Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đề tài “ Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.39 KB, 67 trang )



 !"
ĐỀ TÀI
Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học
trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm




Giáo viên hướng dẫn : Phan Thu Hà
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hải Yến
"


 !"
Chữ viết tắt
NH: Ngân hàng
NHCTHK: Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
NHTM: Ngân hàng thương mại
TTTT: Trung tâm thanh toán
TTLH: Thanh toán liên hàng
TTV: Thanh toán viên
TTĐT: Thanh toán điện tử
#


 !"
Tài liệu tham khảo
!




 !"
Mục Lục
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ VIỆC ÁP DỤNG
TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG TỪ TẠI NHTM.
1.Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường.
1.1 Khái niệm về NHTM .
1.2 Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường .
2.Chứng từ kế toán NH và đặc trưng của chứng từ kế toán NH.
1.1 Ý nghĩa của chứng từ kế toán .
1.2 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán NH.
1.3 Tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán .
a. Kiểm soát trước .
b. Kiểm soát sau.
2.4. Luân chuyển chứng từ kế toán NH.
2.5. Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán NH.
2.6. Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán.
2.7. Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ.
3. Vai trò của việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
3.1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học Việt Nam.
3.2. Vai trò của việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại
NHTM.
3.3. Vai trò của tin học và máy tính .
3.4. Những nguyên tắc cơ bản cần thiết khi xây dựng mạng vi tính trong
NHTM.
$



 !"
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I.Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm
1. Lịch sử phát triển và hình thành hệ thống Ngân hàng.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm
a. Chức năng của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
II. Đôi nét về hoạt động của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
1. Tình hình huy động vốn .
2. Tình hình sử dụng vốn.
3. Hoạt động thanh toán.
III. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm:
1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tại NHHK.
1.1 Các loại chứng từ kế toán.
1.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
a. Chứng từ trong thanh toán giữa các NH(thanh toán liên NH điện tử).
b. Đối với chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống =VNĐ.
2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán .
2.1 Xử lý chứng từ kế toán
a. Trường hợp sai sót của chứng từ điện tử được phát hiện khi lệnh
thanh toán chưa chuyển đi.
b. Các trường hợp sai sót của chứng từ điện tử bị phát hiện sau khi lệnh
thanh toán đã chuyển đi,được xử lý theo quy định về xử lý sai sót
trong thanh toán điện tử do NHNNTW quy định .

%


 !"
2.2 Những kết quả đạt được trong việc áp dụng tin học, trong việc xử lý
chứng từ.
3. Những tồn tại và khó khăn trong việc áp dụng tin học về xử lý chứng
từ kế toán.
a. Về đội ngũ thanh toán viên.
b. Rủi ro khi áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán.
c. Cơ sở vật chất
d. Cơ chế chính sách của nhà nước.
4. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
a. Kết quả
b. Tồn tại
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG TIN HỌC TRONG XỬ LÝ
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I.Định hướng pháp triển của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
2. Đầu tư cho vay.
II. GIải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ
tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
1. Hoàn thiện hơn công tác thanh toán liên hang.
2. Về quy trình nghiệp vụ.
3. Hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ.
III. Kiến nghị:
1. Đối với ngân hàng Nhà nước.

2. Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam
3. Đối với Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
&


 !"
Lời Nói đầu
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, hệ
thống các ngân hàng thương mại cần phải có các thông tin nhanh nhạy,
chính xác kịp thời. Với yêu cầu đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải đổi
mới toàn diện, từng bước hiện đại hoá Công nghệ ngân hàng. Trên cơ
sở đầu tư trang bị hệ thống máy tính và ứng dụng có hiệu quả các kỹ
thuật Công nghệ ngân hàng hiện đại, thiết bị máy móc hiện có nhằm
phục vụ tốt nhất cho quá trình xử lý, tính toán, quản lý điều hành tỷên
mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Ở Việt Nam hiện nay việc ứng dụng tin học trong tất cả các hoạt
động của ngân hàng là đòi hỏi cấp bách và tất yếu, nhanh chóng xây
dựng một ngân hàng hiện đại để tiến tới tham gia hội nhập với các ngân
hàng trên khu vực và trên thế giới. Song để tiến hành áp dụng tin học
một cách đồng bộ và có hiệu quả, cần giải quyết một số vấn đề đã và
đang tồn tại mới phát sinh, trong đó một nội dung khá quan trọng là làm
sao sớm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán
ngân hàng, vì thực tế chứng từ kế toán có vai trò rất quan trọng, nó là
cơ sở cung cấp thông tin ban đầu và không thể thiếu được kể cả khi áp
dụng kế toán máy hay còn làm kế toán thủ công. Xác định được tầm
quan trọng ấy, đồng thời được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô Phan
Thu Hà và các anh chị phòng Kế Toán của Ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện việc áp
dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại chi nhánh Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm"

