BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------
NGUYỄN THỊ KIM NHUNG
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH THPT TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LƯƠNG THỊ THÀNH VINH
NGHỆ AN - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Lương Thị
Thành Vinh đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Vinh, Viện sau Đại học là cơ
sở đào tạo Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm Khoa Địa Lí,
các Thầy, Cơ trong bợ mơn Địa Lí học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Sở GD&ĐT Nghệ An, Sở KHCN tỉnh Nghệ An,
Cục thống kê, Trường THPT Hoàng Mai, trường THPT Quỳnh Lưu 1, Quỳnh
Lưu 3, trường THPT Hà Huy Tập, trường THPT Dân tộc nội trú 2, trường
THPT Nghi Lộc 5, trường THPT Quỳ Hợp, trường THPT Cờ Đỏ, trường THPT
Kỳ Sơn, THPT Tương Dương, trường THPT Đô Lương 2, trường THPT Đô
Lương 3, trường THPT Đô Lương 4, THPT dân lập Nguyễn Duy Trinh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát số liệu, nguồn
tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Đô Lương 2, các
đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, luôn động
viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Vinh, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Nhung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 0
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu..................................................................... 2
3. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
4.3. Phương pháp điều tra xã hợi học ............................................................................... 5
5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................................ 6
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................................. 7
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT ............................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 8
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 8
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.............22
1.1.4. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................28
1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................................29
1.2.1. Định hướng nghề nghiệp ở một số nước trên thế giới ........................................29
1.2.2. Định hướng nghề nghiệp ở Việt Nam ..................................................................31
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................33
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT TỈNH
NGHỆ AN ........................................................................................................................34
2.1. Thực trạng giáo dục THPT ở tỉnh Nghệ An ...........................................................34
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ..............................34
2.1.2. Thực trạng giáo dục THPT tỉnh Nghệ An ...........................................................41
2.1.3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An ..........49
2.2. Nhận thức giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An........................59
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT ...........61
2.3.1. Khái quát chung về các yếu tố ảnh hưởng ...........................................................61
2.3.2. Các tác động của các yếu tố bên trong .................................................................70
2.3.3. Tác đợng của các ́u tớ bên ngồi.......................................................................74
2.4. Nhận định chung .......................................................................................................83
2.4.1. Các nhận định chung..............................................................................................83
2.4.2. Nguyên nhân thuận lợi và khó khăn của học sinh trong định hướng nghề
nghiệp.................................................................................................................................86
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................88
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC
SINH THPT TỈNH NGHỆ AN....................................................................................90
3.1. Quan điểm giáo dục trong định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An.............................................................................................................................90
3.1.1. Bối cảnh chung của giáo dục Việt Nam...............................................................90
3.1.2. Quan điểm phát triển giáo dục tỉnh Nghệ An......................................................93
3.1.3. Quan điểm giáo dục trong định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT tỉnh
Nghệ An.............................................................................................................................99
3.1.4. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT đến năm 2030 .........................100
3.2. Giải pháp định hướng nghề nghiệp cho HS THPT tỉnh Nghệ An .....................102
3.2.1. Đổi mới công tác tổ chức quản lí giáo dục hướng nghiệp và từng bước hồn
thiện cơ chế, chính sách. ................................................................................................102
3.2.2. Giải pháp về huy đợng ng̀n tài chính đầu tư và cơ sở vật chất cho hoạt động
GDHN..............................................................................................................................104
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...........................................105
3.2.4. Giải pháp tăng cường năng lực nhận thức của bản thân...................................105
3.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của cha mẹ ........................................................106
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường ................................107
3.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng GDHN của hoạt động truyền thông ...........110
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................119
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số dân, gia tăng dân số và cơ cấu dân số phân theo thành thị, nông thôn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2015 .............................................................38
Bảng 2.2: Sớ trường chuẩn q́c gia tồn tỉnh và sớ trường THPT đạt chuẩn quốc gia
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2016 .............................................................43
Bảng 2.3: Số học sinh giỏi Tỉnh, học sinh giỏi quốc gia tỉnh Nghệ An ......................46
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bậc THPT. ..........................48
Bảng 2.5: Tổng hợp hướng nghiệp, phân luồng sau THPT .........................................50
Bảng 2.6: Thống kê những nghề nghiệp được học sinh lựa chọn................................54
Bảng 2.7: Phân hóa lựa chọn nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động ...56
Bảng 2.8: Phân hóa lựa chọn nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động
theo vùng miền ................................................................................................57
Bảng 2.9: Phân hóa lựa chọn nghề theo khu vực thành thị nơng thơn và theo giới
tính. .......................................................................................................................
