Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn cấp tỉnh vận dụng khoảng cách để giải bài toán tính góc trong hình học không gian tổng hợp giúp học sinh khi học lớp 11 hoàn thành tốt bài tập về góc trong hình học không gian giúp học sinh khi học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.42 KB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Phần hình học khơng gian là phần học khó với học sinh, ngoài việc tổng quan được hình vẽ của bài tập, học sinh cịn vận dụng nhiều tư duy, nhiều suy luận lôgic, các phương pháp luận để hình thành nên cách giải của mỗi bài tốn.

Trong q trình dạy học mơn tốn tơi thấy điều quan trọng là dạy cho học sinh phương pháp tư duy khoa học và logic, học sinh phải có nền tảng kiến thức bộ môn vững vàng và biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tế cuộc sống.

Bài tốn “Góc - Khoảng cách” trong phân mơn hình học lớp 11 là một chun đề khó đối với học sinh và thường hay gặp trong kỳ thi quốc gia, kỳ thi tốt nghiệp THPT. Để học tốt bài này các em cần có kiến thức vững chắc phần quan hệ song song và quan hệ vng góc trong không gian và nắm chắc các hệ thức lượng trong tam giác, các tính chất của các hình cơ bản.

Trước yêu cầu ngặt về thời gian của đề trắc nghiệm, yêu cầu cần được tiếp thu của học sinh, qua thời gian giảng dạy và tìm hiểu tơi đã lựa chọn đề tài này để hồn thiện hơn kinh nghiệm của mình, là tư liệu để đồng nghiệp có thể tham khảo và trên hết là để học sinh có tài liệu để mở rộng kiến thức, hoàn thành tốt các đề thi THPT quốc

<i><b>gia. Trong khuôn khổ của đề tài Sáng kiến kinh nghiệm, tôi chọn đề tài: “Vận dụng khoảng cách để giải bài tốn tính góc trong hình học không gian tổng hợp, giúp học sinh khi học lớp 11 hồn thành tốt bài tập về góc trong hình học không gian, giúp học sinh khi học lớp 12 hoàn thành tốt đề thi tốt nghiệp THPT”. Trong q </b></i>

trình dạy học bài tốn góc - khoảng cách, tôi đã áp dụng giải pháp, sau khi áp dụng tôi thấy đây là một giải pháp hay, hiệu quả trong dạy học bài tốn “Góc - Khoảng cách” trong phân mơn hình học 11. Học sinh hứng thú khi tiếp nhận và vận dụng thành thạo vào giải bài tập, từ đó kết quả học tập của học sinh ngày càng được nâng cao. Phát triển tư duy logíc trong suốt quá trình học tập, học sinh thấy được tính đa dạng trong việc tư duy giải tốn.

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu </b>

Như đã nói ở trên, mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hoàn thiện hơn kinh nghiệm của bản thân, là tư liệu để đồng nghiệp có thể tham khảo và trên hết là để học sinh có tài liệu để mở rộng kiến thức, hoàn thành tốt đề thi TNTHPT quốc gia.

Từ đây, có thể hình thành cho học sinh tư duy liên mơn, thấy được các mối quan hệ liên môn giữa các môn học mà lâu nay học sinh không để ý tới, từ đó giúp học sinh có kỹ năng tốt hơn để giải quyết tốt các bài tốn ở mơn khác, ở thực tiễn đời sống sau này.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng của việc dạy và học tính góc và khoảng cách giúp giáo viên xây dựng và truyền đạt cho học sinh sơ đồ tư duy từ kiến thức cơ bản đến bài toán thường gặp và từ đó học sinh dễ dàng nắm chắc kiến thức

<b>sâu hơn, vận dụng thành thạo hơn trong giải bài tập. 1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

<b>- Học sinh lớp 11A3, 11A7, Trường THPT Hậu Lộc 1. </b>

- Mục tiêu đạt được của chun đề tính góc - khoảng cách được giới thiệu trong sách

<b>giáo khoa Hình học lớp 11. </b>

<b>- Các bài tập, công thức được giới thiệu trong chương trình THPT. 1.4. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài </b>

+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu.

+ Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết: Vì chưa có một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh, chuẩn kiến thức nên tơi đã tìm hiểu qua nội dung của các bài toán, tham khảo ở một số ý tưởng của một số tác giả và bằng sự hiểu biết của bản thân để hình thành nên phương pháp luận, xây dựng thành cơ sở lý thuyết để học sinh học tập.

- Thực hiện dạy tại lớp 11A3,11A7, đối chứng với các phương pháp thường gặp khác

- Thống kê phân tích, tổng hợp kết quả đạt được sau khi áp dụng.

<b>1.5. Những điểm mới của đề tài </b>

- Hình thành sơ đồ tư duy từ kiến thức cơ bản đến bài tốn thường gặp và từ đó

<b>vận dụng thành thạo hơn trong giải bài tập. </b>

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm </b>

- Học sinh nắm chắc kiến thức phần quan hệ song song và quan hệ vng góc trong khơng gian .

- Học sinh nắm chắc các hệ thức lượng trong tam giác, các tính chất của các hình cơ bản .

Trong khn khổ giới hạn của đề tài, tơi chỉ trình bày những kiến thức liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm </b>

- Khi tính góc học sinh thường gặp khó khăn trong việc xác định hình chiếu của đường thẳng trên mặt phẳng, xác định mặt phẳng vng góc với giao tuyến của hai mặt phẳng và vận dụng các hệ thức lượng giác để tính, học sinh thường áp dụng ở dạng thuần túy. Do đó khi gặp một số bài phức tạp cần hướng dẫn cho học sinh vận dụng một cách linh hoạt, đưa về áp dụng các bài tốn thường gặp thì mới có hiệu quả.

- Tư duy của học sinh còn nhiều hạn chế, các em chưa hiểu rõ mối liên hệ giữa góc giữa hai đường thẳng và góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, cần phát triển tư duy logic trong vận dụng khoảng cách để đưa về bài toán thường gặp.

<b>2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề </b>

<b> 2.3.1. Vận dụng khoảng cách để tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng 2.3.1.1. Kiến thức cơ bản </b>

Phương pháp chung:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3

<i>* Góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng </i>

( )

<i>P là góc giữa d và hình chiếu của nó </i>

trên mặt phẳng

( )

<i>P . </i>

Gọi  là góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng

( )

<i>P thì 0</i>     90

<i>Bước 1: Tìm giao điểm của d và </i>

( )

<i>P , gọi là điểm O . </i>

<i>Bước 2: Trên d chọn một điểm M khác O , dựng MK</i> ⊥

( )

<i>P tại K . Suy ra OK là hình chiếu vng góc của d trên mặt phẳng </i>

( )

<i>P . </i>

<i>Bước 3: Vậy góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng </i>

( )

<i>P là góc MOK . </i>

<i>* Nếu khi xác định góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng </i>

( )

<i>P khó q (khơng chọn dược điểm M để dựng MK</i> ⊥

( )

<i>P</i> , ta sử dụng công thức sau đây:

<i><b>* Công thức tính góc theo khoảng cách: </b></i>

(

,

( ))

Trong quá trình chữa bài tập về tính góc giữa một đường thẳng và một mặt phẳng; góc giữa hai mặt phẳng mà tính bằng cách thuần túy gặp khó khăn, tơi thường vận dụng khoảng cách để quy việc tính góc về tính khoảng cách từ một điểm

<i>M nằm trên đường thẳng đó đến mặt phẳng; khoảng cách từ một điểm M nằm trên </i>

mặt phẳng này đến mặt phẳng kia và khoảng cách đến giao tuyến của hai mặt phẳng.

<i><b> Hướng dẫn cho học sinh phát hiện cách chọn điểm M để việc tính khoảng cách </b></i>

được dễ dàng.

