Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

skkn cấp tỉnh phát huy lợi thế địa phương trong dạy học các bài thực hành lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường thpt bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. </b>

Trong bối cảnh hiện nay, các nguồn lực địa phương như văn hóa, kinh tế, di sản, truyền thống, hệ sinh thái, thực hành tín ngưỡng…được coi là “sức mạnh nội sinh” của mỗi vùng miền. Phát huy lợi thế này để mọi người trong cộng đồng địa phương đó thấy được giá trị văn hố của mình, coi đó là nguồn vốn, nguồn lực để phát triển, làm giàu, làm đẹp quê hương, đặc biệt trong thời đại cách mạng khoa học – cơng nghệ hiện đại và xu thế tồn cầu hóa ít nhiều làm mất bản sắc của địa phương, quốc gia, dân tộc, thì việc đào tạo con người biết bảo tồn, phát huy được những phẩm chất của vùng miền để có thể hội nhập được với thế giới vừa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là một mục tiêu lớn của giáo dục.

Năm 2018 Bộ Giáo dục đã xây dựng Chương trình với quan điểm, định hướng là “Chương trình mang tính thiết thực và và phù hợp với thực tiễn, với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và của các các địa phương, với khả năng của giáo viên, học sinh và thực tiễn giáo dục của các vùng miền trong cả nước”. Cũng xuất phát từ mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình GDPT mới của Bộ là “Chương trình đặc biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống: “Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng của môn lịch sử và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh…”

Sinh ra trên một mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước như Bá Thước, nhiều lợi thế để có thể vận dụng vào dạy học lịch sử, tơi có mong muốn biến mục tiêu thành hiện thực các tiết thực hành là làm thật nhằm phát triển phẩm chất năng lực và hướng nghiệp cho học sinh thực sự chứ không phải là lý thuyết, đó là hướng các em đến các nghành nghề các em có thể làm trong tương lai, phát triển những phẩm chất, năng lực, kỹ năng, sự hiểu biết cũng như tình yêu của các em để gắn bó với nơi các em sinh sống, mong muốn khát vọng làm giàu trên chính q hương, khơng phải ly hương kiếm sống…

Bá Thước là một trong những địa chỉ văn hoá, Lịch sử đặc biệt của tỉnh Thanh Hóa với hệ thống di tích- danh thắng đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, có niên đại trải dài từ thời nguyên thuỷ từ khi con người có mặt trên trái đất đến ngày nay, quê hương của nhiều anh hùng hào kiệt, nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, phong trào Cần Vương, …

Như vậy, những di tích khảo cổ, di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, cách mạng, hay di tích – danh thắng…được coi là những lợi thế có giá trị cả về kinh tế - văn hoá – giáo dục, du lịch và quân sự.

Xuất phát những lí do trên tơi mạnh dạn thực hiện đề tài “ <b>Phát huy lợi thế địa phương trong dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Bá </b>

<i><b>Thước” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình, để nghiên cứu, thực </b></i>

hiện trong quá trình dạy học.

<b>1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục đích nghiên cứu của đề tài: <i><b>Phát huy lợi thế địa phương trong dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Bá Thước” là </b></i>

- Nhằm đề xuất các lợi thế địa phương, đưa ra các giải pháp áp dụng vào các loại bài thực hành cụ thể.

- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực và hướng nghiệp cho HS.

- Rèn luyện cho học sinh nhiều kĩ năng như: Kĩ năng ứng dụng Tin học, kĩ năng khai thác mạng, kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, làm video, phỏng vấn, điều tra. Các em sáng tạo những sản phẩm phong phú có chất lượng như: Video hành trình, poster, infographic, tranh vẽ, hoạt động triển lãm, tuyên truyền...

<b>1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. </b>

Học sinh học lớp 10 trường THPT Bá Thước năm học 2023 - 2024.

Đề tài nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm ngay từ đầu năm học 2023 - 2024.

Trong đó, tơi đã lấy học sinh của 2 lớp để thực nghiệm và 2 lớp đối chứng:

- Lớp thực nghiệm: 10A3, 10A7 - Lớp đối chứng: 10A2, 10A4

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: <i><b>Phát huy lợi thế địa phương trong dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Bá Thước </b></i>

Tuy nhiên ở phạm vi đề tài này tôi chỉ áp dụng vào một số tiết thực hành theo chủ đề Lịch sử 10 sách kết nối tri thức.

<b>1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. </b>

Ở đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:

- Tổ chức thực nghiệm đề tài vào thực tiễn dạy học để xem xét hiệu quả đạt được, tính khả thi để đưa ra biện pháp khắc phục, bổ sung và hoàn thiện. - Điều tra số liệu, khảo sát thực tế, phỏng vấn HS, GV tại trường Bá Thước.

- Người viết tiến hành khảo sát các tài liệu về các lợi thế từ địa phương huyện Bá Thước và tài liệu hướng dẫn cách thức tổ chức dạy học tiết thực hành Lịch sử 10.

<b>- Phương pháp khảo sát: gửi phiếu điều tra qua các phần mềm zalo, </b>

mesenger, email, facebook kết hợp với phỏng vấn. - Nội dung: Phiếu khảo sát (xem phụ lục 1)

<b>PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>

<i><b>2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN </b></i>

Lợi thế là một yếu tố rất cần thiết của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, du lịch, giáo dục, thể thao… của một địa phương, vùng miền hay quốc gia để trên cơ sở đó tạo điều kiện cho địa phương đó, quốc gia đó phát triển nhanh hơn.

Bá Thước nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, khu vực có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như: sắt, vàng, đá vôi, đá đỏ, tài nguyên rừng,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Về dân cư, theo số liệu thống kê năm 2020 Bá Thước có 101000 người, đây là nguồn lao động dồi dào, chủ yếu là dân tộc Mường chiếm 52% , dân tộc Thái chiếm 31%, dân tộc kinh chiếm 16%. Ngay từ xa xưa trong đời sống văn hóa của các dân tộc ở huyện Bá Thước đã hình thành kho tàng văn học nghệ thuật phong phú, đa dạng như truyện cổ tích, truyện kể, ca dao, mo mường, tục ngữ…Bá Thước không chỉ là mảnh đất có nhiều di tích lịch sử, văn hóa giá trị mà còn được thiên nhiên ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiểng, những di chỉ khảo cổ lưu giữ những dấu tích về quá trình hình thành, phát triển của người Việt cổ trên đất Bá Thước. Các món ăn đặc sản vùng miền, nông sản, làng nghề truyền thống… Cùng với đó là một nền văn hóa dân gian đặc sắc của cộng đồng dân tộc ở Bá Thước, đặc biệt là lễ Hội Mường Khô đã được cơng nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đó là nền tảng, là lợi thế rất lớn để Bá Thước phát triển về kinh tế, văn hóa, du lịch và cả giáo dục.

