Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực học sinh qua chủ đề kí hiện đại trong chương trình ngữ văn 12 hệ giáo dục thường xuyên cấp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 41 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HỐ

<b>TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HĨA</b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>VẬN DỤNG TRÒ CHƠI VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUYNHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH </b>

<b> QUA CHỦ ĐỀ KÍ HIỆN ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 </b>

<b>HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP THPT</b>

<b>Người thực hiện: Trương Thị HiềnChức vụ: Giáo viên</b>

<b>SKKN thuộc bộ môn (lĩnh vực): Ngữ văn</b>

THANH HOÁ, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm</b> 2

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến</b> 5

<b>2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề</b> 62.3.1. Giải pháp 1: Xác định mục tiêu năng lực cụ thể cho bài học 62.3.2. Giải pháp 2: Thiết kế trò chơi qua các sản phẩm học tập và trải

2.3.3. Giải pháp 3: Vận dụng trò chơi trong hoạt động Khởi động 92.3.4. Giải pháp 4: Vận dụng trị chơi qua hoạt động Hình thành kiến

2.3.5. Giải pháp 5: Vận dụng trò chơi qua việc huy động kiến thức liên

mơn đa dạng từ nhiều lĩnh vực trong hình thành kiến thức, năng lực. <sup>11</sup>2.3.6. Giải pháp 6: Vận dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập,

<b>2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo</b>

<b>dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường</b> <sup>15</sup>

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1: Hình ảnh, tranh vẽ của học sinh Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. MỞ ĐẦU1.1. Lí do chọn đề tài.</b>

Hiện nay, chương trình Ngữ văn mới được biên soạn theo trục thể loại vàtổ chức dạy học theo đặc trưng thể loại. Chương trình vẫn dựa vào tiến trình lịchsử văn học dân tộc và thế giới nhưng ở mỗi giai đoạn sẽ lựa chọn ra một vài tácphẩm văn học tiêu biểu cho các thể loại để làm văn bản mẫu cho việc dạy đọc -hiểu. Cần dạy một cách thật kỹ lưỡng để học sinh thấy được vẻ đẹp cụ thể củacác tác phẩm văn học ấy nhưng mặt khác, giúp học sinh biết cách đọc, cáchphân tích một bài ca dao, một bài thơ, một truyện ngắn hay một bài kí văn học… để các em có thể tự mình đọc, tìm hiểu và khám phá những tác phẩm tươngtự. Như thế, học sinh sẽ được tìm hiểu kĩ một mẫu thể loại nào đó, sau đó sẽđược cung cấp một loạt các tác phẩm theo cùng một thể loại để phân tích, luyệntập và đánh giá.

Kí là một thể loại văn học có những nét đặc trưng riêng biệt và khơng dễtiếp cận đối với học sinh trung học phổ thông. Các tác phẩm ký thường có dunglượng lớn nhưng chỉ được trích dẫn một đoạn trong sách giáo khoa và đượcgiảng với tiết dạy ít. Chính vì vậy, đa số học sinh đều cảm nhận ngại làm nhữngđề văn liên quan tới thể loại kí vì độ khó hơn so với thể loại thơ hoặc truyện

<i>ngắn. Trong chương trình ngữ văn 12, tùy bút “Người lái đị sơngĐà” và bút kí“Ai đã đặt tên cho dịng sơng” là hai tác phẩm tiêu biểu thể hiện đặc trưng của</i>

kí hiện đại, nổi bật phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hồng PhủNgọc Tường. Với mục đích giúp cho các em lớp 12 có thể cảm nhận và làm bài

<i><b>tốt ở thể loại kí hiện đại, tơi đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng trò chơi và sơ đồ tư</b></i>

<i><b>duy nhằm phát triển năng lực HS qua chủ đề kí hiện đại trong chương trìnhNgữ văn 12 hệ GDTX cấp THPT”. Bản thân tơi hi vọng qua tổ chức các trị</b></i>

chơi và sơ đồ tư duy, nâng cao tính tích cực, chủ động học tập của HS, giúp cácem tự học, tự ơn tập qua nhiều hình thức sáng tạo. Đó cũng chính là cách để đạtmục tiêu giáo dục về năng lực và phẩm chất, để các trang viết kí đọng lại mãinơi tình yêu và ấn tượng sâu sắc vào cuộc sống của học trò.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

<b>- Đối tượng là HS lớp 12 ở Trung tâm GDNN- GDTX Hoằng Hóa (cụ thể</b>

ở 2 lớp tơi trực tiếp giảng dạy là 12A6 và 12A7).

- Phạm vi nghiên cứu: vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy để tìm hiểu hai

<i>đoạn trích thuộc hai tác phẩm kí “Người lái đị sơng Đà” (Nguyễn Tn) và “Aiđã đặt tên cho dịng sơng ?” (Hồng Phủ Ngọc Tường) trong SGK Ngữ văn 12..</i>

- Dung lượng: 06 tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phương pháp thống kê – phân loại.- Phương pháp phân tích.

- Phương pháp so sánh – hệ thống.- Phương pháp tổng hợp.

<b>2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN</b>

<b>2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.2.1.1. Lý luận về dạy học phát triển năng lực</b>

<b>Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành</b>

động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hộihay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹxảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

<b>Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là chuyển mạnh quá trình</b>

giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực vàphẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dụcnhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quảđầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Với rất nhiều những đíchhướng tới của năng lực, năng lực hợp tác được xem là năng lực tố chất quantrọng trong dạy học hiện đại cần có trong dạy và học hiện nay. Trong số cáchình thức dạy học phát triển năng lực thì hình thức hoạt động nhóm được xem làcách thức tổ chức phát huy năng lực hợp tác hiệu quả nhất. Bên cạnh đó là cácphương pháp như: trị chơi, học theo dự án, sơ đồ tư duy…

<b>Về các năng lực hình thành:</b>

<b>- Kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại.</b>

- Năng lực giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết về tác giả, tác phẩm.- Năng lực hợp tác thơng qua hoạt động nhóm.

