Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn cấp tỉnh một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 4 khí hậu và biến đổi khí hậu môn lịch sử địa lí 6 phần địa lí ở trường thcs nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

<b>PHỊNG GD & ĐT NGA SƠN </b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 4: </b>

<b>KHÍ HẬU VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, MƠN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ 6- PHẦN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGA THANH </b>

<b>Người thực hiện: Mai Thị Phương Loan Chức vụ : Giáo viên </b>

<b>Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thanh SKKN thuộc môn: Lịch sử và Địa lí </b>

<b> ( Phần Địa lí ) </b>

THANH HĨA NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.3. Đối tượng nghiên cứu………..

1.4. Phương pháp nghiên cứu………..

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……….

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…..

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………

2.3.1. Đa dạng hóa các hoạt động khởi động………... …

2.3.2. Rèn năng lực địa lí cho học sinh………

2.3.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học……

2.3.3.1. Phương pháp trực quan………...

2.3.3.1.1. Phương pháp sử dụng bản đồ ( lược đồ)………

2.3.3.1.2. Phương pháp khai thác tranh ảnh, sơ đồ địa lí……….

2.3.3.1.3. Phương pháp quan sát video, đoạn phim địa lí………

2.3.3.1.4. Phương pháp sử dụng biểu đồ…….………

2.3.3.1.5. Phân tích bảng số liệu………...………...

2.3.3.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm…..………..

2.3.3.3. Phương pháp dạy học nêu vấn đề……….

2.3.3.4. Tổ chức trò chơi học tập……….

2.3.3.5. Sử dụng phiếu học tập, sơ đồ, bản đồ tư duy……….

2.3.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy……….

2.3.4. Rèn kĩ năng sống cho học sinh………..

2.3.5. Sử dụng ca dao, tục ngữ……….

2.3.6. Học Địa lí thơng qua gia đình, sách báo………

2.3.7. Tạo mơi trường học tập thân thiện……….

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...

3. Kết luận, kiến nghị...

3.1. Kết luận...

3.2. Kiến nghị... Tài liệu tham khảo

Danh mục các đề tài SKKN Phụ lục

1 1 2 2 2 2 2 3 5 5 7 9 9 10 11 12 12 12 13 13 14 14 15 15 16 17 17 17 18 18 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Mở đầu </b>

<b>1.1. Lí do chọn đề tài </b>

Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mơn học Lịch sử và Địa lí 6- phần Địa lí nhằm hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực địa lí trên nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về địa lí tự nhiên đại cương, mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên. Giúp học sinh biết cách sử dụng các cơng cụ của khoa học Địa lí để học tập và vận dụng vào thực tiễn. Đồng thời, góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành các năng lực chung, phát triển ở học sinh, các phẩm chất chủ yếu, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc.

Cấu trúc phần Địa lí 6 gồm 7 chương, cung cấp cho học sinh 3 khối kiến thức cơ bản về: Bản đồ- phương tiện thể hiện bề mặt Trái Đất; Trái Đất và các thành phần tự nhiên của Trái Đất; Con người và thiên nhiên. Đây là phần kiến thức đại cương, có phần khó đối với học sinh lớp 6. Vì thế, nếu giáo viên khơng tìm ra các phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp, sẽ gây tâm lí chán nản và ngại học đối với các em học sinh.

Bên cạnh đó, theo quan niệm xưa nay, một số học sinh ít quan tâm đến mơn Lịch sử và Địa lí- phần Địa lí vì các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nhiều chữ gây tâm lí lười học, khơng có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về địa lí, ít tìm hiểu các hiện tượng địa lí trong thực tế. Việc học chỉ là đối phó, miễn cưỡng, học sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, khơng bản chất, vì thế dễ qn. Kết quả là hiệu quả học tập chưa cao. Bản thân giáo viên dạy đôi khi cũng chưa tập trung đầu tư nghiên cứu để tìm tịi những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phong phú nhằm thu hút hứng thú học tập của học sinh trong môn học.

Vậy làm thế nào để lựa chọn được những PPDH hay, đặc trưng, làm thế nào để học sinh yêu thích học phần Địa lí 6, để các tiết dạy mang lại hiệu quả cao là một vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm, trăn trở. Đó khơng chỉ là vấn đề của riêng bản thân tôi, mà là vấn đề quan tâm của rất nhiều bạn đồng môn, đồng nghiệp. Tôi đã trăn trở, nghiên cứu và tìm cách để học sinh có cái nhìn khác với môn học, giúp các em u thích mơn học, tích cực chủ động tìm tịi và khám phá kiến thức.

Qua 3 năm, thực hiện chương trình sách giáo khoa (SGK) mới, tôi luôn bám sát mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình. Tơi đã áp dụng các biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh khi học phần Địa lí 6. Từ đó, tơi đã rút ra một số kinh nghiệm giúp học sinh đam mê, yêu thích học phần Địa lí.

Trong giới hạn của đề tài này tôi chọn minh họa với Chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu. Đây là phần kiến thức thực tế, liên quan trực tiếp tới cuộc sống

<b>hàng ngày của các em. Và tôi xin đưa ra kinh nghiệm: “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, mơn Lịch sử và Địa lí 6 (phần Địa lí ) ở trường THCS Nga Thanh”. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng giờ học Địa lí 6 nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi học về khí hậu và biến đổi khí hậu.