Việc phát huy lợi thế địa phương vào dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 và hướng nghiệp cho HS cũng là một giải pháp để bảo tồn, phát huy các giá trị như di sản, truyền thống đạo đức, truyền thống yêu nước, truyền thống hiếu học, truyền thống lịch sử văn hóa góp phần làm cho vốn sống, vốn tri thức lịch sử của HS dần nhiều lên và hoàn chỉnh nhằm định hướng cho các em một nghề nghiệp phù hợp trong tương lai ngay từ lớp 10 các em đã được rèn luyện các kĩ năng và phẩm chất cần có cho một công dân là Tài và Đức như Bác Hồ từng nói.

Khi phát huy lợi thế địa phương vào dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp10 và hướng nghiệp cho HS góp phần hình thành ở HS tư duy biện chứng, một hiện thực sinh động mà bản thân các em tự làm, tự thực hành để tự rút ra những kinh nghiệm, những vấn đề cần giải quyết từ đó tự giải quyết theo cách riêng của mình của nhóm có cả mình tạo được một thói quen học và làm, biết lắng nghe ý kiến tập thể, biết hợp tác, biết vận dụng trí tuệ tập thể vào công việc, biết vận dụng bài học vào cuộc sống và mang cuộc sống vào bài học như quan điểm của chương trình GDPT mới. Phát huy lợi thế địa phương vào dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 và hướng nghiệp cho HS góp phần phát huy phẩm chất số một là yêu nước mà bắt đầu từ yêu nơi mình sinh sống, học tập.

Thực hành Lịch sử lớp 10 năm 2022 theo Thơng tư 12/2022/TT- BGDĐT thì thời lượng dành cho tiết thực hành cả ba khối 10,11,12 là 20% trong tổng số 52 tiết dạy, tương đương 10 tiết và được bố trí sau mỗi chủ đề dạy học. Mặt khác tiết thực hành lịch sử trong chương trình GDPT mới khác hoàn toàn với các tiết thực hành trước đây theo chương trình cũ, đây là lần đầu tiên trong chương trình có tiết thực hành lịch sử riêng biệt mà ở chương trình giáo dục cấp THCS khơng có.

Vậy học sinh cần được thực hành những gì khi học các chủ đề trong khi trong sách giáo khoa khơng hề có tiết thực hành lịch sử? Thực hành những gì? Học sinh sẽ tạo ra sản phẩm gì khi thực hành? Dựa trên yêu cầu cần đạt giáo viên thiết kế giáo án, tổ chức thực hiện tiết thực hành thích hợp dựa trên sự phân tích các yếu tố về học sinh, về cơ sở vật chất, không gian…

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Xuất phát từ đặc điểm lịch sử là bất cứ một sự kiện, hiện tượng nào xảy ra trong lịch sử đều mang tính địa phương, cho nên việc phát huy những lợi thế có sẵn của địa phưong trong dạy học các bài thực hành lịch sử là một lựa chọn hợp lý cho quan điểm dạy học thời hiện đại vì hiểu biết cần thiết về địa phương mình có những thế mạnh gì, thuận lợi gì trong học tập, trong lựa chọn nghề nghiệp tương lai là vơ cùng có ích. Bởi vì việc hiểu rõ về nơi chôn rau cắt rốn, hiểu rõ về mối quan hệ giữa bài học và thực tiễn lịch sử xứ ở nơi mình đang sống và học tập là rất cần thiết.

<b>2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. </b>

Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của tơi đã có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

<b>2.2.1. Thuận lợi </b>

Đội ngũ giáo viên đa phần còn trẻ, nhiệt tình, năng động có nhiều cố gắng tìm tịi thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp dạy học như: Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dồ dùng trực quan, sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, thuyết trình.

Cơ sở vật chất kỹ thuật nhất là hệ thống phòng máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn Lịch sử đã được nhà trường trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng học. Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng của mơn học Lịch sử trong những năm gần đây của nhà trương.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp sử dụng nhiều phương pháp và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, ứng dụng công nghệ thơng

<b>tin…Đa số học sinh có học bài cũ, chuẩn bị bài mới ở nhà. Đến lớp học sinh chú </b>

ý nghe thầy cô giáo giảng bài, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra.

Bản thân là một giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử đã hơn 10 năm, được tham gia một số lần tập huấn về chuyên môn dành cho giáo viên.

Được sự quan tâm chỉ đạo về mặt tư tưởng của chi bộ Đảng, hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn của lãnh đạo nhà trường, sự giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm của đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng chí cùng tổ chun mơn và sự tín nhiệm tin yêu của hầu hết học sinh trong nhà trường, đây là động lực lớn giúp tơi có nhiều điều kiện để thực hiện tốt nội dung: “Phát huy lợi thế địa phương trong

<i><b>dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trườngTHPT Bá Thước” </b></i>

<i><b> </b></i> <b>2.2.2. Khó khăn. </b>

Trường THPT Bá Thước là trường thuộc huyện miền núi, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, một số gia đình bố mẹ phải đi làm ăn xa nhà do đó có những hạn chế nhất định trong việc quan tâm, đôn đốc con em học tập.

Một bộ phận học sinh lười nhác, khơng có tinh thần học tập, học lệch hoặc do có những nhận thức khơng đúng về vị trí, vai trị của mơn Lịch sử. Vì vậy trong những năm gần đây nhà trường tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp trường của các môn, số lượng học sinh yêu thích và đăng ký tham gia dự thi ở môn Lịch sử là chưa cao so với một số môn khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đa số học sinh tuy sinh ra và lớn lên ở Bá Thước nhưng nhiều em vẫn chưa biết hết được hết các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh của địa phương.