Do trình độ còn hạn chế cùng với kinh nghiệm chưa có, nên chắc
chắn đề tài của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
'


 !"
Tôi xin chân thành cám ơn!
Chương I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ VIỆC ÁP DỤNG
TIN HỌC TRONG XỬ LÝ CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Vai trò của Ngân hàng Thương Mại trong nền Kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại :
Theo luật Mỹ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và thanh
toán .
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử
dụng tiền gửi để cung cấp tín dụng và cung ứng các nghiệp vụ thanh
toán
Khái niệm chung: Ngân hàng là một đơn vị Kinh tế kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính là Nhận gửi - cho vay -
cung ứng các thanh toán. Ngoài ba nghiệp vụ chính trên tuy yêu cầu của
nền Kinh tế các Ngân hàng Thương Mại cần thực hiện những nghiệp vụ
khác như tư vấn, môi giới, bảo lãnh, quản lý tiền mặt. Mục đích của
Ngân hàng Thương Mại là lợi nhuận.
1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại trong nền Kinh tế thị
trường:
Các Ngân hàng Thương mại đã khẳng định vai trò to lớn của mình

trong nền Kinh tế hàng hoá - tiền tệ, góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung và tích tụ vốn, đẩy nhanh sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá. Ngoài ra nó còn có vai trò to lớn là tạo ra tiền trong nền Kinh tế
(


 !"
tiền ghi sổ và tiền thanh toán trên hệ thống tài khoản góp phần tiết kiệm
chi phí lưu thông tiền tệ.
Các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, qua việc nghiên cứu khảo
sát sự chuyển đổi Kinh tế xã hội đó là chuyển đổi hoạt động từng bước
thực hiện đổi mới nhằm thích nghi với điều kiện mới. Thông qua việc
mở rộng dịch vụ, đa dạng hoá kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, mở
rộng quan hệ thanh toán các ngân hàng nước ngoài. Từng bước hội
nhập cộng đồng tài chính về mọi mặt trong thanh toán thống kê, điều
hành thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động của Ngân hàng
không còn sự chỉ đạo cứng nhắc từ trên xuống và được mở rộng áp
dụng uyển chuyển phù hợp với sự biến động của thị trường.
Có thể nói rằng đó là các quan điểm đổi mới trong chính sách Kinh
tế của Đảng và nhà nước ta đã đạt được trong những năm qua, trong đó
có những công lao to lớn của các nhà quản lý tài chính Ngân hàng.
Ngân hàng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện mọi mặt, ngày càng
tăng về khối lượng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng về loại
hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thực
tế đã chứng minh rằng các Nhân hàng Thương mại có vai trò rất quan
trọng trong nền Kinh tế Kinh tế thị trường đó là :
Thứ nhất : Đối với các tổ chức Kinh tế, các đơn vị, các cá nhân
trong xã hội, Ngân hàng Thương mại nhận tiền gửi của họ bằng cách
mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng hoặc giữ hộ những tài sản quý giá,
những giấy tờ có giá trị do đó giảm được những chi phí cất giữ bảo

quản tiền tệ và tài sản. Đồng thời huy động được một số lượng tiền
nhàn rỗi để có thể đưa vào hoạt động hay thực hiện các khoản thanh
toán chuyển tiền cho nên giảm được những chi phí lưu thông tiền tệ
mà vẫn đảm bảo thuận tiện an toàn.
Thứ hai: Đối với quá trình tái sản xuất xã hội, Ngân hàng một mặt
huy động và tập trung được một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi rất lớn
)


 !"
không qua tín dụng, lượng vốn đó được đưa vào hoạt động phục vụ quá
trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba: Cùng với các công cuộc đổi mới nền Kinh tế, Ngân hàng
Thương mại đã từng bước thực hiện đổi mới nhằm thích nghi với các
điều kiện của nền Kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại đã thực sự
trở thành ba trung tâm lớn của nền Kinh tế đó là : Trung tâm Tiền tệ -
tín dụng - thanh toán.
Với chức năng đó, Ngân hàng Thương mại đã tạo điều kiện cho
họ gặp gỡ, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với nhau, đây chính là đò bẩy,
thúc đẩy sự phát triển của Kinh tế đất nước.
2.Chứng từ kế toán Ngân hàng và đặc trưng của chứng từ kế toán
Ngân hàng.
Ngân hàng là trung tâm thanh toán tiền tệ, tín dụng là ngành
Kinh tế huyết mạch cơ bản, quan trọng mà chúng ta không thể phủ nhận
vai trò và kết quả tích cực của nó trong nền Kinh tế và kế toán Ngân
hàng cũng phải gắn liền với hạch toán kế toán nói chung. Phương pháp
chứng từ là phương pháp sơ khai nhưng lại là cơ bản nhất của hạch toán
kế toán. Cũng như các nghành Kinh tế khác, kế toán nhân hàng luôn sử
dụng phương pháp chứng từ làm cơ sở mọi hoạt động kế toán liên quan
đến chứng từ cũng như quá trình luân chuyển và sử lý chứng từ. Nó là

