Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện-Tự động hóa H.T.H.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.89 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang dần dần phát triển theo xu hớng
hội nhập với nền kinh tÕ khu vùc vµ qc tÕ, ViƯt Nam më đờng thông thơng với các nớc bạn để tiếp nhận tiÕn bé khoa häc kÜ tht.
Trong nỊn kinh tÕ hµng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế Nhà nớc theo định hớng XHCN hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập tự chủ, hoạt động của các doanh
nghiệp đà và đang phát triển mạnh mẽ về mọi mặt.
Bất kì một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định với mục
tiêu chính là:Tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí.
Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế giữ vai trò là cầu nối già sản xuất với
tiêu dùng. Có thể hiểu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là việc mua
vào- dự trữ- bán ra các loại hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ, mỗi
khâu đều có ảnh hởng nhất định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, xong bán
hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của chu trình kinh doanh. Để
thực hiện tốt mục tiêu đà đề ra ở trên thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải đợc thực hiện tốt và là một bộ phận không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh nói chung
và trong kinh doanh thơng mại nói riêng. Nó phản ánh và giám đốc tình hình biến động
của hàng hóa, phát hiện những mặt hàng có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng nh
tình hình tiêu thụ hàng hóa và công nợ để từ đó tham mu cho các lÃnh đạo, các doanh
nghiệp đa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Xuất phát từ quá trình thực tế thực tập tại Công ty TNHH Điện - Tự động hóa
H.T.H, đồng thời đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS. Trịnh Thu Nguyệt cùng
các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty em đà chọn đề tài: Hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Điện-Tự động hóa H.T.H. làm đối tợng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02


1

Báo Cáo Thực Tập


Hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp luôn đợc đặt ra với mục đích nhằm tổ
chức khoa học hợp lý hơn làm cơ sở để cung cấp tính đúng đắn và đáng tin cậy hơn cho
công tác kế toán, cho nhà quản lý, cho các hoạch định của doanh nghiệp.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên em chỉ có thể nghiên cứu trong
phạm vi Công ty TNHH Điện- Tự động hóa H.T.H.
3. Những đóng góp chính của bài báo cáo:
Nội dung của đề tài đề cập tới những vấn đề lý luận chung, thực tế và những
nhận xét, ý kiến về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công
ty TNHH Điện- Tự động hóa H.T.H nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay.
4. Bố cục của bài báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề gồm ba phần nh sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
tại Công ty TNHH Điện-Tự động hóa H.T.H.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Điện- Tự động hóa H.T.H.
Với thời gian thực tập có hạn và khả năng xử lý các vấn đề còn cha thông thạo,
mặc dù rất cố gắng, song chắc chắn trong bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu

sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng
tài chính kế toán để bài báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 28 tháng 04 năm 2010
Sinh viên thực hiện

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

2

Báo Cáo Thực Tập


Trịnh Thị Hoài
Phần 1:
Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.

Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại
1.1.1. Khái niệm hàng hóa và hoạt động kinh doanh thơng mại:

-

Hàng hóa: Là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán và phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng xà hội.

-


Thơng mại: Là khâu trung gian nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thơng
mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi, quan hệ mua bán của thơng nhân làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân với
các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thơng mại
nhằm mục đích lợi nhuận.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại:
Kinh doanh thơng mại có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Hoạt động cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển hàng hóa. Lu chuyển hàng
hóa là tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Lu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thơng mại bao gồm hai khâu: Mua hàng và bán
hàng.
- Hàng hóa trong kinh doanh thơng mại bao gồm các loại vật t, sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất ra mang hình thái vật chất hoặc không mang hình thái vật chất ma
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Lu chuyển hàng hóa trong king doanh thơng mại đợc thực hiện theo một trong hai phơng thức: bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn là bán cho các tổ chức bán lẻ để tiếp tục quá trình lu chuyển hàng hóa chứ
không bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
+Bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng tong cái tong ít một tùy theo nhu cầu mà ngời tiêu dùng cần.

