Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC DỰ ÁN CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 68 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b> Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố trong một trang tài liệu nào khác. Người thực hiện </b>

<b> Nguyễn Thị Thoại My </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b> Để hoàn thành được bài khóa luận với đề tài “Tổ chức dạy học dự án chương </b></i>

<i><b>“Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao” bên cạnh sự nổ lực </b></i>

của bản thân em luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ cùng với lời động viên khuyến khích từ gia đình, bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Vân Sa đã hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm của mình và chỉ bảo em tận tình trong những lúc em gặp khó khăn. Những góp ý của cơ thật sự rất q báu và giúp ích rất nhiều để em có thể hồn thành bài khóa luận này.

Em cũng xin cám ơn quý thầy cô trong khoa Lý Hóa Sinh đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong quá trình học tập và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

Ngoài ra em cũng xin gởi lời cám ơn đến cô Nguyễn Thị Lệ Thanh giáo viên hướng dẫn giảng dạy, thầy Phan Phú Quốc giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy lớp 11/1, cô Lê Đào Thị Kiêm Thư là giáo viên lớp chủ nhiệm 11/2 trường THPT Nguyễn Huệ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn vẫn khơng thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em mong được sự góp ý của q Thầy Cơ và các bạn.

Quảng Nam, ngày tháng năm 2016

<b> Tác giả khóa luận </b>

<b> Nguyễn Thị Thoại My </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ </b>

CHBH : Câu hỏi bài học CHKQ : Câu hỏi khái quát CHND : Câu hỏi nội dung DHDA : Dạy học dự án ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh

PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm

TNSP : Thực nghiệm sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 1. Bảng </b>

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm của đề kiểm tra của lớp TN và ĐC ... 40

Bảng 3.2. Bảng phân phối tấn suất của đề kiểm tra lớp TN và ĐC ... 40

<b>2. Biểu đồ </b>Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối điểm của hai nhóm ... 40

<b>3. Đồ thị </b>Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm ... 41

<b>4. Hình </b>Hình 2.1. Điện kế khung quay ... 23

Hình 2.2. Động cơ điện một chiều ... 23

Hình 2.3. Loa điện động ... 24

Hình 2.4. Phanh điện từ ... 25

Hình 2.5. Bếp từ ... 26

<b>5. Phiếu </b>Phiếu 1.1. Phiếu đánh giá bài trình diễn đa phương tiện ... 11

Phiếu 1.2. Phiếu đánh giá sản phẩm thực tế ... 12

Phiếu 1.1. Phiếu đánh giá ấn phẩm ... 13

Phiếu 1.1. Phiếu đánh giá trang web ... 14

<b>6. Sơ đồ </b>Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của dạy học dự án ... 15

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Từ trường” ... 22

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Cảm ứng điện từ” ... 24

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Mục tiêu của đề tài ... 2

3. Giả thuyết khoa học ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ... 3

5. Đối tượng nghiên cứu... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 3

8. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ... 4

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 4

8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ... 4

9. Cấu trúc của luận văn ... 4

II.NỘI DUNG ... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC DỰ ÁN ... 5

1.1. Cơ sở lí luận ... 5

1.1.1. Khái niệm dự án và dạy học dự án ... 5

1.1.2. Mục tiêu của dạy học dự án ... 6

1.1.3. Phân loại dự án ... 6

1.1.4. Các nội dung có thể tổ chức dạy học dự án ... 7

1.1.5. Các giai đoạn của DHDA ... 8

1.1.6. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án. ... 16

1.1.7. Bộ câu hỏi định hướng ... 19

1.1.8. Nguồn tài liệu hỗ trợ ... 20

1.1.9. Một số yêu cầu khi tổ chức DHDA ... 21

1.1.10. Ưu, nhược điểm của DHDA ... 21

Kết luận chương 1 ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DHDA CHƯƠNG

“TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO ... 24

2.1. Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa (SGK) Vật lí 11 nâng cao, xây dựng cấu trúc logic nội dung kiến thức chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” ... 24

2.1.1. Nội dung kiến thức chương “Từ trường” Vật lí 11 nâng cao ... 24

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 44

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ... 44

3.1.1. Mục đích ... 44

3.1.2. Nhiệm vụ ... 44

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ... 44

3.2.1. Đối tượng ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ... 44

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ... 44

3.3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm ... 45

3.3.3. Thu thập thông tin cho phần đánh giá định tính ... 45

3.3.4. Tiến hành kiểm tra ... 46

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ... 46

3.4.1. Nhận xét, phân tích giờ học thực nghiệm theo tiến trình đã đề xuất ... 46

3.4.2. Đánh giá kết quả của HS ... 48

Kết luận chương 3 ... 52

III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 53

1.Những kết quả đạt được của việc nghiên cứu đề tài ... 53

2. Kiến nghị……….……….53

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 54

V. PHỤ LỤC ... 1<small> </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Việt Nam đang bước trên con đường cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Viễn cảnh sôi động, xinh đẹp nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi nghành giáo dục & đào tạo phải đổi mới căn bản để tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ cao, có đầy đủ những phẩm chất, năng lực, giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề. Đó chính là nhiệm vụ cấp thiết đối với ngành giáo dục. Vì vậy, để đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế thì bắt buộc nền giáo dục nước ta phải đổi mới toàn diện, trong đó có nội dung, phương pháp giáo dục (PPGD) trong các trường phổ thông sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