Đề tài nhằm phát huy vai trị chủ thể của học sinh trong tiếp nhận môn học, phù hợp với mục tiêu, đặt học sinh vào vị trí trung tâm của q trình dạy học. Đó là hướng tiếp cận quan điểm, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập. Đây là cơ sở thực tiễn cho việc hình thành thói quen tốt, hình thành nhân cách cho các em trong tương lai.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu các PPDH tích cực nhằm tạo hứng thú trong dạy học chương 4: khí hậu và biến đổi khí hậu, phần Địa lí 6.

Đối tượng: Giáo viên và các em học sinh khối 6 của trường THCS Nga Thanh qua các năm học, từ năm học 2021- 2022, 2022-2023, đến năm học 2023-2024.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Nghiên cứu lí luận </b>

Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Địa lí.

<b>1.4.2. Nghiên cứu thực tế </b>

Phương pháp quan sát: Tôi tiến hành quan sát các hoạt động học của học sinh để tìm nguyên nhân vì sao học sinh chưa chú ý nhiều đến học phần Địa lí và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo sự hứng thú học tập cho các em.

Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: gặp trực tiếp những giáo viên có kinh nghiệm, những nhà quản lý xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề liên quan đến đề tài.

Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng phiếu khảo sát mức độ hứng thú, bài kiểm tra và thơng qua các tiết học Địa lí để rút ra kết luận.

Phương pháp thống kê: Thống kê, phân loại học sinh theo mức đạt được. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: Phân tích lí luận và thực tiễn ứng dụng các biện pháp nâng cao chất lượng giờ học Địa lí, tạo sự hứng thú cho học sinh.

Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ học Địa lí, tạo sự hứng thú cho học sinh để đúc rút kinh nghiệm.

<b> Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý, </b>

tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát để hoàn thiện đề tài <b>“Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, mơn Lịch sử và Địa lí 6 (phần Địa lí ) ở trường THCS Nga Thanh”. </b>

<b>2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm </b>

<b>2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm </b>

<i>Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’</i> .

Việc tạo hứng thú cho học sinh khơng có gì bằng việc học sinh tự giác, tích cực, tự khám phá ra kiến thức, có niềm say mê học tập, dưới sự định hướng giúp đỡ của giáo viên. Giáo viên là người truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của học sinh. Khi tự mình khám phá ra tri thức, học sinh sẽ cảm nhận được sự say mê và yêu mến mơn học hơn những gì học sinh tiếp nhận một cách thụ động. Chính vì điều đó địi hỏi giáo viên khơng ngừng tìm tịi, lựa chọn các PPDH tích cực, tạo cho học sinh một vị thế mới và những tiền đề, những điều kiện thuận lợi để hoạt động. Giáo viên là người có vai trị quyết định trong việc phát hiện, hình thành và bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.

Với chương 4, phần Địa lí 6, học sinh sẽ được học về khí hậu và biến đổi khí hậu. Kiến thức này không chỉ là kiến thức địa lí mà cịn là kiến thức đời sống. Vì khí hậu là thành phần tự nhiên quan trọng, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của con người. Các yếu tố khí áp, gió, nhiệt độ, mưa…có quan hệ mật thiết với nhau và ở mỗi nơi một khác. Hơn nữa hiện nay, con người đang phải đối mặt với các nguy cơ từ biến đổi khí hậu, địi hỏi sự chung tay giải quyết của toàn nhân loại. Trong chương này, các em sẽ tìm hiểu về: Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió; Bài 16: Nhiệt độ khơng khí, mây và mưa; Bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu. Ngồi ra, các em cịn được thêm một phần kĩ năng về Bài 18: Thực hành phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa làm cơ sở, nền tảng cho các lớp học trên.

Qua nội dung chương 4, học sinh hình thành kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng khí tượng, thu thập tìm kiếm tư liệu địa lí từ SGK, trong cuộc sống gần gũi học sinh. Học sinh biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập, đặt câu hỏi với bạn bè, nhóm, với thầy cơ và biết thông tin để giải đáp. Nhận thức đúng các sự vật hiện tượng địa lí. Từ những giờ học về khí hậu trên lớp, các em biết đem về vận dụng vào cuộc sống phong phú. Từ đó, các em hình thành thái độ ham học hỏi, ham hiểu biết về các hiện tượng, thành phần tự nhiên, những biến đổi của khí hậu và môi trường xung quanh, thêm yêu thiên nhiên, yêu con người. Có hứng thú và học tốt môn học, học sinh sẽ khát khao được học để trở nên con người có ích cho gia đình, xã hội, trở thành con người năng động sáng tạo, đem hết sức mình để góp phần xây dựng q hương, Đất nước.

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm </b>

<i><b>* Về phía giáo viên: </b></i>

- Hầu hết các giáo viên đều có ý thức trong đổi mới PPDH nói chung và học phần Địa lí nói riêng để phát huy được tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh làm cho tiết học Địa lí nhẹ nhàng nhưng hiệu quả.

Tuy nhiên, một số hình thức dạy học cịn đơn điệu, sự đầu tư vào bài giảng của giáo viên đơi lúc cịn chưa thực sự tâm huyết, chưa biết làm sinh động, tạo được hứng thú cho học sinh. Giáo viên chưa đầu tư nghiên cứu nội dung chương trình, chưa hệ thống kiến thức từ mạch kiến thức cũ sang mạch kiến thức mới. Nhiều giáo viên vẫn truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sinh. Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của đồ dùng dạy học chưa cao. Nhìn chung giờ học Địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh. Có thể nói cách dạy và học Địa lí như trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy và học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của học sinh khi học phần Địa lí.

<i><b>* Về phía học sinh </b></i>

- Học sinh còn quen với cách học đơn giản theo SGK: đọc và trả lời câu hỏi thông thường, khả năng tư duy còn hạn chế, thiếu linh hoạt, suy luận để hình thành biểu tượng, khái niệm chưa nhiều nên chưa có được thói quen suy nghĩ, động não một cách có hệ thống.

Trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều, có em tiếp thu chậm, tiếp thu bài một cách máy móc, học bài một cách thụ động, khi ngồi học trên lớp còn chưa tập trung. Có học sinh hiểu biết rất mơ hồ về kiến thức. Khơng hứng thú trong giờ Địa lí cho nên dẫn đến tình trạng các em khơng nắm được kiến thức địa lí. Khi giáo viên kiểm tra bài cũ thì đa số các em khơng nhớ. Nhiều em có thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó? Để trả lời câu hỏi này tơi đã đi sâu tìm hiểu và kết quả tơi nhận được là: Sự quan tâm của gia đình đối với việc học của các em đối với phân mơn Địa lí chưa đúng mức, cịn xem nhẹ so với các môn học khác, coi đây là một mơn phụ, học sinh yếu kém vẫn chưa có biện pháp phụ đạo cho các em như những môn tự nhiên.

Tôi đã tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra kiến thức Địa lí để kiểm tra năng lực học tập của các em trước khi áp dụng sáng kiến. Qua khảo sát chất lượng học sinh khối 6 học phần Địa lí vào thời điểm tháng 10 năm học 2023-2024, trường THCS Nga Thanh, kết quả như sau:

Lớp

Số học sinh

(HS) khảo sát

Số Học sinh

khảo sát

Mức độ hứng thú

Rất hứng thú Hứng thú Bình thường <sup>Khơng hứng </sup>thú

Thực trạng trên đặt ra một nhiệm vụ cho các thầy cô giáo dạy học Địa lí nói chung và cho tơi nói riêng là phải tạo được sự đột biến trong PPDH, tạo ra được sự hứng thú học tập cho cho các em học sinh, làm thay đổi sự nhận thức của gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đình và cả cộng đồng về phân mơn Địa lí. Chính từ những nhận thức như trên, bản thân tơi đã khơng ngừng tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách truyền đạt mới với phương châm lấy học sinh làm trung tâm, gây hứng thú cho học sinh và giáo viên là người hướng dẫn cho học sinh giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, học sinh đã u thích học phần Địa lí hơn.

<b>Và từ đó, tơi đã đúc rút được kinh nghiệm: “Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, mơn Lịch sử và Địa lí 6 (phần Địa lí ) ở trường THCS Nga Thanh”. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề </b>

<b>2.3.1. Đa dạng hóa các hoạt động khởi động </b>

Một trong các yếu tố tạo nên thành công cho tiết học là hoạt động khởi động, là hoạt động đầu tiên khơi nguồn hứng thú cho cả thầy và trò trước khi bước vào bài học mới. Hoạt động khởi động, điểm xuất phát của tiết học được ví như một mở bài của bài văn. Mở bài có hay, có hấp dẫn thì mới lơi cuốn được người đọc, người nghe. Sự chú ý, ấn tượng, hứng thú của học sinh đều được tạo lập ngay từ những phút đầu tiên. Từ đó sẽ kéo theo thái độ, hành vi học tập của các em trong suốt tiết học, tạo tâm lý tích cực cho học sinh.

Với phương châm tạo ra các tình huống khởi động gần gũi, hấp dẫn với các em học sinh lớp 6, để các em chủ động tích cực khai thác và khám phá kiến thức mới, trong chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, bản thân tơi đã vận dụng linh hoạt 4 tình huống khởi động trong 4 bài học khác nhau.

Thực tế, nếu giáo viên chỉ áp dụng một kiểu khởi động trong tất cả các bài học thì việc khởi động từ hấp dẫn sẽ trở nên nhàm chán, một màu. Vì thế, để tạo được phần khởi động đa dạng, phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với học sinh…cũng không phải dễ dàng với giáo viên. Bản thân tôi luôn trăn trở và tiếp tục suy ngẫm, nghiên cứu cả trước khi làm đề tài này, bây giờ và sau đề tài để tiếp tục có nhiều đổi mới hiệu quả hơn nữa.

<i><b>Với Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió, tôi đã cho học sinh </b></i>

khởi động bằng cách nghe bài hát: Cánh diều tuổi thơ, và hỏi:

Trong lớp chúng ta có những bạn nào từng đi thả diều? Tại sao diều lại bay được trên bầu trời?

Học sinh nghe nhạc, thả tâm hồn vào bài hát gắn với tuổi thơ và sẽ hăng say giơ tay trả lời câu hỏi, từ đó giáo viên sẽ dễ dàng dẫn dắt vào bài.

<i><b>Với Bài 16: Nhiệt độ khơng khí. Mây và mưa, tơi lại cho học sinh khởi </b></i>

động bằng trị chơi “Đuổi hình bắt chữ”. Học sinh nhìn hình ảnh để đốn ra từ khóa, từ khóa có liên quan đến nội dung bài học. Để từ đó giáo viên dẫn dắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Nhiệt độ và mưa có vai trị hết sức quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Nhiệt độ khơng khí và mưa do đâu mà có. Tại sao nhiệt độ khơng khí và mưa lại khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất?. </i>

<i><b>Với Bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu. Giáo viên cho học </b></i>

sinh khởi động bằng cách đưa ra một tình huống học tập:

Có lớp tơi cho 2 học sinh lên đóng vai 2 bạn học sinh trong tình huống khởi động. Sau đó, hỏi cả lớp:

- Trong tình huống trên: Theo em Lan hay Nam đã nói đúng? Vì sao? Giáo viên dựa vào các câu trả lời của học sinh để kết nối vào bài học.