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

3

Báo Cáo Thực Tập


Bán buôn và bán lẻ hàng có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng không qua

kho, bán qua kho, bán trả góp , gửi bán qua đại lý,ký gửi
- Mỗi doanh nghiệp thơng mại có nhiệm vụ khác nhau, sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Tùy thuộc vào nguồn hàng vµ ngµnh
hµng mµ chi phÝ thu mua vµ thêi gian chuyển hàng cũng khác nhau giữa các loại hàng.
- Các tổ chức kinh doanh thơng mại thờng tổ chức theo mô hình khác nhau. Tổng công
ty kinh doanh, công ty kinh doanh, tổng công ty buôn bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp và bên dới công ty là các quầy hàng
Thơng mại thực chất là hoạt động thuộc khâu lu thông, tức là chuyển hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng, có nghĩa là mua hàng hóa vào để bán ra cho ngời tiêu dùng.
1.1.3. Y nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại:
Đối với doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng tổ
chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng, từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát hàng hóa, phát hiện đợc những hàng hóa chậm luân chuyển
để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm
bắt đợc mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó tìm
ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán hàng để có biện
pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, Nhà nớc nắm bắt đợc tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng
thời Nhà nớc có thể kiĨm tra viƯc chÊp hµnh vỊ kinh tÕ tµi chÝnh và thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nớc.
Ngoài ra thông qua các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp các bạn hàng của doanh nghiệp trên thị trờng, biết đợc kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu t, cho vay vốn, hoặc có quan hệ làm
ăn với doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại:
SVTH: Trịnh Thị Hoài

Lớp: KTC02

4

Báo Cáo Thực Tập


Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có các nhiệm vụ sau:
-

Ghi chép đầy đủ, kịp thời số lợng hàng hóa bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng
trị giá vốn của hàng hóa đà bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và các chi phí
khác nhằm xác định chính xác các kết quả.

- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán với ngời
mua, vốn ngân sách Nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thơng mại. Đây là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
cho ngời mua và thu tiền về hoặc đợc quyền thu tiền. Xét về góc độ kế toán: Bán hàng
là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại
nói riêng có những ®Ỉc ®iĨm chÝnh sau:
- Cã sù tháa thn trao ®ỉi giữa ngời mua và ngời bán.
- Có sự chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua.
- Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, việc thực hiện tốt
hay không tốt chỉ tiêu bán hàng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các chỉ tiêu tài
chính khác của doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải
thỏa mÃn các yêu cầu sau:
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ tong phơng thức bán hàng.
+ Nắm bắt theo dõi tong loại hàng hóa bán ra.
+ Đảm bảo tính toán chính xác số lợng, chất lợng, giá trị của tong loại hàng hóa bán ra.
Về mặt giá trị hàng hóa khi xuát kho giá vốn hàng xuất kho phải đợc tính theo một
trong các phơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
+ Đảm bảo tiết kiệm chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

5

Báo Cáo Thực Tập


+ Có biện pháp thanh toán đôn đốc, thu hồi đầy đủ, kịp thời giá vốn của doanh nghiệp,
tăng vòng quay của vôn lu động.
Thỏa mÃn đợc các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
Tùy theo phơng thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày.

+ Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.1. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu bán hàng thì doanh thu đợc ghi nhận khi đồng thời
thỏa mÃn năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhng ngời sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh thu đà thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng phải xác định đợc một cách chính xác và cụ
thể.
1.2.2. Các phơng thức bán hàng:
Phơng thức bán hàng có anh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán. Kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và
tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Bán hàng chính là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đà thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền.

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

6

Báo Cáo Thực Tập


Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại thờng vận dụng các phơng thức bán hàng
sau:

1.2.2.1. Phơng thức bán buôn hàng hóa:
Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất
để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa cha đợc thực hiện.
- Hàng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.
Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lợng hàng bán va phơng thức thanh toán.
* Phơng thức bán buôn qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đợc thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho
của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua. Sau khi đại bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đà kí kết hoặc
theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phơng tiện vận tảI của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm nào đó bên mua
quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán thì
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
* Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho. Có hai phơng
thức bán buôn:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp( hình thức giao tay ba):
Doanh nghiƯp sau khi mua hµng, giao trùc tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời
bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đà thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.