- Năng lực tự học: thu nhận và xử lí thơng tin, làm các đề mà giáo viên giaocho làm trước tại nhà, tìm kiếm thơng tin trên mạng internet.

- Năng lực sáng tạo: so sánh hai tác giả, hai tác phẩm khác nhau.

- Năng lực sử dụng công nghệ thơng tin thơng qua hoạt động tìm kiếmthơng tin trên mạng Internet.

- Năng lực cảm thụ văn học, tạo lập văn bản: biết viết bài văn nghị luận .- Năng lực vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những tìnhhuống trong thực tiễn...

<b>2.1.2. Trò chơi trong hoạt động học tập</b>

<b>*Khái niệm:Trò chơi là hoạt động rất quen thuộc gần gũi với con người.</b>

Bất cứ ai trong cuộc đời cũng từng tham gia các trò chơi. Cũng như lao động,học tập, trị chơi là một loại hình hoạt động sống của con người. Trị chơi cóchứa đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy chế nhất định mà ngư ờichơi phải tuân thủ.

Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HS, dù khơngcịn là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan trọng tronghoạt động sống của mỗi người, vẫn có một ý nghĩa lớn lao với học trò. Lý luậnvà thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho học trò vui chơi một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hợp lý, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Qua trị chơi các em khơngnhững được phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà cịn được hình thànhnhiều phẩm chất và hành vi đạo đức. Chính vì vậy tổ chức trị chơi được sửdụng như là một phương pháp quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho HS.Hoạt động trò chơi giúp HS hình thành các biểu tượng, chuẩn mực đạo đức cũngnhư rèn luyện kỹ năng thể hiện hành vi, giáo dục kĩ năng sống cho các em.

<b>*Cách lựa chọn, tổ chức trò chơi:</b>

<i>Xây dựng kế hoạch dạy học có hình thức trò chơi</i>

Trong giờ học Ngữ văn với đặc trưng của mơn học người giáo viên cóthể tổ chức trị chơi vào bất cứ lúc nào, tuỳ từng nội dung bài học có thể là khởiđộng, giới thiệu bài, có thể để học sinh tìm hiểu bài, phát hiện nội dung bài họchoặc có thể để củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS.

<b>*Nguyên tắc thiết kế trò chơi trong dạy học:</b>

<i>Phải đảm bảo tính giáo dục, phù hợp với chủ đề bài học và đới tượngkiến thức, với hồn cảnh, điều kiện của lớp học. Đảm bảo yêu cầu phổ cập,</i>

nghĩa là trò chơi phù hợp với năng lực và trình độ của mọi HS với sức khoẻ củacác em. Bởi vì, nếu trị chơi q khó thì HS sẽ khơng thể thực hiện được; cịnnếu q đơn giản thì HS sẽ nhàm chán, khơng muốn chơi, nếu tổ chức vào tiết 5khi học sinh mệt mỏi thì hiệu quả cũng không cao.

<i>Bảo đảm cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức tổ chứctrò chơi.u cầu đối với trị chơi có tác dụng định hướng đối với tồn bộ q</i>

trình tổ chức trị chơi, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục của bài học. Nội dungtrò chơi giúp cho học sinh biết cần làm những gì và cách thức tổ chức trò chơigiúp cho học sinh cần phải làm như thế nào trong khi chơi. Vì vậy trước khi tổchức trị chơi u cầu giải thích rõ ràng những nội dung cần đạt, cách thức hoạtđộng cần thực hiện. Bởi nếu khơng thì các em sẽ tiến hành chơi một cách vô ýthức, tuỳ tiện và không thu được kết quả giáo dục mong muốn.

<i><b> </b>Bảo đảm phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quátrình tổ chức chơi.</i>

-Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi, HS tự tổ chức trò chơi.

-Giáo viên chọn trò chơi, còn HS tự nghiên cứu và tự tổ chức trò chơi.-HS tự chọn, tự hướng dẫn và tổ chức trò chơi.

<i>Đảm bảo tổ chức trị chơi được tự nhiên, khơng gị ép. Khi tổ chức các</i>

trị chơi tơi thường giúp HS tham gia một cách tự nhiên khơng gị ép, thường làcác em nhập vai thành công. Nhờ sự nhập vai thành công này, các em được vuichơi thoải mái, dễ dàng thể nghiệm.

<i>Bảo đảm luân phiên các trị chơi một cách hợp lý: Khơng nên tổ chức</i>

một trò chơi quá dài, quá nhiều lần mà căn cứ vào yêu cầu giáo dục của từng bàihọc, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của HS để lựa chọn trị chơi thích hợp, đểcó thể ln phiên nhau giúp học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú một cáchhợp lý.

