Trêng ®¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
Khoa Th¬ng m¹i vµ Kinh tÕ quèc tÕ
TIỂU LUẬN
Bé m«n Kinh tÕ quèc tÕ
ĐỀ TÀI: “Kinh nghiệm và tình huống phá giá đồng tiền trong
thương mại và bài học ở Việt Nam”
Giảng viên: GS – TS Nguyễn Thường Lạng
--------- ---------
HÀ NỘI 2010
1
Mục Lục
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thờng Lạng (Chủ biên), Giáo trình kinh tế quốc
tế, NXB Lao động Xã hội.
2. Nguyễn Thị Th (2004), Tỷ giá hối đoái: chính sách và tác động của nó đối
với ngọai thơng qua thực tiễn phát triển kinh tế của một số nớc, NXB Chính trị
quốc gia.
3. TS. Hoàng Thế Thỏa: Xung quanh quyết định tăng giá đồng nhân dân tệ.
4. GS.TS Võ Thanh Thu: Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, năm 2008.
5. ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh: Chính sách tỷ giá với vấn đề tăng trởng kinh
tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Tạp chí ngân hàng tháng 10/2008.
6. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyên: Nhìn lại các giải pháp kiềm chế lạm phát và
triển vọng kinh tế.
7. TS Nguyễn Văn Tiến: ảnh hởng của phá giá tiền tệ lên cán cân thơng mại.
7. Phan Thị Bích Thủy: Những tác động của nhân dân tệ lên giá. Nghiên cứu
trao đổi 11/5/2007.
8. Đặng Việt Phơng: Tổng quan về kinh tế 2009 và khuyến nghị chính sách
năm 2010.
9. Hạnh Bình: Điều chỉnh tỉ giá: Linh hoạt nhng đừng gây sốc (Theo
TuanVietNam)
10. PGS.TS Trần Hoàng Ngân- Thành viên Hội đồng t vấn chính sách tiền tệ
Quốc gia, Phó hiệu trởng Trờng ĐH Kinh tế HCM: Việt Nam không nên phá
giá tiền đồng (Theo Vnexpress 29/12/2009)
Một số trang web:
(Ngân hành nhà nớc)
(Bộ thơng mại Việt Nam)
2
/>
Danh mục bảng biểu đồ thị
Bảng 1: Ví dụ về khả năng có thể xảy ra với cán cân thơng mại sau khi phá giá
tiền tệ 14
Bảng 2: Tình hình đầu t và xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 1994 - 1997
(Nguồn chính IMF.Internationa Financial Statistics T5/2001) .20
Bảng 3: Diễn biến tỷ giá, cán cân thơng mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc
2002-2007 (Nguồn:
Indicators/2008/pdf/Prc.pdf) 22
Bảng 4: Tỷ giá và cán cân thơng mại của Thái Lan từ năm 1998-2007 (Nguồn:
Indicators/2008/pdf/tha.pdf)..........27
Bảng 5: Tỷ giá và lạm phát của Việt nam qua các năm 1989-1993 ...30
Bảng 6: Lạm phát và tỷ giá Việt nam qua các năm 1993-1996 (Nguồn: Tập san
khoa học ngân hàng tháng 7/1995 đến tháng 12/1995 và từ số 1/1996 đến tháng
12/1996 và từ tháng 1/1997 đến tháng 12/1997)
31
Bảng 7: Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm 1996-1997-2998 (đơn vị tính: triệu
USD) (Nguồn: thời báo kinh tế Sài gòn của UBND Thành phố HCM qua các
năm 1996-1997-1998) 31
3
Đồ thị 1: Diễn biến tỷ giá năm 2007-2009 (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nớc)
............................................................................................................................34
Đồ thị 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của cán cân thơng mại 2009 (Nguồn: Ngân
hàng nhà nớc)........................................................................................ 35
Đồ thị 3: Mô hình Swan Diagram ...41
Danh mục các từ viết tắt
1. VND: Việt Nam đồng
2. USD: United States dollar (Đô la Mỹ)
3. CNY: Chinese Yuan Renminbi (Nhân dân tệ)
4. KRW: Korean Won (Won Hàn Quốc)
5. THB: Baht Thái
6. JPY: Japanese yen (Yên Nhật)
7. EUR: Euro
8. ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nớc
Đông Nam á)
9. CPI: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
10. GDP: Gross Domestic Product (Tổng thu nhập quốc nội)
11. REER: Real Effective Exchange Rate (tỷ giá thực đa phơng)
12. WTO: World Trade Organization (Tổ chức thơng mại Thế giới)
13. NHNN: Ngân hàng Nhà nớc
14. NHTM: Ngân hàng Thơng mại
15. NHTW: Ngân hàng Trung ơng
4
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay việc buôn bán, giao lu hàng hoá qua
biên giới ngày càng phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Thị trờng thế giới ngày nay
dần trở thành một tổng thể thống nhất trong đó các bộ phận của thị trờng gắn kết
và phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong xu hớng
đó một quốc gia cần phải đa ra những chính sách thơng mại phù hợp cho quá trình
hội nhập và nâng cao dần vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế.