SVTH: Trịnh Thị Hoài

Lớp: KTC02

7

Báo Cáo Thực Tập


+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hµng: Doanh nghiƯp sau khi mua
hµng, nhËn hµng mua, dïng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
đến giao cho bên mua tại địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đà nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới đợc xác
định là tiêu thụ.
1.2.2.2. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc
hởng hoa hang đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ
sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đÃ
bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2.3. Phơng thức bán lẻ hàng hóa:
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc
các đơn vị kinh tÕ tËp thĨ mua vỊ mang tÝnh chÊt tiªu dïng nội bộ.
1.2.2.4. Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm, vật t, hàng hóa của
mình để đổi lấy vật t, hàng hóa của ngời mua.Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá
bán của hàng hóa, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đó đem đi trao
đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giông nh các phơng thức tiêu
thụ khác.
1.2.2.5. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:

Là phơng thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi nhận trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay toàn
bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.3. Các phơng thức xác định giá hàng xuất bán:
1.2.3.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

8

Báo Cáo Thực Tập


Theo phơng pháp này, trong tháng hàng xuất kho cha đợc ghi giá vốn vào sổ.
Đến cuối tháng, sau khi đà tinh toán mới tiến hành ghi sổ. Giá hàng hóa xuất kho đợc
tính trên cơ sở giá bình quân cho cả tồn đầu kỳ.
Công thức tính:
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho

Số lợng hàng hóa xuất
=

kho

Đơn giá bình quân
x


gia quyền

Trong đó:
Trị giá thực tế hàng tồn
=

đầu kỳ
+
Số lợng hàng tồn đầu

trong kỳ
Số lợng hàng nhập

kỳ

Đơn giá

Trị giá vốn hàng nhập

trong kỳ

+

Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho tong loại hàng hóa. Đơn giá bình quân có
thể xác định cho cả kỳ đợc goị là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố
định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
Ưu điểm:
- Đánh giá hàng hóa xuất kho một thành phần xuất kho một cách chính xác.

- Giảm bớt công việc tính toán cho từng nhân viên kế toán, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp áp dụng kế toán thủ công, hoặc doanh nghiệp có mặt hàng nhập xuất thờng
xuyên.
Nhợc điểm:
- Giá hàng hóa xuất kho không linh hoạt.
- Chậm chễ trong công tác kế toán ( Công việc dồn vào cuối kỳ)
- Không phù hợp với giá cả biến động liên tục với biên độ lớn không theo quy luật nào.
* Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

9

Báo Cáo Thực TËp


Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân

=

đầu kỳ

Giá thực tế hàng

=

Số lợng tồn đầu kỳ


Số lợng hàng hóa

x

Đơn giá bình quân

xuất kho
xuất kho
đầu kỳ
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất bán đợc tính trên cơ sở hàng xuất bán và
đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện và có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ.
Nhợc điểm: Không chính xác, đặc biệt khi giá cả hai kỳ trớc và sau có sự biến
động và phơng pháp này có phần không linh hoạt.
* Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Về bản chất phơng pháp này giống các phơng pháp trên, nhng đơn giá bình quân
đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng hóa tồn và giá thực tế hàng hóa nhập. Kế toán
phải xác định lại đơn giá bình quân để xác định giá thực tế của hàng hóa xuất từng đợt.
Ưu điểm: Chính xác, kịp thời, cập nhật và thích ứng nhanh với sự biến động về
giá.
Nhợc điểm: Phức tạp, công việc kế toán và công tác kiểm toán sẽ trở nên khó
khăn do phải kiểm tra giá xuất liên tục theo sự biến động của giá để đảm bảo sự chính
xác.
1.2.3.2: Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng xuất kho tiêu thụ căn cứ vào đơn giá thực
tế của từng lô hàng từng lần nhập, tức là xuất lô nào thì tính giá trị của lô đó. Phơng
pháp này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa.
Ưu điểm: Phản ánh một cách chính xác giá thực tế của từng lô hàng kể từng lần
nhập, xuất.