<i>Đảng và Nhà nước ta xác định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo </i>

dục chính là đầu tư cho sự phát triển và giáo dục phải luôn là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước ta ln đề ra những quan điểm chỉ đạo kịp thời và xây dựng những mục tiêu để định hướng cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Mục tiêu đổi mới phương pháp giáo dục & đào tạo đã được quán triệt trong Nghị

<i>quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII : “Đổi mới mạnh mẽ </i>

<i>phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học...”. Văn kiện IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam lại tiếp tục chỉ rõ </i>

<i>phương hướng phát triển giáo dục trong những năm tới: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo </i>

<i>dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và hệ thống quản lí giáo dục”. </i>

<i>Ngoài ra, tại Điều 28, mục 2 của Luật Giáo dục (2005) cũng quy định: “Phương </i>

<i>pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực (TTC), tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. </i>

Trước yêu cầu bức thiết đó, ngành Giáo dục đã tiến hành đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học (PPDH) tăng cường khai thác và sử dụng các PPDH tích cực nhằm rèn luyện cho HS biết cách tự học, tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; góp phần giáo dục kĩ năng sống, tư duy bậc cao và giáo dục toàn diện cho HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

và đời sống. Tuy nhiên, việc dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông phần lớn là chỉ tập trung dạy những kiến thức thuần túy và tập trung vào việc luyện giải bài tập. Điều đó làm cho kiến thức HS học được ở trường chưa gắn với thực tiễn. Vì vậy việc gắn liền tri thức được học với những ứng dụng trong cuộc sống rất cần được quan tâm nghiên cứu.

Người GV Vật lí ln phải cùng một lúc đối diện với nhiều đối tượng học sinh có tiềm năng (đặc biệt là phong cách tư duy), có sở thích, sở trường và có định hướng học tập, nghề nghiệp khác nhau do vậy trình độ và nhu cầu hiểu biết của học sinh rất phong phú, đa dạng mà cách trình bày, mức độ kiến thức trong SGK khơng thể phù hợp và đáp ứng yêu cầu vốn rất đa dạng của họ.

Hơn nữa, điều kiện về môi trường học tập, cơ sở vật chất, đồ dùng và phương tiện dạy học nhìn chung đã được đảm bảo làm cho HS khơng cịn thấy xa lạ với máy tính, máy chiếu... làm cho khả năng cập nhật thông tin cũng như tiếp cận tri thức mới của HS cũng khá hơn nhiều.

Đã có nhiều PPDH được nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Tuy nhiên trong đề tài này tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng PPDH dự án (DHDA) hiện còn đang tương đối mới ở Việt Nam.

DHDA là một hình thức tổ chức dạy học theo quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Do xuất phát từ thực tiễn, DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, tham gia tích cực vào việc đào tạo khả năng làm việc tự lực, sáng tạo của người học. Ngồi ra, DHDA cịn là phương pháp giúp phát triển năng lực toàn diện cho HS.

<i><b>Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động dạy học dự </b></i>

<i><b>án chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao”. </b></i>

<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>

Xây dựng tiến trình DHDA về ứng dụng chương “Từ trường” và chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của

<b>HS đồng thời rèn luyện khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cho HS. </b>

<b>3. Giả thuyết khoa học </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nếu tổ chức hoạt động DHDA chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao thì có thể góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đồng thời rèn luyện khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cho HS.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>

 Nghiên cứu cơ sở lí luận về DHDA.

 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn việc tổ chức hoạt động DHDA chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao cho HS ở trường phổ thông tại địa bàn nghiên cứu.

 Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa (SGK) Vật lí 11 nâng cao, xây dựng cấu trúc logic nội dung kiến thức của chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.

 Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động DHDA chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao nhằm góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức đồng thời rèn luyện khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cho HS.

 Tiến hành TNSP.  Rút ra kết luận.

<b>5. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động DHDA chương “ Từ trường” và chương “ Cảm ứng điện từ ” Vật lí 11 nâng cao.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, tơi chỉ nghiên cứu trong giới hạn :  Về phạm vi chương trình: một số ứng dụng chương “ Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.

DHDA được xây dựng dựa trên cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lí và giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong nước ta đến nay chỉ có một số ít cơng trình khoa học nghiên cứu về hình thức dạy học này. Từ năm 2003, hình thức DHDA được Bộ Giáo dục - Đào tạo kết hợp với công ty Intel Việt Nam triển khai trong chương trình “Dạy học cho tương lai”. Mặc dù cũng đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về DHDA nhưng theo như tìm hiểu chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu việc tổ chức hoạt động DHDA về chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.

<b>8. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b>

<b>- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo. - Sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới PPDH để nâng cao </b>

chất lượng dạy học ở trường THPT.

<b>- Nghiên cứu các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài và nội dung chương “Từ </b>

trường” và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.

<b>8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Điều tra thông qua đàm thoại với giáo viên và học sinh.

- Tham khảo ý kiến, tập hợp kinh nghiệm của thầy cơ để có thêm những căn cứ khoa học cho việc soạn thảo nội dung nghiên cứu.

- Điều tra cơ sở vật chất tại trường THPT thực tập.

<b>8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b>

Được tiến hành ở trường THPT nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc vận dụng tiến trình tổ chức hoạt động DHDA chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao.