...........................................................................................................................58
Bảng 2.10: Nhận thức về giá trị của nghề nghiệp..........................................................60
Bảng 2.11: Mức độ tác động của các yếu tố đến lựa chọn nghề nghiệp .....................72
Bảng 2.12 : Mức độ tác động của ước mơ lí tưởng đến lựa chọn nghề nghiệp ..........74
Bảng 2.13 : Bảng đánh giá việc dạy kèm của cha mẹ với con cái ...............................75
Bảng 2.14 : Mức độ quan tâm của cha mẹ đến việc học con cái .................................77
Bảng 2.15: Mức độ tác động của nhà trường đến định hướng nghề nghiệp ...............80
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu hướng nghiệp sau THPT đến năm 2030................................100
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
BGH
Ban giám hiệu
CĐ
Cao đẳng
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐH
Đại học
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GDTrH
Giáo dục Trung học
HN
Hướng nghiệp
HĐHN
Hoạt động hướng nghiệp
HS
Học Sinh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung Học Phổ Thông
SV
Sinh viên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................28
Biểu đờ 2.1: Sớ người 15 tuổi trở lên có việc làm phân theo khu vực kinh tế, giai
đoạn 2011 - 2015 ......................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Số lớp và số học sinh THPT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2016 .......42
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ (%) tốt nghiệp THPT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2016 ..........45
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An .....51
Biểu đồ 2.5: Phân loại nghề được lựa chọn theo trình độ đào tạo ...............................56
Biểu đồ 2.6: Xu hướng lực chọn nơi làm việc của học sinh.........................................59
Sơ đờ 2.1: Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................64
Biểu đồ 2.7: Cho điểm yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT ..........................................................................................................69
Biểu đờ 2.8: Lí do cha mẹ không quan tâm đến việc học của con...............................76
Biểu đồ 2.9: Tỉ lệ mức độ tác động của xu thế phát triển kinh tế - xã hội đến định
hướng nghề nghiệp ....................................................................................79
Biểu đồ 2.10: Hiệu quả công tác hướng nghiệp của nhà trường ..................................81
Biểu đồ 2.11: Tỉ lệ mức độ hiệu quả của hoạt động truyền thông đối với định hướng
nghề nghiệp của học sinh ..........................................................................82
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đờ hành chính tỉnh Nghệ An
Bản đờ hiện trạng phát triển giáo dục THPT tỉnh Nghệ An năm 2015
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi con
người. Có nghề nghiệp con người mới có c̣c sớng ổn định, mới làm cho c̣c
sớng trở nên có ý nghĩa. Đây cũng là vấn đề trăn trở và bức xúc của tuổi trẻ khi
bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời. Vì vậy việc lựa chọn cho mình một ngành
nghề phù hợp là vấn đề được nhiều bạn trẻ quan tâm, đặc biệt là học sinh THPT.
Theo thống kê gần đây mỗi năm có khoảng 1,1 triệu HS dự thi tốt nghiệp
THPT ở Việt Nam nhưng hệ thống các trường ĐH, CĐ, THCN chỉ có thể tiếp
nhận khoảng 20% - 30% số HS tốt nghiệp THPT. Tình hình này dẫn đến áp lực
hết sức nặng nề cho các HS trong các kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ, THCN hàng
năm, số thí sinh mỗi năm tăng cao [36]. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây
cho thấy nhiều sinh viên ra trường khơng có việc làm hoặc phải đào tạo lại, tình
trạng ngồi nhầm ĐH xảy ra nhiều năm với nhiều SV. Những cử nhân, kỹ sư thất
nghiệp quay lại học trung cấp với quyết tâm làm lại cuộc đời ngày càng phổ biến
và trở thành vấn đề nhức nhối. Theo điều tra của Bộ GD&ĐT năm 2006 cho
thấy, cả nước có tới 63% sớ SV ra trường khơng có việc làm, 37% sớ còn lại có
việc làm thì hầu hết phải đào tạo lại và nhiều người không làm đúng nghề mình
đã học. Theo công bố của Bộ Lao động - Thương binh và xã hợi, q IV/2013,
cả nước có thêm 72.000 lao động trình độ ĐH, CĐ thất nghiệp.[41]
Nguyên nhân của thực trạng trên là do sự chọn nghề của HS chưa phù
hợp. Thực tế đã ghi nhận có khơng ít HS THPT ở Việt Nam chưa xác định rõ
ngành học và trường mình sẽ dự thi. Theo kết quả khảo sát của Báo Người
Lao Động trên 60 % HS thừa nhận rằng mình không được hướng nghiệp khi
chọn ngành nghề đăng ký tuyển sinh.[43] Trong quá trình chọn ngành nghề,
HS gặp khó khăn trong việc nhận thức và đánh giá được bản thân trong việc
tìm thông tin về ngành nghề. Mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái trong sự lựa
chọn nghề nghiêp...