Nhợc điểm:

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

10

Báo Cáo Thùc TËp


- Công việc của thủ kho phức tạp đòi hỏi phải nắm bắt đợc chi tiết lô hàng.
- Công việc của kế toán là cần phải theo dõi chi tiết từng loại giá của mỗi loại thành
phẩm để có thể ghi giá xuất một cách chính xác.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các mặt hàng có giá trị cao, có tính chất đơn chiếc,
hàng hóa đặc biệt nh: Vàng, bạc, đá quý Vì vậy phạm vi áp dụng khá hẹp và áp dụng
với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.3: Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO ):
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hÕt
sè nhËp tríc míi xt ®Õn sè nhËp sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của hàng hóa nhập trớc sẽ đợc dùng làm
giá tính thùc tÕ hµng hãa xt kho tríc vµ nh vËy trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của hàng hóa nhập vào ở những lần sau. Phơng pháp thích hợp cho từng trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm. Tuy nhiên trong thùc tÕ cã nhËp, xuÊt
kho kh«ng theo thø tù nh trong giả thiết nhng khi tính toán theo giả thiết.
1.2.3.4: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO ):
Phơng pháp này dựa trên giả thuyết rằng những hàng hóa mua sau sẽ đợc xuất trớc tiên ( ngợc với phơng pháp FIFO ở trên ), giả thiết nhập sau xuất trớc là tính đến thời
điểm xuất kho hàng hóa chứ không phải đến cuối kỳ mới xác định. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo về tính chính xác về giá trị hàng hóa xuất kho và cập nhật
với giá trị thị trờng.
Nhợc điểm: Khó khăn trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho và

công tác thiết lập tổ chức kho.
Vì vậy phơng pháp này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp với ít chủng loại mặt
hàng và tần xuất nhập xuất hàng hóa nhỏ.
1.2.4: Phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại:
1.2.4.1: Kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nghiên cứu giá vốn hàng xuất bán, ngoài việc phân biệt giá vốn hàng xuất
bán ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp còn phải xác định
đợc trị giá vốn của hàng bán là cơ sở để xác định lÃi gộp của doanh nghiƯp. Nhng cã
mét thùc tÕ hµng hãa mua vỊ nhập kho khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

11

Báo Cáo Thực Tập


kỳ hạch toán. Do đó tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán cần lựa
chọn phơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho hợp lý nhất theo công thức:
CPBH và chi phí
QLDN phân bổ cho =

Trị giá vốn hàng +

hàng đà bán

Trị giá vốn hàng

xuất kho để


bán

bán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đà bán trong
kỳ:
CPBH cần phân
bổ đầu kỳ
CPBH

CPBH cần phân
+

bổ trong kỳ

Tiêu chuẩn

phân

phân bổ của

bổ cho hàng =
bán trong kỳ

x

hàng đà bán

Tổng tiêu chuẩn phân bổcho hàng bán

trong kỳ

trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá vốn hàng

xuất kho đà nói ở trên. Tuy nhiên ở đây cần lu ý khi tính trị giá hàng xuất kho kế toán
cần căn cứ vào giá mua thực tế là giá ghi trên hóa đơn của ngời bán, không kể chi phí
mua. Do đó, khi bán hàng hóa kế toán cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đÃ
bán ra theo công thức tơng tự nh phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đà trình bày ở trên.
* Tài khoản sử dụng: TK 632 Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đà đợc xác định là tiêu thụ.
* Kết cấu:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+ Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn
năm trớc.
+Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thờng.
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đà tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả.
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

12

Báo Cáo Thực Tập


+ Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho của năm
nay cao hơn năm trớc.

+ Trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đà tiêu thụ trong kỳ nhng khách
hàng trả lại.
* Phơng pháp hạch toán:
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
(1) Hình thức bán buôn qua kho theo phơng thøc giao hµng trùc tiÕp:
+ Khi xuÊt hµng giao cho bên mua:
Nợ TK 632
Có TK 156(1561)
+ Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng đà tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK632
Có TK 156(1562)
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911
Có TK 632
(2) Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thøc chun hµng:
+ Khi xt kho hµng hãa chun cho bên mua:
Nợ TK 157
Có TK 156(1561)
+ Trị giá bao bì có tính giá riêng:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 153(1532)
+ Khi hàng hóa đà đợc bên mua chấp nhận, kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Trị giá hàng thừa nếu đợc bên mua chấp nhận hoặc thu về nhập kho:
Nợ TK 632(Nếu bên mua chấp nhận)
Nợ TK 156(1561): (Nếu nhập kho)
Có TK 157
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02