<b>2.3.1.2. Các bài toán thường gặp </b>

<b>Bài 1: Cho hình chóp .</b><i>S ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a</i>, <i>SA</i>⊥

(

<i>ABC</i>

)

và <i>SA</i>=<i>a</i> 6<i>. Tính góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng </i>

(

<i>SBC . </i>

)

<i><b>Phân tích hướng dẫn giải </b></i>

<b>- Dạng tốn: Đây là dạng tốn tính góc giữa cạnh đáy và một mặt bên khơng vng </b>

góc với mặt đáy của hình chóp.

<b>- Hướng giải: </b>

<i><b>B1: Xác định hình chiếu của A lên mặt phẳng </b></i>

(

<i><small>SBC</small></i>

)

<i>là điểm H. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Từ đó, ta có thể giải bài toán cụ thể như sau: </b>

<i>Dựng AD</i>⊥<i>BC tại D , khi đó D là trung điểm của BC . </i>

Dựng <i>AH</i> ⊥<i>SD</i><i>d A SBC</i>

(

,

())

=<i>AH</i>; <sup>3</sup>2

<i>aAD =</i> .

<i>Xét tam giác SAD vuông tại A ta có: </i> <sup>1</sup> <sub>2</sub> <sup>1</sup><sub>2</sub> <sup>1</sup> <sub>2</sub> <sup>6</sup>

Suy ra

(())

6,

<i>Gọi K là trung điểm của AB . Khi đó: </i>

((

<i>SAB</i>

) (

, <i>ABC</i>

))

=

(

<i>HK SK</i>,

)

=<i>SKH</i> = . 60

<i>Gọi  là góc giữa đường thẳng AC và mặt phẳng </i>

(

<i>SAB . </i>

)

Ta có:

(

,

())

<i><small>BDH</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

Vậy góc giữa đường thẳng <i>AC và mặt phẳng </i>

(

<i>SAB bằng 60 . </i>

)

<b>Bài 3: (Đề thi thử THPTGQ năm học 2021 - 2022, trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Phúc) </b>Cho hình hộp <i>ABCD A B C D</i>.     có đáy <i>ABCD là hình vng </i>

cạnh <i>a, tâm O . Hình chiếu vng góc của A lên mặt phẳng </i>

(

<i>ABCD trùng với O . </i>

)

Biết tam giác <i>AA C</i> <i> vuông cân tại A . Tính sin của góc  giữa đường thẳng A D</i>  và mặt phẳng

(

<i>ABB A</i>  .

)

<b>A. </b>sin <sup>6</sup>6

<i><b>Phân tích, hướng dẫn giải </b></i>

<b>1. Dạng tốn: Đây là dạng tốn tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Phương pháp: Cách tính góc giữa đường thẳng </b><i>a</i> và mặt phẳng

( )

<i>P . </i>

+) Xác định giao điểm của đường thẳng <i>a</i> và mặt phẳng

( )

<i>P . Giả sử I</i> = <i>a</i>

( )

<i>P</i> .

<i>+) Tính khoảng cách từ điểm M thuộc a</i> đến

( )

<i>P và tính độ dài đoạn MI . </i>

+) Gọi  là góc giữa đường thẳng <i>a</i> và mặt phẳng

( )

<i>P . Ta có </i>

(

,

( ))

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6

(

;

)(

;

())

2

(

;

())

<i>d D</i> <i>ABB A</i>  <sub>=</sub><i>d D ABB A</i>  <sub>=</sub> <i>d O ABB A</i>  .

<i>Gọi I là trung điểm của AB </i> <i>AB</i>⊥<i>OI</i> , mà <i>AB</i><sub>⊥</sub> <i>A O</i> <sub></sub> <i>AB</i><sub>⊥</sub>

(

<i>A IO</i>

)

.