<b>2.3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.3.1. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh về việc phát huy lợi thế địa phương vào thực tiễn dạy - học các bài thực hành Lịch sử 10 để phát triển năng lực, phẩm chất và hướng nghiệp cho học sinh THPT Bá Thước. </b>

* Với giáo viên:

Những năm gần đây, khi CNTT phát triển mạnh mẽ nhanh chóng thì việc áp dụng các thiết bị hiện đại để phục vụ công việc giảng dạy, học tập được đầu tư đẩy mạnh. Mặc dù mỗi nơi có những lợi thế nhất định có thể khai thác vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội hay giáo dục khác nhau nhưng để thực sự đáp ứng các mục tiêu giáo dục thì người giáo viên vẫn đóng vai trị quan trọng trong q trình hình thành phẩm chất, năng lực và hướng nghiệp cho học sinh. Hiện tại, khi CTGDPT 2018 được thực hiện thì đa số giáo viên đều nghiêm túc thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các khâu.Việc lựa chọn nội dung mà địa phương có lợi thế vào bài thực hành phải đảm bảo các yêu cầu như sau:

- Nội dung áp dụng phải phù hợp với chủ đề bài thực hành, phù hợp chương trình giáo dục hướng nghiệp THPT.

- Nội dung áp dụng để thực hành lịch sử phải gần gũi, dễ thực hiện, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.

- Nội dung đa dạng, phong phú, gây hứng thú học tập không nhàm chán, đối phó, ép buộc.

- Nội dung áp dụng thực hành phải phản ánh được bản sắc nơi học sinh đang sống, học tập

- Nội dung áp thực hành dụng phải lựa chọn mang tính súc tích, đặc sắc trên cơ sở đó phát huy tính sáng tạo của học sinh để tạo ra sản phẩm chất lượng, tâm huyết.

<small>- Nội dung giáo dục được lựa chọn bảo đảm tính khoa học, chính xác </small>* Với học sinh:

- Cần nắm được nội dung kiến thức trong bài, kết hợp việc đọc thêm tài liệu.

- Phải biết khai thác đơn vị kiến thức trong bài học, phải rút ra được kiến thức trọng tâm quan trong.

- Phải rèn luyện kỹ năng tự tin nói trước đám đông.

- Học sinh thực hành sưu tầm, xử lý các nguồn sử liệu về một di tích, một di sản, một thắng cảnh ở địa phương mình sinh sống để báo cáo, chia sẻ với thầy cô, bạn học..

- Học sinh thực hành đóng vai hướng dẫn viên du lịch, nhà nghiên cứu hay người thuyết trình để giới thiệu, trình bày về một mẫu chuyện lịch sử, một bức tranh, sơ đồ, một hình ảnh, một đoạn video nói về địa phương Bá Thước

- Học sinh tạo ra được sản phẩm từ chính những sản vật có tại địa phương Tre, nứa, lá, gỗ …khi được giao nhiệm vụ thực hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Học sinh tạo ra được sản phẩm từ chính những lương thực có tại địa phương như gạo, đậu, hoa, trái …có tại địa phương em đang sống.

- Học sinh được trải nghiệm các di tích lịch sử văn hóa ..trên q hương mình để tạo ra sản phẩm thực hành theo ý tưởng sáng tạo và có trí tuệ tập thể.

Để có những kết luận đúng thực tế, tôi tiến hành khảo sát tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh về việc phát huy lợi thế địa phương vào dạy học (xem phụ lục 2)

<b>2.3.2. Giải pháp về nội dung thực hành cho HS khi học các chủ đề Lịch sử 10. </b>

Để hướng nội dung thực hành lịch sử cho học sinh sau khi học các chủ đề chuyên đề thì GV phải nêu ra được các hoạt động để HS coi đó là nhiệm vụ, tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt của mơn học và của chương trình.

<b>2.3.2.1. Thực hành sưu tầm, khai thác, xử lý nguồn sử liệu để xây dựng một bài trình bày, báo cáo và chia sẻ với các bạn trong lớp về nội dung được giao trình bày </b>

Thơng qua tiết thực hành sưu tầm, khai thác, xử lý nguồn học liệu để xây dựng bài trình bày báo cáo thì HS sẽ hình thành các năng lực cơ bản như năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, đặc biệt là năng lực tự chủ và tự học.

Với giải pháp này thì HS biết mình phải thực hành những gì: đó là thực hành sưu tầm, khai thác và xử lý nguồn thông tin tư liệu, tức là học liệu để xây dựng bài báo cáo, trình bày. Ngay bài 1 của chủ đề 1. Lịch sử và sử học có nội dung đề cập đến việc sưu tầm tài liệu, xử lý nguồn tư liệu, tức là nói tới cách học lịch sử. Vì vậy bài thực hành đầu tiên là phải biết sưu tầm, xử lý nguồn tư liệu để xây dựng báo cáo, bài trình bày mà nhóm dùng để chia sẻ trước lớp với thầy cô và bạn học. Cuối mỗi bài trong sách giáo khoa bao giờ cũng có ba dạng câu hỏi bài tập: Dạng câu hỏi liên quan đến luyện tập, thực hành; Dạng câu hỏi liên quan đến nhận thức, lý giải vấn đề; Dạng câu hỏi liên quan đến vận dụng, sáng tạo. Khi áp dụng giải pháp này vào thực hành lịch sử, GV nên yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu như vẽ Poster để quảng bá hoặc tạo video, tập san giới thiệu hoặc tạo phòng tranh để kết hợp giữa bài báo cáo, thuyết trình đi kèm sản phẩm của nhóm.

<b>Giải pháp này có thể áp dụng vào tiết thực hành của chủ đề 2 “Vai trò của sử học”, chủ đề 5 “ Văn minh Đông Nam Á thời cổ- trung đại”, chủ đề 6 “ Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam”, chủ đề 7 “ Cộng đồng các dân tộc Việt Nam” </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Di tích khảo cổ học Mái Đá Điều- Hạ Tập san hình ảnh, tư liệu giới thiệu Trung Bá Thước các di tích, danh thắng huyện Bá Thước </i>

<i>Đền thờ Quận Công Hà Công Thái Khu sinh thái Pù Luông </i>

<b>2.3.2.2. Thực hành trình bày lịch sử : kể chuyện, miêu tả, giải thích, diễn thuyết lịch sử với đồ dùng trực quan… </b>

Với loại bài thực hành này mục tiêu là HS phải biết trình bày lịch sử theo ngơn ngữ của mình, biết kể chuyện lịch sử, biết miêu tả về một hình ảnh lịch sử, một bức tranh lịch sử, biết giải thích một sự kiện lịch sử, biết diễn thuyết với đồ dùng trực quan. Trong yêu cầu dạy học hiện đại thì loại bài thực hành này là một thế mạnh mang lại khơng khí lịch sử, khơng những chúng ta tạo ra khơng khí lịch sử mà cịn cho HS có điều kiện để thể hiện kiến thức của mình, hiểu biết về lịch sử. Vì vậy với kĩ thuật dạy học “lớp học đảo ngược ” hãy trao cho HS quyền được trình bày lịch sử. Nghĩa là HS sẽ dùng ngôn ngữ của mình để tái hiện lại, kể lại một câu chuyện lịch sử, miêu tả về một địa danh lịch sử, HS được diễn tả, được giải thích. Bài thực hành này giáo viên có thể áp dụng cho một số chủ đề sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b> Chủ đề 2: Vai trò của sử học </b>

Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị trước. Em hãy kể 1 câu chuyện trong tập sách “ Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho HS lớp 10”

Mỗi nhóm kể 1 câu chuyện và trả lời các câu hỏi riêng của nhóm.