Mỗi nớc và khối nớc trên thế giới đều có những đồng tiền riêng phản ánh giá
trị của nền kinh tế. Mối liên hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau thông qua quan
hệ đầu t, buôn bán dẫn đến sự trao đổi đồng tiền của quốc gia này với quốc gia
khác. Qua thời gian đã hình thành nên giả cả trao đổi đồng tiền giữa các nớc hay
là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái đóng vai trò nh là một công cụ có hiệu lực, có
hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nớc đồng thời
là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách của một quốc gia. Đặc biệt là tại
thời điểm tài chính toàn cầu rơi vào khủng hoảng với sự sụp đổ của các nền kinh tế
lớn, sự giảm giá trị của USD có tác động rất lớn đến tâm lý nhà đầu t cũng nh sự
phát triển kinh tế nói chung. Chính sách tỷ giá của một quốc gia càng cần phải
linh hoạt để có những bớc đi vững chắc làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Phá giá tiền tệ là một trong những biện pháp của chính sách thơng mại quốc tế
liên quan đến qui định của chính phủ trong chế độ tỷ giá. Việc áp dụng chính sách
có hiệu quả cần phải phân tích tình hình thực tế, dựa trên những điều kiện kinh tế,
5
chính trị phù hợp cả trong và ngoài nớc, hạn chế các nguy cơ xấu xảy ra do chính
sách này mang lại.
Từ khi gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) Việt Nam trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá của
thế giới. Là một nớc đi sau và có nền kinh tế còn khó khăn, lạc hậu đòi hỏi Việt
Nam phải học hỏi, vận dụng phù hợp kinh nghiệm của các nớc đi trớc. Để hội
nhập ngày càng sâu hơn vào sân chơi quốc tế mà không bị lu mờ, chính phủ nớc ta
cần phải đa ra các chính sách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của Việt
Nam.
Xuất phát từ những lý do trên mà em đã chọn đề tài: Kinh nghiệm, tình
huống phá giá đồng tiền trong thơng mại và bài học đối với Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam cũng nh rất nhiều nớc đang phát triển khác gặp phải vấn
đề thâm hụt cán cân thơng mại do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền
tệ làm cho các nớc đều hạn chế nhập khẩu hàng hóa. Thêm vào đó là tình trạng giá
cả bất ổn đặc biệt là thị trờng dầu khí, thị trờng vàng, bất động sản Điều này đòi
hỏi các nhà hoạch định chính sách phải đa ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Việc
nghiên cứu đề tài này làm hiểu rõ hơn điều kiện cụ thể nền kinh tế của Việt Nam
để áp dụng các chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trờng
ra nớc ngoài, hạn chế tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là những điều kiện và ảnh hởng của chính sách
phá giá tiền tệ tới thơng mại quốc tế trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu
hiện nay. Với việc nghiên cứu chính sách của một số nớc có nh Trung Quốc,
Singapo, Thái Lan sẽ cho ta cái nhìn tổng quan hơn và rút ra những bài học kinh
nghiệm từ đó đa ra giải pháp tốt nhất cho Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc thực hiện bằng phơng pháp phân tích tổng hợp và so sánh đối
chiếu. Chính sách phá giá sẽ đợc phân tích cụ thể dựa trên tình hình thực tế những
ảnh hởng tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển của thơng mại quốc tế, từ đó
tổng hợp những điều kiện để thực hiện đợc chính sách này. Đối chiếu giữa lý luận
và thực tế để tìm ra, giải quyết các khó khăn, thách thức khi thực hiện chính sách
này. Đồng thời so sánh, đối chiếu với các nền kinh tế khác để rút ra những bài học
thực tiễn để áp dụng thành công vào Việt Nam.
Ngoài ra việc nghiên cứu đề tài cần sử dụng các phơng pháp khác nh thống kê,
thu thập và phân tích số liệu...
Đề tài đi sâu nghiên cứu những ảnh hởng của chính sách phá giá tiền tệ vào
nền kinh tế của một quốc gia trong đó đặc biệt là cán cân thơng mại quốc tế. Bài
6
viết cũng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá
nhằm cải thiện cán cân thơng mại từ đó rút ra đợc những bài học kinh nghiệm
đồng thời đề xuất đợc các giải pháp khả thi cho Việt Nam, vợt qua thời kỳ khủng
hoảng tài chính kinh tế hiện nay và đạt mức tăng trởng nhanh hơn, mạnh hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài của em đợc
trình bày thành ba phần nh sau:
Chơng I: Tổng quan về phá giá tiền tệ.
Chơng II: Kinh nghiệm phá giá tiền tệ của một số nớc và thực trạng thơng mại
quốc tế ở Việt Nam.
Chơng III: Những thách thức trong năm 2010 và giải pháp thực hiện có hiệu
quả chính sách phá giá ở Việt Nam nhằm cải thiện cán cân thơng mại.
Nội Dung
Ch
Ch
ơng I
ơng I
: Tổng quan về phá giá tiền tệ
1. Khái niệm và tác động của phá giá tiền tệ
Cơ sở và mục đích của thơng mại quốc tế đó chính là lợi thế so sánh và lợi thế
nhờ quy mô. Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên, trình độ sản xuất và điều kiện
sản xuất dẫn tới sự khác biệt về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm giữa các nớc.