Phân tích tiến trình hoạt động sư phạm, từ đó rút kinh nghiệm nhằm bổ sung, hồn thiện tiến trình dạy học đã soạn thảo để vận dụng trong thực tiễn.

<b>9. Cấu trúc của luận văn </b>

<i><b>Phần mở đầu Phần nội dung </b></i>

 Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động DHDA

 Chương 2: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động DHDA chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao

 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

<i><b>Phần kết luận </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i> Theo Đỗ Hương Trà “ Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là Project, bắt nguồn từ tiếng La </i>

<i>tinh “projicere” có nghĩa là phát thảo, dự thảo, thiết kế. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án”. </i>

Theo nghĩa phổ thơng thì dự án được hiểu là một dự án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân lực và cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất kinh tế - xã hội như: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lí xã hội. Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học.

<b>b. Dạy học dự án </b>

<i> Theo Đỗ Hương Trà “ DHDA là một mơ hình dạy học lấy hoạt động của HS làm </i>

<i>trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và các kỹ năng của HS thơng qua q trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội dung môn học - được gọi là dự án. Dự án đặt HS vào vai trị tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường thì HS sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi HS phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thơng qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.” </i>

Hiện nay có nhiều quan niệm cũng như định nghĩa khác nhau về DHDA. Nhiều tác giả coi DHDA như là một hình thức dạy học, có tác giả cho rằng DHDA là một PPDH. Trong luận văn này, tôi quan niệm DHDA là một PPDH. Đây là PPDH quan trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hoạt động mà trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Trong DHDA, làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản dành cho HS. Bản chất của DHDA chính là việc HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thơng qua q trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn. Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm cụ thể.

<b>1.1.2. Mục tiêu của dạy học dự án </b>

<b> a. Hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá) </b>

HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm kiếm thơng tin liên quan tới nội dung bài học, q trình xử lý thơng tin, có sự đánh giá, lựa chọn các công cụ (kiến thức, công nghệ…) để thực hiện các nhiệm vụ học tập, tạo ra một tổng thể kiến thức mới khác với nội dung của bài học.

<b>b. Hướng tới phát triển kĩ năng sống </b>

Hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp cơng nghệ thơng tin vào giải quyết công việc và thực hiện sản phẩm… là những mục tiêu mà các mơ hình dạy học tích cực hướng tới. DHDA có ưu thế đặc biệt trong việc thực hiện hóa các mục tiêu này: HS trong quá trình thực hiện dự án toàn quyền quyết định phương tiện và cách thức hoạt động, phải có khả năng học hỏi và hiểu biết về điểm mạnh của các thành viên trong nhóm, phải có khả năng hợp tác cao độ, phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa khả năng tích hợp cơng nghệ vào sản phẩm học tập của nhóm.

<b>1.1.3. Phân loại dự án </b>

Dự án học tập được sử dụng trong DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.

<i>* Phân loại theo chuyên môn </i>

- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.

- Dự án ngồi chun mơn: các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.

<i>* Phân loại theo sự tham gia của người học </i>

- Dự án cá nhân.

- Dự án nhóm (hình thức dùng chủ yếu). - Dự án tồn lớp.

- Dự án toàn trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>* Phân loại theo sự tham gia của GV </i>

- Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV.

- Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.

<i>* Phân loại theo quỹ thời gian </i>

- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 - 6 giờ học.

- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.

- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).

<i>* Phân loại theo nhiệm vụ </i>

Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án có thể phân loại các dự án theo các dạng: - Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.

- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.

- Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.

- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.

Các loại dự án trên khơng hồn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.

Căn cứ theo sự phân loại này, trong luận văn tôi phân loại dự án theo dự án thực hành nhỏ, dành cho nhóm HS dưới sự hướng dẫn của một GV.

<b>1.1.4. Các nội dung có thể tổ chức dạy học dự án </b>

Vật lí là mơn học có nhiều ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật, nhiều đề tài trong Vật lí gắn liền với thực tiễn cuộc sống, ví dụ như:

- Khi học về Dịng điện khơng đổi, có thể đề cập đến các mạch điện trong gia đình, mạch điện cầu thang, vấn đề an toàn điện, vấn đề sử dụng tiết kiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Từ đặc điểm gắn với thực tiễn gắn với những vấn đề nóng hổi của cuộc sống của dạy học dự án, có thể nói Vật lí là mơn học có nhiều cơ hội tổ chức dạy học dự án. Như vậy, khi dạy học các ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật hay vận dụng kiến thức Vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn, GV có thể tổ chức dạy học dự án. Tuy nhiên không phải bất cứ bài học Vật lí nào cũng có thể tổ chức dạy học dự án. GV cần phải biết từ bỏ dạy học dự án với các bài học địi hỏi sự trình bày một cách chính xác, chặc chẽ, logic và hệ thống.

<b>1.1.5. Các giai đoạn của DHDA </b>

Dựa trên cấu trúc của tiến trình PPDH người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm các giai đoạn:

<i><b>Bước 1. Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề </b></i>

GV xác định nội dung bài học để giới thiệu, triển khai thành một số dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án đồng thời tiến hành ôn tập những kiến thức Vật lí liên quan.