phạm chù không thể thiếu trong công tác kế toán Ngân hàng.
Chứng từ kế toán Ngân hàng là những giấy tờ chứng minh cho
các nghiệp vụ Kinh tế diễn ra và hoàn thành tại các cơ quan Ngân hàng.
Nó chứng minh về cơ sở pháp luật của nhà nước.
Chứng từ kế toán Ngân hàng không chỉ là phương thức lập thủ
tục đối với các nghiệp vụ Kinh tế phát sinh mà còn là phương thức hạch
toán.
"*


 !"
Ban đầu, ở đây hạch toán ban đầu phải được hiểu là một hệ thống
độc lập sử lý thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý ở các mức độ khác
nhau
Chứng từ kế toán bản thân nó là một phương thức kiểm tra và
giám đốc các đối tượng Kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp nói chung
và Nhân hàng nói riên hơn nữa đối tượng hạch toán kế toán là vốn và sự
vận dụng của nó diễn ra thường xuyên, liên tục với khối lượng lớn, sấy
ra ở nhiều địa điểm, thời gian thanh toán khác nhau. Các sự biến động
ấy chỉ có thể lưu lại thông qua các biểu chứng từ, theo các mẫu quy
định thống nhất, chỉ có chứng từ mới là cơ sở pháp lý, mới sao chụp
nguyên vẹn nghiệp vụ một cách khoa học. Quá trình chu chuyển chứng
từ đồng nghĩa với vận động của vốn xuất phát từ vai trò, chức năng đó
chứng từ kế toán có ý nghĩa rất to lớn đối với kế toán và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
2.1.Ý nghĩa của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để ghi chép và phản ánh vào sổ
sách kế toán vì vậy nó là cơ sở cho hạch toán kế toán, nó là khâu mở
đầu rất then chốt, vì vậy muốn hạch toán được thì chứng từ phải được
tiếp nhận sau đó xử lý chứng từ.

Chứng từ chứng minh cơ sở pháp lý của nghiệp vụ Kinh tế nên nó
là công cụ bảo vệ tài sản, là căn cứ để tiến hành thanh tra kiểm tra.
Chứng từ là cơ sở để giám định và phân tích hoạt động kinh doanh
trong Ngân hàng.
Chứng từ là bút tích để kiểm tra công tác hạch toán kế toán các
Kinh tế nói chung và hạch toán kế toán trong Ngân hàng nói riêng. Tuy
nhiên do xuất phát từ đặc điểm khác nhau nên chứng từ kế toán Ngân
hàng cũng có những đặc điểm riêng.
*Đặc điểm của chứng từ kế toán Ngân hàng :
""


 !"
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - Ngân hàng dẫn đến ngân
hàng phải xây dựng một hệ thống của chứng từ riêng, phù hợp với tính
chất đa dạng và phong phú của Công nghệ Ngân hàng. Vì vậy, ngân
hàng không thể xử dụng bộ phận chứng từ thống nhất do Bộ tài chính .
Với chức năng làm trung gian thanh toán dẫn đến hoạt động của
ngân hàng có quan hệ hầu hết với các nghành, các đơn vị Kinh tế. Đại
bộ phận chứng từ là từ nội bộ, như phiếu thu, phiếu chi Điều này đòi
hỏi ngân hàng phải tiêu chuẩn hoá chứng từ theo những yếu tố cần thiết
cho cả thanh toántại ngân hàng và tại đơn vị khách hàng. Bởi vì mỗi
một nghiệp vụ Kinh tế phát sinh đều là sự vận động vốn trong hệ thống
ngân hàng cũng như sự vận động trong đơn vị doanh nghiệp.
Hàng ngày ngân hàng có quan hệ với một số lượng các loại khách
hàng, nên sẽ có rất nhiều các chứng từ còn rất phức tạp. Do vậy, để
giảm bớt khối lượng chứng từ mà vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của
nó trong kế toán ngân hàng chủ yếu sử dụng chứng từ gốc kiêm chứng
từ ghi sổ. Các chứng từ này đều được khách hàng lập và viết làm nhiều