<b> Chủ đề 4. Các cuộc CMCN trong lịch sử thế giới. </b>

- Hùng biện về chủ đề: tác động của điện thoại thông minh đến đời sống, học tập của bản thân em và người xung quanh em như thế nào?

<b>Chủ đề 6. Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam. </b>

Làm mơ hình nhà sàn của người Việt cổ, người Chăm pa.

Giả thích, thuyết trình về đặc điểm nhà sàn người Việt cổ, người Chăm pa cổ.

<b>Chủ đề 7. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam. </b>

- Giải thích ý nghĩa của món xôi ngũ sắc của các dân tộc ở Việt Nam. - Giải thích ý nghĩa các màu sắc trang phục của các dân tộc thiểu số ở Bá Thước.

- TH tạo ra một món ăn trong đời sống vật chất của các cộng đồng dân tộc Việt Nam: Thi nấu xơi ngũ sắc giữa các nhóm

- Cuộc thi làm nhà thiết kế thời trang các dân tộc ở Việt Nam giữa các nhóm.

<b>2.3.2.3. Thực hành đóng vai lịch sử: đóng vai nhân chứng lịch sử, hướng dẫn viên du lịch, nhà nghiên cứu, người thuyết phục, luật sư hùng biện… </b>

Trong dạy học bài TH thì TH đóng vai có thể chia làm hai loại: đóng vai quần chúng và nhập vai. Đối với đóng vai quần chúng khi xây dựng một hoạt cảnh lịch sử, GV cho HS đóng vai sau đó khai thác thông tin.

Đối với TH nhập vai: GV giao cho HS nhiệm vụ nhập vai là: Hướng dẫn viên du lịch để giới thiệu một di sản văn hóa, một cơng trình văn hóa, một di tích lịch sử, một cơng trình kiến trúc nghệ thuật hoặc một sản phẩm nào đó. Sẽ rất ý nghĩa đối với thực tiễn nếu đó là của quê hương các em.

Các chủ đề có thể áp dụng phương pháp thực hành đóng vai

<b>Chủ đề 2: Vai trị của Sử học </b>

Đóng vai là nhà hướng dẫn viên du lịch hoặc nhà nghiên cứu lịch sử để giới thiệu cho bạn học và thầy cô về di sản, danh lam thắng cảnh tiêu biểu quê hương em được công nhận di tích cấp Tỉnh và Quốc gia.

- Hs đóng vai làm hướng dẫn viên thuyết trình về di tích lịch sử Đền thờ Quận Công Hà Công Thái (xem phụ lục 5)

- Hs đóng vai làm hướng dẫn viên thuyết minh về nhân vật lịch sử: Hà Văn Mao , Hà Văn Nho

- Hs đóng vai làm hướng dẫn viên du lịch thuyết minh, giới thiệu về khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông

<b>Chủ đề 3. Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại </b>

Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch hoặc nhà nghiên cứu lịch sử tìm hiểu và giới thiệu cho bạn học và thầy cô về thành tựu văn minh phương Đông và phương Tây cổ - trung đại

<b>Chủ đề 5. Văn minh Đông Nam Á, chủ đề 6 Một số nền văn minh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>trên đất nước Việt Nam và chủ đề 7 cộng đồng các dân tộc Việt Nam. </b>

Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch hoặc nhà nghiên cứu lịch sử tìm hiểu và giới thiệu cho thầy cô và bạn học 1 thành tựu văn minh Đông Nam Á, thành tựu của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam mà nhóm em phụ trách.

Trong vai nhà Kiến trúc sư và kĩ sư xây dựng, nhóm em hãy tạo ra sản phẩm nhà sàn mang đặc trưng của các nước ở Đông Nam Á, của cư dân Văn Lang- Âu Lạc, cư dân Chăm Pa từ các vật liệu có ở địa phương (Tre, Nứa, lá, gỗ)?

<b>2.3.4.4.Thực hành rèn kĩ năng học tập: Vẽ các sơ đồ, lược đồ, lập bảng thống kê, lập bảng biểu, tạo Poster quảng bá lịch sử, du lịch, thắng cảnh.... </b>

Đối với loại bài THLS đa dạng này sẽ làm cho GV linh hoạt và sáng tạo nhiều nội dung cho HS tùy vào điều kiện hoàn cảnh vùng miền, đối tượng HS có những năng khiếu và mặt mạnh ở mỗi lớp học mình dạy. Với các hình thức TH này, HS sẽ tự học, tự chủ, HS sẽ tự tìm hiểu lịch sử để hoàn thành, biết cách để lập bảng, để vẽ sơ đồ...Như vậy thầy cơ có thể sáng tạo trong các hoạt động của dạy học tiết THLS và không nhất thiết phải bám sát kiến thức của chủ đề.

Phương pháp thực hành tạo Poster quảng bá lịch sử, du lịch,văn hóa, ẩm thực, thắng cảnh… Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm: sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngoài sách giáo khoa (bài viết, tranh ảnh, video…) để hoàn thành sản phẩm thuyết trình về Tín ngường thờ cúng Hùng Vương, thờ cúng tổ tiênVới việc vẽ tạo Poster quảng bá lịch sử, du lịch,văn hóa, ẩm thực, thắng cảnh. Giáo viên có thể áp dụng cụ thể vào tiết thực hành các chủ đề cụ thể như

<b>sau: Chủ đề 2: Vai trò của Sử học, chủ đề 6 và chủ đề 7 </b>

Tập san hình ảnh và tư liệu về tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, thờ cúng tổ tiên, thờ cúng người có cơng ở địa phương.