<i>Bảo đảm tổ chức trò chơi với tinh thần thi đua đồng đội. Trong khi tổ</i>

chức cho HS chơi các trò chơi có tính chất đồng đội (thi đua theo nhóm) cầnln quan tâm đến yếu tố thi đua có chuẩn và thang đánh giá thành tích của cánhân cũng như thành tích chung của nhóm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>*Thiết kế đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi.</b>

Các đồ dùng thiết bị phục vụ cho trò chơi phải đảm bảo các nguyên tắcsau:

<b>2.1.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy</b>

<i>Kĩ thuật sơ đồ tư duy hay còn gọi Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind</i>

Map) là kĩ thuật dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tựhọc nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề haymột mạch kiến thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạngsơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, học sinh có thểvẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng nhữngmàu sắc, hình ảnh, chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau...Có thể sử dụngsơ đồ tư duy để củng cố kiến thức, ôn tập, khái quát, kiểm tra đánh giá…

<i>Tạo sơ đồ tư duy bằng các ứng dụng Công nghệ thông tin</i>

Công nghệ thông tin đã tham gia tích cực vào q trình dạy học, đặc biệtlà việc ứng dụng các phần mềm của nó vào việc tạo lập các sơ đồ và hệ thốngkiến thức rất trực quan, sinh động.

Trước hết chúng ta có các phần mềm giúp chúng ta tạo lập các sơ đồ vàhệ thống rất hữu ích như: Word, Excel, Photoshop, MindMapper 8.0Professional, MindManager, ConceptDraw, Mindmap 5 Professional…khoảngvài chục chương trình hỗ trợ chúng ta vẽ sơ đồ bằng công nghệ thông tin từ đơngiản đến phức tạp. Bên cạnh đó chúng ta có thể vận dụng ln các mơ hình sẵncó chỉ việc chèn Text Box. Các chương trình này hầu hết đều tải được miễn phí,sử dụng đơn giản với giáo viên, khi sử dụng trên lớp tiết kiệm thời gian, có thểcho chạy từng phần, mục, ý theo ý tưởng thiết kế tương ứng với từng phần bàihọc.

<i>Sơ đồ tư duy vẽ thủ công</i>

Nếu không sử dụng phần mềm để tạo sơ đồ tư duy, giáo viên và học sinhvẫn có thể tạo các sơ đồ tư duy ngay tại lớp hoặc ở nhà, cá nhân hay theo nhómbằng các dụng cụ dễ tìm: Giấy A0, Bút chì, bút màu, thước kẻ, một số tranh, ảnhcó sẵn...

<b>- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)</b>

+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Nếu có sẵnhình ảnh có thểdán ngay vào. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúpchúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.

+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hìnhảnh.

+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngơn, câu nói nào đó gợi ấntượng sâu sắc về chủ đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm</b>

+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làmnổi bật.

+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.

+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thểđược vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗtrợ

+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa vàhình ảnh.

+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ vàthời gian.

+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trênnhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.

+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối cácnhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.

+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻcong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.

+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng tathay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

<b>- Bước 4: Giáo viên có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan</b>

trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1.Thuận lợi</b>

Công tác dạy và học bộ môn Ngữ văn ở trung tâm GDNN- GDTX HoằngHóa ln được BGĐ quan tâm, chú trọng tạo mọi điều kiện tốt nhất để HS họctập và ôn thi THPT QG. Môi trường học tập tích cực, thân thiện, ln kích thíchGV và HS tìm tịi, sáng tạo. Nhà trường và tổ bộ mơn được chú trọng đến côngtác đổi mới phương pháp dạy và học, thường xuyên trao đổi 2 lần/tháng về cáchthức tổ chức, nghiên cứu bài học. Với những bài học của các tác giả lớn và vănbản trọng tâm ôn thi luôn được tổ chuyên môn chú trọng tổ chức thảo luận,nghiên cứu và học tập.

Về phía HS: HS chăm lo cho học tập, chú ý đến các tác phẩm văn chươnglà trọng tâm kiến thức trong đó có 2 văn bản kí của Nguyễn Tn và Hồng PhủNgọc Tường. HS cũng hào hứng tham gia các hoạt động học tập tích cực, sưutầm tài liệu, sẵn sàng thực hiện các trị chơi hứng thú nên giờ học Ngữ văn lnsinh động, hấp dẫn. Học sinh khá yêu thích phong cách văn chương tài hoa độcđáo của hai tác giả.

<b>2.2.2. Khó khăn</b>

Để thiết kế tổ chức dạy học một văn bản nghệ thuật độc đáo của NguyễnTuân hay Hoàng Phủ Ngọc Tường thì GV phải có kiến thức lý luận chắc, cónăng lực tổ chức dạy học và khả năng thiết kế, ứng dụng các thiết bị dạy HS chủđộng để sưu tầm, chỉnh sửa các thơng tin địa lí, lịch sử về sông Đà, sông Hương,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

làm video...Song khơng phải GV nào cũng có đủ năng lực đảm bảo vừa thiết kếmột giờ học bám sát đặc trưng phong cách tác giả lại vừa sinh động, hấp dẫn.

Về phía chương trình dạy học, chủ đề được thiết kế trong 06 tiết học vớidung lượng kiến thức khá nhiều và phong phú. Với tâm lí xác định đây là cácvăn bản trọng tâm nên kiến thức về mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật tác phẩmđều phải đảm bảo cũng tạo áp lực cho việc lựa chọn kiến thức với tổ chức cáchoạt động học.

HS còn lười đọc văn bản, nhất là những văn bản dài, hơn nữa lại thuộcthể tùy bút, bút kí (khơng thể tóm tắt như truyện ngắn hay kịch). Những HS khốitự nhiên hầu hết không hứng thú với những bài học dài, địi hỏi học và ghi nhớnhiều kiến thức. HS có thói quen học văn mẫu, chép văn mẫu nên khơng chủđộng định hướng cách học. Việc học đóng khung trong ghi chép vào vở chưathu hút được sự hứng thú đa chiều của HS.