liên, viết để giấy than một lần, do vậy vừa làm bút tích để phản ánh
nghiệp vụ Kinh tế phát sinh, vừa là cơ sở vào sổ kế toán ngân hàng. Tức
là với một bản chứng từ, nên có đầy đủ các yếu tố của chứng từ gốc và
yếu tố chứng từ ghi sổ như séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Như vậy
chỉ cần lập một lần nhưng vẫn đầy đủ các yếu tố cơ sở để hạch toán.
Trường hợp áp dụng tin học vào công tác kiểm toán và hiện đại
hoá Công nghệ ngân hàng thì hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng vẫn
vừa là cơ sở để chứng minh tính hợp pháp hợp lệ, vừa là căn cứ để nhập
dữ liệu vào máy tính. Lúc đó chứng từ có thể là băng từ, đĩa từ.
2.2. Nguyên tắc lập chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ kế toán ngân hànglà khâu đầu tiên sao chép các nghiệp
vụ Kinh tế phát sinh. Do vậy, việc lập chứng từ kế toán chính xác, trung
"#


 !"
thực, kịp thời và đầy đủ nhất. Vì chứng từ là thông tin ban đầu của quá
trình sử dụng thông tin kế toán.
Lập chứng từ chính là việc trình bày các nghiệp vụ tiền tệ, tín
dụng, thanh toán trên các mẫu chứng từ thích hợp. Yêu cầu của việc lập
chứng từ kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan và kịp thời
theo yêu cầu của nghiệp vụ Kinh tế phát sinh nhằm bảo vệ an toàn tài
sản, cung cấp thông tin nhanh và chính xác. Để đạt được yêu cầu đó,
khi lập chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo những quy định có
tính nguyên tắc sau:
*Nguyên tắc 1:
Chứng từ phải lập ngay khi có các nghiệp vụ phát sinh. Việc lập
chứng từ được tiến hành ngay sau khi nghiệp vụ xảy ra (kể cả chứng từ
trong nội bộ chứng từ do khách hàng lập). Mỗi loại nghiệp vụ Kinh tế
phát sinh thì được áp dụng theo mẫu chứng từ phù hợp, được quy định

sao thích hợp, qua đó kế toán ngân hàng mới có căn cứ để phân loại, ghi
sổ và tổng hợp kế toán một cách kịp thời, tức là bảo đảm tính cập nhật
của hạch toán kế toán ngân hàng.
*Nguyên tắc 2:
Chứng từ trong hạch toán kế toán ngân hàng là hệ thống chứng từ
do ngân hàng nhà nước quy định, thống nhất về in ấn và phát hành.
Nghiệp vụ Kinh tế phát sinh thuộc loại nào thì phải sử dụng, đúng mẫu
quy định chung cho nghiệp vụ đó.
Nghiêm cấm sự lẫn lộn thay thế các loại chứng từ, khi lập phải ghi
đầy đủ các yếu tố không được bỏ trắng. Chứng từ có nhiều liên thì phải
lập bằng giấy than viết một lần sao. Các chứng từ như séc, phiếu thu,
phiếu chi chỉ có một liên thì phải đúng mẫu mực quy định để viết. Phải
tuân thủ đúng quy tắc kế toán ngân hàng khi ghi sổ tiền bằng số, bằng
"!


 !"
chữ. Chứng từ nói chung không được tẩy xoá, nếu chứng từ lập sai thì
huỷ và thay thế bằng các loại chứng từ khác.
"$


 !"
*Nguyên tắc 3:
Trên bản chính của chứng từ do khách hàng lập và nộp vào ngân
hàng (trừ giấy nộp tiền và bản kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài
khoản và kế toán trưởng (hay người uỷ quyền) và đóng dấu của đơn vị
với mẫu đăng ký giao dịch tại ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng khi
tiến hành nhiệm vụ của mình tuỳ theo trách nhiệm, nhiệm vụ để ký tên
trên chứng từ.

*Nguyên tắc 4:
Nhân viên ngân hàng chỉ được phép hướng dẫn cho khách hàng,
không được phép lập thay cho khách hàng.
2.3. Tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán :
Một hệ thống bản chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý cao nhất
trong việc bảo vệ an toàn tài sản. Vì vậy, khi lập chứng từ kế toán ngân
hàng phải đảm bảo tính chính xác cao nhất. Tuy nhiên, trong thực tế do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến việc lập chứng từ
kế toán thiếu chính xác. Do đó phải kiểm soát chứng từ một cách chặt
chẽ trước và sau khi hạch toán vào sổ sách kế toán. Vì vậy, việc kiểm
soát chứng từ là khâu quan trọng không thể thiếu được của phương
pháp chứng từ.
Kiểm soát chứng từ là việc kiểm tra lại tính chất đúng đắn của
chứng từ bao gồm mẫu mực, các yếu tố ghi trên chứng từ và căn cứ vào
các thể lệ chế độ kế toán, chế độ nghiệp vụ kiểm tra nội dung nghiệp vụ
Kinh tế phản ánh trên chứng từ nhằm tăng cường công tác quản lý Kinh
tế tài chính. Việc kiểm soát kế toán ngân hàng vừa là khối lượng lớn
vừa có liên quan sự vận động của tài sản trong toàn bộ nền Kinh tế. Nội
dung kiểm soát bao gồm hai khâu.
"%