<b>B2:</b> Trong mp

(

<i>A IO</i>

)

, kẻ <i>OH</i> ⊥ <i>A I</i> <i>OH</i> ⊥

(

<i>ABB A</i> 

)

<i>d O ABB A</i>

(

;

(

 

))

=<i>OH</i>.

<b>B3:</b> Ta có <i>A</i><sub>=</sub> <i>A D</i> <sub></sub>

(

<i>ABB A</i> 

)

. Gọi  là góc giữa đường thẳng A D  và mặt phẳng

(

<i>ABB A</i>  , suy ra:

)(

,

())

(

;

)(

;

())

2

(

;

())

<i>d D</i> <i>ABB A</i>  =<i>d D ABB A</i>  = <i>d O ABB A</i>  .

<i><b> Gọi I là trung điểm của AB </b></i><i>AB</i>⊥<i>OI</i> , mặt khác <i>AB</i>⊥ <i>A O</i>  <i>AB</i>⊥

(

<i>A IO</i>

)

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7

<i>giác vuông tại A , ABC =</i>30<i> . Tam giác SBC đều cạnh a</i> và nằm trong mặt phẳng

<i>vng góc với đáy. Tính cosin của góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng </i>

(

<i>SAB . </i>

)

<i>Gọi H là trung điểm BC , suy ra SH</i> ⊥

(

<i>ABC</i>

)

. Mặt khác

(())

Có .sin 30<sup>0</sup>

<b>Bài 1: (Đề thi thử THPTGQ lần 1, trường THPT Thanh Chương 1 - Nghệ An) </b>

<i>Cho hình chóp có đáy là tam giác vuông tại A, AB</i>=4<i>a</i>, <i>AC</i> =3<i>a</i>. Biết

<i>SA</i>= <i>a</i> , <i>SAB =</i>30 và

(

<i>SAB</i>

) (

⊥ <i>ABC</i>

)

<i>. Sin của góc giữa đường thẳng SA với </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8 mặt phẳng

(

<i>SBC bằng </i>

)

<b>Lời giải Chọn C </b>

<i><b> Vì nên SH</b></i> ⊥ <i>AB</i> thì <i>SH</i> ⊥

(

<i>ABC</i>

)

<b>. </b>

<i><b> Tam giác SAH vng tại H , góc </b>A =</i>30 nên <sup>1</sup> 32

<i>SH</i> = <i>SA</i>=<i>a</i> và 2 3.cos30 3

<i>aHK</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Lời giải Chọn A </b>

⊥ ⊥

<i>ad D SBM</i>

<b>Bài 3: (Chuyên Lam Sơn) Cho hình chóp .</b><i>S ABCD có đáy ABCD là hình thoi </i>

cạnh <i>a. Tam giác ABC là tam giác đều, hình chiếu vng góc của đỉnh S trên mặt </i>

phẳng

(

<i>ABCD trùng với trọng tâm của tam giác ABC . Góc giữa đường thẳng SD </i>

)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10 và mặt phẳng

(

<i>ABCD bằng 30 . Tính sin của góc giữa đường thẳng SB và mặt </i>

)

phẳng

(

<i>SCD . </i>

)

<b>A. </b>sin <sup>3 3</sup>7

<i>Gọi G là trọng tâm ABC</i> , suy ra G là hình chiếu của S trên mp

(

<i>ABCD . </i>

)

<i>Kẻ đường trung tuyến CG cắt AB tại, suy ra CM</i> ⊥ <i>AB CM</i>, ⊥<i>CD</i>. Ta có <i>CD</i>⊥<i>GH</i> (vì <i>CD</i>⊥<i>CM CD</i>, ⊥<i>SG</i> ) (1).

<i>Từ G kẻ GH</i> ⊥<i>SC</i> (2).