<i><b>Với Bài 18: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa. Giáo </b></i>

viên khởi động bằng cách cho học sinh xem video Dự báo thời tiết. - Dựa vào đoạn video bản tin dự báo thời tiết, em hãy:

Kể tên 2 yếu tố mà em cho là quan trọng của thời tiết? Vì sao? Học sinh tham gia trả lời bằng cách giơ tay nhanh nhất.

Giáo viên dựa vào các câu trả lời của học sinh để kết nối vào bài học.

Như vậy, qua phần khởi động đã cho thấy sức hấp dẫn, cuốn hút học sinh. Giáo viên cịn có thể có rất nhiều cách khởi động hay hơn nữa để tạo nên lực hút

<b>cho các em mỗi khi bắt đầu một bài học. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Qua quan sát cho thấy, học sinh khối 6 của trường tơi rất thích phần khởi động của một tiết học. Các em thực sự rất hào hứng. Từ đó, tăng thêm độ hứng thú trong học tập.

<b>2.3.2. Rèn năng lực địa lí cho học sinh </b>

Năng lực Địa lí là sắc màu riêng của mơn học. Đó là năng lực chuyên biệt, được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Được rèn năng lực địa lí, tức là được làm việc với các kiến thức, kĩ năng chỉ có trong địa lí, vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống. Học sinh được rèn luyện sẽ thấy đam mê, u thích mơn học, rất nhiều học sinh đã hứng thú với môn học, nhờ vào việc rèn luyện các năng lực địa lí.

Trong chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, ở cả 4 bài học, tôi đều đã chú ý rèn luyện cho học sinh các nhóm năng lực Địa lí. Chính điều này đã tạo ra sự hấp dẫn cho các em, học sinh vừa nắm chắc được nội dung kiến thức của bài học, vừa được rèn luyện các năng lực, kĩ năng địa lí. Khơng chỉ đơn thuần là sự ghi chép, các em được thực hành nhiều, được rèn luyện kĩ năng, được trải nghiệm và vận dụng thực tế.

Có thể khái quát các năng lực Địa lí mà tơi đã hướng dẫn học sinh như sau: <small>Nội </small>

<small>dung </small>

<small>Năng lực địa lí </small>

<small>Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió </small>

<small>Bài 16: Nhiệt độ khơng khí. Mây và mưa </small>

<b><small>Bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến </small></b>

<small>đổi khí hậu. </small>

<small>Bài 18: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa. </small>Nhận

thức khoa học địa lí

được các tầng khí quyển, sự phân bố các đai khí áp và các loại gió chính trên Trái Đất.

được quá trình hình thành mây và mưa, Giải thích được sự thay đổi nhiệt độ khơng khí theo vĩ độ.

Nhận biết và phân tích được quan hệ nhân quả giữa con người, khí hậu, địa hình dưới tác động của các yếu tố khí hậu. Tìm được các minh chứng về mối quan hệ qua lại và quan hệ nhân quả trong quy luật thống nhất và hồn chỉnh giữa các yếu tố địa lí: Biến đổi khí hậu, mực nước, địa hình, con người, hệ sinh thái. Nhận biết và vận dụng được một số tình huống, phân tích quan hệ nhân quả do biến đổi khí hậu trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là đến Việt Nam. Phân tích nguyên nhân gây biến đổi khí hậu của con người trên toàn thế giới và các biện pháp đã được sử dụng để giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Mơ tả, xác định các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa trên lược đồ và biểu đồ khí hậu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tìm hiểu địa lí

Sử dụng các cơng cụ địa lí: Tranh ảnh, văn bản,

internet… để tìm hiểu về đặc điểm thành phần của khơng khí, các tầng khí quyển, các đai khí áp và các loại gió chính trên Trái Đất.

Tại sao các loại gió

thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo chiều B-N

Sử dụng các công cụ địa lí: Tranh ảnh, văn bản,

video, internet… để tìm hiểu thơng tin về sự thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái Đất, cách đo nhiệt độ không khí và tính nhiệt độ trung bình ngày, quá trình hình thành mưa.

Khai thác tài liệu văn bản: tìm được nội dung địa lí trong đoạn văn. Sử dụng biểu đồ, bản đồ địa lí. Khai thác thơng tin từ video địa lí.

Sử dụng các công cụ địa lí: lược đồ, biểu đồ khí hậu… để xác định và phân tích các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa trên lược đồ, biểu đồ, từ đó nêu ra được nhận xét chung về đặc điểm khí hậu của khu vực cần phân tích.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Để giải thích các tình huống trong thực tế và liên hệ với cuộc sống.

Ví dụ:

- Tại sao lại có tên là gió Mậu dịch?

- Tại sao hoạt động sản xuất điện gió ngày càng phát triển?

- Tại sao nhiệt độ khơng khí trung bình năm trên bề mặt Trái Đất lại thay đổi theo vĩ độ?

- Ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. - Cách tính nhiệt độ trung bình, lượng mưa trung bình.

- Cách con người thích ứng với thời tiết và khí hậu ở các địa phương. - Hoạt động góp phần phịng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Học sinh làm việc với kênh hình như tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ và bản đồ Địa lí sẽ giúp các em rèn luyện được tư duy lôgic, khoa học, rút ra được các kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thức Địa lí mà khơng thấy nhàm chán. Các câu hỏi và bài tập liên quan đến kĩ năng thực hành tạo hứng thú cho các em hơn là khi học lý thuyết và ghi chép. Các em thích tự khám phá kênh hình để thỏa sức tìm ra kiến thức, việc rèn luyện các năng lực Địa lí liên quan đến việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn và cuộc sống càng tạo sức hấp dẫn và lôi cuốn các em. Đây sẽ là tiền đề cho các em tiếp thu và học tập tốt phần Địa lí ở lớp 7, 8, 9 và những bậc học cao hơn.