Thông qua trao đổi quốc tế, các nớc có thể cung cấp cho nền kinh tế thế giới
những loại hàng mà họ sản xuất tơng đối rẻ hơn và mua của nền kinh tế thế giới
những loại hàng tơng đối rẻ hơn từ các nớc khác. Những lợi ích thơng mại này
càng lớn khi kết hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nớc phải có
nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không khai thác đợc công suất tối u, các nớc
khác nhau có thể hợp tác xây dựng những cơ sở sản xuất có qui mô lớn và mọi ng-
ời đều đợc lợi do việc giảm bớt những chi phí về sản xuất. Trớc hết, dựa vào lợi thế
so sánh của mình các nớc sẽ xuất khẩu những sản phẩm mà mình sản xuất tơng
đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ dồi dào và nhập
khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tơng đối kém hiệu quả hay đó là những
hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ không có nhiều. Do các nớc có nguồn lực
khác nhau, nên một nớc có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhng
thiếu vốn và trình độ công nghệ trong khi nớc khác có ít lao động nhng trình độ
công nghệ cao nên khi tham gia vào thơng mại quốc tế các nớc có thể phát huy đ-
ợc lợi thế của mình. Bên cạnh đó, khi tham gia thơng mại quốc tế khả năng tiêu
dùng ở mỗi nớc đợc mở rộng, mỗi ngời dân đợc cung cấp nhiều loại hàng hoá với
chất lợng đợc cải thiện hơn, phong phú hơn và thoả mãn đợc những nhu cầu cao
7
hơn. Mặt khác, dựa vào lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan hệ thơng mại
quốc tế cũng thu đợc lợi ích, ngoài những lợi ích thu đợc từ lợi thế so sánh. Lợi thế
qui mô giải thích tại sao các nớc lại tiến hành thơng mại trong ngành đó là việc
một nớc vừa xuất khẩu và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá nào đó. Do ngày nay
sự phát triển của các nớc công nghiệp ngày càng trở nên giống nhau về trình độ
công nghệ và các nguồn lực, lợi thế so sánh ở nhiều ngành không bộc lộ rõ nữa,
cho nên để tiếp tục duy trì thơng mại quốc tế lợi thế về qui mô thực hiện sự trao
đổi nhiều chiều trong nội bộ ngành đợc coi là biện pháp chiến lợc. Thông qua th-
ơng mại trong ngành, một nớc cùng một lúc có thể giảm bớt số loại sản phẩm tự
mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hoá cho ngời tiêu dùng trong n-
ớc. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nớc đó có thể sản xuất mỗi loại hàng hoá ở qui
mô lớn hơn, với năng xuất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn. Vì vậy, ngời sản
xuất sẽ có lợi nhuận cao hơn và ngời tiêu dùng cũng đợc lợi hơn bởi chi phí rẻ hơn
và có phạm vi lựa chọn rộng hơn. Mọi quốc gia khi tham gia vào thơng mại quốc
tế đều có thể thu đợc lợi, những lợi ích cụ thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và
trình độ phát triển của từng quốc gia. Nhng cho dù với bất kỳ quốc gia nào thì
không thể phủ nhận lợi ích thu đợc từ thơng mại quốc tế. Và việc sử dụng tỷ giá
hối đoái vừa là chính sách, vừa là công cụ có tác động lớn tới quy mô và mức độ
của những lợi ích này. Từ sự phân tích trên, chúng ta thấy rằng thơng mại quốc tế
đều mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Nếu các nớc này biết khai thác các
cơ sở thơng mại của mình thì sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và có thể đẩy
nhanh quá trình phát triển nền kinh tế.
Trớc hết l hoạt động xuất khẩu, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế của
đất nớc. Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần
tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất trong nớc, nâng cao trình độ tay nghề và thói
quen làm việc của những lao động trong sản xuất hàng xuất khẩu, tăng thu nhập,
cải thiện mức sống của nhân dân. Bên cạnh đó, ngoại tệ thu đợc sẽ làm tăng nguồn
dự trữ ngoại tệ giúp cho quá trình ổn định đồng nội tệ và chống lạm phát dẫn đến
ổn định nền kinh tế. Vai trò của xuất khẩu còn thể hiện ở việc tác động đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều đó tạo ra
những lợi thế so sánh mới của một nớc và thúc đẩy ngoại thơng của nớc đó phát
triển. Khi mà xuất khẩu càng phát triển, càng có điều kiện mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm và tăng khả năng cung cấp những nguồn lực khan hiếm cho quá
trình sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Đối với các nớc đang phát
triển thì xuất khẩu có thể nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, còn đối với các n-
ớc phát triển xuất khẩu có thể giải quyết đợc mâu thuẫn giữa sản xuất và thị trờng.
Với vai trò to lớn đối với nền kinh tế nh vậy, các nớc cần khai thác hợp lý những
lợi ích thu đợc từ hoạt động xuất khẩu, nhất là trong giai đoạn đầu khi mới tham
gia vào thơng mại quốc tế. Song song với hoạt động xuất khẩu là hoạt động nhập
khẩu. Nếu nh xuất khẩu đợc coi là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội
thì nhập khẩu lại đợc coi là nền tảng để thực hiện vai trò đó. Thực tế đã cho thấy,
nhập khẩu có thể tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh và thơng mại thông
qua việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, cung cấp các nguồn lực khan
hiếm.... Đồng thời nhập khẩu còn giúp cho việc cải thiện và nâng cao đời sống dân
c của một nớc bằng việc cung cấp nhiều hàng hoá hơn, chất lợng hơn và rẻ hơn.
8
Tuy nhiên, không nên khai thác quá mức lợi ích của nhập khẩu, nếu không sẽ có
thể biến quốc gia thành bãi thải của công nghệ lạc hậu, không thúc đẩy sản xuất
trong nớc, tạo tâm lý tiêu dùng trong nớc không tốt... Tác động của tỷ giá hối đoái
và chính sách tỷ giá hối đoái tới thơng mại.
Có thể nói, tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là những công cụ kinh
tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thơng mại quốc tế theo mục tiêu định trớc
của một nớc. Trớc hết, tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hởng trực tiếp
đến mức giá cả hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu của một nớc. Khi tỷ giá thay đổi
theo hớng làm giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá dịch vụ của nớc đó
sẽ tơng đối rẻ hơn so với hàng hoá dịch vụ nớc khác ở cả thị trờng trong nớc và thị
trờng quốc tế. Dẫn đến cầu về xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nớc đó sẽ tăng, cầu
về hàng hoá dịch vụ nớc ngoài của nớc đó sẽ giảm và tạo ra sự thặng d của cán cân
thơng mại.