2
Nghệ An là mợt tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, với dân sớ trên 3 triệu
người. Do đó Nghệ An là tỉnh có ng̀n nhân lực dời dào và chất lượng nguồn
lao động ngày càng được nâng cao. Học sinh Nghệ An nói riêng và người Nghệ
An nói chung nổi tiếng với truyền thống cần cù, hiếu học. Phần lớn học sinh
THPT đều có xu hướng học lên cao để thoát nghèo, hàng năm có khoảng 20.000
học sinh đậu vào ĐH, CĐ, đứng tốp đầu của cả nước.[33] Tuy nhiên cùng với sự
phát triển chung của đất nước xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
THPT Nghệ An cũng có sự thay đổi. Sớ lượng học sinh thi đại học sụt giảm
đáng kể, số lượng học sinh học nghề và đi làm có xu hướng tăng. Vấn đề đặt ra
là học sinh đã chọn ngành nghề cho mình như thế nào? Dựa vào đâu để chọn
nghề nghiệp cho mình? Để trả lời các câu hỏi này, trước hết cần đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp
của học sinh THPT. Từ đó giúp các em nhận thấy sự quan trọng của công việc
mà mình đã chọn, tương lai của các em sẽ như thế nào với sự lựa chọn đó cũng
như tạo ra mợt lòng nhiệt hút với nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Định hướng nghề
nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT tỉnh Nghệ An” với mong muốn tìm hiểu thực trạng định hướng nghề
nghiệp và những ́u tớ chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT, từ đó đưa ra những đề xuất và các giải pháp để nâng cao hiệu quả
định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT để hướng tới một thế hệ lao động
mới không chỉ dồi dào về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng định hướng nghề nghiệp sau
khi tốt nghiệp của học sinh THPT và tìm hiểu, phân tích các ́u tớ ảnh hưởng
đến định hướng nghề nghiệp của các em. Từ đó xây dựng các giải pháp nhằm để
nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
3
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về định hướng nghề nghiệp và các yếu tố ảnh
hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng định hướng nghề nghiệp
của học sinh THPT.
- Phân tích các ́u tớ ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung vào đánh giá về thực trạng định hướng nghề
nghiệp và một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT, trong đó chú trọng vào vào yếu tố cá nhân và yếu tố gia đình.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Nghệ An
với việc khảo sát điều tra một số trường THPT trên địa bàn tỉnh để thấy sự phân
hoá về ảnh hưởng của các yếu tố đến định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, theo khu vực miền núi, trung du, đồng bằng và
theo khu vực thành thị, nông thôn.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu thực trạng Giáo dục
THPT: giai đoạn 2005 - 2016. Thời gian để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trên
vào năm học 2016 - 2017.
3. Quan điểm nghiên cứu
3.1. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian nhất định. Vì vậy,
cần phải gắn đối tượng nghiên cứu với khơng gian xung quanh mà nó đang tờn
tại. Định hướng nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng là một bộ phận cấu thành
của hệ thống kinh tế xã hội. Sự tác động của các nhân tố đến định hướng nghề
nghiệp có vai trò lớn khơng chỉ trong ngành giáo dục mà cho toàn xã hội.
4
Trong quá trình nghiên cứu, quan điểm này được vận dụng để tìm ra tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp và mối quan hệ qua
lại với các yếu tố khác.
3.2. Quan điểm lãnh thổ
Việc nghiên cứu thực trạng định hướng nghề nghiệp và các yếu tố ảnh
hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An không thể
tách rời các tỉnh lân cận, của vùng Bắc Trung Bộ và của cả nước. Vì tỉnh Nghệ
An cũng là một bộ phận của vùng Bắc Trung Bộ và của cả nước. Ngoài ra vấn
đề định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An phải được nghiên
cứu trong phạm vi toàn tỉnh với những đặc thù của lãnh thổ về vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội…
3.3. Quan điểm tổng hợp
Định hướng nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng là vấn đề đa chiều và
phức tạp, biểu hiện trên nhiều khía cạnh: dân số, giáo dục, xã hội, kinh tế và môi
trường. Vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT phải dựa trên quan điểm tổng hợp trong khi xác định các nợi
dung, tiêu chí đánh giá cũng như phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến định
hướng nghề nghiệp của học sinh.
3.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp cho học sinh
THPT có tác đợng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai. Vì
vậy việc nghiên cứu thực trạng định hướng nghề nghiệp và các ́u tớ tác đợng
của nó trong mới liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ được bản chất
của vấn đề theo chuỗi thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác
khi nghiên cứu.
Thực trạng định hướng nghề nghiệp và các yếu tố tác động đến học sinh
THPT ở Nghệ An được phân tích theo chuỗi thời gian. Mỗi giai đoạn có đặc
điểm riêng. Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh, luận văn đã chú ý phân tích
5
đánh giá thực trạng trong đó đặc biệt chú ý đến các thời điểm lịch sử quan trọng
và những biến động về kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An trong điều kiện cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Các ng̀n tài liệu có vai trò quan trọng trong nghiên cứu này. Trước hết,
chúng giúp tác giả tổng quan được các vấn đề về lí luận để tạo ra khung lí thuyết
cho đề tài.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã cố gắng đối chiếu các tài liệu thuộc các
nguồn khác nhau, sắp xếp, hệ thớng hóa, tìm ra các logic hợp lí cho ḷn văn.
