảo sátHS</i>

- Đã từng được học theo mơ hình giáo dục STEM

- Trong học tập mơn KHTN có được thầy cơ sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.

- Quan điểm của HS về mục đích của học tập môn KHTN

<i><b>1.5.2. Đối tượngđều tra</b></i>

- 180 học sinh lớp 8 trường THCS Mỹ Đình 1, THCS Phương Canh và THCSXuân Phương.

22 giáo viên giảng dạy bộ môn KHTN tại Trường THCS Mỹ Đinh 1, THCSTây Tựu, THCS Thượng Cát, THCS & THPT Newton, THCS Phương Canh và THCS Xuân Phương.

<i><b>1.5.3. Phương pháp điều tra</b></i>

Tiến hành gửi và thu phiếu điều tra đến các GV và HS của trường THCS MỹĐình 1, THCS Tây Tựu, THCS Thượng Cát, THCS Phương Canh và THCS XuânPhương, Hà Nội. Tiến hành thống kê, nhận xét kết quả thu được.

Tổ chức gặp gờ, trao đổi trực tiếp với một số GV và HS trường THCS MỹĐình 1, THCS Phương Canh và THCS Xuân Phương, Hà Nội.

<i><b>1.5.4.Kếtquả điều tra</b></i>

<i>1.5.4.1. Đánh giátừ góc độ củachương trình</i>

Theo diện rộng có thể đánh giá chương trình giáo dục phố thơng Việt Namcũng đã có sự quan tâm đến giáo dục STEM, các lĩnh vực như Khoa học, Côngnghệ và Kĩ thuật được đưa vào giảng dạy trong tất cả các bậc học. Tuy nhiên, chương trình của sách giáo khoa hiện hành chưa được xây dựng như một chỉnh thềcó tính xun suốt từ các cấp học, các môn học, một số nội dung các môn học và hoạt động giáo dục chưa thực sự cân đối, chưa phù hợp với đối tượng. Nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành cơ bản đà được xây dựng theo quan điểm tích hợp và phân hóa tuy nhiên việc thực hiện dạy học tích hợp và phân hóa lại chưa có được hiệu quả như mong muốn, chưa đạt được mục tiêu, yêu cầu của chươngtrình [3]. Tuy nhiên, nhìn theo diện hẹp thì dựa trên các yêu cầu của giáo dụcSTEM, nhất là tính hiệu quả của dạy học tích hợp các mơn học và vận dụng thực

26

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tiễn có thể nhận thấy chương trình giáo dục phổ thơng ở Việt Nam hiện nay chưathực sự có giáo dục STEM. Ta thấy ở chương trình tiều học ít nhiều có tính tíchhợp, nhưng ở bậc THCS và THPT thì lại theo mơn riêng biệt, tính tích hợp khơngcao, chương trình xây dựng đang mang nặng tính nội dung, chưa xay dựng theo hướng phát triển năng lực. Vì thiếu đi sự gắn kết giữa kiến thức và kĩ năng của các

môn học nên chương trình của các mơn KHTN như Vật lí, Sinh học, Cơng nghệ,Hóa học cịn nặng về các kiến thức hàn lâm, nhưng lại nhẹ về yêu cầu thực hành, vận dụng nên đã dẫn đến tình trạng phần lớn HS thiếu đi những kĩ năng thực hành,ứng dụng CNTT, thiếu chủ động, sáng tạo, hạn chế vận dụng kiến thức vào sản xuấtvà đời sống L27J.

Thêm 1 mục về các PPDH tích cực dùng đế soạn giáo án

<i>ỉ.5.4.2.Đảnhgiả từ góc độđiều tra thực tiễn.</i>

<i><b>a. Kết quả phiếu điềutracủa GV</b></i>

Tiến hành điều tra thông qua phát phiếu hỏi đối với 22 GV giảng dạy bộ mồn KHTN tại 22 giáo viên giảng dạy bộ môn KHTN tại Trường THCS Mỹ Đình 1, THCS Tây Tựu, THCS Thượng Cát, THCS & THPT Newton, THCS Phương Canh và THCS Xuân Phương để điều tra thực trạng dạy học STEM chương Acid - Base -pH - Oxide - muối KHTN8 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học

sinh.(Nội dung phiếu được trình bày trong phụ lục). Qua khảo sát đã thu thập được dừ liệu thực trạng dạy học mơn KHTN nói chung và chương Acid - Base - pH -Oxide - muối KHTN 8 nói riêng ở trường THCS qua góc nhìn của giáo dục STEM.

Dựa vào biểu đồ 1.1 và 1.2<b> có</b> thể nhận thấy phần lớn GV đã có hiểu biết nhất định khi được tiếp cận qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, nhừng năm qua Bộ GD - ĐT đà có nhiều vàn bản chỉđạo, hướng dẫn thực hiện dạy học STEM đến GV, Sở GD - ĐT hàng năm thườngniên tổ chức ngày hội STEM, thi Khoa học kĩ thuật cho HS. Đồng thời cho thấy GVhưởng ứng tương đối lớn các chỉ đạo của Bộ GD - ĐT cũng như Sở GD - ĐT, chothấy GV sẵn sàng thực hiện cải cách GD với mong muốn phát triền năng lực và phẩm chất cho người học, góp phần xây dựng đất nước.