Ví dụ: Trớc đây 1USD=14000 VND, một chiếc máy tính giá 750USD đợc
nhập khẩu và tính ra đồng nội tệ của Việt Nam là 10.500.000VND. Đến nay, giả
sử giá chiếc máy tính không đổi, trong khi tỷ giá thay đổi 1USD=19000 VND thì
cũng chiếc máy tính đó đợc nhập khẩu và bán với giá 14.250.000VND. Giá đắt
hơn, nhu cầu nhập máy tính sẽ giảm. Nhng đối với xuất khẩu thì ngợc lại khi tỷ
giá 1USD=l4000 VND, giá xuất khẩu 1 tấn gạo với chi phí sản xuất là 3,5 triệu
VND là 250USD, nhng với chi phí sản xuất không đổi thì giá bán chỉ khoảng
184USD. Giá giảm cầu xuất khẩu sẽ tăng.
Trong trờng hợp ngợc lại, khi tỷ giá biến đổi theo hớng làm tăng giá đồng nội
tệ. Sự tăng giá của đồng nội tệ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một lợng
ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu sẽ đổi đợc ít hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên, đây là cơ
hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất trong nớc. Đồng thời, lợng ngoại tệ chuyển vào trong nớc
có xu hớng giảm xuống làm khối lợng dự trữ ngoại tệ ngày càng bị xói mòn vì
khuynh hớng giá tăng nhập khẩu để có đợc lợi nhuận, có thể gây nên tình trạng
mất cân đối cán cân thơng mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái không chỉ tác động trực tiếp đến ngoại thơng thông qua sự tác động của nó
đến xuất khẩu, mà còn tác động một cách gián tiếp đến ngoại thơng thông qua sự
tác động làm thay đổi luồng di chuyển t bản ra vào quốc gia. Nh khi tỷ giá thay
đổi theo hớng giảm giá đồng nội tệ sẽ có tác động gia tăng việc thu hút đầu t nớc
ngoài. Khi luồng vốn chảy vào trong nớc sẽ tạo điều kiện mở rộng sản xuất trong
nớc, tránh đợc những rào cản của chính sách bảo hộ thơng mại, sẽ đẩy mạnh hoạt
động ngoại thơng. Những tác động kể trên của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá
hối đoái đến hoạt động ngoại thơng nói riêng và nền kinh tế nói chung làm cho
các nhà quản lý ở các quốc gia đều muốn quản lý, điều tiết tỷ giá và chính sách tỷ
giá theo những mục tiêu kinh tế xã hội đã định.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ xem xét những ảnh hởng
của chính sách phá giá tiền tệ tới cán cân thơng mại quốc tế. Trớc tiên là những
nét khái quát nhất về phá giá tiền tệ.
9
Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so
với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Việc phá giá VND nghĩa là giảm giá trị của nó so với các ngoại tệ khác nh USD,
EUR...
Theo từ điển học và Bách khoa toàn th Việt Nam phá giá tiền tệ là chính sách
và biện pháp nhà nớc chủ động giảm giá trị chính thức của đồng tiền bằng cách
hoặc giảm hàm lợng vàng của đồng tiền đó, hoặc hạ tỉ giá của đồng tiền đó so với
đồng tiền nớc khác. Thông thờng, nhà nớc quyết định phá giá tiền tệ sau một thời
gian thiếu hụt nghiêm trọng của cán cân thơng mại và cán cân thanh toán, do xuất
khẩu giảm, cạnh tranh kém, hay do lạm phát cao. Phá giá tiền tệ là hệ quả của tình
trạng suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Nói chung, phá giá tiền tệ thờng có lợi cho
xuất khẩu và bất lợi cho nhập khẩu. Các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch trực
tiếp hay gián tiếp với nớc ngoài có điều kiện tăng xuất khẩu, vì giá hàng bằng tiền
nớc ngoài giảm xuống; ngợc lại, nhập khẩu giảm do giá hàng nhập khẩu đắt hơn;
các điều kiện thanh toán bằng ngoại tệ đắt hơn, vì hợp đồng nhập khẩu bằng ngoại
tệ kí trớc khi phá giá tiền tệ phải thanh toán sau khi phá giá.
Khác với bán phá giá hàng hoá, trong phá giá tiền tệ giá bán không thấp hơn
giá cả sản xuất. Giá bán ra thị trờng nớc ngoài có thể cao hơn giá của thị trờng nội
địa và bán phá giá tiền tệ xảy ra với tất cả hàng hoá một cách tự động. Cơ chế hoạt
động của bán phá giá tiền tệ là lúc đầu đồng tiền mất giá trong nớc, sau đó dần
dần phá giá đồng tiền trong nớc đối với ngoại tệ (mất giá so với ngoại tệ), sức mua
của đồng tiền trong nớc cao hơn ở thị trờng nớc ngoài do đồng tiền mất giá đối
ngoại cao hơn mất giá đối nội. Trong thời điểm đó các doanh nghiệp sản xuất
thanh toán nguyên liệu, tiền lơng.... với số lợng đơn vị tiền tệ đợc ấn định trớc khi
phá giá đồng tiền. Đồng thời trong xuất khẩu thành phẩm, với số ngoại tệ thu đợc
số lợi nhuận ngoại ngạch nhiều hơn bình thờng. Để đẩy mạnh xuất khẩu, nhà xuất
khẩu có thể bán hàng của mình trên thị trờng nớc ngoài với giá thấp hơn của đối
thủ cạnh tranh bằng cách thu hẹp phần lợi nhuận ngoại ngạch.
2. Tác động của phá giá tiền tệ
Trong ngắn hạn
Khi giá cả và tiền lơng tơng đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá tiền tệ
sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của quốc
gia và có xu hớng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách tơng
đối trên thị trờng quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tơng đối tại thị trờng nội địa.
Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hớng này không phát huy tức thì: các hợp
đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, ngời mua cần có thời gian để điều chỉnh
hành vi trớc mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn các nguồn lực vào và tổ
chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng đợc. Nh vậy trong ngắn hạn thì số
lợng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số lợng hàng nhập khẩu không giảm
mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nớc cứng nhắc thì kim ngạch xuất khẩu chỉ
10
tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập khẩu tính theo nội tệ sẽ tăng lên do tỷ
giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán vãng lai có thể xấu đi.
Để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới nền kinh tế ta đa ra khái niệm khả
năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh = Po/P. Trong đó:
Po: giá sản phẩm ngoài tính theo giá thị trờng nớc ngoài.
P: giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nớc tính theo đồng nội tệ.
:tỷ giá hối đoái của đồng tiền nớc ngoài tính theo đồng nội địa.
Với P và Po không đổi khi E tăng, EPo sẽ tăng. Giá của sản phẩm nớc ngoài
trở nên đắt tơng đối so với giá của sản phẩm trong nớc và ngợc lại, giá của sản
phẩm trong nớc trở nên rẻ tơng đối so với sản phẩm nớc ngoài. Sản phẩm trong n-
ớc do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn xuất khẩu sẽ tăng (X tăng), nhập khẩu
giảm đi (IMgiảm), điều này làm cho xuất khẩu ròng (NX= X_IM) tăng lên. Vì
AD=C+I+G+NV nên NX tăng lên làm cho AD dịch phải, trên hình vẽ ta thấy sản
lợng cân bằng Q tăng lên tỷ lệ thất nghiệp giảm.
AD
AD
LR
P
AD
0
Q* Q
Nh vậy sự thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa và do đó tỷ giá hối đoái thực tế
sẽ tác động đến cân bằng cán cân thơng mại, do đó tác động đến sản lợng, việc
làm giá cả.
Trong trung hạn
GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân c, chi
cho đầu t, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá làm
tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh nh sau:
* Nếu nền kinh tế đang ở dới mức sản lợng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn
rỗi sẽ đợc huy động và làm tăng tổng cung.
* Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lợng tiềm năng thì các nguồn lực không thể
huy động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng
11
tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lơng tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của
việc phá giá. Vì thế trong trờng hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và đạt
mục tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt
(tăng thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng nhằm ngăn
chặn sự tăng lên của giá cả trong nớc.
Trong dài hạn
Nếu nh trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài khóa thắt chặt
có thể triệt tiêu đợc áp lực tăng giá trong nớc thì trong dài hạn các yếu tố từ phía
cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tơng đối và các doanh
nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến phải
tăng giá; ngời dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu tăng lơng
và gây áp lực làm cho tiền lơng tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và tiền lơng trong
nớc vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4 đến 5 năm.
* ảnh hởng của phá giá tiền tệ tới cán cân thơng mại:
Do giá cả hàng hoá không co giãn trong ngắn hạn, nên phá giá tiền tệ làm cho
tỷ giá thực tăng; tỷ giá thực tăng kích thích tăng khối lợng xuất khẩu và hạn chế
khối lợng nhập khẩu, tức cải thiện sức cạnh tranh thơng mại quốc tế. Căn cứ vào
kết luận này, nhiều ngời đã lầm tởng và cho rằng, cán cân thơng mại cũng đợc cải
thiện khi phá giá tiền tệ. Thực ra không nhất thiết phải nh vậy. Để thấy đợc ảnh h-
ởng của phá giá lên cán cán cân thơng mại là nh thế nào, chúng ta sử dụng phơng
pháp tiếp cận Marshall - Lerner dới đây.
Trớc hết, cần thấy rằng cán cân thơng mại đợc biểu thị bằng giá trị (chứ
không phải khối lợng) hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu giá trị xuất khẩu lớn
hơn giá trị nhập khẩu thì cán cân thơng mại thặng d và ngợc lại. Chúng ta biểu
diễn cán cân thơng mại tính bằng nội tệ nh sau:
TB = P.X
V
- E.P
*
.M
V
(1)
Trong đó: P là giá hàng hoá xuất khẩu tính bằng nội tệ; X
V
là khối lợng xuất
khẩu; E là tỷ giá, bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ; P
*
là giá hàng hoá
nhập khẩu tính bằng ngoại tệ; M
V
là khối lợng nhập khẩu.
Gọi giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ là X, ta có: X = P.X
V
; giá trị nhập khẩu
tính bằng ngoại tệ là M, ta có: M = P
*
.M
V
. Phơng trình (1) đợc viết lại nh sau:
TB = X - E.M (2)
Lấy đạo hàm hai vế phơng trình (2), ta đợc:
dTB = dX - E.dM - M.dE (3)
Chia hai vế phơng trình (3) cho mức thay đổi tỷ giá dE, ta đợc:
dE
dE
M
dE
dM
E
dE
dX
dE
dTB
=
(4)
Chúng ta định nghĩa:
- Hệ số co dãn xuất khẩu E
x
: Biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị xuất khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:
12
EdE
XdX
E
x
/
/
=
X
E
dE
EdX
x
..=
(5)
- Hệ số co dãn nhập khẩu E
m
: Biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị nhập khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:
EdE
MdM
E
m
/
/
=
M
E
dE
EdM
m
..=
(6)
Thay giá trị của các phơng trình (5) và (6) vào (4), ta đợc:
MME
E
XE
dE
dTB
m
x
+= .
.
+= 1
.
