Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

vận dụng hiệu quả một số kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn lịch sử và địa lí lớp 8 nhằm phát huy năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.29 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Tên Sáng kiến kinh nghiệm </b>

<i><b>“Vận dụng hiệu quả một số kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí 8 nhằm phát huy năng lực học sinh” </b></i>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>

Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một nhiệm vụ cấp bách mà chúng ta - những nhà giáo dục cần phải tiến hành. Những khái niệm về phương pháp dạy học dự án, theo hợp đồng, theo góc hay các kĩ thuật dạy học mảnh ghép, khăn trải bàn, phịng tranh ... khơng cịn là mới lạ trong thực tiễn dạy học hiện nay. Việc vận dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học đó một cách linh hoạt, phù hợp với môn học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài học, từng bước nâng cao hiệu quả dạy học trong nhà trường.

Trong q trình dạy học mơn Lịch sử và Địa lí, thì lớp 8 năm nay là chương trình năm đầu tiên của giáo dục 2018, tơi nhận thấy việc vận dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học linh hoạt, phù hợp với đặc thù môn học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả mơn học, từng bước thực hiện đổi mới trong nhà trường. Tuy nhiên, học sinh ln tâm niệm mơn học chính và mơn học phụ, trong đó mơn học Lịch sử và Địa lí cũng được coi là mơn phụ nên việc học của các em nhiều khi mang tính chất đối phó, hứng thú khơng nhiều.

Qua khảo sát việc tự học và sự chuẩn bị bài tập học sinh được giao đầu năm của toàn bộ học sinh khối 8 trong trường tôi thấy việc tự học, sự hứng thú bộ mơn Lịch sử và Địa lí của các em học sinh khối 8 trong trường còn chưa cao.

Xuất phát từ các lý do trên, qua công tác giảng dạy bộ mơn Lịch sử và Địa lí, đặc biệt là việc dạy học phân mơn Địa lí cấp THCS nhiều năm và việc tiếp thu các chuyên đề do cấp trên tổ chức tơi đã tích lũy được một số kiến thức, kinh nghiệm dạy học và giúp các học sinh u thích học bộ mơn cũng như góp phần hình thành năng lực cho học sinh.

Từ thực tiễn khách quan, từ nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh,

<i><b>từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm "Vận dụng hiệu quả một số kỹ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 8 nhằm phát huy năng lực cho học sinh". Có thể nói đây là những cách thức áp dụng </b></i>

kĩ thuật dạy học giúp rèn luyện cho các em khả năng tư duy suy nghĩ, khả năng tự học, làm việc nhóm, nâng cao hứng thú tìm hiểu mơn học này cho các em.

Qua đề tài này, tôi mong muốn phần nào giúp các đồng chí giáo viên đang giảng dạy bộ mơn Lịch sử và Địa lí ở trường THCS nói chung và đang giảng dạy bộ môn ở khối 8 được chủ động hơn khi tiến hành giảng dạy một số bài. Từ đó giúp học sinh sự tư duy logic về bộ mơn và phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn. Gây hứng thú cao trong học tập, nhằm đạt kết quả cao trong việc lĩnh hội tri thức của bộ môn Lịch sử và Địa lí, góp phần hình thành năng lực cho học sinh THCS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, lý thuyết về các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực tơi đã tiến hành vận dụng một số kĩ thuật dạy học giúp cho học sinh chủ động hơn trong lĩnh hội kiến thức, rèn luyện năng lực tư duy, ghi nhớ. Tạo cho học sinh lòng yêu thích bộ mơn. Học sinh khơng cịn cảm thấy Lịch sử và Địa lí là một mơn học nặng nề, nhàm chán nữa.

<b>3. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Thời gian: </b>

Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ đầu năm học 2023-2024 sau khi tôi tham dự lớp tập huấn về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực và được áp dụng vào một số lớp tại trường THCS Chu Minh nơi tôi công tác. Bổ sung, rút kinh nghiệm qua quá trình giảng dạy.

Báo cáo kết quả tháng 5 năm 2024.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>

<b>I. Thực trạng công tác dạy và học mơn Lịch sử và Địa lí khi chưa áp dụng đề tài </b>

<i><b>1. Thực trạng của giáo viên và học sinh </b></i>

Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS Chu Minh nơi tôi công tác, tôi nhận thấy: Việc sử dụng hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực mang lại kết quả rất lớn trong việc giáo dục, hình thành năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, việc giáo viên sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, tích cực vào giờ học chưa nhiều hoặc nếu có thì sử dụng chưa hiệu quả.