Từ (1) và (2) suy ra <i>GH</i> ⊥

(

<i>SCD</i>

)

<i> suy ra H là hình chiếu của G trên </i>

(

<i>SCD . </i>

)

<i>Ta có góc giữa SD và mp</i>

(

<i>ABCD là góc </i>

)

<i>SDG =</i>30 nên ta có tan<i>SDG<sup>SG</sup>DG</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11 Gọi  là góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng

(

<i>SCD . </i>

)

<i>ad B SCD</i>

 =

<b>Bài 4: (Chuyên Vĩnh Phúc - lần 2) Cho hình chóp .</b><i>S ABC có đáy ABC là tam giác </i>

đều cạnh <i>a</i>, <i>SA vuông góc với mặt phẳng </i>

(

<i>ABC . Góc giữa đường thẳng SB và </i>

)

mặt phẳng

(

<i>ABC bằng 60 . Gọi M là trung điểm của cạnh AB . Góc giữa đường </i>

)

thẳng <i>SB và mặt phẳng </i>

(

<i>SMC có sin bằng </i>

)

<b>A. </b>sin <sup>1</sup>2

<b> Vì </b><i>SA</i>⊥

(

<i>ABC</i>

)

 <i>AB</i>là hình chiếu của <i>SB</i><b> lên mặt phẳng </b>

(

<i><b>ABC . </b></i>

)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Gọi <i>O là trung điểm của AC . Theo bài ra </i> 30 <sup>120</sup>30

=   

= 

<i>D là điểm đối xứng với B qua AC , khi đó ABCD là hình thoi tâm O . </i>

Do: <i>BA</i>/ /

(

<i>SCD</i>

)

<i>d B SCD</i>

(

;

())

=<i>d A SCD</i>

(

;

())

. Trong (<i>ABCD , kẻ </i>) <i>AK</i> ⊥<i>CD K</i>, <i>CD</i>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13 <small>2</small>

. Lại có: <i>SB</i>= <i>SA</i><sup>2</sup> +<i>AB</i><sup>2</sup> =<i>a</i> 2.

Gọi  là góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng

(

<i>SCD . </i>

)

<i>ad B SCD</i>

<b>Bài 6: Cho hình chóp </b><i>S ABCD có đáy ABCD là nửa lục giác đều và </i>.

<i>Ab</i>=<i>BC</i>=<i>CD</i>= . Hai mặt phẳng <i>a</i>

(

<i>SAC và </i>

)(

<i>SBD cùng vng góc với mặt phẳng </i>

)(

<i>ABCD , góc giữa SC</i>

)

(

<i>ABCD bằng </i>

)

<i>60 . Tính sin góc giữa đường thẳng SC và </i><sup>0</sup>

<b>Lời giải Chọn A </b>

<i>Gọi I là giao của AC và BD , vì mặt phẳng </i>

(

<i>SAC và </i>

)(

<i>SBD cùng vng góc với </i>

)

mặt phẳng

(

<i>ABCD</i>

)

<i>SI</i> ⊥

(

<i>ABCD</i>

)

<i>. Góc giữa SC và ABCD là góc SCI =</i>60<i><sup>o</sup></i>.

<i>Có ABCD là nửa lục giác đều nên có </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14 <small>22</small> 2 3

Bước 1: Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, gọi là <i>a</i>=

( ) ( )

<i>P</i>  <i>Q</i> .

Bước 2: Tìm hai đường thẳng ,<i>d d lần lượt nằm trong hai mặt phẳng </i>

( )

<i>P , </i>

( )

<i>Q sao </i>

cho chúng cùng vng góc với giao tuyến <i>a</i> tại một điểm.

Bước 3: Khi đó góc giữa 2 mặt phẳng

( )

<i>P và </i>

( )

<i>Q là góc giữa hai đường thẳng </i>

<i>d d . </i>

* Một số trường hợp thường gặp:

<i>Trường hợp 1: Tứ diện (hình chóp) ABCD có hai tam giác ACD và BCD có chung cạnh đáy CD . Gọi H là trung điểm của CD , thì góc giữa hai mặt phẳng </i>

(

<i>ACD và </i>

)