.
mx
E
ME
X
EM
dE
dTB
(7)
Giả sử trạng thái ban đầu của cán cân thơng mại là cân bằng, tức:
TB = X - E.M = 0, hay X/E.M = 1
Phơng trình (7) đợc viết lại nh sau:
)1( +=
mx
EEM
dE
dTB
(8)
Từ phơng trình (8) cho thấy: Nếu trạng thái ban đầu của cán cân thơng mại
là cân bằng, thì theo Marshall-Lerner khi phá giá nội tệ sẽ làm cho:
- Cải thiện cán cân thơng mại, tức dTB/dE > 0, chỉ khi tổng số của hệ số co
dãn xuất khẩu và hệ số co dãn nhập khẩu lớn hơn 1; nghĩa là chỉ khi:
(E
x+
E
m
)>1.
- Thâm hụt cán cân thơng mại, tức dTB/dE < 0, khi (E
x+
E
m
)<1.
- Cán cân thơng mại không thay đổi khi (E
x+
E
m
)= 1.
Điều kiện Marshall-Lerner đợc minh hoạ thông qua cách giải thích tại bảng d-
ới đây với các khả năng có thể xảy ra đối với cán cân thơng mại của Việt Nam trớc
và sau khi phá giá VND. Giả sử tỷ giá trớc khi phá giá là 15.000VND/USD và sau
khi phá giá là 18.000VND/USD. Giả thiết, giá của một đơn vị hàng hoá xuất khẩu
của Việt Nam không đổi và là 2.000 VND; giá của một đơn vị hàng hoá nhập
khẩu cũng không đổi và là 2 USD.
Trớc khi phá giá 1 USD = 15.000 VND, cán cân thơng mại
cân bằng.
Tiêu chí Số lợng Giá TB - VND TB -
USD
VN Exports 150 2.000
VND
300.000
VND
20 USD
VN Imports 10 2 USD 300.000
VND
20 USD
Trade
balance
0 0
Khả năng 1: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
13
làm cho cán thơng mại bị thâm hụt.
VN Exports 160 2.000
VND
320.000
VND
17,78
USD
VN Imports 9 2 USD 324.000
VND
18,00
USD
Trade
balance
- - - 4.000
VND
- 0,22
USD
Hệ số co dãn: E
x
= 0,355, E
m
= 0,578; E
x
+E
m
= 0,933 < 1 =>
TB thâm hụt
Khả năng 2: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
không ảnh hởng đến cán cân thơng mại.
VN Exports 162 2.000
VND
324.000
VND
18 USD
VN Imports 9 2 USD 324.000
VND
18 USD
Trade
balance
- - 0 VND 0 USD
Hệ số co dãn: E
x
= 0,422 , E
m
= 0,578; E
x
+ E
m
= 1 =>
TB cân bằng
Khả năng 3: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
cải thiện đợc cán cân thơng mại.
VN Exports 180 2.000
VND
360.000
VND
20 USD
VN Imports 8 2 USD 288.000
VND
16 USD
Trade
balance
- - +72.000
VND
+ 4 USD
Hệ số co dãn: E
x
= 1, E
m
= 1,222; E
x
+E
m
= 2,222 > 1 => TB
cải thiện
Bảng 1: Ví dụ về khả năng có thể xảy ra với cán cân thơng mại sau khi phá
giá tiền tệ.
Từ bảng cho thấy 3 khả năng có thể xảy ra đối với cán cân thơng mại sau khi
phá giá nội tệ. Một thực tế rằng, phá giá nội tệ tạo ra hiệu ứng tăng khối lợng xuất
khẩu và hạn chế khối lợng nhập khẩu, song xét về mặt giá trị thì cán cân thơng
mại không nhất thiết phải đợc cải thiện. Điều này xảy ra là vì: phá giá tiền tệ tạo ra
hiệu ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối lợng. Cụ thể là:
a/ Đối với cán cân thơng mại tính bằng VND:
TB
VND
= P.X
V
- E.P*.M
V
- Hiệu ứng khối lợng: Phá giá làm cho khối lợng xuất khẩu tăng, tức X
V
tăng;
khối lợng nhập khẩu giảm, tức M
V
giảm. X
V
tăng và M
V
giảm làm cho TB
VND
đợc
cải thiện.
14
- Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức E tăng; E tăng làm cho giá cả hàng hoá nhập
khẩu tính bằng nội tệ tăng, tức E.P* tăng; E.P* tăng làm cho TB
VND
xấu đi.
b/ Đối với cán cân thơng mại tính bằng USD:
VVUSD
M*PX
E
P
TB =
- Hiệu ứng khối lợng: Giống nh đối với TB bằng VND.
- Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức làm cho E tăng; E tăng làm cho giá cả hàng
hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, tức E/P giảm; E/P giảm làm cho TB
USD
giảm.
Hiệu ứng ròng của cán cân thơng mại (đợc cải thiện hay trở nên xấu đi) phụ
thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lợng hay hiệu ứng giá cả. Từ bảng cho thấy:
- Khả năng thứ nhất phản ánh tính trội của hiệu ứng giá cả. Điều này có nghĩa
là cho dù khối lợng xuất khẩu tăng và khối lợng nhập khẩu giảm cũng không đủ
để bù đắp cho giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị nhập khẩu
tính bằng nội tệ. Kết quả là TB từ trạng thái cân bằng trở nên thâm hụt và tổng trị
số: (E
x+
E
m
) = 0,933 < 1.
- Khả năng thứ hai phản ánh tính trung hoà của hai hiệu ứng. Điều này có
nghĩa là khối lợng xuất khẩu tăng và khối lợng nhập khẩu giảm vừa đủ để bù đắp
cho giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị nhập khẩu tính bằng
nội tệ. Kết quả là trạng thái cân bằng của TB đợc duy trì và tổng trị số: (E
x+
E
m
) =
1.