Trong bước này GV nên sử dụng CNTT như máy chiếu... để chiếu một số hình ảnh, dự án cho HS quan sát, GV nên cho HS hoạt động cá nhân. Dưới sự hướng dẫn của GV, các em sẽ tư duy, nhận thức được những vấn đề thực tiễn diễn ra xung quanh các em đang liên quan đến những kiến thức mà các em đang học. Từ đó các em có thể đề xuất một số dự án mà không cần GV gợi ý. Khi các em tự đề xuất dự án thì GV nên khích lệ, khen ngợi các em. Đó là món quà tinh thần giúp các em hưng phấn, làm cho các em quan tâm, hứng thú hơn với những dự án và cố gắng hoàn thành tốt dự án.

<i><b>Bước 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án </b></i>

Trong bước này GV sẽ tổ chức lớp học theo hình thức dạy học nhóm để phát huy khả năng giao tiếp, cộng tác làm việc của HS.

Mỗi nhóm bao gồm các thành viên với các nhiệm vụ cụ thể do nhóm tự đề cử bao gồm: trưởng nhóm, thư kí, kĩ thuật viên, báo cáo viên, thiết kế viên,…

Sau khi phân chia HS thành nhiều nhóm nhỏ, GV tiến hành cho các nhóm thảo luận, lựa chọn chủ đề dự án. Lựa chọn xong dự án, GV giao một số nhiệm vụ cho các nhóm để thực hiện dự án đã chọn. Nhiệm vụ của các nhóm bao gồm:

<i> Xác định mục tiêu của các dự án </i>

Mỗi dự án mà các nhóm lựa chọn theo sự hướng dẫn của GV phải có mục tiêu cụ thể và xác định. Mục tiêu dự án (bao gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ) phải đáp ứng những kiến thức, kĩ năng của thế kỉ 21:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Kiến thức: đọc, viết, tính tốn khoa học.

 Kĩ năng tư duy: tư duy sáng tạo, giải quyết các vấn đề, lập luận, tự học.  Kĩ năng giao tiếp - cộng tác: cộng tác, thuyết phục, lãnh đạo, huấn luyện.  Kĩ năng sử dụng công nghệ, phục vụ công việc, giải quyết sự cố.

<i> Lập đề cương thực hiện dự án </i>

GV hướng dẫn HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch, yêu cầu HS cần xác định: những công việc cần làm, thời gian dự kiến, phương tiện, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc cho từng thành viên trong nhóm. Trong q trình này GV cung cấp cho HS các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm để các em có thể hồn thành tốt các dự án theo đúng yêu cầu của GV đã đề ra.

Tùy theo từng dự án mà cách lập đề cương cũng như kế hoạch hay việc phân công nhiệm vụ của các thành viên sẽ khác nhau. Các nhóm tổ chức phân cơng công việc cho các thành viên dựa trên năng lực cũng như cơng việc cụ thể của nhóm.

<i><b>Bước 3. Thực hiện dự án </b></i>

Trong giai đoạn này, các nhóm HS tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao. HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau như:

- Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết. - Nghiên cứu trong lớp.

- Trong thư viện.

- Thu thập các bài báo, chỉnh sửa và viết lại sao cho dễ hiểu.

<i><b>Bước 4. Thu thập kết quả và công báo sản phẩm </b></i>

Trong giai đoạn này, GV sẽ cho HS sử dụng CNTT như máy chiếu, máy tính... để các nhóm trình bày bài trình diễn đa phương tiện và sản phẩm của mình, đồng thời kiểm tra khả năng sử dụng CNTT của HS. Lúc này GV sẽ tổ chức buổi báo cáo thành buổi seminar hoặc buổi ngoại khóa (có thể mời thêm ban giám hiệu nhà trường hoặc trong tổ chuyên môn làm ban giám khảo) và GV đóng vai trị là giám khảo, khán giả quan sát, theo dõi các nhóm HS báo cáo, trình bày sản phẩm. Trong nhóm có thể phân cơng cho nhóm trưởng hay một thành viên phụ trách báo cáo hoặc có thể nhiều thành viên báo cáo theo từng phần phụ trách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Báo cáo sản phẩm của dự án có thể là:

- Một bài trình diễn Powerpoint giải thích cấu tạo, ngun tắc hoạt động, ứng dụng thực tiễn của thiết bị dựa trên các nguyên lí, định luật Vật lí.

- Một sản phẩm cơng bố (sản phẩm có thể là tờ rơi quảng cáo hay bài thuyết trình về ứng dụng thực tiễn của những thiết bị, sản phẩm cũng có thể là mơ hình vật chất chức năng tương ứng với phương án thiết kế đã chọn hoặc cũng có thể là thiết bị được lắp ráp thành sản phẩm thật).

Nếu sản phẩm là mơ hình vật chất hoặc sản phẩm thật thì phải cho mơ hình hay sản phẩm đó vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lí của phương án thiết kế. Đây là giai đoạn khá quan trọng. Sự vận hành của mơ hình hay sản phẩm thật quyết định đến sự đúng đắn của phương án thiết kế đã lựa chọn. Từ đây, HS rút ra được những sai sót (nếu có) làm cơ sở hoàn thiện cho sản phẩm.

<i><b>Bước 5. Đánh giá sản phẩm </b></i>

Sau khi báo cáo sản phẩm dự án, HS vừa tiếp tục hoạt động theo nhóm, vừa hoạt động cá nhân tức là các em cùng nhóm mình nhận xét, đánh giá các nhóm khác và bản thân tự rút ra bài học và kinh nghiệm cho chính mình. Nhiệm vụ của GV trong giai đoạn này sẽ bao gồm:

- Tóm tắt lại một cách cơ bản kiến thức cho HS.