13

Báo Cáo Thùc TËp


( 3)

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
+ Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ, khi nhận đợc hoá

đơn, kế toán ghi:
Nỵ TK 632
Nỵ 133 ( 1331 )
Cã TK 111, 112, 331
+ Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 111, 112, 331
( 4 ) Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
+ Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 157
Nợ TK 133 ( 1331 )
Có TK 111, 112, 331
§èi víi doanh nghiƯp tinh VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 157
Có TK 111, 112, 331
+ Khi bên mua chấp nhận mua:
Nợ TK 632
Có TK 157

( 5 ) Hạch toán bán lẻ hàng hoá:
Căn cứ vào báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định giá mua thực tế của hàng
đà bán lẻ:
Nợ TK 632
Có TK 156
(6)

Hạch toán bán hàng trả góp, hàng đổi hàng, dùng hàng thanh toán lơng cho công

nhân viên, khuyến mại, quảng cáo:
Nợ TK 632
Có TK 156 ( 1561 )
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

14

Báo Cáo Thực Tập


(7)

Hạch toán hàng bán đại lý, ký gửi:
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi hàng đại đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157


*

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
+ Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn

quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đờng đang tiêu thụ:
Nợ TK 611
Cã TK 156, 157, 151
+ Trong kú kinh doanh, c¸c nghiệp vụ tăng hàng hoá đợc hạch toán vào bên Nợ
TK 611(2)- Mua hàng hoá
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng đang
đI đờng cha tiêu thụ:
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611
+ Xác định và kết chuyển giá vốn của hàng đà tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 611(6112)
1..2.4.2: Kế toán doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc
từ nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
- Tài khoản sử dụng: TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng tiêu thụ.
+ Các khoản chiết khấu thơng mại giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02


15

Báo Cáo Thực Tập


+ Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
+ Cuối kỳ xác định doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 511:
+ Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đà đợc xác
định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đà thu đợc tiền hay cha thu đợc
tiền.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế. Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đợc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu ).
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng hoa
hang thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hang mà
doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lÃi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu đợc xác nhận.
+ Đối với những sản phẩm hàng hóa đà đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do về
chất lợng, quy cách, chủng loại bị ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá đợc doanh nghiệp chấp thuận hoặc ngời mua hàng với khối lợng lớn đợc hởng

chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này phải đợc theo dõi
riêng ở các tài khoản 531, 532, 521. Cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ tài khoản 511.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đà viết hóa đơn bán hàng và đà nhận tiền
hàng nhng cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua thì doanh thu của số hàng này vẫn
cha đợc ghi nhận và số tiền thu đợc coi là khách hàng ứng trớc.
Phơng pháp hạch toán:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

16

Báo Cáo Thực Tập


- Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
+ Khi hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
+ Đối với nghiệp vụ bán hàng trả góp, doanh thu đợc phản ánh nh sau:
Nợ TK 111, 112 ( Số tiền ngời mua đà thanh toán lần đầu )
Nợ TK 131 ( Số tiền còn phải thu của ngời mua )
Có TK 511
Có TK 333(1)
Có TK 3387
+ Nghiệp vụ hàng đổi hàng:
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331

Khi nhận hàng về:
Nợ TK 156(1561)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 131
+ Dùng hàng thanh toán lơng cho nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 512(5121)
Có TK 3331
+ Xuất hàng khuyến mại, quảng cáo:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512(5121)
- Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp: Hạch toán tơng tự nh doanh
nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là giá bán đà có thuế GTGT.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
a) Chiết khấu thơng mại:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

17

Báo C¸o Thùc TËp


* Tài khoản sử dụng: TK 521 Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đÃ
giảm trừ hoặc đà thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua đà mua hàng của doanh
nghiệp với số lợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thơng mại đà ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua bán
hàng.
* Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: Chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại mà ngời mua đợc hởng đà đợc thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại của doanh
nghiệp đà quy định.
+ Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt lợng hàng mua đợc hởng chiết khấu
thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng không tiếp tục mua
hàng hoặc khi số chiết khấu thơng mại của ngời mua đợc hởng lớn hơn số tiền bán
hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu thơng
mại trả cho ngời mua.
+ Trờng hợp ngời mua hàng với số lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại và giá
bán ghi trên hóa đơn bán hàng là giá đà trừ khoản chiết khấu thơng mại thì khoản
chiết khấu thơng mại này không hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng
phản ánh vào tài khoản 511 theo giá đà trừ chiết khấu thơng mại.
+ Phải theo dõi chi tiết khoản chiết khấu thơng mại đà thực hiện cho từng khách
hàng và cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Trong kỳ chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên nợ TK 521,
cuối kỳ số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ đợc kết chuyển sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
* Phơng pháp hạch toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