 !"
a. Kiểm soát trước:
Là kiểm soát ngay sau khi nhận chứng từ của khách hàng và trước
khi hạch toán phân tích. Đây là công việc của thanh toán viên hay thủ
quỹ, nhân viên xử lý nghiệp vụ. Khi giao dịch với khách hàng thanh
toán viên nhận chứng từ của khách hàng sẽ tiến hành kiểm soát tính
chất hợp lệ hợp pháp của chứng từ. Nó thể hiện bốn công việc sau:
- Kiểm tra mẫu chứng từ so với nội dung nghiệp có chính xác hay

không.
- Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ so với mẫu dấu chữ ký
đăng ký tại ngân hàng.
- Kiểm tra các yếu tố ghi trên chứng từ như số liệu tài khoản, số
tiền có đầy đủ không.
- Sau khi hoàn tất khâu kiểm tra này thanh toán viên phải ký tên
chứng từ và chuyển lại cho kiểm soát viên để kiểm soát lại.
b.Kiểm soát sau:
Là kiểm soát chứng từ sau khi đã ghi sổ vào sổ hạch toán phân tích
và trước khi ghi vào sổ hạch toán tổng hợp, nhằm kiểm tra lại một lần
nữa tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đây là công việc của kiểm
soát viên và kế toán trưởng, kiểm soát viên và kế toán trưởng là những
người được giám đốc uỷ quyền thay mặt giám đốc kiểm soát toàn bộ
các nghiệp vụ Kinh tế diễn ra và cho phép hoàn thành tại ngân hàng,
đồng thời phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các
nghiệp vụ đó. Trừ những trường hợp phải có chữ ký của giám đốc và sự
quyết định của giám đốc. Nó bao gồm các công việc sau:
- Kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ mẫu, dấu và chữ ký,
số dư tài khoản, chữ ký của thanh toán viên, số dư tài khoản, chữ ký
của thanh toán viên, số dư tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản.
"&


 !"
- Quy trình này phải kiểm soát dấu chữ ký của thanh toán viên, thủ
quỹ ngân hàng. Sau đó kiểm soát viên và kế toán trưởng phải ký tên
trên chứng từ, tất cả các thành phần có liên quan đến trách nhiệm
của họ.
2.4. Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ với tác dụng hết sức to lớn của mình đã “sao chép” một

cách có bản chất nghiệp vụ Kinh tế phát sinh trên nó. Song nó chỉ thực
sự phát huy tác dụng, là nguồn cung cấp thông tin chính xác và đáng tin
cậy nhất, khi nó hoàn thành những chu trình luân chuyển chứng từ phải
trải qua kể từ khi phát sinh tới khi hoàn thành quá trình hạch toán rồi đi
vào lưu trữ. Các khâu mà chứng từ phải như : lập chứng từ, kiểm soát
chứng từ, vào sổ hạch toán phân tích kiểm soát lại và vào sổ sách tổng
hợp rồi cuối cùng vào khâu lưu trữ. Sự vận động của chứng từ qua các
khâu đó được gọi là quá trình luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mọi ngân hàng thương gồm
những công đoạn sau:
- Nhận chứng từ do khách hàng lập hoặc do ngân hàng lập chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ.
- Thực hiện lệnh thu chi tiền mặt hay chuyển khoản, lệnh xuất nhập
tài sản.
- Tổng hợp chứng từ phát sinh trong ngày.
- Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Chứng từ được luân chuyển trong phạm vi đơn vị ngân hàng hoặc
giữa các đơn vị ngân hàng, có thể qua đường dây nội bộ hoặc qua
đường dây bưu điện, đôi khi qua tay khách hàng. Dù luân chuyển theo
cách nào, đều phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
"'