- Tổ chức cho các nhóm đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau về quá trình thực hiện dự án cũng như tạo ra sản phẩm dự án. Yêu cầu các nhóm chấm điểm theo các tiêu chí trong thang điểm mà GV đã cung cấp.

- Nhận xét, đánh giá, cho điểm từng nhóm một cách chính xác và cơng bằng. - Giải đáp những ý kiến HS về những nhận xét, đánh giá của các nhóm, của GV hoặc trình bày những thắc mắc về kiến thức vừa học.

- Tổng kết điểm của các nhóm, khen thưởng các nhóm, cá nhân hồn thành tốt dự án đồng thời phê bình các nhóm và cá nhân chưa hồn thành dự án được giao.

- Tổng kết dự án và tổng kết buổi học.

 Tiêu chí đánh giá khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn

Để đánh giá khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn của HS, chúng ta căn cứ vào kết quả hoạt động dự án và sản phẩm dự án công bố của HS. Thông qua kết quả này, chúng ta sẽ đánh giá khả năng thuyết trình về sản phẩm, thể hiện sự thông hiểu, nắm vững, vận dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

được sơ đồ cấu tạo, nguyên lí hoạt động trong lí thuyết vào thực tiễn, đặc biệt là nắm rõ những ứng dụng cụ thể của sản phẩm trong từng trường hợp cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Phiếu 1.1 : Phiếu đánh giá bài trình diễn đa phương tiện. </b></i>

<b>ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN </b>

DỰ ÁN……… Nhóm ……….

<b>ĐA </b>

<b>GHI CHÚ VỀ NỘI DUNG 35 </b>

Thực hiên đầy đủ, đúng nhiệm vụ đặt ra trong dự án. 15 Thông tin phong phú (khai thác từ nhiều nguồn). 10 Đảm bảo tính chính xác, hệ thống, logic. 10

<b>VỀ HÌNH THỨC 20 </b>

Các slide trình bày rõ ràng, đẹp, hợp lý, phù hợp với nội dung.

5

<b>VỀ TRÌNH BÀY 30 </b>

bày khơng rõ

ràng, trả lời sai sẽ bị trừ 15 điểm. Trình bày logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, phát âm

chuẩn.

5 Bài trình bày mang tính lơi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục. 5 Phân cơng trình bày đồng đều trong nhóm. 5

<b>VỀ PHỐI HỢP NHĨM 10 </b>

Các thành viên phân công và chia sẻ công việc rõ ràng. 10

<b>CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 </b>

Chỉ ra cách giải quyết các vấn đề một cách rõ ràng, khéo léo, linh hoạt, thể hiện sự sáng tạo.

5

<b>TỔNG ĐIỂM 100 XẾP LOẠI </b>

<b>Giáo viên </b>

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

<b>Nhóm trưởng </b>

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Phiếu 1.2 : Phiếu đánh giá sản phẩm thực tế. </b></i>

<b>ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN </b>

DỰ ÁN……… Nhóm ……….



<b>TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM THỰC TẾ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH SẢN PHẨM </b>

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

<b>Nhóm trưởng </b>

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b> Phiếu 1.3 : Phiếu đánh giá ấn phẩm. </b></i>

<b>ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN </b>

DỰ ÁN……… Nhóm ……….

<b>VỀ KỸ THUẬT THIẾT KẾ 40 </b>

Từ ngữ đúng chính tả, câu cú rõ ràng, đúng ngữ pháp. 10 Kiểu chữ, cỡ chữ, font chữ, màu chữ phù hợp gây ấn

tượng.

10 Thiết kế công phu, tỉ mỉ, thể hiện chủ đề rõ ràng. 10 Hình ảnh chỉnh sửa cẩn thận, phù hợp, gây ấn tượng, nêu

bật được nội dung, thể hiện sự sáng tạo.

10

<b>VỀ CỘNG TÁC PHỐI HỢP TRÌNH BÀY 20 </b>

Trình bày ấn phẩm rõ ràng, thuyết phục người nghe. 5 Gợi được sự tò mò của người nghe, người xem. 5 Trả lời, giải thích rõ ràng, các câu hỏi thảo luận. 5 Các thành viên thể hiện sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

<b>Nhóm trưởng </b>

<i><b>(Kí và ghi rõ họ tên) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Phiếu 1.4 : Phiếu đánh giá trang web. </b></i>

<b>ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN </b>

DỰ ÁN……… Nhóm ……….



<b>TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANG WEB </b>

<b>CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANG WEB THANG ĐIỂM TỐI ĐA </b>

<b>GHI CHÚ </b>

Bố cục các trang logic và có tính thẩm mĩ cao. 5 Văn bản dễ đọc, màu nền, màu chữ, đồ họa phù hợp, nổi

bật được ý chính.