- Khả năng thứ ba phản ánh tính trội của hiệu ứng khối lợng. Điều này có
nghĩa là sau khi phá giá, khối lợng xuất khẩu tăng và lợng nhập khẩu giảm thừa đủ
để bù đắp cho hiệu ứng giá cả. Kết quả là TB đợc cải thiện và tổng trị số: (E
x+
E
m
)=
2,222 > 1.
Nh vậy, phá giá tiền tệ chắc chắn làm cho khối lợng xuất khẩu tăng và khối l-
ợng nhập khẩu giảm, nhng cán cân thơng mại không nhất thiết vì thế mà đợc cải
thiện.
3. Tại sao phải phá giá tiền tệ
Trên thị trờng quốc tế, một trong những yếu tố để đánh giá nền kinh tế đó là
sự lành mạnh của tiền tệ. Nó phải có sức mua theo đúng chức năng của tiền. Nhng
đến lúc nào đó, đồng tiền có giá trị lớn hơn mức cần thiết thì điều gì sẽ xẩy ra? Ta
hãy coi vàng, đô la hoặc 1 ngoại tệ nào đó có tính thanh khoản cao trên thị trờng.
Ta không thể dễ mua chúng hơn là bán chúng đi để mua những hàng hóa khác
phục vụ cho xã hội.
- Dự trữ vàng và ngoại tệ sẽ thâm hụt thay vào đó là 1 lợng hàng hóa phải
nhập khẩu dẫn đến cán cân thanh toán lệch, nhập siêu tăng.
15
- Lợng hàng hóa nhập siêu này lại rẻ hơn tơng đối so với hàng hóa sản xuất
trong nớc: vậy là kìm hãm nền sản xuất trong nớc.
Riêng hai tác hại này thôi cũng sẽ kéo nền kinh tế thụt lùi, dần dần sẽ biến
thành một nền kinh tế phụ thuộc nớc ngoài. Lúc này nhà nớc sẽ làm 1 động tác là
phá giá đồng nội tệ, hình thức trả giá cao hơn cho vàng, ngoại tệ, để nhằm tạo tơng
quan mới về giá cho những hàng hóa khác khi quy chiếu sang đồng nội tệ (đắt
hơn). Riêng theo quy luật cung - cầu, việc này sẽ lại khơi thông luồng chảy ngoại
tệ, vàng theo chiều ngợc vào trong, tạo rào cản chỉ số giá giữa hàng hóa trong nớc
và nhập khẩu, làm hàng xuất khẩu có lợi thế về giá cả.....
Việc phá giá đồng tiền, thờng là gắn giá trị đồng tiền của mình với USD nhằm
mục đích tăng cờng lợi thế cho các nhà xuất khẩu, giảm nhập khẩu. Lấy ví dụ điển
hình là Việt Nam, là nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và xuất khẩu đóng một
vai trò quan trọng trong sự tăng trởng. Tốc độ tăng trởng cao sẽ khiến nền kinh tế
này ngày càng mạnh thêm, và theo quy luật, đồng tiền của chúng ta sẽ ngày càng
mạnh hơn trớc so với USD (điều này chỉ có tính tơng đối, nó còn phụ thuộc vào l-
ợng tiền lu thông). Đến lúc này, nếu không thực hiện việc phá giá đồng tiền, cán
cân thơng mại có thể bị lệch kép.
Thứ nhất, vì nguyên liệu cùng các chi phí sản xuất trong nớc đợc tính bằng
tiền đồng trong khi xuất sang Hoa Kì chúng ta lại thu về USD nên tiền đồng tăng
giá so với USD sẽ khiến sức cạnh tranh của hàng hóa giảm.
Thứ hai, cũng vì nguyên nhân trên mà hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài sẽ
tăng khả năng cạnh tranh, đe dọa đến nền sản xuất còn non yếu trong nớc.
Vì vậy giải pháp tất yếu là phải gắn một tỉ giá cố định giữa hai đồng tiền.
Tuy nhiên, việc này chỉ nên thực hiện trong giai đoạn đầu của thời kì phát
triển chứ không nên áp dụng dài hạn. Một nền kinh tế thị trờng phải là nền kinh tế
mà ở đó tiền tệ cũng phải diễn biến theo thị trờng và phải có sự canh tranh bình
đẳng, lành mạnh giữa các quốc gia, ngoài ra việc phá giá đồng tiền còn khiến các
nớc nhập khẩu có thể áp đặt lên chúng ta nhiều loại thuế khác.
Tóm lại chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ do những nguyên nhân
sau đây:
* Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự
điều chỉnh theo hớng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất khẩu
ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài cho đến
khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lơng, giá cả giảm xuống đến mức có khả
năng cạnh tranh). Chính phủ các nớc thờng sử dụng chính sách phá giá tiền tệ khi
có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thơng mại.
16
* Trong trờng hợp cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ
trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn
kiệt thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ.
4. Điều kiện áp dụng phá giá tiền tệ
Bán phá giá tiền tệ có thể tiếp tục cho đến khi mất giá trong nớc tăng bằng
mất giá đối ngoại của đồng tiền. Đồng thời tiền của nớc mà hàng hoá xuất sang
không bị phá giá hoặc phá giá ở mức thấp. Bán phá giá tiền tệ chỉ có thể xảy ra
trong môi trờng:
1) Mất giá đối ngoại của đồng tiền phải cao hơn mất giá đối nội;
2) Các nớc nhập khẩu hàng hoá của nớc có đồng tiền không đồng thời phá giá
đồng tiền của mình, hoặc phá giá ở mức thấp hơn;
3) Các nớc không dùng những biện pháp chống phá giá hoặc không áp dụng
bán phá giá hối đoái.