(

<i>BCD là góc AHB . </i>

)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15 <small>H</small>

<i>Trường hợp 2: Tứ diện (hình chóp) ABCD có hai tam giác ACD và BCD bằng </i>

nhau có chung cạnh đáy <i>CD . Dựng AH</i> ⊥<i>CD</i><i>BH</i> ⊥<i>CD</i>. Vậy góc giữa hai mặt phẳng

(

<i>ACD và </i>

)(

<i>BCD là góc AHB . </i>

)

Trường hợp 3: Khi xác định góc giữa hai mặt phẳng quá khó, ta nên sử dụng cơng thức sau:

<b>Cơng thức tính góc theo khoảng cách: </b>

(( ))

<i>d M Pd M a</i>

 = với  là góc giữa hai mặt phẳng

( )

<i>P và </i>

( )

<i>Q ; a</i>=

( ) ( )

<i>P</i>  <i>Q M</i>; 

( )

<i>Q M</i>,  . <i>a</i>

Trường hợp 4: Có thể tìm góc giữa 2 mặt phẳng bằng cơng thức <i>S</i> =<i>S</i>.cos.

Trường hợp 5: Tìm hai đường thẳng ,<i>d d lần lượt vng góc với hai mặt phẳng </i>

( )

<i>P </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16 và

( )

<i>Q . Góc giữa 2 mặt phẳng là góc giữa d và d </i>.

<i>AN</i> = <i>SA</i> + <i>AB</i> = <i>a</i> + <i>a</i>  <i>AN</i> =2 5<i>a</i>.

- Tính<i>PN : Ta có PN</i> ⊥<i>KC</i><i>PNBC</i> là hình chữ nhật, suy ra <i>PN</i> =<i>CB</i>=5<i>a</i>. Xét <i>ANP vng ở N có </i>tan <sup>2 5</sup> <sup>2 5</sup>

<b>2.3.2.3. Bài tập tương tự phát triển: </b>

<b>Bài 1. Cho hình chóp .</b><i>S ABC có đáy là tam giác vng tại A với AB</i>=<i>a AC</i>, =2<i>a</i>. Mặt phẳng (<i>SBC vng góc với mặt phẳng </i>) (<i>ABC . Mặt phẳng (</i>) <i>SAB</i>),(<i>SAC cùng </i>)tạo với mặt phẳng (<i>ABC một góc bằng 60 Gọi  là góc giữa hai mặt phẳng </i>)

(<i>SAB và </i>) (<i>SBC Tính sin</i>). .

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Lời giải Chọn D </b>

Kẻ <i>HI</i> ⊥ <i>AB I</i>( <i>AB HJ</i>), ⊥ <i>AC J</i>( <i>AC</i>). Dễ thấy <i>HI</i>‖ <i>AC</i>và <i>HJ</i> ‖ <i>AB</i> (vì <i>ABCvng tại A ) nên AIHJ là hình bình hành. </i>

<i>Có HI</i> ⊥ <i>AB</i> và <i>SH</i> ⊥ <i>AB</i> (vì <i>SH</i> ⊥

(

<i>ABC</i>

)

nên <i>AB</i>⊥

(

<i>SHI</i>

)

.

 góc giữa (<i>SAB và (</i>) <i>ABC là góc </i>) <i>SIH =</i>60 . Tương tự thì <i>SJH =</i>60 . Kẻ

<i>TK</i> = <i>HK</i> −<i>HT</i> = <i>a</i> 51

<i>TK</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Kéo dài A K và AC cắt nhau tại E , AI cắt A B tại F . </i>

<i>Gọi M là hình chiếu vng góc của A lên BE , D là hình chiếu vng góc của A lên A M</i> . Ta có <i><sup>BE</sup><sup>A A</sup>BEAD</i>

<i>Suy ra khoảng cách từ A đến mặt phẳng </i>

(

<i>A BK</i>

)

<sub> là </sub>

(())

5,

<i>ad A A BK</i> = <i>AD</i>= .