Với phương pháp vẽ sơ đồ tư duy giáo viện có thể áp dụng vào tiết thực hành chủ đề: Vẽ sơ đồ tư duy quá trình thành và hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á, vẽ sơ đồ tư duy về văn minh Văn Lang – Âu Lạc, vẽ sơ đồ tư các triều đại phong kiến Việt Nam.

Với phương pháp lập bảng thống kê, bảng biểu giáo viên có thể áp dụng khi dạy thực hành ở chủ đề 2, Giáo viên yêu cầu học sinh thống kê các di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ học, danh lam thắng cảnh của huyện Bá Thước. Ở chủ đề 7, giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng hệ thống các ngôi mộ liệt sĩ nơi nghĩa trang em đã trải nghiệm và thể hiện sự biết ơn bằng một việc làm thiết thực.

<b>2.3.3. Thiết kế bài dạy thực hành của các chủ đề </b>

Chương trình Lịch sử 10 năm học 2023 – 2024 được thực hiện theo phân phối chương trình là có riêng 10 tiết thực hành sau mỗi chủ đề dạy học, vì thế căn cứ vào chủ đề để giáo viên thiết kế bài dạy phù hợp và phát triển tối đa năng lực, phẩm chất và định hướng nghề nghiệp cho HS. Ví dụ: khi dạy xong chủ đề “Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại”, GV sẽ yêu cầu HS hoàn thành bài thực hành, để có thể có tiết thực hành hiệu quả thì GV phải thiết kế bài dạy rất kĩ càng, chặt chẽ, đầy đủ các bước, giao nhiệm vụ cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Có hai loại đề tài GV có thể định hướng là loại bài gắn với kiến thức chính của chủ đề, hai là loại bài “mở” nằm trong khuôn khổ chương trình, khơng nhất thiết phải gắn với phần kiến thức bắt buộc của chủ đề nhưng HS rất yêu thích lựa chọn thực hiện. ví dụ khi dạy xong chủ đề 6. Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam, GV sẽ cho HS 1 đề tài TH hoạt động nhóm là: “Hãy tạo ra một sản phẩm mang dấu ấn của nền Văn minh Văn Lang – Âu Lạc” GV gợi ý như gói bánh chưng hoặc làm bánh Giầy, thiết kế mơ hình nhà Sàn người Việt hoặc nhà Sàn người Chăm… đây là 1 chủ đề “mở” HS rất hứng thú và hợp tác nhóm rất hiệu quả.

<b>Lưu ý: Đối với các tiết TH như làm đầu bếp GV chú ý quy định phòng </b>

chống cháy nổ, phải kiểm tra độ an tồn trước khi TH, trước đó cho các em đại diện nhóm kí cam kết. Hoặc giáo viên có thể cho các nhóm được chuẩn bị trước ở nhà, hơm sau đến tiết thực hành các nhóm trình bày sản phẩm của mình.

<b>Một số mẫu giáo án TH gắn với kiến thức chủ đề: <small>KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ 4: </small></b>

<b><small> CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP THỜI CẬN ĐẠI (LẦN 1 VÀ LẦN 2) </small>I. MỤC TIÊU </b>

Tham gia tiết thực hành này, HS sẽ được hình thành và phát triển:

<b>1. Năng lực </b>

- Năng lực tìm hiểu lịch sử thơng qua việc thác và sử dụng tư liệu, tranh ảnh, lược đổ,... để trình bày được những nét chính về bối cảnh lịch sử, nếu những thành tựu cơ bản, ý nghĩa đối với phát triển kinh tế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai.

- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử thông qua việc phân tích được tác động 1 của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với xã hội, văn hoá.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc sử dụng ngôn ngữ kết hợp với tư liệu để nêu được những thành tựu cơ bản và tác động, ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai

- Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua trao đổi, thảo luận nhóm để biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để hồn thành sản phẩm của nhóm về các cuộc cách mạng công nghiệp.

<b>2. Phẩm chất </b>

– Chăm chỉ: Có ý thức học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao; nhận thức đúng về những phát minh, thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp để lại

- Trách nhiệm: Có ý thức hồn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân trong quá trình làm việc nhóm; Có ý thức trách nhiệm của một cơng dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay, cảm phục sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của con người để sáng chế ra những phương tiện tiến bộ nhằm nâng cao năng suất lao động và đời sống con người, từ đó có ý thức, trách nhiệm trong việc học tập của mình.

<b>II. Thiết bị dạy học và học liệu Thiết bị: máy tính, máy chiếu. </b>

- Học liệu: SGK, SGV, tài liệu tham khảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động </b>

<b>a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, vui vẻ cho học sinh; học sinh huy </b>

động đƣợc kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi liên quan đến trị chơi; kích thích tính tị mị, mong muốn thực hiện hoạt động thực hành lịch sử

<b>b. Tổ chức thực hiện </b>

<b>Bước 1: GV xây dựng một video ngắn về các thành tựu của CMCN thời </b>

cận đại cho HS nhận diện để gọi tên từng thành tựu và cho biết đặc điểm nổi bật của từng thành tựu trên.

<b>Bước 2: HS quan sát video và thực hiện theo nhiệm vụ của GV. </b>

<b>Bước 3: GV nhận xét, gợi mở, dẫn dắt đến chủ đề thực hành, nêu nhiệm </b>

vụ thực hành của từng nhóm đã được phân cơng từ trước.

<b>Bước 4: GV định hướng cho HS cách thức báo cáo, tiêu chí đánh giá bài </b>

<b>Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS, định hướng cách thức thực </b>

hành, sản phẩm đầu ra, tiêu chí đánh giá, tiến độ thực hiện, thời gian báo cáo sản phẩm,… Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành trong tiết đầu tiên của chủ đề để HS có thời gian chuẩn bị, chủ động trước ít nhất 2 tuần. Cụ thể:

- Đại diện nhóm bốc thăm theo 5 nội dung thực hành phía trên để mang tên theo đúng lĩnh vực tìm hiểu. (VD: nhóm Cơng nghiệp nhẹ, nhóm cơng nghiệp nặng và Điện,…).

- GV giới thiệu một số nguồn học liệu để các nhóm có thể tìm hiểu, khai thác thơng tin phục vụ cho bài thực hành.

- Các nhóm làm việc, phân cơng nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm.

- GV nêu sản phẩm đầu ra cho HS cần hoàn thành (sử dụng CNTT để xây dựng bài trình bày, in và báo cáo trên giấy A0); kèm theo tiêu chí đánh giá sản phẩm để định hướng cho HS xây dựng sản phẩm bám sát tiêu chí.