<b>2.3.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học </b>

<b>Theo quan điểm biên soạn SGK Lịch sử và Địa lí 6- phần Địa lí, thì </b>

PPDH với phương châm là “ dễ dạy, dễ học”, cuốn sách đưa ra các đơn vị kiến thức vừa phải, sử dụng nhiều sơ đồ, hình ảnh, mơ hình để học sinh tự khai thác, tìm ra tri thức. Các hoạt động học tập, đa dạng, tích cực trong sách…sẽ tạo hứng thú cho học sinh, giúp các em dễ dàng tự học, tự khám phá tri thức, qua đó hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực. Giáo viên cũng có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Chương 4 có 4 bài học, được tổ chức trong 7 tiết học, nên giáo viên có thể yên tâm có thời gian đổi mới PPDH và thỏa sức sáng tạo.

Các PPDH tơi đề cập ở đề tài này khơng mới, đó là các phương pháp quen thuộc và đặc trưng trong Địa lí, có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên tôi muốn nhấn mạnh là cách sử dụng các PPDH và hình thức dạy học theo hướng tích cực, linh hoạt trong tiết dạy, chú ý nhấn mạnh tới các định hướng chung là:

- Tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích tạo mơi trường học tập thân thiện cho học sinh. Học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, tập trung rèn luyện năng lực tự học.

- Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho học sinh, gắn bài học địa lí với thực tiễn địa phương, đất nước, thế giới. Vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế- xã hội tại địa phương, từ đó phát triển nhận thức, kĩ năng, hình thành phẩm chất, năng lực đặc thù và năng lực chung.

Mỗi một bài học, tiết học giáo viên có thể sử dụng nhiều PPDH khác nhau, linh hoạt. Có PPDH thường xuyên được sử dụng ở tất cả các bài học, và có những PPDH chỉ sử dụng trong những tình huống phù hợp. Đối với Chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, tơi tập trung vào các PPDH sau để tạo sự hứng thú cho học sinh.

<b>2.3.3.1. Phương pháp trực quan </b>

Trong chương 4: Khí hậu và biến đổi khí hậu, tất cả các bài đều có hệ thống kênh hình phong phú, bao gồm các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh…vừa là minh họa, bổ sung hỗ trợ cho kênh chữ. Đồng thời kênh hình cũng là một phần nội dung kiến thức, chứa những thông tin về các đối tượng, hiện tượng địa lí được trình bày trong SGK, góp phần rèn luyện khả năng tư duy, các kĩ năng địa lí quan trọng. Sức hấp dẫn và hứng thú với Địa lí chính là ở hệ thống kênh hình. Và quan trọng là giáo viên sẽ dùng các PPDH tích cực để hướng dẫn học sinh tự khám phá, tự tìm ra kiến thức từ các phương tiện: tranh ảnh, bản đồ, biểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đồ... như thế nào? Ngoài những phương tiện trực quan, với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, các phần mềm trình chiếu phục vụ dạy và học. Quá trình giáo viên tổ chức các hoạt động học, học sinh được tự tìm hiểu, tự khám phá nên cảm thấy vô cùng hứng thú. Từ những phương tiện chỉ là hình ảnh, các em có thể rút ra những kết luận mang tính khoa học và những kiến thức địa lí rất hay và bổ ích.

<b>2.3.3.1.1. Phương pháp sử dụng bản đồ ( lược đồ) </b>

Bản đồ (lược đồ) trong SGK không đơn thuần là phương tiện trực quan mà còn được coi là nguồn tri thức quan trọng cần được khai thác. Các nhà sư phạm khẳng định rằng “Học địa lý phải học trên bản đồ”. Vì vậy học địa lý không thể thiếu bản đồ. Đây là cơng cụ duy nhất giúp cả thầy và trị có khả năng nhìn bao quát các sự vật hiện tượng diễn ra trên khoảng không gian rộng lớn không thể tri giác trực tiếp được. Vì vậy, tơi ln chú ý hình thành cho các em học sinh thói quen sử dụng bản đồ và hướng dẫn các em cách sử dụng bản đồ phù hợp với từng bài học. Đồng thời, trong bài giảng cần triệt để sử dụng các loại bản đồ, kết hợp với câu hỏi và bài tập có u cầu khai thác bản đồ.

<i><b>Ví dụ: Ở bài 16: Nhiệt độ khơng khí. Mây và mưa, mục 1b có lược đồ </b></i>

<i>Hình 2 Nhiệt độ khơng khí trung bình năm của một số địa điểm trên Trái Đất. </i>

Giáo viên cho học sinh đọc thông tin trên lược đồ và nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm của khơng khí giữa các địa điểm. Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó.

Khơng cần đọc kênh chữ của SGK, học sinh khám phá hình 2, cũng sẽ dễ dàng tìm ra kiến thức:

+ Ở các vùng vĩ độ thấp quanh năm có góc chiếu của tia sáng mặt trời với mặt đất lớn nên nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất nóng.

+ Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, khơng khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn.

Và các em sẽ rút ra kết luận: Không khi ở các vùng vĩ độ thấp nóng hơn khơng khí ở các vùng vĩ độ cao.

<i>Mục 2b có lược đồ Hình 6. Phân bố lượng mưa trung bình năm trên Trái </i>

<i>Đất. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc chú giải, quan sát, và đặt ra các câu hỏi </i>

khai thác lược đồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Có mấy cấp độ mưa?