Gọi  là góc hai mặt phẳng

(

<i>ABB A</i>  và

)(

<i>A BK</i>

)

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>ABAd A</i>

<b>Bài 4: (Sở Ninh Bình) Cho khối chóp .</b><i>S ABCD có đáy ABCD là hình vng cạnh </i>

<i>a</i>, cạnh <i>SA vng góc với đáy. Gọi M , N lần lượt là trung điểm của các cạnh BC , SD ,  là góc giữa đường thẳng MN và </i>

(

<i>SAC . Giá trị tan</i>

)

 là

<b>Bài 5: (Đại Học Hà Tĩnh - 2022) Cho hình chóp .</b><i>S ABC có đáy ABC là tam giác </i>

vuông cân tại <i>B AB</i>, =<i>a SA</i>, ⊥ <i>AB SC</i>, ⊥<i>BC</i>, <i>SB</i>=2<i>a</i>. Gọi <i>M N</i>, lần lượt là trung điểm <i>SA BC</i>, <i> và  là góc giữa MN với </i>(<i>ABC . Tính </i>) cos .

<b>A. </b>cos <sup>2 11</sup>11

 = . B. cos <sup>6</sup>3

 = . C. cos <sup>10</sup>5

 = . D. cos <sup>2 6</sup>5

<b>2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20 Kết quả thu được sau khi thực hiện dạy tại lớp 11A3, 11A7: đa số học sinh ở mức giỏi và khá.

- Học sinh nắm vững kiến thức nhanh hơn và có nhiều học sinh nắm vững phương pháp ngay tại lớp. Học sinh có thể vận dụng thành thạo và dễ dàng ghi nhớ phương pháp giải vào các bài toán cụ thể. Tạo hứng thú học tập cho học sinh , kích thích được tính tư duy sáng tạo của các em. Ứng dụng phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với các bài toán tính khoảng cách.

- Tỉ lệ phân loại bài kiểm tra sau khi dạy xong phương pháp bằng cách dạy trên.

<i><b>Việc vận dụng giải pháp “Vận dụng khoảng cách để giải bài tốn tính góc trong hình học không gian tổng hợp, giúp học sinh khi học lớp 11 hồn thành tốt bài tập về góc trong hình học khơng gian, giúp học sinh khi học lớp 12 hoàn thành tốt đề thi tốt nghiệp THPT” giải quyết được khó khăn trong bài tốn tính góc giữa </b></i>

đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, tạo hứng thú và làm tăng hiệu quả học tập của học sinh . Phát triển tư duy toán học, giúp học sinh hình thành phương pháp tư duy đa dạng và chặt chẽ.

Trên đây là một giải pháp trong phần tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng ở chương trình hình học lớp 11, phần này còn phải sử dụng kiến thức liên mơn để giải quyết. Trong q trình giảng dạy, cần luôn sử dụng linh hoạt kiến thức khác để giải quyết vấn đề triệt để và hiệu quả nhất.

<b>3.2. Kiến nghị </b>

Đối với giáo viên: cần phân biệt rõ giữa các phương pháp, kĩ thuật dạy học để tránh nhầm lẫn. Đồng thời khơng ngừng tìm tịi tài liệu và học hỏi đồng nghiệp về phương pháp để hồn thiện mình. Đặc biệt là các giáo viên trẻ.

Khi vận dụng mỗi phương pháp cần phải xem tính phù hợp của nó với: nội dung kiến thức bài học, đối tượng học sinh, cơ sở vật chất. Kinh nghiệm cho thấy nếu chỉ vận dụng đơn thuần một phương pháp thì hiệu quả khó có thể viên mãn. Chúng ta nên kết hợp giữa các phương pháp một cách linh hoạt cùng với vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng tốt đồ dùng dạy học sẽ là chìa khóa của một tiết dạy tốt góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức khơng lớn trong chương trình Tốn THPT chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các nhà quản lý, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi rút kinh nghiệm để việc nghiên cứu, triển khai các đề tài sau mang lại hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

</div>

×