<b>đa </b>

<b>Điểm đạt 1 Nội dung (giới thiệu đầy đủ các thành tựu cơ </b>

bản, không sai kiến thức, có mở rộng thơng tin; làm rõ những đặc điểm nổi bật; những giá trị tác động của các phát minh,…)

<b>4.0 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2 Hình thức, mĩ thuật thiết kế (hài hịa, sinh </b>

động, lơgic, xen kẽ kênh hình kênh chữ,…) <b><sup>2.0 </sup></b>

<b>3 Báo cáo sản phẩm ( trình bày lưu lốt, có </b>

tương tác, có điểm nhấn, khơng lệ thuộc vào tài liệu …)

<b>3.0 </b>

<b>4 Khác (tinh thần làm việc, kĩ thuật báo cáo, “5 </b>

xin”, nhận xét 321, tranh luận, sáng tạo

<b>1.0 </b>

<b>Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thực hành đã bốc thăm, làm ở </b>

nhà theo kế hoạch của GV.

- GV yêu cầu HS báo cáo tiến độ theo kế hoạch; góp ý cho các nhóm. - HS sửa chữa sản phẩm theo góp ý của GV, chuẩn bị tốt sản phẩm để báo cáo trong tiết thực hành trên lớp.

- HS phân vai người báo cáo, rèn kĩ năng báo cáo, góp ý khi thực hành.

<b>Bước 3: Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, góp </b>

ý các nhóm. Tiến trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:

- Thứ tự báo cáo theo thứ tự của các nhóm đã giao trước. Các nhóm báo cáo áp dụng theo kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin phép, xin lỗi, xin góp ý, xin cảm ơn).

- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm cịn lại được phát phiếu đánh giá (dựa theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý cho nhóm bạn theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn vừa báo cáo sản phẩm, 2 điều muốn trao đổi, góp ý để đội bạn làm tốt hơn lần sau, 1 câu hỏi liên quan đến nội dung vừa báo cáo).

- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các nhóm khác. Việc phản hồi áp dụng kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin tiếp thu lĩnh hội ý kiến, xin giải trình làm sáng tỏ, xin cảm ơn).

- Sản phẩm của HS (xem phụ lục 6)

<b>- Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi </b>

giữa các nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thơng tin liên quan đến những thành tựu tiêu biểu của CMCN thời Cận đại. Cuối cùng, GV kết luận, chốt kiến thức cần đạt, HS lắng nghe tự lĩnh hội kiến thức. Các nhóm treo sản phẩm ở lớp, HS tham quan sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh.

<b>3. Hoạt động vận dụng </b>

<b>a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ được </b>

giao. Thơng qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực tự tìm hiểu lịch sử và tự học lịch sử.

<b>b. Tổ chức thực hiện: </b>

<b>Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS sử dụng CNTT thiết kế trang phục các </b>

dân tộc Việt Nam

<b>Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, GV đã giao từ trước cho HS chuẩn bị Bước 3: HS báo cáo sản phẩm </b>

- Sản phẩm của HS xem phụ lục 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>- Tìm hiểu lịch sử: Thơng qua sưu tầm và xử lí các nguồn sử liệu ngồi </i>

SGK (bài viết, tranh ảnh, video...) để hoàn thành sản phẩm thiết kế thời trang về các trang phục các dân tộc trên đất nước Việt Nam và ở huyện Bá Thước.

<i>- Nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua các nguồn sử liệu đã khai thác </i>

và xử lí để làm rõ những đặc điểm và giá trị các trang phục đối với cộng đồng

<i>các dân tộc xưa và nay. </i>

<i>- Vận dụng kiến thức – kĩ năng: Từ những kiến thức đã tìm hiểu, liên hệ </i>

vào cuộc sống (tiếp tục duy trì phát huy, bảo tồn các giá trị truyền thống của các

<i>dân tộc, đặc biệt là địa phương Bá Thước). </i>

<i>- Tự chủ và tự học: Thông qua sưu tầm, xử lí các nguồn sử liệu ngoài SGK để hoàn thành nhiệm vụ thực hành. </i>

<i>- Giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm để trao đổi, thảo </i>

luận những vấn đề liên quan về tiến trình làm việc nhóm, sản phẩm, thảo luận,

<i>báo cáo, nhận xét. </i>

<i>- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát huy tinh thần tập thể để cùng </i>

giải quyết nhiệm vụ theo ý tưởng sáng tạo của nhóm nhưng vẫn đảm bảo yêu

<i>cầu cần đạt và theo tiêu chí mà GV đưa ra. </i>

<b>2. Phẩm chất </b>

<i>- Chăm chỉ: Có ý thức học tập, tích cực tham gia các hoạt động để hoàn </i>

thành nhiệm vụ đươc giao; nhận thức đúng về những giá trị tinh thần mà cư dân các dân tộc trên đất nước Việt Nam đã sáng tạo ra xuất phát từ quá trình lao

<i>động chăm chỉ. </i>

<i>- Trách nhiệm: Có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân trong q </i>

trình làm việc nhóm; Có ý thức trách nhiệm của một công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay, trong đó có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc nói chung và của địa phương

<i>huyện Bá Thước nói riêng. </i>

<b>II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU </b>

- Thiết bị: máy tính, máy chiếu, nam châm - Học liệu: SGK, SGV, tài liệu tham khảo.

<b>III. TIẾN TRÌNH DẠY -HỌC: 1. Hoạt động khởi động </b>

<b>a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, vui vẻ cho học sinh; học sinh huy </b>

động được kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi liên

<b>quan đến trị chơi; kích thích tính tị mị, mong muốn thực hiện hoạt động thực </b>

hành lịch sử.

<b>b. Tổ chức thực hiện </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Bước 1: GV xây dựng một video ngắn về các trang phục của 6 dân tộc </b>

cho HS nhận diện để gọi tên từng dân tộc và cho biết đặc điểm nổi bật của từng

<b>bộ trang phục trên. </b>

<b>Bước 2: HS quan sát video và thực hiện theo nhiệm vụ của GV. </b>

<b>Bước 3: GV nhận xét, gợi mở, dẫn dắt đến chủ đề thực hành, nêu nhiệm </b>

vụ

thực hành của từng nhóm đã được phân cơng từ trước.

<b>Bước 4: GV định hương cho HS cách thức báo cáo, tiêu chí đánh giá bài </b>

thực hành.