- Các màu sắc thể hiện các phân cấp mưa như thế nào? - Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm? - Những vùng có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm? - Việt Nam nằm trong vùng có lượng mưa như thế nào?

Học sinh quan sát bản đồ, đọc thông tin trong SGK, trao đổi với bạn, để rút ra kết luận là: lượng mưa trung bình năm phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất.

<b>Ở bài 17: Thời tiết và khí hậu, biến đổi khí hậu. Giáo viên dùng bản đồ </b>

các đới khí hậu để hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục 2 về các đới khí hậu trên Trái Đất. Và bản đồ này cũng được sử dụng ở bài 18 khi tìm hiểu về đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của 3 địa điểm ở 3 đới khí hậu khác nhau.

Điểm giống nhau của hầu hết học sinh là ngại đọc kênh chữ, cịn kênh hình thì các em lại rất thích thú, tị mị, các em sẽ đọc chú giải, tìm tịi để khám phá ra kiến thức dưới hướng dẫn và tổ chức của giáo viên.

<b>2.3.3.1.2. Phương pháp khai thác tranh ảnh, sơ đồ địa lí </b>

Tranh ảnh, sơ đồ địa lí là nguồn tri thức quan trọng nhưng mức độ nhận thức của học sinh thông qua tranh ảnh phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của các em cũng như sự định hướng của giáo viên. Tranh ảnh, sơ đồ chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số đặc điểm và thuộc tính nhất định của đối tượng. Vì vậy khi sử dụng tranh ảnh giáo viên phải làm cho học sinh hứng thú, kích thích tính tò mò của học sinh vào bức tranh đó. Sau đó, giáo viên định hướng cho học sinh tự mình đánh giá vai trị của bức ảnh thì học sinh mới khắc sâu được kiến thức. Nếu làm được như vậy thì đồ dùng trực quan mới đem lại sức truyền cảm và giáo dục sâu sắc. Tuy nhiên việc sử dụng tranh ảnh phải có chọn lọc, bám sát nội dung kiến thức trọng tâm của bài học.

<i><b>Ở Bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió, giáo viên sử dụng </b></i>

tranh sơ đồ các tầng khí quyển, để học sinh mơ tả cấu trúc theo chiều cao của khí quyển và mơ tả một số đặc điểm của các tầng khí quyển, đặc biệt là tầng đối lưu và tầng bình lưu.

<i><b>Ở bài 16: Nhiệt độ khơng khí. Mây và mưa, mục 2a giáo viên hướng dẫn </b></i>

học sinh khai thác Hình 5 để mơ tả q trình hình thành mây và mưa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ngoài những danh mục thiết bị dạy học tối thiểu quy định trong thông tư 38 của BGD và Đào tạo ngày 30 tháng 12 năm 2021 thì với việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, giáo viên có cơ hội dùng rất nhiều tranh ảnh khác, tuy nhiên tránh lạm dụng gây phân tán sự tập trung của học sinh và loãng kiến thức.

<b>2.3.3.1.3. Phương pháp quan sát video, đoạn phim địa lí </b>

Tùy từng bài mà đoạn phim có thể dùng để khởi động, khai thác nội dung kiến thức hay để chốt cuối một hoạt động hay đưa vào phần củng cố, cũng có khi là chuyến du lịch qua màn ảnh nhỏ khi kết thúc tiết học. Thực tế cho thấy học sinh rất hào hứng và vơ cùng thích thú. Giờ học sơi nổi và học sinh nhớ kiến thức và yêu thích học phần Địa lí hơn.

<i><b>Ở bài 16: Nhiệt độ khơng khí. Mây và mưa, học sinh xem video về vòng </b></i>

tuần hồn của nước, kết hợp hình 5 để giải thích về quá trình hình thành mưa.

<i><b>Ở bài 17: Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu, giáo viên có thể cho </b></i>

học sinh xem một số đoạn video về sự nóng lên toàn cầu, tác động của nước biển dâng, thiên tai và ứng phó với thiên tai của Việt Nam. Đó là những video thực tế thu hút học sinh và học sinh sẽ rất chăm chú xem để biết được tình hình của quê hương, đất nước mình.

<b>2.3.3.1.4. Phương pháp sử dụng biểu đồ </b>

Trong các phương pháp trực quan, thì phương pháp sử dụng biểu đồ có ý nghĩa rất quan trọng vì tính thực hành, vận dụng cao. Học sinh phân tích biểu đồ có sự kết hợp giữa kiến thức số học, tính tốn để rút ra kết luận về địa lí nên các em rất hứng thú.

<i><b>Với chương 4, chỉ có bài 18: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ và </b></i>

<i><b>lượng mưa là học sinh được làm quen với biểu đồ. Học sinh sẽ tìm hiểu được </b></i>

từng yếu tố thể hiện trên biểu đồ, theo trục bên tay trái, trục bên tay phải, trục ngang. Đường màu đỏ, cột màu xanh thể hiện yếu tố nào?. Từng địa điểm trên bản đồ thuộc đới khí hậu nào? Nêu rõ đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa của các địa điểm đó.

Đây là lần đầu tiên các em làm quen với biểu đồ trong phần Địa lí THCS. Vì thế, các em rất hào hứng. Giáo viên phải tạo cho các em một tiền đề về biểu đồ thật vững chắc để làm nền tảng cho rất nhiều dạng biểu đồ khác ở các lớp trên.