4.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Các sớ liệu thu thập và tập hợp được sẽ được phân loại, phân tích nhằm
rút ra kết ḷn ći cùng.
Trong śt quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, so sánh các chỉ số
của các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp học sinh THPT để thấy
được mức đợ tác đợng của từng ́u tớ, sự phân hóa theo vùng miền và theo
thành thị nông thôn.
4.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra (Ankét) khảo sát thực trạng
nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh phổ thông, giáo viên và cha mẹ học
sinh, cán bợ quản lí về định hướng nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến
định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.
Phương pháp trao đổi, trò chuyện: Sử dụng phương pháp này nhằm hỗ
trợ cho phương pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV để tìm
hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra như: tâm tư, tình cảm, quan điểm,
hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, từ đó chính xác hoá những vấn đề đã
điều tra.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ trực tiếp các cấp quản lý giáo
dục và những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác định hướng nghề nghiệp
6
để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt
là về thực trạng, đánh giá các yếu tố tác động, xây dựng, đề xuất các biện pháp
và khảo nghiệm các biện pháp của đề tài.
4.4. Phương pháp thống kê, sử lí số liệu bằng SPSS
Bao gờm thớng kê mơ tả để phân tích thực trạng định hướng nghề nghiệp
và các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở đó xác định
được ́u tớ trọng tâm.
Sử dụng chủ yếu là số liệu của Cục thống kê Nghệ An, của Sở Giáo dục
và Đào tạo Nghệ An và số liệu điều tra ở các địa phương.
4.5. Phương pháp bản đồ - GIS
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa Lí. Sử dụng phương
pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện
hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo, dựa trên
cơ sở các dữ liệu đã xử lí.
Ngoài ra đề tài còn thể hiện các mới quan hệ địa lí thơng qua hệ thớng các
bảng sớ liệu và biểu đờ.
5. Đóng góp của đề tài
Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về định hướng
nghề nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng và vận dụng chúng vào nghiên cứu ở tỉnh
Nghệ An.
Xác định được hệ thống chỉ tiêu mang tính định lượng để đánh về ảnh
hưởng của các nhân tố và áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá được thực trạng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
tỉnh Nghệ An
Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh THPT tỉnh Nghệ An và làm rõ được sự phân hóa của các ́u tớ đó theo
vùng, miền.
Đề x́t được các giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
7
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, ḷn văn bao gờm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về định hướng nghề nghiệp và
các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.
Chương 2: Phân tích thực trạng định hướng nghề nghiệp và các yếu tố tác
động đến định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả định hướng nghề
nghiệp cho học sinh THPT tỉnh Nghệ An.
8
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm định hướng
Định hướng là xác định phương hướng là việc chủ thể hành động đưa ra
mợt hướng đi cho hoạt đợng nào đó trên cơ sở cân nhắc kỹ khả năng, tài chính
của từng đới tượng. Mục đích ći cùng của định hướng là có được mợt hướng
đi phù hợp với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể
[11]. Trong nghiên cứu này, tác giả quan tâm đến việc những học sinh THPT
dựa trên cơ sở, điều kiện, năng lực sẵn có của bản thân như thế nào để chọn cho
mình một ngành nghề tốt nhất cho bản thân.
1.1.1.2 Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp
Nghề hay nghiệp được định nghĩa: “Nghề” là công việc chuyên làm theo
sự phân công của xã hội [1,tr 23] còn nghề nghiệp là nghề nói chung. Nghề
nghiệp trong xã hợi khơng phải là cái gì cố định cứng nhắc mà phải coi nghề
nghiệp như mợt cơ thể sớng có sự hình thành, phát triển và thay đổi. Nghề là
một lĩnh vực hoạt động lao đợng mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có
được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay
tinh thần nào đó.
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Hợ “Nghề nghiệp như mợt dạng lao đợng
vừa mang tính xã hợi (sự phân cơng xã hợi) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản
thân) [16,tr 24]. Trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để
thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân.
9
Nghề nghiệp của con người có thể do được đào tạo chính thức về nghề đó
vì nghề đòi hỏi mợt trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Cũng có nghề
được hình thành tự phát do tích lũy kinh nghiệm xã hội hoặc do truyền và học
nghề theo cách kèm cặp giữa người biết nghề và chưa biết nghề. Các nghề này
chưa có quá trình đào tạo rõ rệt. Nghề được đào tạo có đặc trưng là người làm
nghề phải được cung cấp trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, làm ra sản phẩm để
trao đổi trên thị trường và thu nhập của người lao đợng chính là ng̀n sớng của
họ. Chính vì vậy mà họ trở thành đối tượng hoạt động cơ bản, lâu dài của lý
tưởng nghề nghiệp từ đó hình thành nhân cách nghề nghiệp. Nghề được đào tạo
đòi hỏi người học nghề phải có trình đợ học vấn, sức khỏe, u cầu tâm lý phù
hợp với nghề. Sau quá trình đào tạo, người đó phải đạt được tiêu chuẩn cơ bản
về kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo, tay nghề theo mục tiêu xã hội đòi hỏi, được cấp
bằng hay chứng chỉ về nghề.