18

Báo Cáo Thực Tập



Nỵ TK 521
Nỵ TK 3331
Cã TK 111, 112, 131
+ Ci kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đà chấp nhận cho ngời mua sang
tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 521
b) Giảm giá hàng bán:
* Tài khoản sử dụng: TK 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh khoản ngời bán giảm trừ cho ngời mua
do hàng hóa kém chất lợng, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc
hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ ( tính theo
doanh thu bán hàng ) sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
* Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng đợc ghi trên các hóa
đơn, chứng từ bán hàng.
Trờng hợp hai bên thỏa thuận giảm giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá đà giảm
thì khoẩn giảm giá không đợc phản ánh trên TK 532.
* Phơng pháp hạch toán:
+ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về số lợng hàng bán
do kếm phẩm chất, sai quy cách:
Đối với hàng hóa chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331

Có TK111, 112, 131
Đối với hàng hóa không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

19

Báo Cáo Thực TËp


Nỵ TK 532
Cã TK 111, 112, 131
+ Ci kú kÕt chuyển sang doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511
Có TK 532
c) Hàng bán bị trả lại:
* Tài khoản sử dụng: TK 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đà xác định là tiêu
thụ nhng vì lý do về chất lợng, mẫu mÃ, quy cách mà ngời mua từ chối thanh toán và trả
lại cho doanh nghiệp.
* Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đà xác định là tiêu thụ bị khách trả lại.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của số hàng sản phẩm, hàng hóa đà tiêu thụ bị
trả lại để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Chỉ phản ánh vào TK 531 doanh thu của số hàng đà xác định là tiêu thụ nhng bị trả
lại trong kỳ.
+ Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên TK 531 cần phân chia hai trờng hợp sau:
- Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ thì doanh thu là giá bán cha thuế.
- Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán của số hàng
bị trả lại.
* Phơng pháp hạch toán:
+ Khi doanh nghiệp nhận lại hàng hóa, kế toán tiến hành hạch toán giá vốn của hàng bị
trả lại:
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Thanh toán với ngời mua về số tiền của số hàng bán bị trả lại:
Đối với hàng hóa chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ:
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

20

Báo Cáo Thực Tập


Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
Đối với hàng hóa không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 531
Có TK 111, 112, 131

Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 156


TK 632

Giá vốn hàng bán

TK 911

TK 511

Hàng

Kết chuyển

Giá vốn

TK 157

Kết chuyển

doanh thu thuần

TK 531

Giá vốn

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

TK 111, 112

K/c hàng


21

Doanh thu

TK 3331
Thuế

Báo Cáo Thùc TËp


gửi bán

hàng bán

TK 156

bị trả lại

GTGT

Nhập kho
hàng gửi bán
TK liên quan

TK 532

TK 641

K/c giảm

giá hàng bán

Chi phí

K/c chi phí

bán hàng

bán hàng
TK 521
K/c chiết

TK liên quan

TK 642

khấu

Chi phí

K/c chi phí

QLDN

QLDN

thơng mại

TK 421
K/c lÃi


K/c lỗ

Sơ đồ 1.2: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
TK 111, 112, 331

TK 611

Mua hàng

TK 632

Giá vốn

TK 911

TK 111, 112, 131

vốn

K/c doanh

Doanh thu

thu thuần

bán hàng

TK 531


Hàng bán

K/c giá

TK 511

TK 3331

TK 133
TK 156
K/c tồn kho

K/c hàng
bán bị trả

đầu kỳ

Thuế
GTGT

lại
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

22

B¸o C¸o Thùc TËp



K/c tồn kho cuối kỳ

TK 532
K/c giảm

TK liên quan

TK 641

Chi phí

giá hàng
K/c chi phí

bán hàng

bán

bán hàng
TK 521

TK liên quan

TK 642

Chi phí

K/c chiết

K/c chi phí


QLDN

khấu

QLDN

thơng mại

TK 421
K/c lÃi

K/c lỗ
1.2.5. Kế toán chi phí lu thông hàng hóa và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.5.1. Kế toán chi phí thu mua hàng hóa:
- Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong qua trình
mua hàng nh chi phÝ vËn chun, bèc xÕp hµng hãa, chi phí bảo hiểm, chi phí lu kho lu
bÃi khi hàng hóa mới mua vào doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 1562 “ Chi phÝ thu mua hµng hãa “
Tµi khoản này dùng để phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh
Bên có: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa đà phân bổ cho hàng hóa đà tiêu thụ trong
kỳ.
Số d bên nợ: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa còn lại cha phân bổ cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán:

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02


23

Báo Cáo Thực Tập


+ Khi mua hàng hóa phát sinh các chi phí nh chi phÝ vËn chun, bèc dì, lu kho, lu
b·i… kế toán ghi:
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 156(1562): chi phí thu mua cha có thuế
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112, 331
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 156(1562)
Có TK 111, 112, 331
+ Khi kiĨm nhËn hµng hãa nhËp kho phát hiện thiếu hàng so với hóa đơn. Nhng số
hàng thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức, kế toán phản ánh:
Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 156(1562): Giá trị hàng hóa thiếu do hao hụt tự nhiên trong định mức
Nợ TK 133
Cã TK 111, 112, 331
§èi víi doanh nghiƯp tÝnh VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 156(1562)
Có TK 111, 112, 331
+ Ci kú tËp hỵp chi phÝ thu mua và tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho số hàng
hóa đà tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Chi phí thu mua

Tổng chi phí thu mua

hàng hóa phân bổ

cho số hàng đà phân =
bổ trong kỳ

Tiêu thức phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của hàng tiêu thụ trong

x

của hàng tiêu thụ
trong kỳ

kỳ và hàng còn lại cuối
kỳ
Trong đó:
+ Tổng chi phí thu mua cần phân bổ bao gồm chi phí thu mua còn lại đầu kỳ và
chi phí thu mua thực tế phát sinh trong kỳ.

SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

24

Báo C¸o Thùc TËp


+ Tổng tiêu thức của hàng hóa còn lại trong kỳ và hàng hóa còn lại cuối kỳ bằng
tổng tiêu thức của hàng còn lại đầu kỳ và hàng mua vào trong kỳ theo công thức cân
đối.
Sau đó tiến hành hạch toán:

Nợ TK 632
Có TK 156(1562): CP thu mua phân bổ cho số hàng đà tiêu thụ trong kỳ
1.2.5.2. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Bao gồm:
-

Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của các nhân viên bán hàng.

-

Chi phí vật liệu bao bì cho việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.

-

Chi phÝ dơng cơ ®å dïng.

-

Chi phÝ khÊu hao TSCD.

-

Chi phÝ bảo hành sản phẩm.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-


Chi phí bằng tiền khác

* Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán chi phí bán hàng cần làm tốt nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình kinh doanh, kiểm tra tính hợp lệ, tính hợp pháp của từng khoản chi phí,
tiến hành thực hiện kế hoạch và định mức chi phí và chi tiết chi bán hàng theo từng yếu
tố, từng khoản mục.
- Cuối kỳ kế toán phải kết kết chuyển ( hoặc phân bổ ) chi phí bán hàng cho hàng hóa
đà bán ra. Cung cÊp sè liƯu cho viƯc kiĨm tra ph©n tích tình hình sử dụng chi phí bán
hàng cho đơn vị.
* Chứng từ sử dụng:
- Đối với chi phí nhân viên bán hàng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, bảng chấm
công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ, căn cứ vào bảng tính trích khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ
mua ngoài, căn cứ vào hóa đơn GTGT hay hóa đơn đặc thù.
- Chi phí vật liệu, bao bì, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ.
- Chi phí bằng tiền căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
SVTH: Trịnh Thị Hoài
Lớp: KTC02

25

Báo Cáo Thực Tập


×