<i><b>Biểuđồ 1.1. Mức độ hiểubiết củagiáo viên về STEM</b></i>

27

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Chưa từng nghe qua</small>

<small>Biết sơ qua về STEM, chưa tìm hiểu kỹHiểu biết về STEM ở mức khá</small>

<small>Hiếu sâu, kỹ về STEM</small>

Các trường triển khai nhiều hoạt động giáo dục STEM thường xuyên thông qua hỉnh thức: Tổ chức chuyên đề, ngoại khóa theo khối, theo lớp; tổ chức vận dụng STEM vào bài dạy một số môn học, dự án học tập; tổ chức câu lạc bộ

STEM; tổ chức các ngày hội STEM cho học sinh. Đây là hoạt động theo sở thích,năng khiếu của học sinh.

<i><b>Biểuđồ 1.3. Tần suấtnhà trường tố chức các hoạt động nào theo định hướng giáodục STEM ở cấp THCS</b></i>

<small>Rât thường xuyên</small>

<small>Thường xuyên Hiếmkhi</small>

<small>Chưa tổ chức</small>

Qua biểu đồ <b>1.4 cho</b> thấy việc triển khai giáo dục STEM ở cấp THCS phụ thuộc lớn vào chương trình học. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục

28

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các mơn học trong chương trình đế sử dụng vào giảiquyết vấn đề đó.

<i><b>Biếuđồ 1.4. Đánh giá mứcđộ các yếutố ảnhhưởngđến việc áp dụng hiệuquả STEM ởcấp THCS</b></i>

Khi triên khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành vàphát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Ở biểu đồ 1.5 và 1.6 hơn 90% đánhgiá cao hiệu quả của giáo dục STEM trong phát triển năng lực tim hiểu tự nhiêncho HS.

<i><b>Biếu đồ1.5. Khảo sát các biện pháp pháttriểnnăng lực tìm hiếu tựnhiên cho</b></i>

<i><b>Biêu đơ1.6. Đánh giá vêhiệuquả của các biện pháp đên từng biêu hiện của</b></i>

<i><b>nẵng lực tìm</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b> hiêu</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>tự nhiên cho</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>học sinh trong</b></i><b><sub>O</sub><sub>•</sub></b> <i><b> dạy</b></i><b><sub>•</sub></b> <i><b>học KHTN</b></i>

29

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Rất hiệu quảHiệu quảKhông hiệu quả</small>

<i><b>h. Kết quảphiếu điều tracủa HS</b></i>

Qua kết quả khảo sát 180 học sinh lớp 8 trường THCS Mỹ Đình 1, THCSPhương Canh và THCS Xuân Phương về thực trạng học môn KHTN và các câu hởi

liên quan đến đánh giá hiệu quả của dạy học STEM trong dạy học mơn KHTNnhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh nhận thấy sự không đồngđều về học tập theo định hướng STEM. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh đúng thực tiễn của dạy học hiện tại khi dù trên cùng địa bàn nhưng cách triển khai giáo dục STEM ở trường học lại có sự khác biệt. HS tại trường THCS Mỹ Đình 1 và THCS Xuân Phương được tiếp cận với nhiều hoạt động giáo dục STEM tù' nhiều năm gần đây còn tại trường THCS Phương Canh rất ít được tham gia. Điều này đặt ra nhiệm vụ cho GV là cần phải dần thay đổi hình thức dạy học, các cấp lành đạo cần chỉ đạo,hướng dẫn cụ thể hơn về dạy học STEM trong các nhà trường.

<i><b>Biểu đồ1.7. Mứcđộ yêu thích mơn KHTN của HS</b></i>

<small>Rất thích</small>

<small>Thíc h</small>

<small>Bỉnh thườngKhơng thích</small>

30

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Biêu đô 1.8. Khảo sát hoạt động giáo dục STEM triên khai trong nhàtrường</b></i>

Giáo dục STEM triên khai tại các trường đang thực sự đem lại hiệu quả khilôi cuốn học sinh vào bài học, say mê hơn với mơn học. Tại biểu đồ 1.9 có tới gần70% HS nhận thấy hiểu bài hơn khi GV thực hiện dạy học theo định hướng giáodục STEM. Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiếnthức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thây được ý nghĩa của tn thức VỚI cuộc sông, nhờ đó sẽ nâng cao hứngthú học tập của học sinh.

<i><b>Biểuđồ 1.9. Biểu đồkhảosát mức độhiếu bàikhigiáo viên thực hiện dạy học</b></i>

<i><b>theođịnh hướng giáodục STEM</b></i>

<small>Hiểu bài vã rấthửng thủ</small>

<small>Hiểu bàĩ</small>

<small>Binh thường</small>

<small>Không hiểu bãi</small>

Chương “Acid - Base - pH - Oxide - Mi ” là một chủ đê có những kiên thức thực tiễn và gần gũi với cuộc sống khi kết hợp với giáo dục STEM tạo cơ hội

cho các em sáng tạo, học tập gắn với thực tiễn, tìm hiếu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống liên quan đến acid, base, pH, oxide và muối;giúp em có hứng thú học tập hơn.

31

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>? w _____</small>

<i><b>Biêu đô LIO. Khảo sát hiệu quả dạy học theo địnhhướng giáo dục STEMtrong</b></i>

32

</div>

×