Hướng nghiệp: Theo các nhà tâm lý học thì hướng nghiệp được hiểu là
hệ thống các biện pháp sư phạm, y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến
nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng
đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển
năng lực đối với lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp
với việc phân tích lao đợng xã hội.
Nhà tâm lý học K. Platônôp cho rằng: “Hướng nghiệp đó là hệ thớng các
biện pháp tâm lý, giáo dục, y học nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống
thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo
nên sự thống nhất giữa quyền lợi của xã hội và quyền lợi của cá nhân”[37].
Theo GS.TS Phạm Tất Dong thì khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên
hai bình diện:
Về bình diện xã hội: Hướng nghiệp là mợt hệ thống tác động của xã hội
về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề
10
vừa phù hợp với năng lực, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng và vừa phải đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế q́c dân.
Về bình diện trường phổ thơng: Hướng nghiệp được coi là công việc tập
thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc lựa chọn
nghề, giúp cho các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích
khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của xã hội.
Hội nghị lần thứ XI bao gồm những người đứng đầu cơ quan giáo dục
nghề nghiệp của các nước XHCN họp tại Cuba đã thống nhất về khái niệm
hướng nghiệp như sau: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ
sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để học sinh chọn nghề
phù hợp với nhu cầu của xã hội. Đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý của cá nhân, nhằm mục đích
phân bổ và sử dụng hợp lý có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất
nước”[28].
Tự hướng nghiệp: Là tự mình định hướng nghề nghiệp, tự mình xác
định đúng ngành nghề thích hợp với bản thân và phù hợp với xã hợi. Từ đó, bạn
tự chọn hướng trau dời tính cách và năng lực sao cho hiệu quả, để khi được
trúng tuyển, cả khi học nghề và lập nghiệp sau này được vững chắc. Lúc đó, bạn
khơng phải ân hận vì đã đi nhầm đường, còn vững tin ở tương lai.
Tư vấn hướng nghiệp: Là tư vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ
lực chủ quan trong quá trình hướng nghiệp. Nó có lợi cho người đang cần tư vấn
hướng nghiệp và cũng lợi cho cả người cần dẫn dắt người khác hướng nghiệp
(như phụ huynh, thầy cô, bạn bè…)
1.1.1.3. Học sinh THPT
Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ
thông là mợt loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới
18 không kể mợt sớ trường hợp đặc biệt. Nó gờm các khới học lớp 10, lớp 11,
11
lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh được nhận bằng tốt nghiệp
phổ thông trung học có mợt tên gọi khác cho loại bằng này là "Bằng Tú Tài".
Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người đứng
đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu Trưởng". Trường được sự quản lý trực
tiếp của Phòng Giáo Dục huyện, quận và dưới quyền chỉ đạo của Sở Giáo Dục,
cơ quan hành chính trực tḥc tỉnh, thành phố. Quy chế hoạt động của Bộ Giáo
Dục và Đào tạo ban hành.
Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý học đối với việc định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT.
Lứa tuổi học sinh THPT là những em học sinh đang học trung học phổ
thơng có đợ tuổi từ 13 - 15 tuổi. Lứa tuổi này có mợt vị trí đặc biệt quan trọng
bởi đang là giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện các cấu trúc tâm lý, các phẩm
chất nhân cách và thể chất chuẩn bị cho các em bước vào cuộc sống xã hội với
tư cách là một người trưởng thành. Và lựa chọn cho mình một nghề nghiệp cũng
là một bước chuẩn bị quan trọng cho tương lai sau này của các em.
Sự phát triển của tự ý thức: Tác giả Lê Văn Hồng (2002) nhận định: lứa
tuổi HS THPT phát triển mạnh mẽ tự ý thức; Ý thức về “cái Tôi”; Ý thức về
những tḥc tính và phẩm chất tâm lí của mình; Điều này thuận lợi cho các em
khi xác định về sự phù hợp của nghề nghiệp so với khả năng, tính cách, hứng
thú.. .của các em. Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng là làm cho các em HS
THPT hiểu được các giá trị xã hợi nói chung và các giá trị của nghề nghiệp để
các em có sự lựa chọn ngành nghề đúng đắn và phù hợp [18].