<b>2.3.3.1.5. Phân tích bảng số liệu </b>

Các bảng số liệu có tác dụng chính là làm sáng tỏ các kiến thức địa lí chứ bản thân chúng khơng phải là kiến thức. Vì thế, tơi khơng bắt buộc học sinh học thuộc tất cả các số liệu, mà phải biết cách phân tích các số liệu, từ đó rút ra những kết luận đúng đắn về mặt kiến thức. Khi hướng dẫn học sinh làm việc với các bảng số liệu, tôi căn cứ vào các “lệnh” trong SGK, yêu cầu học sinh hồn thành các cơng việc theo “lệnh”, ghi nhớ một vài số liệu tiêu biểu, thường xuyên sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để tìm ra kiến thức mới.

<b>Bài 17 có bảng Bản tin dự báo thời tiết ở mục 1, đây là 1 dạng bảng số </b>

liệu, học sinh sẽ phải đọc được các thông số, nêu được những yếu tố được sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

dụng để biểu hiện thời tiết và mô tả được đặc điểm thời tiết của từng ngày trong bảng.

Tôi nghĩ rằng để dạy tốt phần Địa lí nói chung và gây hứng thú cho học sinh nói riêng thì một bài giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau cho giờ học phong phú. Đặc biệt, khi vận dụng các PPDH vào các bài địa lí cần lưu ý: Với bất kì phương pháp nào thì người giáo viên đều phải quan tâm tới việc tổ chức cho học sinh được hoạt động để học sinh khám phá, tự phát hiện, tự tìm ra chân lí. Đề cao vai trò chủ thể của người học, tăng cường tính tự giác tích cực và sáng tạo của hoạt động học tập.

<b>2.3.3.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm </b>

Thơng qua trao đổi trong tập thể, các ý kiến, kinh nghiệm, ý nghĩ, thái độ của mỗi cá nhân được bộc lộ, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tương trợ hợp tác trong học tập phát triển. Những vấn đề có nhiều cách hiểu hoặc phức tạp cần tranh luận hoặc những phần kết luận, nhận xét mà tác giả SGK đã khéo léo “để dành”, không viết sẵn thì giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm. Giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên.

Qua làm việc trong nhóm dưới sự điều khiển của nhóm trưởng, học sinh được tự do nêu ý kiến của mình và thống nhất ý kiến đi đến kết quả chung. Làm việc như vậy, học sinh thấy rất thích thú và đem lại hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, hoạt động nhóm nhỏ là hoạt động cặp đôi đang dần chiếm ưu thế vì rất thuận lợi trong chỗ ngồi, dễ trao đổi, dễ hợp tác.

PPDH theo nhóm, theo cặp đơi ở tất cả các bài trong chương 4, tôi đều đã áp dụng và rất thành công.

<b>Bài 15, hoạt động nhóm vẽ sơ đồ tư duy về lớp vỏ khí, ở phần luyện tập </b>

<i>cuối bài ( minh họa ở phần phụ lục). </i>

<b>Bài 16, học sinh hoạt động cặp đôi để tìm hiểu về quá trình hình thành </b>

mưa, sau đó đại diện lên bảng chỉ trên sơ đồ hình 5.

<i><b>Bài 17, hoạt động nhóm vẽ sơ đồ tư duy về các đới khí hậu ( minh họa ở </b></i>

<i>phần phụ lục). </i>

<b>Bài 18, hoạt động nhóm để đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của các địa </b>

điểm khác nhau trên Trái Đất.

<b>2.3.3.3. Phương pháp dạy học nêu vấn đề </b>

Đầu tiên, giáo viên phải nêu ra được tình huống có vấn đề, tạo hứng thú cho học sinh và học sinh là người phát biểu vấn đề và giải quyết vấn đề.

<i><b>Ví dụ 1: ở bài 17 Thời tiết và khí hậu. Biến đổi khí hậu, giáo viên đưa </b></i>

học sinh vào 1 tình huống có vấn đề là có 2 bạn học sinh tranh luận về thời tiết và khí hậu. Bạn nam nói: khí hậu hơm nay thật là đẹp, bạn nữ nói: thời tiết hơm nay thật là đẹp. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học để xem bạn nào nói đúng nhé.

<i>Ví dụ 2: Cũng ở bài 17, tiết 2 khi học về biến đổi khí hậu, giáo viên cho </i>

học sinh xem video về biến đổi khí hậu, đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, để học sinh tự tìm ra câu trả lời biểu hiện của biến đổi khí hậu và cách phịng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.3.3.4. Tổ chức các Trò chơi học tập </b>

Trên tinh thần "học mà chơi, chơi mà học", "chơi vui học càng vui" nhằm thoả mãn đợc nhiều loại nhu cầu trong khi chơi. Với ưu thế như vậy, trò chơi thực sự là một phương tiện hữu hiệu để tạo ra sự hài hồ, thoải mái, khơng dập khn, khơ cứng, đảm bảo tính tự nhiên cho cuộc sống cũng như trong học tập của học sinh. Học sinh tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực hơn trong những hoạt động đa dạng, hứng thú. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái dễ chịu và khoẻ mạnh hơn, giúp học sinh rèn luyện củng cố, tiếp thu tri thức. Đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em đã được tích luỹ thơng qua hoạt động chơi. Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trị chơi học tập mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, các cơ hội học tập đa dạng hơn. Khi sử dụng trị chơi bằng hình thức thủ cơng mang tính truyền thống tôi thấy học sinh đã rất hứng thú. Song áp dụng công nghệ thông tin học sinh thực sự bị thu hút và lơi cuốn bởi hình thức trực quan đẹp, hữu hiệu, có nội dung và hình thức phong phú gây sự tò mò, ham học hỏi đối với học sinh.