<b>2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề </b>

<b>2.3.1. Giải pháp 1: Xác định mục tiêu năng lực cụ thể cho bài học</b>

Từ khâu thiết kế hoạt động dạy học, tôi xác định mục tiêu về năng lực:

<b>Năng lực được giáo dụcĐịa chỉ cụ thể </b>

<b>Hoạt động/đơn vị KTNăng lực giải quyết vấn đề (giải quyết</b>

các câu hỏi chuẩn bị bài, thực hiện cácnhiệm vụ, yêu cầu học tập mà giáo viênđịnh hướng).

- Hồn thiện phiếu học tập.

- Tìm các thơng tin về dịng sơng Đà,sơngHương qua vị trí địa lí, văn hóa,lịch sử.

- Vì sao văn bản có nhan đề như vậy?

<b>Năng lực tự học, tự khám phá tri thức,</b>

thu thập thông tin: chủ động tham gia,tiếp cận kiến thức, hình thành kỹ năngđọc hiểu văn bản, cảm nhận văn học…

- Đọc và nghiên cứu văn bản, ghi nhớcác thông tin.

- Đánh dấu các hình ảnh, chi tiết đểnghiên cứu, lí giải.

- Tóm tắt nội dung đọc hiểu bằng sơđồ tư duy.

<b>Năng lực hợp tác (phối hợp với các</b>

thành viên trong lớp qua hoạt độngnhóm để giải quyết các câu hỏi, bài tậpkhó, sưu tầm tài liệu…)

- Hoạt động nhóm ở phần 2.

- Phối hợp để chơi các trị chơi cầntrợ giúp nhóm.

<b>Năng lực sáng tạo: Đưa ra những ý</b>

tưởng, phát hiện mới mẻ khi GV yêucầu đánh giá bài học, khi vẽ sơ đồ tổngkết bài học.

- HĐ đọc sáng tạo.

- HĐ đánh giá, nhận xét về hìnhtượng.

<b>Năng lực tự quản bản thân: Tự đánh</b>

giá, điều chỉnh hành động phù hợp vớinhững tình huống mới HS cần biết xácđịnh các kế hoạch hành động cho cánhân và chủ động điều chỉnh kế hoạchđể đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết

- Thực hiện các nhiệm vụ HT ở nhà:Hoàn thành phiếu HT, sơ đồ tư duytóm tắt bài học, dịng chảy con sơngtrên bức tranh đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

những tác động của ngoại cảnh đến việctiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năngcủa cá nhân để khai thác, phát huynhững yếu tố tích cực, hạn chế nhữngyếu tố tiêu cực, từ đó xác định được cáchành vi đúng đắn, cần thiết trong nhữngtình huống của cuộc sống.

<b>Năng lực giao tiếp tiếng Việt: biết đọc</b>

sáng tạo văn bản, biết trình bày suynghĩ, quan điểm của bản thân về nộidung kiến thức được tìm hiểu; biết traođổi thảo luận với giáo viên, bạn bè.

- Hoạt động đọc; chơi trò chơi; phảnbiện, thuyết trình qua việc tham giacác HĐ học.

- HĐ đọc hiểu, cảm nhận theo đặctrưng thể loại.

- Các HĐ tập thuyết minh, bình thơ,giải thích từ ngữ, hình ảnh thơ.

- HĐ vẽ tranh/sơ đồ tư duy về vẻ đẹpcủa những dịng sơng.

<b>2.3.2. Giải pháp 2: Thiết kế trò chơi qua các sản phẩm học tập và trảinghiệm trước tiết học (hoạt động chuẩn bị bài)</b>

Để tạo hứng thú và tâm thế cho HS vào tìm hiểu nội dung kiến thức hai bàikí tơi thực hiện phần KHỞI ĐỘNG bằng hình thức trị chơi với:

<b>* Mục tiêu và tác dụng:</b>

- Giúp HS chủ động nhớ lại, học tập những đặc điểm phong cách nghệ thuậtNguyễn Tuân đã học ở truyện ngắn Chữ người tử tù, từ những đặc điểm ấy màsoi vào việc học tập tác phẩm.

- HS tự tìm hiểu các kiến thức địa lí, văn hóa, lịch sử của dịng sơng Hương vàghi lại, chỉnh sửa theo cảm hứng và sở thích.

“Con sơng dùng dằng, con sơng khơng chảy

Sơng chảy vào lịng nên Huế rất sâu”- Thu Bồn - (9 chữ cái) – SôngHương

Câu 5: Câu thơ “Cầu cong như chiếc lược ngà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sơng dài mái tóc cung nga bng hờ” – Nguyễn Bính nhắc đến cầu nào? (9chữ cái) – Tràng Tiền

Từ chìa khóa: Giang

<b>(2) Bài học: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)</b>

- Đọc văn bản và ghi lại tóm tắt theo phiếu học tập sau đây:

<b>Kiến thứcThông tin kiến thứcthu thập được</b>

(Ghi rõ dịng/trang)Nguyễn Tn

Sơng Đà

Người lái đị sơng ĐàCác chi tiết/tình huống...

- Kết nối lại với truyện ngắn Chữ người tử tù để tóm tắt những đặc điểmphong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.

<i><b>- Từng nhóm:</b></i>

+ Nhóm 1,3: Làm phóng sự về Nguyễn Tuân: thời lượng 2 phút nêu rõ đặcđiểm con người, sự nghiệp của nhà văn. (Các hình ảnh, thơng tin về sáng tác lấytừ internet, lời thuyết trình của cá nhân trong nhóm).