- Nhiều giáo viên vẫn chủ yếu áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học truyền thống là thuyết trình, giảng giải, hỏi đáp, cịn học sinh chỉ lắng nghe và ghi chép. Cũng do giáo viên không vận dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy dạy học tích cực nên nhiều học sinh thụ động, không sáng tạo, không hứng thú học tập. Từ đó sự ghi nhớ và vận dụng kiến thức của học sinh chưa đạt hiệu quả.

- Nhiều học sinh chưa có kỹ năng sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng thuyết trình trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.

- Trong các tiết học, nhiều học sinh cịn chưa sơi nổi, chưa tích cực hoạt động, ít thảo luận, ngại nghiên cứu, ngại tìm hiểu và chưa tự tin trước đám đông.

- Học sinh cịn chưa chú ý, chưa say mê với mơn học.

<i><b>2. Khảo sát về mức độ hứng thú môn học và năng lực khoa học lịch sử và địa lí của học sinh </b></i>

<i>2.1. Mục đích của khảo sát </i>

- Khảo sát mức độ hứng thú với môn học, khả năng ghi nhớ, năng lực tìm hiểu, vận dụng kiến thức kỹ năng của học sinh lớp 8 trong môn Lịch sử và Địa lí qua một số nội dung trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường.

- Đánh giá chung về mức độ hứng thú với môn học, khả năng ghi nhớ, năng lực học tập, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh.

<i>2.2. Đối tượng, nội dung, hình thức khảo sát </i>

- Đối tượng: 100% học sinh các lớp 8A, 8B, 8C (121 học sinh)

- Nội dung: Học sinh làm bài tập: Tìm hiểu sự ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên Việt Nam.

- Hình thức, địa điểm: Học sinh làm tại nhà sau 2 ngày nộp.

<i>2.3 Kết quả khảo sát </i>

Sau 2 ngày thực hiện nhiệm vụ, giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo kết quả. Tổng hợp kết quả được thể hiện ở Bảng 1 sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Bảng 1: Khảo sát mức độ yêu thích, năng lực khoa học lịch sử và địa lí. </b>

bài tập.

- Nêu được một số ảnh

hưởng.

- Nêu được đủ các ảnh hưởng và có

<b>62/121 (51,2%) </b>

<b>36/121 (29,8%) </b>

<b>12/121 (9,9%) </b>

Qua bảng số liệu trên cho thấy sự hứng thú, năng lực nhận thức khoa học lịch sử và địa lí của học sinh khi thực hiện giải quyết một vấn đề cịn thấp: mức 1 (Khơng u thích, khơng biết làm) là 9,1%; mức 2 (có khả năng giải quyết vấn đề nhưng làm chống đối hoặc là chưa hiểu bài) cịn ở mức cao là 51,2%; mức 3 (Thích mơn học, nghiêm túc học tập, có năng lực tìm hiểu bộ mơn) là 29,8%; mức 4 (u thích bộ mơn, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực khoa học địa lí, mạnh dạn tự tin) là 9,9%. Ở mức độ 3 và 4 tỉ lệ học sinh thực hiện được cịn thấp, chưa đạt u cầu, vì vậy cần có biện pháp để nâng cao năng lực khoa học lịch sử và địa lí, khơi dậy niềm u thích bộ mơn cho học

<i><b>sinh đạt hiệu quả cao hơn. </b></i>

<b>II. Cơ sở lý luận của sáng kiến ''Vận dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học tích cực </b>

<i><b>trong giảng dạy mơn lịch sử và địa lí lớp 8 nhằm nâng cao năng lực cho học sinh” 1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực mơn Lịch sử và Địa lí </b></i>

Cùng với các mơn học khác, mơn Lịch sử và Địa lí góp phần hình thành và phát

<i>triển các năng lực chung đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. </i>

Mơn Lịch sử và Địa lí cấp Trung học cơ sở hình thành và phát triển cho học sinh

<i>năng lực thành phần bao gồm: Năng lực nhận thức khoa học lịch sử và địa lí; Năng lực tìm hiểu lịch sử và địa lí; Năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào thực tiễn. </i>