Bất kì chính sách nào cũng có cái lợi và có cái hại. Chính sách phá giá tiền tệ
cũng vậy, nó là một con dao hai lỡi đối với nền kinh tế. Một mặt phá giá tiền tệ
làm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nhng
mặt khác chính sách này có thể mang tới những rủi ro nếu không đợc tính toán cụ
thể, nh tình trạng lạm phát, nợ nớc ngoài (gồm cả nợ của khu vực công và t) tăng,
thu nhập quốc dân tính theo ngoai tệ giảm, tài sản trong nớc bị giảm giá dẫn đến
bị nớc ngoài thâu tóm, uy tín trên trờng quốc tế bị ảnh hởng,
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác
động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn
theo giá cả của xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1.
Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu
cầu đối với hàng xuất khẩu tăng lên. Đồng thời, giá hàng nhập khẩu định danh
bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu.
Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ co
dãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co dãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lợng cầu về hàng
hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tơng tự, nếu
hàng nhập khẩu co dãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai
điều này đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thờng không co dãn theo giá cả
trong ngắn hạn, bởi vì thói quên tiêu dùng của ngời ta không thể thay đổi dễ dàng.
Do đó, điều kiện Marshall-Lerner không đợc đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ
chỉ làm cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi ngời tiêu
dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân thanh toán
mới đợc cải thiện.
Mục tiêu của phá giá tiền tệ là nhằm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên muốn tăng xuất khẩu không chỉ có giá
17
cạnh tranh, mà phải có đờng cầu co dãn đủ lớn. Điều kiện Marshall-Lerner chỉ ra
rằng cần thiết phải có độ co giãn đờng cầu hàng xuất khẩu cộng với độ co giãn của
đờng cầu hàng nhập khẩu phải lớn hơn 1- nghĩa là ngời dân trong nớc sẵn sàng
chuyển từ sử dụng hàng hóa nhập khẩu giá cao sang dùng hàng nội địa giá thấp
hơn, đồng thời ngời nớc ngoài cũng sẵn sàng chuyển sang sử dụng hàng nhập khẩu
từ nớc phá giá tiền tệ do giá cả trở nên rẻ đi.
Thêm vào đó, thời điểm phá giá cũng là một vấn đề. Nếu giá hàng nhập khẩu
đang thấp và có xu hớng hạ thì việc phá giá mới có tác dụng vì sau khi phá giá, giá
hàng nhập khẩu sẽ không bị tăng đột ngột, qua đó hạn chế sự tăng giá của hàng
nội địa do giảm thiểu ảnh hởng giá cả của nguyên liệu đầu vào nhập khẩu, cuối
cùng là hạn chế mặt trái của phá giá là lạm phát tăng.
ở các nớc đang phát triển, do nhiều yếu tố đầu vào của sản xuất trong nớc là
nhập khẩu, các chi phí sản xuất đều có liên hệ với ngoại tệ, nên việc phá giá đồng
nội tệ sẽ gây ra tăng chi phí sản xuất trong nớc, gây ra tình trạng lạm phát.
Một điều kiện nữa để phá giá là một quỹ dự trữ ngoại tệ phải đủ lớn. Khi tiến
hành phá giá, thị trờng có xu hớng tích trữ ngoại tệ nhiều hơn nhằm đảm bảo an
toàn tài sản, do đó phải có một quỹ dự trữ đủ lớn nhằm can thiệp kịp thời, đảm bảo
duy trì tỷ giá đúng kế hoạch, tránh bị phá giá quá mức sẽ gây bất ổn kinh tế.
Ch
Ch
ơng Ii
ơng Ii
: Kinh nghiệm, bài học phá giá tiền tệ của một số n-
ớc và thực trạng ở Việt Nam.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nớc Châu á năm 1997 1998 các
chuyên gia kinh tế cho rằng một trong những nguyên nhân bùng nổ cuộc khủng
hoản của chính sách tỷ giá hối đoái cố định và sự vận hành yếu kém của hệ thống
ngân hàng. Thật vậy nền kinh tế ASEAN trong một thời gian tơng đối dài duy trì
chính sách tỷ giá hối đoái ổn định. Sự thật là việc duy trì tỷ giá cố định trong thời
gian dài đã làm cho các đồng tiền ASEAN tăng tỷ giá cao không thực chất so với
USD. Tỷ giá cố định keó dài tạo ra sự cờng thịnh giả tạo cho nền kinh tế, khiến
các đồng vốn tiếp tục đổ mạnh vào các nớc ASEAN thông qua dòng vốn FDI và
phải điều chỉnh tỷ giá các đồng vốn này tự ồ ạt rời khỏi ASEAN. Mặt khác, sự cao
giá không thực chất của các đồng tiền này triệt tiêu các động lực kích thích tăng
trởng xuất khẩu vốn đã không mạnh mẽ của kinh tế ASEAN.
Chính sách tỷ giá đặc biệt mâu thuẫn với cơ chế tự do hóa di chuyển vốn trong
nền kinh tế ASEAN. Đây là dị dạng của một vài cơ chế chính sách tiền tệ làm suy
yếu năng lực kiểm soát của các dòng vốn.
Cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay đã khiến cho nhà tiêu dùng các nớc thắt
chặt hầu bao, cũng khiến cho việc xuất khẩu của Châu á gặp nhiều khó khăn.
Nhiều quốc gia Châu á đang làm mất giá đồng tiền của mình nh một phơng pháp
cứu khu vực xuất khẩu bị đình trệ. Đồng Won Hàn Quốc, đồng đôla Singapo, đồng
18