<b>2. Hoạt động thực hành </b>

GV tổ chức cho HS thực hành (làm việc theo hình thức nhóm) các nội dung liên quan đến 54 dân tộc trên đất nước Việt Nam và các dân tộc đang sinh sống dân tộc ở huyện Bá Thước theo yêu cầu sau đây:

- Nội dung 1: Thiết kế trang phục 11 dân tộc được bốc thăm và dân tộc Thái ở Bá Thước.

- Nội dung 2: Thiết kế trang phục 11 dân tộc được bốc thăm và dân tộc Mường ở Bá Thước.

- Nội dung 3: Thiết kế trang phục 11 dân tộc được bốc thăm và dân tộc Kinh ở Bá Thước.

<b>Hoạt động thực hành được tiến hành như sau: </b>

<b>Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS, định hướng cách thức thực </b>

hành, sản phẩm đầu ra, tiêu chí đánh giá, tiến độ thực hiện, thời gian báo cáo sản phẩm,…

- Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành trong tiết đầu tiên của chủ đề để HS có thời gian chuẩn bị, chủ động trước ít nhất 2 tuần. Cụ thể:

- Đại diện nhóm bốc thăm theo 5 nội dung thực hành phía trên để mang tên theo đúng dân tộc ở huyện Bá Thước mà nhóm tìm hiểu. (VD: nhóm Thái, nhóm Mường, nhóm Kinh,…).

- GV giới thiệu một số nguồn học liệu để các nhóm có thể tìm hiểu, khai thác thơng tin phục vụ cho bài thực hành.

- Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm.

- GV nêu sản phẩm đầu ra cho HS cần hoàn thành (sử dụng CNTT để xây dựng bài trình bày, in và báo cáo trên giấy A0); kèm theo tiêu chí đánh giá sản phẩm để định hướng cho HS xây dựng sản phẩm bám sát tiêu chí.

<b>đa </b>

<b>Điểm đạt 1 Nội dung (giới thiệu đầy đủ các hoa văn trên </b>

trang phục không sai kiến thức, có mở rộng thơng tin; làm rõ những đặc điểm nổi bật; những giá trị, ý nghĩa của các bộ trang phục,…)

<b>4.0 </b>

<b>2 Hình thức, mĩ thuật thiết kế (hài hòa, sinh 2.0 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

động, lôgic về bố cục màu sắc đường nét, hình ảnh có tính nghệ thuật thiết kế thời trang,…)

<b>3 Báo cáo sản phẩm </b><small>(trình bày lưu lốt, có </small>tương tác, có điểm nhấn, khơng lệ thuộc vào tài liệu…)

<b>3.0 </b>

<b>4 Khác (tinh thần làm việc, kĩ thuật báo cáo, “5 </b>

xin”, nhận xét 321, tranh luận, sáng táo <b><sup>1.0 </sup></b>

<b>Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ thực hành đã bốc thăm, làm ở nhà </b>

theo kế hoạch của GV.

- GV yêu cầu HS báo cáo tiến độ theo kế hoạch; góp ý cho các nhóm. - HS sửa chữa sản phẩm theo góp ý của GV, chuẩn bị tốt sản phẩm để báo cáo trong tiết thực hành trên lớp.

- HS phân vai người báo cáo, rèn kĩ năng báo cáo, góp ý khi thực hành.

<b>Bước 3: Báo cáo sản phẩm trong tiết thực hành, nhận xét, trao đổi, </b>

góp ý các nhóm. Tiến trình báo cáo sản phẩm thực hành và nhận xét đánh giá như sau:

- Thứ tự báo cáo theo thứ tự của các nhóm đã giao trước. Các nhóm báo cáo áp dụng theo kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin phép, xin lỗi, xin góp ý, xin cảm ơn).

- Khi mỗi nhóm lên báo cáo, các nhóm cịn lại được phát phiếu đánh giá (dựa theo tiêu chí do GV đã xây dựng) để theo dõi quá trình trình bày sản phẩm. Sau khi nghe mỗi nhóm báo cáo xong, các nhóm khác có 1 phút hội ý để trao đổi, góp ý cho nhóm bạn theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn vừa báo cáo sản phẩm, 2 điều muốn trao đổi, góp ý để đội bạn làm tốt hơn lần sau, 1 câu hỏi liên quan đến nội dung vừa báo cáo).

- Nhóm được góp ý sẽ phản hồi trên cơ sở đã lắng nghe, tiếp thu ý kiến các nhóm khác. Việc phản hồi áp dụng kĩ thuật “5 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin tiếp thu lĩnh hội ý kiến, xin giải trình làm sáng tỏ, xin cảm ơn).

- Sản phẩm của HS (xem phụ lục 6)

<b>Bước 4: GV nhận xét sản phẩm của nhóm báo cáo và những trao đổi giữa </b>

các nhóm, trình bày, bổ sung, làm rõ thêm những thông tin liên quan đến những giá trị của các bộ trang phục của các dân tộc. Cuối cùng, GV kết luận, chốt kiến thức cần đạt, HS lắng nghe tự lĩnh hội kiến thức. Các nhóm treo sản phẩm ở lớp, HS tham quan sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh.

<b>3. Hoạt động vận dụng </b>

<b>a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để liên hệ về một ngành nghề </b>

mà HS sẽ hướng đến trong tương lai.

<b>b. Tổ chức thực hiện </b>

<b>Bước 1: GV đặt câu hỏi: Từ việc tìm hiểu trang phục đến món ăn của các </b>

dân tộc, em hãy cho biết ý nghĩa của món xơi ngũ sắc của một số dân tộc thiểu số ở nước ta?

<b>Bước 2: HS suy nghĩ câu hỏi. </b>

<b>Bước 3: GV gọi HS trả lời câu hỏi, các bạn khác lắng nghe, trao đổi và </b>

bổ sung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Bước 4: GV nhận xét trình bày bổ sung. Cuối cùng GV kết luận chốt kiến </b>

thức cần đạt, HS lắng nghe, tự lĩnh hội để làm chủ kiến thức.

<b>2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>

Khi chưa áp dụng phương pháp này, tôi đã tiến hành khảo sát thái độ học tập của HS ở học kì I của học sinh ở một số lớp năm học 2023 - 2024 đã cho kết quả như bảng số liệu (xem phụ lục 2 bảng 1).

Sau khi áp dụng phương pháp đã thấy được thái độ học tập HS tốt hơn, yêu thích, hứng thứ với các bài tập thực hành Lịch sử. Qua đó điểm kiểm tra giữa kì II của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng năm học 2020-2021 đã có sự khác nhau rõ rệt (xem phụ lục 2 bảng 2,3,4).