Trong đó, các năng lực đặc thù lịch sử bao gồm năng lực tìm hiểu lịch sử, giúp HS bước đầu nhận biết được tư liệu lịch sử, hiểu được các văn bản chữ viết, hiện vật lịch sử, tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ....; năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, giúp HS bước đầu trình bày lại được các sự kiện và quá trình lịch sử cơ bản, xác định được các sự kiện, hiện tượng lịch sử theo thời gian; giải thích được nguyên nhân, sự vận động của các sự kiện, quá trình, nhân vật lịch sử, bước đầu giải thích được mối liên hệ và đưa ra ý kiến riêng về các sự kiện lịch sử, các mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử; năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng lịch sử đã học vào thực tiễn, thể hiện ở việc HS bước đầu có thể liên hệ những nội dung lịch sử đã học với thực tế cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Các năng lực đặc thù địa lí, bao gồm năng lực nhận thức khoa học địa lí, thể hiện qua khả năng nhận thức thế giới theo quan điểm không gian và giải thích các hiện tượng và q trình địa lí (tự nhiên, kinh tế - xã hội); năng lực tìm hiểu địa lí, thể hiện qua khả năng sử dụng các cơng cụ của địa lí học và tổ chức học tập ở thực địa, khai thác Internet phục vụ mơn học; năng lực vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn, thể hiện qua khả năng vận dụng các kiến thức thực tế để bổ sung, làm sáng rõ kiến thức địa lí; đồng thời vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào nhận thức hoặc nghiên cứu một chủ đề vừa sức trong thực tiễn.

<i><b> 2. Một số phương pháp dạy học tích cực </b></i>

- Phương pháp thoại tìm tòi

- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề - Phương pháp dạy học hợp tác

- Phương pháp dạy học theo trạm - Phương pháp dạy học theo góc - Phương pháp dạy học theo dự án

- Phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề - Phương pháp “Bàn tay nặn bột”

- Phương pháp xây dựng các bài tập thực nghiệm, bài tập thực tiễn ...

<b> </b> <i><b>3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực </b></i>

Hiện nay các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng các giáo viên cần linh hoạt sử dụng các kỹ thuật phù hợp. Có nhiều kỹ thuật dạy học nhưng một số kỹ thuật dạy học phát huy được tính tích cực, sáng tạo, góp phần hình thành năng lực cho người học như:

- Kỹ thuật mảnh ghép - Kỹ thuật khăn trải bàn

- Kỹ thuật động não (công não) - Kỹ thuật "Bể cá"

- Kỹ thuật trò chơi - Kỹ thuật dự án

- Kỹ thuật giao nhiệm vụ - Kỹ thuật đặt câu hỏi - Kỹ thuật giải quyết vấn đề - Kỹ thuật "Phòng tranh" - Kỹ thuật công đoạn

- Kỹ thuật "Hỏi chuyên gia" - Kỹ thuật KWL

- Kỹ thuật chia nhóm - Kỹ thuật "3 lần 3" - Kỹ thuật "Viết tích cực" - Kỹ thuật "Đọc tích cực"

- Kỹ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm.

<b>- ... </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>III. Một vài kinh nghiệm vận dụng hiệu quả kĩ thuật dạy học tích cực trong </b>

<i><b>giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 8 nhằm nâng cao năng lực học sinh </b></i>

Để giúp học sinh yêu thích mơn học, đồng thời góp phần hình thành năng lực khoa học lịch sử và địa lí, giáo viên cần sử dụng các phương pháp, phương tiện kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời phát triển được kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Việc giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện học sinh được làm chủ kiến thức, được tự nghiên cứu, tự tìm tịi và tự giải quyết vấn đề, tình huống.

Trên cơ sở đó, tơi xin đề xuất một số kinh nghiệm giúp học sinh u thích mơn học và nâng cao năng lực khoa học lịch sử và địa lí cho học sinh thông qua việc lựa chọn, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn Lịch sử và Địa lí 8 như sau:

<i><b>1. Kinh nghiệm thứ nhất: Biết được các kĩ thuật dạy học, hiểu quy trình vận dụng. </b></i>

Việc hiểu được quy trình, cách thức tổ chức các kĩ thuật dạy học sẽ giúp mỗi đồng chí giáo viên vận dụng hiệu quả vào giờ dạy. Đặc biệt là việc nắm được những ưu điểm, hạn chế khi sử dụng kỹ thuật đó.