+ Nhóm 2,4: Làm phóng sự qua ảnh hoặc video về sơng Đà (có thể sưutầm, cắt ghép từ internet)

+ Nhóm 5,6: Vẽ tranh minh họa, thuyết trình qua sơ đồ tư duy ấn tượngkhái quát về sơng Đà và cảnh vượt thác dữ của ơng đị.

<b>(3) Bài học: Ai đã đặt tên cho dòng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường)</b>

Học sinh truy cập theo đường link Youtube:

Ghi lại thủy trình dịng sơng theo miêu tả của video.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Video có sử dụng những đoạn trích nào từ văn bản của Hồng PhủNgọc tường trong SGK Ngữ văn 12, hãy đánh dấu và nêu ý nghĩa.

<b>2.3.3. Giải pháp 3: Vận dụng trò chơi trong hoạt động Khởi động* Mục tiêu và tác dụng:</b>

- Giúp HS ghi nhớ lại những kiến thức đã học về Nguyễn Tuân (conngười, tư tưởng, phong cách và sự nghiệp sáng tác - những kiến thức HS đãđược học từ truyện ngắn Chữ người tử tù).

- Tạo sự hứng thú và tâm lí thoải mái khi vào bài học. Kết nối tri thức đãbiết với tri thức cần học.

<b>* Cách thức thực hiện: </b>

<b>(1) Bài học: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)TRÒ CHƠI: AI LÀ TRIỆU PHÚ</b>

<i>- Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Sau đây chúng ta sẽ chơi trò chơi</i>

Ai là triệu phú với 10 câu hỏi? Chúng ta sẽ chia 4 đội chơi và tìm ra đội nhanhnhất có thể tham gia chơi:

- Đội nhanh nhất: Đọc được 3 lời nhận định về Nguyễn Tuân.

- Đội nhanh nhất cử đại diện ngồi ghế nóng, GV sẽ cho chạy câu hỏi,người chơi có quyền trợ giúp: Hỏi ý kiến đồng đội và loại bỏ phương án sai.Mỗi câu trả lời đúng tính 1 điểm. Sai về chỗ nhường cho đội khác.

<i><b>- Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ: GV cho các nhóm thi chọn đội nhanh</b></i>

nhất và người chơi.

<i>- Bước 3:Báo cáo kết quả: HS được ngồi ghế nóng thực hiện chọn đáp án.</i>

<b>* Dự kiến sản phẩm của HS: Các câu trả lời đúng (Có phụ lục kèm</b>

GV nhận xét phần chơi của HS và dẫn vào Nguyễn Tuân. Ví dụ:

<b>(2) Bài học: Ai đã đặt tên cho dòng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường)TRỊ CHƠI Ơ CHỮ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>* Mục tiêu và tác dụng: Giúp HS nắm được những đặc trưng của thể kí</b>

và sự độc đáo của của các nhà văn ở thể loại này.

<b>* Cách thức thực hiện:</b>

<i>- Bước 1:GV chiếu ô chữ gồm 5 câu hỏi, tương đương 5 hàng dọc và một</i>

từ chìa khóa, nếu mục đích và cách thức trị chơi theo nhóm, GV chia lớp thành5 nhóm.

+ HS giơ tay chọn trả lời ô hàng ngang (mỗi ô hàng ngang tính 02 điểmthưởng).

+ Có thể trả lời từ chìa khóa bất kì lúc nào (tính 10 điểm thưởng)

<i>- Bước 2:GV điều khiểnHS chơi trò chơi, khi kết thúc, GV mời một HS</i>

thuyết minh về đặc trưng của thể kí.

<b>Câu 1: Câu thơ </b>

<i> “Cầu cong như chiếc lược ngà</i>

<i>Sơng dài mái tóc cung nga bng hờ” </i>

Nguyễn Bính nhắc đến cầu nào? (9 chữ cái) TRÀNG TIỀN

<b>Câu 2: Nhân vật trong một tác phẩm của Nguyễn Tuân? (7 chữ</b>

cái)HUẤN CAO

<b>Câu 3: Hoàng Phủ Ngọc Tường là tổng biên tập báo … (8 chữ cái) CỬA</b>

<b>Câu 4: Sơng Hương đã đóng kín lại cửa rừng và ném chìa khóa ở địa</b>

danh này? (8 chữ cái) KIM PHỤNG

<b>Câu 5: Hình tượng nghệ thuật được coi là “Chất vàng mười” của tâm hồn</b>

vùng Tây Bắc? (10 chữ cái) NGƯỜI LÁI ĐỊ

<b>Từ chìa khóa: THỂ KÍ</b>

<b>2.3.4. Giải pháp 4: Vận dụng trò chơi qua hoạt động Hình thành kiếnthức </b>

<b>* Mục tiêu và tác dụng: Đưa HS vào thế giới nghệ thuật của Nguyễn</b>

Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường qua các sản phẩm học tập nhóm HS đã chuẩnbị, từ đó HS hình thành những ấn tượng, tư duy về phong cách tác giả, nhữngđiểm độc đáo, tài hoa trong sự nghiệp sáng tác của nhà văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>* Cách thức thực hiện:</b>

<i>Thực hiện ở hài học: Người lái đị sơng Đà (Nguyễn Tuân)</i>

<i>Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ cho HS: HS nhóm 1 và 3 báo cáo, thuyết</i>

trình sản phẩm đã chuẩn bị về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Tuân, mỗi video3 phút. Sau đó các HS khác chia sẻ thêm những câu chuyện, giai thoại nhỏ vềNguyễn Tuân.