Lí tưởng sống của thanh niên: Mợt điểm đặc trưng trong lí tưởng của
thanh niên là lí tưởng nghề và lí tưởng đạo đức cao cả Lí tưởng này được thể
hiện qua mục đích sớng, qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao đợng
nghề nghiệp [19];
Tính tích cực xã hội của thanh niên: Thể hiện rõ ở việc các em quan tâm
nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hợi trên thế giới và trong nước, bên
12
cạnh đó các em đã có mợt quá trình tích lũy nhất định về một hệ thống tri thức
về khoa học tự nhiên và khoa học xã hợi, có kĩ năng lới sớng và hành đợng... cho
nên các em có thể đánh giá và có cách nhìn nhận riêng về thế giới, về con người
và về bản thân. Tuy nhiên thế giới quan này của các em chưa đạt được mức độ
sâu sắc và bền vững [38].
Hoạt động học tập của HS THPT: Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này là
học tập - hướng nghiệp vì vậy ý thức về nghề và sự chuẩn bị cho cuộc sống
tương lai của các em là một nhu cầu cấp bách. Việc học tập có tính lựa chọn rõ
ràng, các em tập trung học nhiều hơn đối với các môn học liên quan đến nghề và
trường chọn để thi, hoặc các môn gây hứng thú đặc biệt. Động cơ học tập của
thanh niên HS có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp
chiếm ưu thế. Thái độ đới với mơn học trở nên có lựa chọn hơn, các em đã hình
thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Sự phát triển trí tuệ và nhận thức liên quan đến định hướng nghề nghiệp:
Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi phát triển trí tuệ thao tác hình thức, nhờ có sự
phát triển về tư duy này mà HS THPT có những suy nghĩ, so sánh, cân nhắc, giả
định, đối chiếu và rút ra những nhận định của bản thân về nghề trên cơ sở những
thông tin có được về nghề (thơng qua nhiều ng̀n khác nhau: GDHN, truyền
thông đại chúng, dư luận xã hội, bạn bè, gia đình.[39]
Những nhu cầu, hứng thú, năng lực của học sinh THPT
+ Nhu cầu
Nhu cầu là một trạng thái tâm lý đòi hỏi con người cần được thỏa mãn,
nếu khơng thì bản thân sẽ khó chịu, bức bới, căng thẳng. Thường thì sẽ chia ra
thành hai loại đó là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu tinh thần là
cơ sở của xu hướng nghề nghiệp của nhân cách. Sự thỏa mãn nhu cầu tinh thần
là cơ sở của xu hướng nghề nghiệp của nhân cách. Sự thỏa mãn nhu cầu tinh
thần như nhu cầu tự quyết định nghề nghiệp và tự khẳng định nghề được diễn ra
trong quá trình hoạt động thực tiễn của con người.
13
Nhờ được lĩnh hội các thông tin đa dạng về nghề nghiệp cho nên học sinh
THPT mới nảy sinh những mối quan tâm đến các giá trị của hoạt động nghề
nghiệp. Sự quan tâm đó được ni dưỡng, phát triển thành những hứng thú của
nhân cách, thúc đẩy sự hình thành và phát triển xu hướng nghề nghiệp của nhân
cách. Như vậy sự đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân cách có tác dụng nâng cao
tính tích cực của nhân cách trong quá trình tự xác định nghề nghiệp.
+ Hứng thú
Là thái độ lựa chọn, mang màu sắc cảm xúc của nhân cách đối với các sự
vật, hiện tượng diễn ra kèm theo với mong muốn hiểu rõ và chiếm lĩnh chúng.
Hứng thú nghề nghiệp được xem là hứng thú đối với dạng hoạt động lao động nghề
nghiệp được ưa thích hơn. Hứng thú học tập nhất là hứng thú với mơn học thường
có mới liên hệ chặt chẽ đối với việc lựa chọn nghề. Thông thường những em học
sinh u mơn Toán học, Vật lý, Hóa học sẽ lựa chọn cho mình những nghề về kinh
tế, kỹ thuật. Còn những em u thích mơn Văn, Sử, Địa sẽ theo những ngành về sư
phạm, về xã hội. Vì vậy khi chọn nghề học sinh cần phải suy nghĩ thật kỹ xem nghề
đó có liên quan gì đến hứng thú học tập của bản thân không?
+ Năng lực
Năng lực là một tập hợp các đặc điểm tâm sinh lý của nhân cách cần thiết
để thực hiện thành công một hoạt đợng nào đó. Đờng thời đó là những đặc điểm
tâm lý mà sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo phụ thuộc vào năng lực cũng
như năng lực còn được biểu hiện ở độ nhanh, độ sâu sắc và độ chắc chắn của
việc nắm giữ các biện pháp và cách thức hoạt động.
Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lý và
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề đặt ra. Năng lực nghề nghiệp
khơng phải là cái có sẵn, khơng phải là bẩm sinh. Vì nó được hình thành và phát
triển qua hoạt động thực tiễn con người học tập và lao đợng.