 !"
- Phải tuân theo trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải qua.
- Phải kiểm soát chặt chẽ khi tiếp nhận, xử lý nhanh chóng chính xác
và kịp thời chuyển chứng từ cho giai đoạn tiếp theo,
Phải đảm bảo an toàn khi luân chuyển chứng từ theo đường dây nội bộ,
đường dây bưu điện cũng như qua đường dây khách hàng.
Quá trình này liên quan đến quá trình vận động của vật tư, tiền vốn

do vậy mà việc tổ chức luôn chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp
lý có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển nền Kinh tế.Thông qua con
đường cũng như thời gian luân chuyển chứng từ cho chúng ta thấy vốn
sẽ luân chuyển nhanh tróng hay chậm. Chứng từ kế toán ngân hàng góp
phần to lớn giúp kế toán ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình.
Việc luân chuyển chứng từ thực sự có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó thể hiện ở việc tổ chức quá trình
luân chuyển chứng từ góp phần ngăn chặn các hiện tượng vi phạm kỷ
luật tài chính dẫn đến tham ô lợi dụng.
Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ sẽ có ý nghĩa quan
trọng nhằm bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng cũng như khách hàng,
góp phần nâng cao năng suất lao động của phòng kế toán, nâng cao uy
tín của ngân hàng.
Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ góp phần đảm bảo việc
hạch toán kịp thời chính xác nhằm tăng quá trình luân chuyển vốn của
doanh nghiệp tổ chức Kinh tế khác.
2.5. Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng.
Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi thực hiện công việc hoàn
thành sẽ được đưa vào khâu lưu trữ chứng từ. Đến đây, ta có thể coi nó
đã thực sự hoàn thành một quy trình luân chuyển của nó. Thời gian cho
việc bảo quản và lưu trữ chứng từ phải theo đúng chế độ quy định của
ngân hàng trung ương.
"(


 !"
2.6. Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán:
Sau khi chứng từ cần được kiểm tra xong đầy đủ thì chứng từ cần
được chuyển cho bộ phận lãnh đạo nghiệp vụ, phân loại chứng từ theo
từng loại nghiệp vụ theo tính chất, theo địa điểm phát sinh phù hợp với

yêu cầu ghi sổ kế toán, sau đó lập định khoản ghi sổ kế toán.
2.7. Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ:
Sau khi chứng từ là căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán và khi kết thúc
kỳ thanh toán chứng từ được chuyển vào khâu lưu trữ, đảm bảo an toàn,
không mất mát. Đây là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển.
Chứng từ chưa thể coi là hoàn thiện tất nhiệm vụ tại khâu ghi sổ
kế toán. Nừu trường hợp có tranh chấp xảy ra thì chứng từ lại căn cứ
quan trọng để giải quyết. Vì vậy, có thể sử dụng lại chứng từ thì chúng
ta phải lưu trữ và bảo quản trong một thời gian nhất định nào đó. Khi
hết thời hạn lưu trữ chứng từ sẽ được đem đi huỷ.
3.Vai trò của việc áp dụng tin học trong việc sử lý chứng từ kế toán
tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm:
3.1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học ở Việt Nam:
Sự phát triển Kinh tế - khoa học kỹ thuật - Công nghệ trên thế giới
đang đòi hỏi các quốc gia điều chỉnh cơ cấu Kinh tế, phát triển mạnh
khu vực thứ 3. Dựa vào các khu vực của cuộc cách mạng tin học, các
nước đang gấp rút tạo một nền Kinh tế thông tin, trong đó có Việt Nam.
Theo nghị quyết 49/CP ngày 4/81993 của thủ tướng chính về chính
sách Công nghệ thông tin đã xây dựng và ban hành các chính sách phát
triển Công nghệ thông tin ở Việt Nam.
Những quan điểm về chính sách Công nghệ thông tin ở Việt Nam
thể hiện như sau:
")


 !"
- Phát triển Công nghệ thông tin chủ yếu dựa trên cơ sở tiếp thu
Công nghệ từ nước ngoài, tranh thủ nhập Công nghệ mới nhất của thế
giới, tránh đưa những sai lầm của các nước vấp phải nhanh chóng làm
chủ Công nghệ mới phải chú trọng công tác cán bộ và hợp tác nghiên

cứu với nước ngoài.
- Phát triển Công nghệ thông tin trên cơ sở hệ thống mở, cho phép
hệ thống có khả năng thích nghi vớ các yêu cầu mở rộng. Lựa chọn
chuẩn bị phù hợp với xu hướng của thế giới, đáp ứng được với yêu cầu
của Việt nam.
-Phát triển Công nghệ thông tin nhăm chủ yếu vào ứng dụng hoạt
động Kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng quản lý, sản xuất kinh doanh
và dịch vụ. Tạo sự đổi mới sâu sắc trong lĩnh vực quản lý Kinh tế xã
hội. Là đòn bẩy trong công cuộc đổi mới đất nước.
3.2. Vai trò của việc áp dụng tin học trong sử lý chứng từ kế toán
tại Ngân hàng Thương mại.
Từ bốn thập kỷ lại đây, tiến bộ vũ bão của các mạng khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là Công nghệ điện tử và tin học đã lam cho lền Kinh tế
thế giới phát triển mạnh mẽ. Thế giới đang chuyển sang văn minh hậu
công nghiệp mà thực chất là xã hội thông tin, thông tin đã trở thành
nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng bậc nhất do vậy phần lớn lược
lượng là các hoạt động Kinh tế xã hội đều liên qua đến thông tin.
Hoạt động trong cơ chế thị trường việc quả lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước và kinh doanh tiền tệ - tín dụng của Ngân hàng Thương
mại đòi hỏi hệ thống Ngân hàng phaỉ có các thông tin nhanh nhậy,
chính xác và kịp thời. Ngân hàng không thể hoàn thiện các nghiệp vụ
phát sinh bằng các phương pháp thủ công như trước mà phải ứng dụng
Công nghệ tin học. Trong tất cả các hoạt động Ngân hàng việc đòi hỏi
cấp bách và tất yếu khách quan là nhanh tróng xây dựng một hệ thống
#*