<i>Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 1 báo cáo, nhóm 3 thuyết trình, cả</i>

lớp bổ sung thông tin.

<i>Bước 3:Báo cáo kết quả: </i>

- HS của 2 nhóm thực hiện và điều khiển phần bổ sung.

- GV cung cấp thêm thông tin và nhấn mạnh phong cách nghệ thuậtNguyễn Tuân- một định nghĩa về người nghệ sĩ.

<b>* Dự kiến sản phẩm của HS: </b>

- 02 video của nhóm 1 và 3.

- Video, slide thuyết trình bổ sung của giáo viên.

- Phần ghi chép, tự học của HS với thông tin về cuộc đời, sự nghiệp, đặcđiểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.

<b>2.3.5. Giải pháp 5: Vận dụng trò chơi qua việc huy động kiến thứcliên môn đa dạng từ nhiều lĩnh vực trong hình thành kiến thức, năng lực.</b>

<b>* Mục tiêu và tác dụng: Vận dụng kiến thức ngoài văn bản và kiến thức</b>

tích hợp từ nhiều lĩnh vực: Lý luận, lịch sử, địa lý, hội họa…để giúp HS hìnhthành kiến thức và năng lực học tập.

<b>* Các bước thực hiện:</b>

<b>Thực hiện ở hài học: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)</b>

<i>- Bước 1: Vận dụng kiến thức ngoài văn bản trong tìm hiểu hồn cảnhsáng tác.</i>

+ GV thuyết minh về hồn cảnh đất nước những năm 60 hướng dẫn họcsinh tìm hiểu tên gọi Sơng Đà và hồn cảnh ra đời tuỳ bút của Nguyễn Tuân vớicác câu hỏi:

<i>. Người lái đị sơng Đà được sáng tác trong hồn cảnh nào? Mục đích</i>

sáng tác?

. Hồn cảnh ấy cho biết điều gì về tác giả và văn bản?

+ HS dựa vào thông tin trong Tiểu dẫn – SGK và hoàn cảnh lịch sử để trảlời.

<i>- Bước 2:Vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực: Lịch sử, địa lý, hội họa,quân sự, võ thuật… trong đọc hiểu hình tượng nghệ thuật.</i>

<i>(1) Hình tượng sơng Đà- một sinh thể sớng động, cơng trình nghệ thuậttuyệt mĩ của tạo hóa qua nghệ thuật tài hoa, uyên bác, độc đáo của NguyễnTuân.</i>

- Nguyễn Tuân có cách giới thiệu độc đáo về dịng sơng Tây Bắc như thếnào?

<i>- Đọc sáng tạo: Tóm tắt những đặc điểm tính cách khái qt của con</i>

sơng được nhà văn khám phá?

<i><b>Với tính cách hung bạo:</b></i>

<i>- Hoạt động cặp đơi: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Lần 1: (3 phút) HS 1: Ghi lại các chi tiết thể hiện tính cách hung bạocủa sông Đà. HS 2: Chỉ ra các phương diện kiến thức, nghệ thuật, âm điệu câuvăn.

+ Lần 2: (5 phút) Đổi lại nhiệm vụ trên và 2 HS thảo luận.

. Cái nhìn tổng hợp, đa dạng, độc đáo của nhà văn.

. Nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tuân: kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnhvực, âm điệu câu văn, biện pháp NT…

<i><b>Với tính cách trữ tình:</b></i>

<i>- Đọc sáng tạo:</i>

+ Gọi 1 HS đọc 1 đoạn trang 190.

+ Câu hỏi: Âm điệu, ngơn ngữ lời văn có gì thay đổi so với đoạn trước?- Báo cáo sản phẩm chuẩn bị của nhóm 2,4: Làm phóng sự qua ảnhhoặc video về sơng Đà (có thể sưu tầm, cắt ghép từ internet)

<i><b>- Thảo luận: Vẻ đẹp trữ tình của sơng Đà được thể hiện qua những yếu</b></i>

tố nào? Nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tn ở đây có gì đáng chú ý?

<i>- Kết quả: </i>

. Những biểu hiện tính cách trữ tình.

. Cái nhìn tổng hợp, đa dạng, độc đáo của nhà văn.

. Nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tuân: kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnhvực, âm điệu câu văn, biện pháp NT…

<b>(2) Hình tượng người lái đò - người lao động, người anh hùng, ngườinghệ sĩ.</b>

<b>- Nhóm 4: Tìm hiểu sự tài hoa, nghệ sĩ.</b>

<i>Vịng 2:Gộp tạo nhóm mới có đầy đủ các thành viên ở vịng 1.</i>

- Từng thành viên trình bày kết quả và thống nhất vẻ đẹp chung của ơngđị.

- Cái nhìn của Nguyễn Tn về người lái đị có gì độc đáo?- Chỉ ra những yếu tố nghệ thuật tùy bút Nguyễn Tuân?

HS báo cáo kết quả, GV nhận xét, cung cấp thêm thơng tin ngồi vănbản.

<b>2.3.6. Giải pháp 6: Vận dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập,vận dụng.</b>

<i>(1) Với Hoạt động Luyện tập</i>

* Mục tiêu:HS thơng qua hình ảnh, sơ đồ tự sáng tạo mà thiết kế, ghichép, tổng kết bài học theo cách riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tóm tắt nội dung bài học: dùng các biểu đồ hoặc sơ đồ tư duy

- Ví dụ 3: HS nhớ lại, tái hiện kiến thức bằng sơ đồ tư duy thực hiện quaứng dụng mind map

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Ví dụ 4: GV phát tranh vẽ cho HS nối thơng tin:

- Ví dụ 5: HS khái quát bài học: Ai đã đặt tên cho dịng sơng bằng sơ đồmind map:

<i>(2) Với hoạt động vận dụng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

* Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức và thông tin từ trong bài học vàocác lĩnh vực liên môn hoặc thực tế theo định hướng của GV

* Cách thức thực hiện:

<b>- Với kiến thức chung về thể kí:GV định hướng HS thực hiện các cơng</b>

+ Em hãy vẽ theo trí nhớ tên các thể loại văn học.