<b>Ví dụ 1: Kỹ thuật "Các mảnh ghép" </b>

<b>Vậy thế nào là kỹ thuật " Các mảnh ghép"? </b>

Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:

- Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề - Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh

- Nâng cao vai trị cá nhân trong q trình hợp tác (Mỗi cá nhân khơng chỉ hồn thành nhiệm vụ ở vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hồn thành nhiệm vụ ở vịng 2)

Dạy học sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép phù hợp với bài mới có nhiều nội dung độc lập nhau hoặc bài ôn tập, luyện tập...

Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.

<b>Các bước tổ chức kĩ thuật "Các mảnh ghép" </b>

<i><b>Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm </b></i>

<i>Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học cần chọn nội dung bài học có các phần khác </i>

nhau và độc lập với nhau để học sinh có thể học tập phần nào trước cũng được.

Lưu ý: Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở các bước thảo luận đầu tiên.

Tại mỗi nhóm mới, học sinh hoạt động nhóm và hồn thành nhiệm vụ được giao.

<i><b>Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi nhóm và chốt kiến thức </b></i>

Bất kỳ một học sinh mỗi nhóm báo cáo về kết quả lĩnh hội qua trao đổi, các HS khác bổ sung.

Giáo viên đánh giá và chốt kiến thức.

Giáo viên có thể củng cố kiến thức bằng cách cho học sinh các nhóm cùng trả lời phiếu học tập như nhau, sau đó các nhóm chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi đua giữa các nhóm.

<i><b>Ưu điểm và hạn chế sau khi sử dụng kĩ thuật "Các mảnh ghép" là gì? </b></i>

- Giúp học sinh đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.

- Phát huy những hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau.

<b>Ví dụ 2: Kĩ thuật “Trị chơi” </b>

Trị chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những

<i>hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi nào đó. </i>

<i><b>Quy trình thực hiện như thế nào? </b></i>

<b>Bước 1: Chuẩn bị. </b>

<b>+ Xác định mục đích của trị chơi: Đây là yếu tố quan trọng để quyết định lựa </b>

chọn nội dung và thời gian tiến hành cũng như cách thức thực hiện trò chơi. Chẳng hạn như giáo viên định dùng trò chơi để kiểm tra bài cũ và dẫn dắt bài mới thì thiết kế ở hoạt động khởi động. Tác dụng của trị chơi ở đầu giờ đó là tạo tâm thế học tập cho học sinh, khơi gợi hứng thú của các em trước giờ học.

<b>+ Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp khi tổ chức trò chơi: Nội dung </b>

kiến thức cần vừa sức với học sinh. Không nên lựa chọn nội dung q dễ như vậy sẽ khơng kích thích được trí tò mò, khát khao khám phá của học trò. Nhưng cũng khơng nên chọn vấn đề q khó của bài học, sẽ gây ra sự chán nản cho các em.

<b>+ Lựa chọn trị chơi: Giáo viên có thể sưu tầm trên internet hoặc sáng tạo một </b>

số trò chơi sử dụng trong q trình dạy học. Đối với mơn Lịch sử và Địa lí, có thể áp dụng một số hình thức trị chơi như: xếp hình con thú, đấu trường 36, ai là triệu phú, rung chuông vàng, ơ cửa bí mật, giải ơ chữ, ong tìm mật…

<b>Bước 2: Tổ chức trò chơi </b>

+ Giới thiệu về trò chơi: tên, luật chơi, cách phân thắng bại, thưởng cho đội thắng, phạt với đội thua…Hình thức thưởng - phạt có lẽ là yếu tố có vai trị khá quan trọng, tạo nên sức “nóng” cũng như sự hấp dẫn của trị chơi. Do đó, giáo viên cần cơng khai ngay từ đầu để học sinh nắm được và tích cực khi tham gia trị chơi.

+ Tiến hành mẫu: Với những trò chơi mới, giáo viên cần cho học sinh tham gia thử để các em không bỡ ngỡ. (Với những trị chơi đã từng sử dụng thì không cần tiến hành mẫu).

- Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.

- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Trò chơi phải được ln phiên, thay đổi một cách hợp lí để khơng gây nhàm chán cho HS.