5

<b>VỀ KỸ THUẬT THIẾT KẾ 20 </b>

Các nút liên kết thực hiện tốt, liên kết phù hợp với bố cục. 10

<b> Giáo viên Nhóm trưởng </b>

<i>( Kí và ghi rõ họ tên) ( Kí và ghi rõ học tên) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Điểm đánh giá toàn diện của các nhóm HS về hoạt động dự án được tính theo cơng thức: (điểm trung bình các nhóm + điểm GV)/2

Xếp loại điểm hoạt động dự án của HS: Loại giỏi : Từ 80 – 100 Loại khá : Từ 70 – 79 Loại trung bình : Từ 50 – 64 Loại yếu <b> : Dưới 50 </b>

 Tuy nhiên việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Trong từng giai đoạn của dự án, GV cần quan tâm, theo dõi thường xuyên, nhắc nhở đúng lúc để HS tự kiểm tra nội dung cũng như phương thức hoạt động để kịp thời điều chỉnh cho chính xác, đi đúng hướng. Với các dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Các giai đoạn của DHDA có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:

<i><b> Sơ đồ 1.1 : Các giai đoạn của dạy học dự án. </b></i>

<b>1.1.6. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án. a. Chuẩn bị của giáo viên. </b>

Theo quan điểm giáo dục của Unesco, giáo dục có bốn trụ cột cơ bản: học để biết,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Do đó các hoạt động dự án trong lớp học đòi hỏi vai trò của GV phải được thay đổi. GV khơng cịn là người thuyết giảng, diễn giải mà đóng vai trị là người hướng dẫn, tham vấn chứ không phải “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Bản thân GV không chỉ là những chuyên gia mà cịn cùng tham gia tìm kiếm, xử lí thơng tin cùng HS. Quan trọng nhất, GV phải thúc đẩy được vai trò tự chủ của HS và làm sao để gắn sự chủ động của HS trong việc giải quyết nội dung bài học.

Các nhiệm vụ cụ thể của người GV như sau:  Xác định chủ đề dự án.

Đây là một trong những giai đoạn khá quan trọng. Xuất phát từ nội dung bài học, GV phải xác định các nội dung kiến thức và kĩ năng HS cần đạt, phải có ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án. Trong giai đoạn này:

- GV luôn phải nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến bài học.

- GV phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt (ví dụ như nhiệt độ Trái đất đang tăng, ơ nhiễm môi trường, khủng hoảng năng lượng,…).

- GV biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp truyền thống.

 Xác định mục tiêu dự án (bao gồm mục tiêu nhận thức và mục tiêu nhân văn).  Xây dựng bộ câu hỏi khung chương trình (bộ câu hỏi định hướng).

 Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ HS, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết. GV cần dự kiến được quá trình thực hiện của HS, từ đó chuẩn bị những hỗ trợ cần thiết cho HS hoàn thành bài tập dự án, cung cấp nguồn tài liệu như SGK, sách tham khảo, các trang web thông tin, giới thiệu đến HS các bài mẫu, sổ theo dõi dự án, mẫu phiếu phân công công việc trong nhóm, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Chuẩn bị phương tiện vật chất cần thiết như máy chiếu, projector để hỗ trợ HS.

 Xây dựng các tiêu chí đánh giá, các phiếu đánh giá sản phẩm.

Bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá cả quá trình học tập của HS. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên mục tiêu dạy học và thông báo trước cho HS. GV cũng cần chuẩn bị trước các phiếu tự đánh giá, đánh giá nhóm bạn cho HS cùng tham gia vào công việc này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

 Tổ chức cho các nhóm HS thực hiện các bài tập được giao và trình bày sản phẩm học tập.

 Tổ chức cho HS đánh giá và tự đánh giá quá trình học tập của HS: GV tổ chức cho HS đánh giá quá trình học tập của từng cá nhân theo nhóm, giúp họ tự nêu ra những khó khăn trong quá trình thực hiện, thấy được những hạn chế từ đó tìm cách khắc phục…

Dựa trên sự tổng kết đánh giá về sản phẩm học tập, GV cần khuyến khích HS mở rộng chủ đề, triển khai tiếp cơng việc mà họ mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt lợi ích cho việc học của họ. Sự đánh giá phải đảm bảo cơng bằng, hợp lí để có thể động viên, khích lệ thái độ học tập tốt ở HS.

Để giúp HS có thể thành cơng trong q trình đánh giá và tự đánh giá thì GV cần cung cấp:

<b>b. Chuẩn bị của học sinh </b>

Hoạt động dự án cũng làm thay đổi vai trò của HS. Trong các dự án, HS được đưa ra nhiều quyết định, được cộng tác làm việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám đơng, và trong nhiều trường hợp HS được thiết lập kiến thức riêng cho bản thân. Mặc dù lúc đầu có thể là thách thức lớn, nhưng hầu hết HS đều nhận thấy công việc dự án này rất có ý nghĩa, có liên quan thực tế đến cuộc sống và rất hấp dẫn. Vì vậy, nhìn chung họ rất tích cực, thực hiện tốt các dự án và ghi nhớ được kiến thức mới. Nhiệm vụ cụ thể là:

 Tham gia tích cực trong việc thảo luận và lập dự án. Trên cơ sở định hướng của

<i><b>GV, họ từng bước trả lời được các câu hỏi khung chương trình. </b></i>

<i><b> Cùng nhóm thực hiện một dự án, thực hiện các vai trò được chỉ định. </b></i>

 Tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ

<i><b>chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề). </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

 Thu thập, xử lí thơng tin từ nhiều nguồn theo vai trị đảm nhiệm, nhờ đó tích

<i><b>lũy được kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc của các em. </b></i>

 HS tập giải quyết các vấn đề “có thật trong đời sống” bằng những kĩ năng của “người lớn” như “cộng tác” và “diễn giải”. Bằng cách này mỗi bài học đều hấp dẫn đối