Năng lực có thể chia thành hai loại: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
14
Năng lực chung: Là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt đợng khác
nhau, chẳng hạn những tḥc tính về thể lực, trí lực (quan sát, trí nhớ, tư duy,
ngôn ngữ...) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt đợng
có hiệu quả.
Năng lực chun biệt: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt có
tính chun mơn nhằm đáp ứng u cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt
với kết quả cao.
Một số nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT
Học sinh THPT là lứa tuổi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời,
khác với học sinh THCS ở chỗ học sinh THPT đã có sự chuẩn bị về tâm thế nên
các em sẽ chín chắn hơn trong việc lựa chọn cho mình con đường đi phía trước.
Tuy nhiên trên thực tế việc lựa chọn nghề không hề dễ dàng bởi nghề nghiệp
trong xã hợi rất phong phú, nghề nào cũng có vai trò và ý nghĩa nghề nghiệp
nhất định. Hơn nữa mỗi nghề nghiệp sẽ có những đặc điểm và tính chất đặc thù
riêng mà không phải người nào cũng đáp ứng được. Bên cạnh đó học sinh THPT
còn bị chi phới bởi rất nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan đến việc lựa chọn
nghề của các em. Vì vậy câu hỏi ln đặt ra với các em đó là tơi sẽ phải làm gì
sau khi tốt nghiệp THPT? Tôi phải chọn nghề gì? Nghề nghiệp nào sẽ phù hợp
với tôi? Đây là những câu hỏi xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nó rất thiết thực
đới với học sinh THPT.
Theo E. A Klimớp thì có 2 ngun nhân chính dẫn đến sự lựa chọn nghề
nghiệp không phù hợp của học sinh THPT.
Thứ nhất: Do cá nhân học sinh có thái độ không đúng đắn với các tình
huống khác nhau của việc lựa chọn nghề. Những thành kiến và tiếng tăm nghề
nghiệp do sự ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của những người khuyên bảo, sự
yêu thích nghề... mới chỉ là vẻ bề ngoài, cảm tính. Cá nhân chưa thực sự hiểu
nghề đó.
15
Thứ hai: Cá nhân thiếu tri thức, kinh nghiệm về những tình h́ng đó có
thể do sự bất đờng mơn học nghề, không thể hiểu được hết năng lực của bản
thân, không biết hoặc không đánh giá đầy đủ những đặc điểm phẩm chất cá
nhân, không hiểu được đặc điểm và yêu cầu của nghề đòi hỏi với người lao
động, thao tác và trình tự của chúng khi giải quyết vấn đề lựa chọn nghề.[37]
Theo GS.TS Phạm Tất Dong thì có hai loại ngun nhân dẫn đến việc
chọn nghề (khơng tính đến những dấu hiệu sự phù hợp nghề). Loại nguyên nhân
thứ nhất thuộc về thái độ không đúng đắn và loại thứ hai đó là thiếu hiểu biết về
nghề. Tác giả cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân cụ thể như:
Cho rằng nghề thợ thì thấp kém hơn kỹ sư, giáo viên mầm non, tiểu học
thì thua kém giáo viên THPT. Ở một số học sinh đã coi nhẹ công việc của người
thợ, của thầy cô cấp 1, của người y tá mà chỉ coi trọng đến công việc của kỹ sư,
của thầy cô ở bậc THPT, của bác sỹ... Vì thế mà chỉ định hướng vào những nghề
mà bản thân thấy nó có giá trị và vị thế xã hợi cao. Bên cạnh đó thì sự thành kiến
của học sinh như coi lao động tay chân là nghề thấp kém, những quan niệm sai
lầm của các em về giá trị nghề nghiệp đã dẫn đến những thái đợ khơng đúng
trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Có thể khẳng định nghề đã được xã hội thừa
nhận thì không thể nói đó là nghề cao sang hay thấp hèn được, mà mỗi nghề đều
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và bởi vậy nó có giá trị
và ý nghĩa nghề nghiệp riêng.
Dựa dẫm vào ý kiến của người khác (theo ý kiến của cha mẹ, thầy cô,
bạn bè, của số đông...) không đợc lập trong suy nghĩ, khơng có chủ kiến riêng
về ngành nghề. Và những em học sinh này rất dễ chán nghề vì không phù hợp
với nghề.
Bị hấp dẫn bởi vẻ bề ngoài của nghề, thiếu hiểu biết nội dung lao đợng
của nghề. Ví dụ: Nhiều em học sinh bị hấp dẫn bởi sự phưu lưu của nghề hàng
hải, được đi nhiều nơi, thu nhập lại rất cao nên lựa chọn nghề tàu biển. Nhưng
16
khi thực tế làm nghề, thì công việc quanh năm gắn bó với biển, phải xa đất liền,
ít tiếp xúc với cuộc sống gia đình nên nhiều người đã phải bỏ nghề vì chán nghề.