Qua phân tích kết quả khảo sát, tôi nhận thấy:

* Đối với HS: dựa vào các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy:

- Các em đã tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động THLS, đặc biệt là các nội dung “mở” gắn với lợi thế địa phương, gắn với phát triển kĩ năng thực hành trực tiếp như làm đầu bếp, làm kiến trức sư, làm hướng dẫn viên du lịch ...Việc GV đưa ra các loại hình nội dung TH phong phú đa dạng, phù hợp với thực tế khả năng và sở thích của HS, phù hợp với nội dung kiến thức chủ đề đã kích thích được sự hứng thú của các em, hầu hết các em thấy hấp dẫn và mong muốn thực hiện, khơng khí các tiết học TH hết sức sơi nổi. Các nhóm háo hức hứng bày sản phẩm, tinh thần thi đua cao và thể hiện được kĩ năng nổi trội cũng rất rõ, kĩ năng hùng biện, kĩ năng diễn thuyết, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ năng tổ chức và phân cơng nhiệm vụ của các trưởng nhóm trở nên thành thục. Từ đó hình thành một cách tự nhiên sự u thích học mơn Lịch sử.

- HS biết vận dụng những kiến thức của nhiều môn học vào giải quyết những vấn đề bài TH gặp phải và những vấn đề trong thực tiễn đời sống. Tinh thần tự học, thái độ tự giác học được nâng cao, năng lực hợp tác, giao tiếp rèn dũa thường xuyên nên tiến bộ vượt trội. Các phẩm chất đặc biệt phẩm chất chăm chỉ, trung thực, yêu nước được hình thành đầy đủ và giáo dục qua thực tế nên chuyển biến tâm lý và chuyển biến nhận thức rất tích cực. Các nghề nghiệp hướng đến cũng từ thực tế các em trải nghiệm nên sau này lập nghiệp, đối diện thực tiễn, tiếp thu thực tiễn một cách mạnh dạn, tự tin có hiểu biết.

<b>* Đối với giáo viên: Thông qua điều tra khảo sát GV trong trường (xem </b>

phụ lục 3). Đa số GV sử dụng các biện pháp này đều đánh giá cao tính hiệu quả của đề tài.Vì thế, giáo viên đều thống nhất tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn ở bộ mơn khác, địa bàn khác vì ở đâu cũng có những lợi thế từ địa phương . Cũng từ kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng bộ mơn và sự u thích bộ mơn tăng lên trong HS. Qua con đường lấy thực tế để giáo dục học sinh, nhận thấy đây là con đường bền vững để giáo dục phẩm chất, giáo dục truyền thống, bảo tồn các di sản, các bản sắc văn hóa vùng miền, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm mỗi học sinh đối với gia đình, trường lớp và quê hương đất nước, mang đến cho các GV ở các vùng khác một kinh nghiệm dạy học, ít

<b>nhất trên địa bàn huyện Bá Thước. </b>

Như vậy thông qua kết quả khảo sát của HS và GV có thể thấy rằng đề tài tơi thực hiện là phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Với đề này đã giúp HS cũng tích cực hoàn thành nhiệm vụ học tập với tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thế vui vẻ, hứng thú. Sáng kiến kinh nghiệm đã mang lại hiệu quả học tập tốt hơn cho học sinh trong quá trình học tập góp một phần đáp ứng nhu cầu tìm tịi sáng tạo của người giáo viên để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giáo dục trong công tác dạy học.

<b>PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN. </b>

Sáng kiến kinh nghiệm “ <i><b>Phát huy lợi thế địa phương trong dạy học các bài thực hành Lịch sử lớp 10 nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề </b></i>

những lợi thế, điều kiện có sẵn từ địa phương của huyện Bá Thước vào bài thực hành – phần dạy học được coi là khó, đa dạng, phần “mở” của chương trình một cách linh động, sinh động về nội dung và phương pháp.

Đề tài đã đề xuất những phương pháp, cách thiết kế bài dạy, nội dung, mục tiêu hình thức tổ chức các tiết THLS cho HS và GV bộ mơn Lịch sử.

Trong suốt q trình dạy học với 10 tiết THLS ở các lớp học Chủ đề, tôi đã cho HS tạo ra được rất nhiều sản phẩm TH hầu hết có chất lượng là các video, các bài Powerpoint, các tấm A0 gồm bảng hệ thống và trưng bày sản phẩm theo kĩ thuật phòng tranh và các cuốn tập san có kiến thức, hình ảnh đầy sáng tạo của các em.

Thiết kế được kế hoạch dạy học đảm bảo các mục tiêu giáo dục, rõ nội dung và các bước tiến hành để có sản phẩm đạt yêu cầu giáo dục.

Trình bày được cơ sở lý luận của phương pháp dạy học bài thực hành có nội dung áp dụng các lợi thế địa phương.

Tương ứng với mỗi chủ đề dạy học tôi đưa ra nhiều giải pháp thực hành tổng hợp cho một sản phẩm của một tiết thực hành.

Đa số HS thu nhận được nhiều kiến thức, kĩ năng đặc biệt kĩ năng từ thực tế làm sản phẩm, tạo sự thay đổi trong tâm lý học tập môn Lịch sử, thay đổi tư duy sống, trong cách ứng xử với những người xung quanh với những gì các em HS đã trải qua và đặc biệt các em có thể định hướng nghề nghiệp trong lương lai cho bản thân mình.

Phát huy lợi thế địa phương là sự giáo dục bắt nguồn từ những gì quen thuộc xung quanh cuộc sống của các em để các em thấy trân quý và có ý thức xây dựng đó là hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết của môn Lịch sử, giúp HS khả năng nhìn nhận vấn đề thực tế từ cuộc sống của chính mình, từ đó rèn luyện các khả năng như tự lực, định hướng công việc, nhạy bén trong nắm bắt kiến thức, hợp tác có hiệu quả.

<b>3.2. KIẾN NGHỊ. </b>

<b> </b> Để thực hiện chương trình GDPT mới một cách hiệu quả, phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và hướng nghiệp cho HS là vấn đề được coi là cấp thiết. Để dạy hiệu quả môn Lịch sử trong nhà trường tơi có một vài kiến nghị sau:

- Đối với các cấp chính quyền: quan tâm nhiều hơn nữa đến giáo dục, thực hiện nhiều cách thức thúc đẩy giáo dục phát triển theo hướng hiện đại.

</div>

×