+ Em hãy tưởng tượng và thể hiện đặc trưng của từng thể loại, mối quanhệ ảnh hưởng giữa các thể loại (nếu có).

Kết quả: Tạo một sự nhớ lại tri thức tự nhiên, thoải mái, HS tự do thể hiệncác hình ảnh và tri thức, hướng tới một kết luận: Thể kí là văn xi nhưng cóliên quan tới thơ.

<b>- Bài học: Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tn)</b>

+ Tùy bút “Người lái đị sơng Đà” đã đem đến cho anh(chị) những tri thứcvề các lĩnh vực nào của đời sống? Nêu dẫn chứng cụ thể.

+ Hãy ghi chép bằng thông tin, số liệu và trao đổi với bạn bè.

<b>- Bài học: Ai đã đặt tên cho dòng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường)</b>

+ HS vẽ sơ đồ tái hiện và so sánh hai dịng sơng theo nhóm.+ HS thuyết trình kết quả.

+ Định hướng: Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của 2 dịng sơng chính là vẻ đẹpcủa quê hương, đất nước.

<b>2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường</b>

<b>2.4.1. Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục</b>

Sáng kiến đã áp dụng trên lớp với đối tượng nghiên cứu là HS lớp 12A6được áp dụng trước, sau khi đối chứng hiệu quả được tiếp tục áp dụng ở 12A7.Kết quả bài kiểm tra 15 phút qua 2 lần thực nghiệm và đối chứng như sau:

Kết quả: Điểm kiểm tra ở lớp thực nghiệm các giải pháp có sự tăng lên ởđiểm giỏi khá, giảm ở điểm trung bình và khơng cịn yếu.

<b>LớpSĩ số<sup>Kết quả (Điểm)</sup></b>

<small>8-107-85-6< 512A6(TN)479(22,5)20 (50%)11 (27,5%)012A7(ĐC)405(10,87)16(34,78)23(50)2(4,35)</small>

Sau đó tiếp tục áp dụng cho lớp 12A6 với bài kiểm tra tương tự cho kết quảở cả hai lớp cụ thể như sau:

<b>Lớp<sup>Sĩ</sup><sub>số</sub><sub>Điểm 8-10</sub><sub>Điểm 7--<8</sub><sup>Kết quả (Điểm)</sup><sub>5--<7</sub><sub><5</sub></b>

<small>c</small> <sup>Sau</sup><small>12A6 +</small>

<small>12A7</small> <sup>87</sup>

<small>(10,46)</small> <b><small>(20,93)</small><sup>18</sup></b> <small>(36,04)</small><b><sup>31</sup><small>(43,02)</small><sup>37</sup></b> <small>(50)</small><b><sup>43</sup><small>(34,88)</small><sup>30</sup></b> <small>(3,5)</small><b><sup>3</sup><small>(1,17)</small><sup>1</sup><small>Phân tíchTăngTăngGiảmGiảm</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Sáng kiến có khả năng áp dụng hiệu quả trong các tiết học chủ đề Kí ViệtNam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12 Trung tâm GDNN- GDTX HoằngHóa, tỉnh Thanh Hóa. Ngồi ra sáng kiến có thể áp dụng ở các Trung tâmGDNN- GDTX khác trong điều kiện dạy học bình thường vì dễ áp dụng, khôngtốn kém, phù hợp với điều kiện ôn thi THPT QG của HS cuối cấp.

<b>2.4.2. Đối với bản thân giáo viên: </b>

Chủ động trong tổ chức thiết kế các hoạt động học tập, tìm tịi kiến thức và tựhọc để đổi mới phương pháp. Sáng kiến giúp tôi bổ sung nhiều kinh nghiệm,hướng dẫn HS tiếp cận bài học theo đặc trưng phong cách giúp bài học vừa đảmbảo tính văn chương, thẩm mĩ đồng thời tạo hứng thú cho HS.

Ngồi ra cịn tạo cho giáo án có những hình đẹp, trực quan, phong phú,hấp dẫn. Khi nói tới giáo án Ngữ văn, người ta thường chỉ nghĩ đến chữ và chữ .Nhưng kiểu sơ đồ này trang trí cho giáo án thêm đẹp mắt, hấp dẫn, nếu có điềukiện in màu tính mỹ thuật tăng lên bội phần. Từ đó nâng cao chất lượng dạy vàhọc.

Những năm gần đây do xu thế chạy theo các môn tự nhiên mà HS có phầnlơ là với bộ mơn Ngữ văn. Nhưng khi được học những tiết học có hình ảnh, sơđồ trực quan có thể thấy HS bị thu hút và tích cực hơn. Bên cạnh đó trong giờhọc các em hoạt động tư duy chủ động và được làm việc, tự mình khám phá kiếnthức. Đặc biệt là những HS yếu, nhận thức chậm cũng có thể nắm bắt được bảnchất bài học, có thể điền vào các sơ đồ, bảng hệ thống đơn giản. Nhờ các sơ đồmà các em có thể phải ghi chép ít hơn, tưởng tượng nhiều hơn, huy động tư duynhiều hơn. Chính các sơ đồ bản thân nó đã có thể giải thích cho học sinh cácmối liên hệ, làm nổi bật chủ đề bài học. Tạo cho HS biết suy luận, nhanh nhẹn,hoạt bát, có thói quen khái quát kiến thức nhanh, khắc sâu kiến thức: nhớ lâu,nhớ nhiều.