<i><b>với HS vì vấn đề mà các em đang giải quyết là vấn đề có thực trong cuộc sống. </b></i>

 Tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các thành viên trong nhóm về ý thức, thái độ, hiệu quả làm việc. Thông qua việc đánh giá và tự đánh giá, HS thấy rõ được ưu, nhược điểm của những cơng việc của mình, những khó khăn gặp phải, những gì đã làm được, những gì cần điều chỉnh, bổ sung…

<b>1.1.7. Bộ câu hỏi định hướng </b>

Bộ câu hỏi định hướng bài dạy nhằm khuyến khích HS vận dụng các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp HS hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề và hình thành được hệ thống kiến thức. Bộ câu hỏi định hướng khung chương trình là một cấu trúc bao gồm các câu hỏi xuyên suốt các dự án, giúp dự án phù hợp với việc học của HS, đảm bảo thống nhất giữa việc hiểu sâu sắc nội dung bài học và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn. Bộ câu hỏi khung chương trình định hướng cho một bài học gồm các câu hỏi khái quát

<b>(CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND). </b>

<i><b>* Câu hỏi khát quát </b></i>

CHKQ là những câu hỏi có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở. CHKQ có những đặc điểm:

<b>- Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học. Câu hỏi </b>

khái quát chính là cầu nối giữa các bài học, giữa bài học và môn học, giữa các mơn học và thậm chí cả khóa học trong một năm.

<b>- Chúng thường là những CHKQ về thực tế. Đối với các câu hỏi loại này thường </b>

không chỉ có một câu trả lời đúng. Chúng xuất hiện nhiều lần và theo thời gian, trình độ người học ngày càng tăng thì các câu trả lời cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và mang nhiều sắc thái hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

một chủ đề hoặc bài học cụ thể, hỗ trợ và phát triển CHKQ. Mỗi CHBH trong một khóa học giúp khám phá ra một khía cạnh của CHKQ. Các đặc điểm của CHBH:

<b>- Có đáp án mở, lôi cuốn các em vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với </b>

từng chủ đề, mơn học hoặc bài học. Một CHBH có thể dùng chung cho một vấn đề chung thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

<b>- Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận hướng đến chủ đề hoặc bài học cụ </b>

thể nhằm bổ trợ cho CHKQ.

<b>- Khuyến khích khám phá, tạo ra và duy trì hứng thú, cho phép HS trả lời theo </b>

cách tiếp cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích HS tự lực tìm lời giải cho các vấn đề.

<i><b>* Câu hỏi nội dung </b></i>

CHND khác với CHKQ và CHBH. Nó là các câu hỏi “đóng”, trực tiếp liên quan đến nội dung bài học cần nghiên cứu. Đặc điểm của CHND là:

<b><small>- </small></b>Trực tiếp hỗ trợ những chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập.

Như vậy, bộ câu hỏi khung chương trình có tác dụng hỗ trợ cho q trình thực hiện dự án học tập của HS, khuyến khích động cơ học tập đúng đắn. HS trở thành những người học tự định hướng bởi vì họ hứng thú với những câu trả lời bản thân họ khám phá ra. Thơng qua bộ câu hỏi, HS nhìn thấy mối liên hệ giữa kiến thức đang học với thế giới của mình điều này có thể làm thay đổi tồn bộ toàn bộ quan điểm của HS về giáo dục. Vì thế, GV cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức trong việc thiết kế bộ câu hỏi khung chương trình để đạt được hiệu quả giáo dục như mong muốn.

<b>1.1.8. Nguồn tài liệu hỗ trợ </b>

Khi thực hiện dự án GV cần giới thiệu cho HS nguồn tài liệu bổ trợ nhằm giúp HS để dàng trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin cần thiết. Nguồn tài liệu bao gồm:

<i><b>* Nguồn tài liệu hỗ trợ về kiến thức </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Sách giáo khoa, sách tham khảo.

- Một số website liên quan đến Vật lí, khoa học, các ứng dụng Vật lí.

<i><b>* Nguồn cơng nghệ trong lớp học </b></i>

Thực hiện dự án đòi hỏi cơ sở vật chất của nhà trường phải được trang bị: + Máy vi tính có kết nối Internet.

+ Máy vi tính cài sẵn phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint và Microsoft Publisher.

- Biên bản thảo luận nhóm.

- Mẫu phiếu trình bày kết quả thu được của nhóm. - Mẫu tiêu chí đánh giá gói sản phẩm dự án.

<b>1.1.9. Một số yêu cầu khi tổ chức DHDA </b>

- HS làm việc theo nhóm. Các thành viên phải tích cực, chủ động, hợp tác và đoàn kết tốt, hỗ trợ lẫn nhau để hồn thiện dự án. Chọn nhóm và đảm bảo mỗi nhóm có HS có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo.

- Dự án tập trung chủ yếu vào HS, GV đóng vai trị hỗ trợ các em nghiên cứu và rút ra kết luận. GV không được trực tiếp tham gia thực hiện dự án.

- Thời gian thực hiện dự án theo yêu cầu của GV.