<b>Một số trò chơi: Ai nhanh hơn; Vòng quay may mắn; Ai là triệu phú; Hộp q bí mật; Ơ chữ... </b>

<b>Ví dụ 3: Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy” </b>

<i><b>Vậy sơ đồ tư duy là gì? </b></i>

Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh gây ra những kích thích mạnh trên hệ thống rìa của não giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.

<i><b>Cách tiến hành vẽ sơ đồ tư duy ra sao? </b></i>

- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay chủ đề, nội dung chính.

- Từ chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.

- Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.

- Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.

<i><b>Vận dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy </b></i>

Sơ đồ tư duy có thể sử dụng trong tất cả các bài học với các mức độ và nội dung khác nhau. Về mức độ sử dụng, có thể là một phần hoặc tồn phần. Về hoạt động sử dụng, có thể sử dụng trong phần kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài, luyện tập, củng cố và cả hoạt động chuẩn bị bài ở nhà của học sinh và trong kiểm tra thường xuyên định kì.

<i><b>Ưu điểm của việc thực hiện sơ đồ tư duy? </b></i>

Qua tìm hiểu về sơ đồ tư duy và thực tế giảng dạy có thể thấy rõ một số tác dụng sơ đồ tư duy: giúp cho giáo viên và học sinh có tính sáng tạo hơn; tiết kiệm thời gian; ghi nhớ tốt hơn; nhìn thấy bức tranh tổng thể; tổ chức và phân loại...

Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi thấy tâm đắc vì kỹ thuật này giúp cho học sinh phát huy được sự tự tin, sự logic, sáng tạo và phát triển được khả năng tư duy,…”. Ngoài ra, dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học của mình.

Tương tự như vậy, mỗi giáo viên cần phải hiểu rõ về các kĩ thuật dạy học khác để có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy.

<i><b>2. Kinh nghiệm thứ hai: Lựa chọn kĩ thuật dạy học phù hợp với phương pháp dạy học đã chọn. </b></i>

Căn cứ vào nội dung, tính chất của từng bài; căn cứ vào mức độ nhận thức của học sinh và năng lực sở trường của giáo viên; căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lớp, của trường mà lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách hợp lý.

<b>*Các phương pháp, kĩ thuật dạy học được lựa chọn phù hợp với nội dung bài học, với đặc điểm học sinh sẽ giúp mang lại hiệu quả cao. </b>

<i>- Với phương pháp dạy học theo chủ đề: có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật "đọc tích cực", kĩ thuật "viết tích cực", kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu... </i>

<b>* Việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học còn phải phù hợp với kiểu bài, phù hợp với nội dung bài học. </b>

Ví dụ đối với phân mơn Lịch sử:

<i><b> - Các dạng bài xây dựng nhà nước, cơ cấu bộ máy tổ chức chính quyền; dạng bài về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội; dạng bài về xây dựng, phát triển sản xuất kinh tế (Bài 1: Cách mạng tư sản Châu Âu và Bắc Mỹ; Bài 2: Cách mạng công </b></i>

nghiệp; Bài 13: Trung Quốc và Nhật Bản; Bài 14: Ấn Độ và khu vực Đơng Nam Á; ...) có thể dùng phương pháp vấn đáp, đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm. Như vậy

<i>có thể sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật công não, kĩ thuật 365, kĩ thuật "Bể cá", kĩ thuật trò chơi ... </i>

<i><b>- Các dạng bài về nhân vật lịch sử; dạng bài các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến dịch (Bài 4: Xung đột Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn; Bài 6: Khởi nghĩa nơng </b></i>

dân Đàng Ngồi thế kỉ XVIII; Bài 7: Phong trào Tây Sơn thế kỉ XVIII; Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX; ....) có thể sử dụng phương pháp kể chuyện, miêu tả, tường

<i>thuật kết hợp với đàm thoại, đồ dùng trực quan. Các kĩ thuật có thể sử dụng là kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật "đọc tích cực", kĩ thuật phân tích phim - video, .... </i>

<i><b>- Các dạng bài về kiến trúc nghệ thuật, văn hóa, khoa học giáo dục (Bài 8: Kinh </b></i>

tế, văn hóa và tơn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII)có thể sử dụng phương pháp quan sát, vấn đáp tìm tịi, miêu tả, phương pháp dạy học dự án.... Các kĩ thuật có

<i>thể sử dụng là kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật khăn trải bàn .... </i>

</div>

×