<b>2.4.3. Đối với Tổ chun mơn và nhà trường.</b>

Đóng góp các đồ dùng dạy học tự làm, trao đổi kinh nghiệm dạy học giữagiáo viên trong Tổ. Đổi mới các hình thức hướng dẫn HS học tập cũng chính làđổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, các đồng chí GV cùng Tổchuyên môn sẽ được nâng cao nhận thức về yêu cầu, cơ sở và hướng đổi mớiđúng đắn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Ngữ văn ởTrung tâm GDNN- GDTX Hoằng Hóa.Từ kinh nghiệm và thực tế để tham mưuvà đề xuất với lãnh đạo nhà trường áp dụng rộng rãi đối với các đối tượng họcsinh và môn học.

<b>3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ3.1. Kết luận</b>

Với hình thức vận dụng trị chơi và sơ đồ tư duy trong dạy học môn Ngữvăn ở HS trung tâm GDNN- GDTX Hoằng Hóa đã tạo hứng thú học tập nhiềuhơn trong tiết học, HS đã có sự chuyển biến tích cực, giao lưu tương tác nhómtốt hơn, trong mỗi giờ học tất cả HS đều tham gia và muốn tham gia vào quytrình dạy-học. Các em khơng cịn thụ động ngồi nghe GV giảng bài mà cảm thấyhứng thú hơn; hăng say phát biểu, hiểu bài hơn. Tuy nhiên đây chưa phải làphương pháp tối ưu nhất bởi vì cũng khơng phải tiết dạy văn nào chúng ta cũngáp dụng được các trò chơi một cách hiệu quả. Chính vì vậy khi dạy bất kì một

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tiết học nào chúng ta cũng cần kết hợp rất nhiều các phương pháp khác nhau đểđạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy của mình.

Hình thức sử dụng trị chơi và sơ đồ tư duy trong dạy học mơn Ngữ vănđịi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian, phương tiện nhất là về máy chiếu vàmáy tính xách tay và u cầu trình độ Cơng nghệ thơng tin nhất định. Q trìnhvận dụng linh hoạt, dần dần trong giảng dạy, bên cạnh hiệu quả đạt được vẫncịn nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, cũng xin được chia sẻ cùng các bạnđồng nghiệp một vài kinh nghiệm từ q trình tìm tịi đổi mới phương pháp dạyhọc văn trong nhà trường.

<b>3.2. Kiến nghị</b>

Một số điều cần lưu ý: Mục đích của trị chơi và sơ đồ tư duy phải thểhiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. Hình thức chơi đadạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, phối hợp các hoạtđộng trí tuệ với các hoạt động vận động. Luật chơi đơn giản dễ nhớ, dễ thựchiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng họctập hợp tác. Tổ chức trò chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm chohọc sinh hứng thú học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dungkhác của bài học một cách có hiệu quả.

Để kinh nghiệm này có tính khả thi, ngồi việc mỗi GV phải khơng ngừngtrau dồi chun mơn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, cần có thêm sự quan tâm,giúp đỡ của các cấp lãnh đạo nhà trường và ngành giáo dục trong việc quan tâm,chỉ đạo đầu tư thêm tài liệu, tổ chức các cuộc thi, cuộc hội thảo và phong trào thiđua dạy học tạo khơng khí, mơi trường học tập tích cực. Cần nhất là giáo dục,tuyên truyền, định hướng xã hội tốt hơn nữa để mơn học Ngữ văn trở lại với vịtrí của mơn học giáo dục tồn diện, mơn học nghệ thuật, nhận được sự u thích,say mê của học trị.

Hình thức trò chơi và sơ đồ tư duy mà GV tổ chức cần đảm bảo sự mới lạ,hấp dẫn, có sự kích thích với học trị, và đơi khi GV cũng cần chuẩn bị cả sựkhen thưởng, phần thưởng nếu có, đã là trị chơi thì rất ít hoăc khơng nên chođiểm vì sẽ tạo tâm lí áp lực lấy điểm. Không ảnh hưởng đến thời lượng dạy học,khi tổ chức, thiết kế các trò chơi phải đảm bảo nguyên tắc không mất thời gian,không gây rắc rối, không gây nhiễu bài học. Đảm bảo quy trình thực hiện: GVgiới thiệu tên, mục đích của trị chơi, hướng dẫn chơi, thực hiện trị chơi, nhậnxét sau cuộc chơi. Khơng phải lúc nào trọng tài cũng là GV, đôi khi phải mờiHS làm trọng tài khiến các em thích thú.

<i><b>Trên đây là một vài kinh nghiệm Vận dụng trò chơi và sơ đồ tư duy</b></i>

<i><b>nhằm phát triển năng lực học sinh qua chủ đề kí hiện đại trong chương trìnhNgữ văn 12 hệ GDTX cấp THPT”.trong quá trình giảng dạy của bản thân. Qua</b></i>

thể nghiệm và ứng dụng lý thuyết những kinh nghiệm này khơng tránh khỏithiếu sót, rất mong được sự góp ý, chỉnh sửa của lãnh đạo nhà trường cũng nhưcủa các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.

<b>XÁC NHẬN CỦA</b>

<b>THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ</b>

<i>Hoằng Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2021</i>

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,khơng sao chép của người khác.

</div>

×