Tơi thường sử dụng các Trị chơi trong phần luyện tập là chủ yếu, một số trò chơi được sử dụng ở phần khởi động và giữa bài.

Ví dụ: Trị chơi ” Nhanh như chớp” ở phần luyện tập cuối bài 15. Trò chơi “ Đuổi hình bắt chữ ” ở phần khởi động bài 16

Trị chơi “ Hộp q bí mật” ở phần luyện tập cuối bài 18

<b>2.3.3.5. Sử dụng phiếu học tập, sơ đồ, bản đồ tư duy </b>

<b> PPDH dùng phiếu học tập, sơ đồ, bản đồ tư duy, vừa sử dụng trong hoạt </b>

động cá nhân cá nhân, vừa sử dụng trong hoạt động nhóm.

Khi hoạt động nhóm, mỗi loại trên đều phản ánh thái độ nghiêm túc, tích cực của cả nhóm trong việc khai thác, lĩnh hội kiến thức. Ngồi ra, nó cịn đánh dấu tinh thần đoàn kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên trong nhóm đồng thời vẫn thể hiện được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh. Học sinh không chỉ được khám phá kiến thức mới mà còn được sáng tạo và khẳng định bản thân, được thuyết trình, học hỏi những cách thể hiện vấn đề theo những góc cạnh khác nhau và được bảo vệ ý tưởng, chính kiến của mình.

<b>Ngồi ra, học sinh còn sử dụng sơ đồ, bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến </b>

<i>thức, phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề ( minh họa ở phần phụ lục). </i>

Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Ngồi ra, bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh có sự hệ thống hóa kiến thức từng bài, từng chương, từng phần nhất là ở sự so sánh, tích hợp, khắc sâu kiến thức nhanh, tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh, bền, chắc. Bản đồ tư duy có thể được ứng dụng rộng rãi trong dạy học Địa lí nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, hướng tới dạy học lấy người học làm trung tâm. Trên hết, bản đồ tư duy rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy tích cực, một nhân tố quan trọng giúp học sinh hoàn thiện phương pháp tự học nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.3.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy </b>

Hiện nay, việc sử dụng giáo án điện tử, cùng với các phương tiện hiện đại như máy chiếu và các phần mềm ứng dụng… rất phổ biến, góp phần quan trọng tạo nên thành công rất lớn của tiết học. Với tôi, phần mềm PowerPoint được xem là phần mềm có vai trò cơ bản nhất, dễ sử dụng. Đây là một ứng dụng được ví như giao diện nền, nhằm làm nền cho tất cả ứng dụng khác. Trên nền PowerPoint người soạn có thể liên kết hiệu quả các hiệu ứng âm thanh, Videoclip, hình động… Phần mềm này rất hữu ích và đạt hiệu quả cao trong việc giảng dạy phần Địa lí. Khi ứng dụng phần mềm này, tác dụng của bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh bảng số liệu được chuyển sang một tầm mới rất hứng thú đối với học sinh. Các em tiện quan sát đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho tiết dạy của giáo viên. Mặt khác, việc liên kết các Slide các hình ảnh được đưa lên minh họa kịp thời cho bài giảng khi học sinh quan sát bản đồ, lược đồ, bảng thống kê, bảng số liệu rất hào hứng.

<b>2.3.4. Rèn kĩ năng sống cho học sinh </b>

Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập - sinh hoạt ở nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy.

Qua 4 bài học của chương 4, phần Địa lí 6, học sinh tiếp tục được rèn luyện

<i>kỹ năng giao tiếp - tự nhận thức, kỹ năng làm việc theo nhóm. Đây là kỹ năng </i>

hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể.

<i>Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc nhóm, học sinh có điều kiện suy ngẫm, hồi tưởng những kiến thức, kĩ năng địa lí đã tiếp nhận trước đó để giải </i>

quyết nhiệm vụ được đặt ra, ví dụ Biến đổi khí hậu là gì, ngun nhân, biểu hiện và giải pháp.

<i>Học sinh ln phải tìm kiếm và xử lí thơng tin từ SGK, từ các nguồn tư </i>

liệu khác nhau để có được tri thức cần thiết gắn với nội dung bài học địa lí. Vận

<i>dụng các kỹ năng phân tích, so sánh, đối chiếu các hiện tượng, sự vật địa lí giúp học sinh hiểu sâu vấn đề và có thể đưa tới những ý kiến sáng tạo khi đề xuất </i>

biện pháp giải quyết tình huống của thực tiễn…

<b>Ví dụ nội dung giáo dục kĩ năng sống ở bài 15 là học sinh hiểu về các loại </b>

gió, gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Các loại gió, gió mùa ở Việt Nam.

Học sinh biết được gió mậu dịch là loại gió có hướng và tốc độ tương đối ổn định. Từ xa xưa, con người đã biết lợi dụng nó để di chuyển thuyền buồm, phục vụ mục đích bn bán, nên có tên là gió Mậu dịch. Con người đã biết lợi dụng sức gió để làm gì ( sản xuất điện gió)

<b>Bài 16, học sinh được rèn luyện kĩ năng sống: tính nhiệt độ khơng khí </b>

trung bình ngày, tháng, năm. Tính lượng mưa trung bình năm của các địa phương. Trình bày được ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp.

<b>Bài 17, học sinh được rèn luyện kĩ năng biên tập một bản tin dự báo thời </b>

tiết, và thử làm MC thời tiết. Học sinh nêu được những thích ứng của con người với sự thay đổi thời tiết, khí hậu. Nêu được các nội dung tuyên truyền về biến

</div>

×