Quan niệm cho rằng việc đạt thành tích cao trong việc học tập mợt mơn
văn hóa nào đó là làm được nghề cần đến tri thức của mơn học đó. Ví dụ em có
năng khiếu mơn văn, đạt được rất nhiều thành tích cao trong mơn học đó và em
nghĩ mình sẽ thích hợp với nghề báo, làm phóng viên. Cơng việc này sẽ phát
huy sở trường viết lách của bản thân. Nhưng trên thực tế, sự đòi hỏi của ngành
nghề là nhiều hơn thế rất nhiều. Ngoài khả năng viết lách tốt ra các em cần có
mợt sớ ́u tớ khác nữa như sự nhanh nhẹn, tháo vát, năng động, xông xáo và
hòa đồng... Và sai lầm của các em ở đây đó là năng lực đối với môn học chỉ là
điều kiện cần chứ chưa là điều kiện đủ để các em theo đuổi nghề mình thích.
Khơng đánh giá đúng về năng lực bản thân nên lúng túng trong việc chọn
nghề. Do đó có 2 tình trạng thường gặp đó là mợt là đánh giá quá cao năng lực
của bản thân và hai là đánh giá không đúng mức (thấp hơn) về năng lực của bản
thân. Việc đánh giá quá cao năng lực của bản thân sẽ dẫn đến sự chủ quan ban
đầu thất vọng lúc cuối, còn nếu đánh giá quá thấp về năng lực bản thân thì
chúng ta sẽ bỏ qua những nghề mà đáng ra phải nên chọn.
Thiếu sự hiểu biết về thể lực và sức khỏe của bản thân lại khơng có đầy
đủ thơng tin về những chớng chỉ định y học trong các nghề. Điều này càng dễ
gây lên những tác hại lớn. Người yếu tim lại chọn nghề làm bác sỹ, y tá, người
hay viêm họng, viêm phổi lại chọn nghề dạy học...
Quan niệm “tĩnh” về tính chất, nội dung lao động nghề nghiệp trong các
lĩnh vực sản xuất. Thực ra, nghề nghiệp lao động luôn thay đổi nợi dung,
phương pháp, tính chất cũng như đặc điểm lao đợng của nó. Vì vậy người lao
đợng trong quá trình làm việc phải luôn học hỏi, trau dồi năng lực thì mới có thể
đáp ứng yêu cầu về năng suất và chất lượng lao động.
1.1.1.4. Nhận thức giá trị nghề nghiệp
- Khái niệm giá trị nghề
17
Giá trị nghề được hiểu là cái có ý nghĩa đối với cá nhân, cộng đồng, xã
hội với tư cách là phương tiện thoả mãn nhu cầu và lợi ích, biểu thị niềm tin của
con người về mục đích và lý tưởng nghề nghiệp, khi được nhận thức, đánh giá
và lựa chọn sẽ trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động.
Trên cơ sở lý luận về nghề, giá trị nghề, trong phạm vi nghiên cứu luận
văn, chúng tôi phân chia thành loại giá trị nghề cơ bản:
Giá trị kinh tế của nghề: là các giá trị của nghề liên quan trực tiếp với
việc thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của con người trên ba
phương diện sản xuất, tiêu thụ và sở hữu.
Giá trị nhân văn của nghề: là các giá trị nghề liên quan trực tiếp với
những mong đợi về sự khẳng định bản thân, hướng đến sự phát triển của cá
nhân, cộng đồng và xã hội.
Giá trị xã hội của nghề: là các giá trị liên quan trực tiếp với những tri
thức và kỹ năng nghề nghiệp (tiêu chuẩn nghề nghiệp) hướng đến sự phát triển
nghề nghiệp của bản thân mỗi cá nhân cũng như sự phát triển của chính nghề
nghiệp trong đời sống xã hội.
- Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS THPT
Theo các tác giả Ginzberg, Ginzburg, Axelrad, and Herme (1951) đồng
tình rằng lứa tuổi từ 11 đến 18 là giai đoạn phức tạp với nhiều cung bậc của sự
hứng thú, khả năng và giá trị. Các em nhận thức được bản thân mình có thể chọn
nghề nào đó tận dụng được những kĩ năng đặc biệt của mình. Giai đoạn này HS
bắt đầu nhận thấy cần phải có quyết định hướng nghiệp kịp thời, cụ thể và thực
tế [38]. HS phổ thông sẽ bắt đầu khám phá những nguồn tài ngun có ích trong
việc đưa ra qút định chọn nghề và dành ít thời gian hơn cho các sở thích riêng
của mình. Tất cả các kinh nghiệm các em có được trong nhà trường hay các
chương trình hướng nghề và các kinh nghiệm tích lũy bên ngoài đều là hành
trang cho nghề nghiệp và cuộc sống của các em. Những sở thích cá nhân và