- Để thực hiện dự án, HS cần có những kĩ năng nhất định về tin học, cụ thể là các kĩ năng về khai thác và sử dụng Internet, trong đó chú ý các kĩ năng sử dụng website để tra cứu, thu thập thông tin, lấy thơng tin về máy tính, kĩ năng thiết kế website hay tạo blog, sử dụng thành thạo các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Powerpoint và Microsoft Publisher phục vụ tốt cho việc sắp xếp thơng tin có hệ thống, soạn bài báo cáo, biết lưu trữ, bảo vệ và sử dụng tốt các dữ liệu.

<b>1.1.10. Ưu, nhược điểm của DHDA </b>

<i><b>a. Ưu điểm: So với một số PPDH khác thì DHDA có khá nhiều ưu điểm đáp ứng </b></i>

<b>nhu cầu đổi mới giáo dục, phát huy tính tích cực của người học, cụ thể: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.

- Phát triển khả năng sáng tạo.

- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.

- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc thơng qua q trình làm việc nhóm. - Phát triển năng lực đánh giá.

<b>b. Nhược điểm : Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng </b>

- Hoạt động học tập gắn liền thực hành, thực tiễn, do đó khi thực hiện DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

- Dự án cần sự tích hợp cơng nghệ thơng tin địi hỏi người học và người dạy phải có những kiến thức cơ bản về tin học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Trong chương này chúng ta tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận của việc DHDA và trình bày những luận điểm cho thấy tính ưu việt của DHDA trong việc thực hiện mục đích dạy học và bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho HS.

Trên cơ sở nghiên cứu các lí luận, chúng tơi tiến hành vận dụng để tổ chức DHDA của chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 nâng cao nhằm góp phần phát huy tính tích cực cũng như rèn luyện khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cho HS. Nội dung này sẽ được trình bày kĩ hơn ở chương 2 của khóa luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DHDA CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO 2.1. Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa (SGK) Vật lí 11 nâng cao, xây dựng cấu trúc logic nội dung kiến thức chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” </b>

Chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” thuộc phần điện từ học, cùng với các chương “Dòng điện trong các mơi trường”, “Điện tích và điện trường”, “Dịng điện khơng đổi” được trình bày trong chương trình Vật lí 11.

<b>2.1.1. Nội dung kiến thức chương “Từ trường” Vật lí 11 nâng cao 2.1.1.1. Đặc điểm chương </b>

Từ trường là một phần trong Điện từ học, nghiên cứu từ trường về phương diện tác dụng lực. Cụ thể, chương này trình bày những vấn đề lực từ tác dụng lên một đoạn dòng điện thẳng, từ trường tác dụng lên một hạt mang điện chuyển động, qui tắc xác định chiều của lực từ, từ trường của dòng điện thẳng, dòng điện tròn:

<i>Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Từ trường”. </i>

<b>2.1.1.2. Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng của chương </b>

 Chuẩn kiến thức

- Nêu được từ trường tồn tại ở đâu và có tính chất gì.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Nêu được các đặc điểm của đường sức từ của thanh nam châm thẳng, của nam châm chữ U, của dòng điện thẳng dài, của ống dây có dịng điện chạy qua.

- Phát biểu được định nghĩa và nêu được phương, chiều của cảm ứng từ tại một điểm của từ trường, nêu được đơn vị đo cảm ứng từ.

- Viết được cơng thức tính cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường gây bởi dịng điện thẳng dài vơ hạn và tại một điểm trong lịng ống dây có dịng điện chạy qua.

- Viết được công thức tính lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường đều.

- Nêu được lực Lo-ren-xơ là gì và viết được cơng thức tính lực này.  Chuẩn kĩ năng

- Vẽ được các đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh nam châm thẳng, của dịng điện thẳng dài, của ống dây có dịng điện chạy qua và của từ trường đều.

- Xác định được độ lớn, phương, chiều của vectơ cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường gây bởi dòng điện thẳng dài và tại một điểm trong lịng ống dây có dịng điện chạy qua.

- Xác định được vectơ lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn thẳng có dịng điện chạy qua được đặt trong từ trường đều.

- Xác định được cường độ, phương, chiều của lực Lo-ren-xơ tác dụng lên một điện tích q chuyển động với vận tốc v trong mặt phẳng vng góc với các đường sức của từ trường đều.

<b>2.1.1.3. Một số ứng dụng </b>

- Điện kế khung quay.

<b>Hình 2.1: Điện kế khung quay. </b>

Cấu tạo chỉ của điện kế khung quay được chỉ rõ ở hình vẽ trên, gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

2. lò xo xoắn 5. khung dây dẫn 3. chốt giữ lò xo 6. kim chỉ thị - Động cơ điện một chiều.

- Nhiệm vụ: Tìm hiểu, nghiên cứu về hiện tượng cảm ứng điện từ, các khái niệm,

<b>định luật và những ứng dụng liên quan đến hiện tượng này. </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Hiện tượng cảm ứng điện từ, thí nghiệm cảm ứng điện từ, từ thơng, suất điện động cảm ứng, hiện tượng tự cảm.

- Cấu trúc chương: nằm cuối cùng trong phần Điện học - Điện từ học, các kiến thức của chương này được giải quyết nhờ vận dụng những kiến thức của chương Từ trường.

- Các nhóm kiến thức cơ bản của chương “Cảm ứng điện từ”:

+ Hiện tượng cảm ứng điện từ. Từ thông. Suất điện động cảm ứng. + Hiện tượng tự cảm. Suất điện động tự cảm. Độ tự cảm.

+ Năng lượng từ trường trong ống dây.

</div>

×