 !"
Ngân hàng hiện đại ngang tầm với các Ngân hàng khu vực và trên thế
giới.

3.3. Vai trò của tin học và máy tính:
Trước tiên máy tính phải đóng vai trò là công cụ tính toán. Đây là
một trong những nhân tố chính đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
máy tính. Hiện nay máy tính đã có tốc độ rất cao hàng trệu phép tính
trên giấy. Như vậy máy tính có thể đảm nhận tương đối hoàn hảo vai trò
công cụ tính toán của mình.
Vai trò làm thư ký trong quản lý và phân tích ngày nay và khối
lượng thông tin, dữ liệu phức tạp và đồ sộ, tin học đã thể hiện rõ vai trò
tích cực và không thể thiếu được của nó. Với dung lượng bộ nhớ ngày
càng tăng, máy tính hiện nay cho phép lưu trữ những khối lượng dữ liệu
dường như không hạn chế thông qua việc nối mạng và trao đổi từ xa rữa
các máy tính, các mạng với nhau. Nhờ hệ thống thiết bị và phần mềm
phạm vi của máy không bị giới hạn và việc máy tính đã quỷa lý và phân
tích các dữ liệu một cách nhanh chong chính xác, mang tính mục đích
và dõ rệt. Nhờ vậy mà người lãnh đạo, nhà nghiên cứu có thể nhanh
chóng nắm bắt được các thông tin quan trọng, chủ chốt để kịp thời đưa
ra các giải pháp sử lý thích hợp.
3.4. Những nguyên tắc cơ bản cần thiết khi xây dựng mạng vi
tính trong Ngân hàng Thương Mại:
*Nguyên tắc 1: Thiết kế tối ưu các chứng từ ban đầu:
Trước tiên cần phải xác định mục đích, tiêu chuẩn mẫu mực của
từng loại chứng từ. Việc cần thiết phải tiêu chuẩn hoá cho phù hợp với
xử lý thông tin hiện đại. Việc thay đổi đó có thể tạo ra khả năng mới để
hoàn thiện các chỉ tiêu Kinh tế nhờ công cụ kỹ thuật hiện đại, khai thác
có hiệu quả công cụ ấy. Nhưng khi áp dụng còn phải thay đổi một loạt
#"


 !"
các biện pháp như: Hình thức tài liệu, tổ chức bộ máy trách nhiệm làm

việc của các thành viên.
*Nguyên tắc 2: Các bài toán nghiệp vụ:
Khi phân tích đối trọng nghiệp vụ cần phải thành lập các bài toán
chưa giải hoặc giải song chưa đầy đủ. Các bài toán này chỉ nhờ máy
tính giải được chọn vẹn, nhanh chóng, chính xác như các bài toán tối ưu
hoá trong việc sử dụng vốn và đầu tư phát triển, nhịp độ và cơ cấu cho
vay tiền gửi nền Kinh tế quốc doanh, tối ưu về chu chuyển tiền tệ.
*Nguyên tắc 3: Cơ sở thông tin phải có tính thống nhất:
Việc dữ liệu thông tin trên các vật mang tin không phải chỉ dùng
cho một nơi nào đó hay một bài toán mà nó phải có tất cả các bài toán.
Thông tin trong hệ thống phải thống nhất về mẫu mã tên gọi, kích thức,
ý nghĩa ứng dụng thông tin cơ bản cũng phải loại trừ hiện tượng trùng
hợp. Số liệu trùng lặp sẽ làm cho số liệu ban đầu tăng lên và chỉ có một
đại lượng song hiểu nhiều cách. Vì vậy, nguyên tắc cơ bản là tính linh
hoạt trong cơ sở thông tin.
* Nguyên tắc 4: Quy trình luân chuyển chứng từ phải được tối ưu
hoá.
Tức là đường vận chuyển chứng từ, tài liệu sổ sách phải nhanh
chóng kiểm soát, đáp ứng những yêu cầu nghiệp vụ quản lý tài sản.
* Nguyên tắc 5: Khi toàn bộ tài liệu đã lưu trữ trong mạng máy
tính, việc bảo mật các số liệu này phải diễn ra một cách nghiêm ngặt,
bảo mật thể hiện bằng quy định hệ thống bằng thiết bị. Trong hệ thống
quản lý truy cập phải quy định mã số, tên người sử dụng danh sách
người sử dụng, hoạt động của họ, mật mã sử dụng hệ thống, thời gian
cho phép khai thác hệ thống, quyền hạn của người sử dụng được phép
xâm nhập. Đến định kỳ phải thay đổi mật mã, mật mã sản phẩm và quy
##


 !"

định quyền hạn sử dụng sản phẩm, mật mã truyền dẫn thông tin xây
dựng một môi trường an toàn cho thiết bị và sản phẩm lưu trữ.
#!


 !"
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm.
1. Lịch sử phát triển và hình thành của hệ thống ngân hàng.
Sau năm 1945, với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
đã bước đầu xây dựng nền Kinh tế độc lập tự chủ. Nhưng trong thời
gian này vẫn chưa xuất hiện ngân hàng mà hoạt động tiền tệ tài chính
đều do bộ tài chính phụ trách và quản lý. Tháng 2/1947, Nhà nước ra
sắc lệnh thành lập nha tín dụng nhằm thực hiện cho vay để sản xuất,
cho đến tháng 5/1951,do yêu cầu của kháng chiến, chính phủ Việt Nam
đề ra những mục tiêu quan trọng như tăng thu, giảm chi, chỉnh đốn thuế
khoá Điều đó có nghĩa xác định một vị trí tài chính xuất phát từ yêu
cầu này, ngày 6/51951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập
ngân hàng quốc gia Việt Nam, với tư cách là Ngân hàng trung ương,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn thực hiện chức năng của một Ngân
hàng Thương Mại.
Sự ra đời của ngân hàng quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch
sử trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nhìn chung quá trình phát triển của
ngân hàng Việt Nam chia làm hai giai đoạn chính:
*Giai đoạn từ 1951 đến 1987:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp ra
đời trên cơ sở của cơ chế quản lý kế hoạch tập trung. Ngân hàng Nhà

nước vừa thực hiện vai trò của Ngân hàng trung ương, vừa thực hiện vai
trò của Ngân hàng Thương Mại, mặc dù có các ngân hàng chuyên trách
như Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nông Thôn Nhưng thực tế hoạt
#$


 !"
động của nó là hoạt động của các chi nhánh đặc biệt của ngân hàng Nhà
nước. Nhìn chung, mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của hệ
thống ngân hàng một cấp phù hợp với yêu cầu của có chế kế hoạch hoá
tập trung và mang tính hành chính bao cấp. Trong thời kỳ này, hệ
thống ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một mô hình duy nhất, có hệ
thống tổ chức theo địa giới hành chính. Ngân hàng vừa thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
*Giai đoạn từ năm 1987 đến nay:
Bước sang thời kỳ đổi mới Kinh tế, đồng thời đổi mới trên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội thì đổi mới ngân hàng là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng có tính chất đột phá mở đường. Thực hiện chỉ thị 218 -
CT/ ngày 13/7/1987 của Hội đồng Bộ trưởng cho phép thực hiện thí
điểm việc chuyển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sang cơ chế hạch
toán kinh doanh được thực hiện ở một số thành phố lớn. Saum một thời
gian thí điểm cho thấy sự đổi mới này là phù hợp. Ngày 26/3/1988,
Chính phủ ban hành nghị định 53 HĐBT quy định tổ chức, cơ chế hoạt
động của Ngân Hàng nhà nước Việt Nam, là mô hình Ngân Hàng phân
thành 2 cấp trong đó Ngân Hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các Ngân Hàng chuyên kinh
doanh thực hiện việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng, Ngân Hàng trực tiếp
đổi mới nền Kinh tế.
Sau hai năm đổi mới, tổ chức hoạt động của Ngân Hàng (1988-
1990). Nước ta tiếp tục xác định “ Đổi mới toàn diện hoạt động Ngân

Hàng có ý nghĩa mở đường đóng góp phần đưa nền Kinh tế ra khỏi
khủng hoảng, ổn định và phát triển nền Kinh tế ”. Ngày 23/5/1990. Nhà
Nước ban hành hai pháp lệnh. Pháp lệnh Ngân Hàng nhà nước Việt
nam và pháp lệnh Ngân Hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
là văn bản pháp lý cao nhất kể từ trước đến nay Nó khẳng định cơ chế
và mô hình tổ chức Ngân Hàng hai cấp - Đây là bước ngoặt Lịch Sử
#%

×