Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Trung quốc xâm nhập thị trường châu phi và bài học cho việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.96 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----------***---------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Trung quốc xâm nhập thị trường châu phi
và bài học cho việt nam
Hà Nội, 6/2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI VÀ VẤN
ĐỀ XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI......................................10
I. Tổng quan về vấn đề xâm nhập thị trường nước ngoài......................10
1. Khái niệm thị trường trong kinh tế học................................................10
2. Khái niệm xâm nhập thị trường nước ngoài........................................11
3. Các hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài.................................11
3.1. Xuất khẩu........................................................................................11
3.2. Nhượng quyền thương hiệu............................................................12
3.3. Đầu tư trực tiếp..............................................................................13
3.4. Xúc tiến thương mại.......................................................................13
3.5. Cung cấp vốn ODA.........................................................................13
4. Nguyên nhân và quá trình hình thành xu hướng xâm nhập thị trường
nước ngoài..................................................................................................15
4.1. Nguyên nhân xuất hiện xu hướng xâm nhập thị trường nước ngoài
..............................................................................................................15
4.1.1. Nâng cao lợi ích kinh tế đối với bản thân các doanh nghiệp.15
4.1.2. Nâng cao lợi ích kinh tế và thỏa mãn nhu cầu phát triển ngành
của nền kinh tế quốc gia......................................................................15
4.1.3. Nâng cao vị thế chính trị của quốc gia trên trường quốc tế.....16
4.2. Quá trình hình thành và phát triển xu hướng xâm nhập và mở rộng


thị trường nước ngoài............................................................................17
4.2.1. Giai đoạn 1.................................................................................17
4.2.2. Giai đoạn 2.................................................................................18
II. Tổng quan về thị trường Châu Phi.....................................................20
1. Giới thiệu khái quát về Châu Phi - lục địa đen của thế giới...............20
1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................20
1.2. Đặc điểm về con người, dân cư và nguồn nhân lực........................21
1.3. Điều kiện lịch sử ............................................................................24
2. Những đặc điểm chính của nền kinh tế khu vực Châu Phi................25
2.1. Điều kiện kinh tế-xã hội của Châu Phi...........................................25
2.2. Những đặc điểm chính của nền kinh tế Châu Phi...........................26
2.2.1. Tuy đã có những tiến bộ, nhưng Châu Phi vẫn là nền kinh tế
chậm phát triển nhất thế giới. .............................................................26
2.2.2. Ngoại thương tăng trưởng đáng kể từ thập kỷ 1990. ..............26
2.2.3. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức thấp so với tổng giá
trị thương mại toàn thế giới mặc dù tốc độ tăng trưởng cao hơn mức
thế giới..................................................................................................27
2.2.4. Cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là nhóm hàng khoáng sản
và nhiên liệu. .......................................................................................27
2.2.5. Cơ cấu nhập khẩu tập trung vào nhóm sản phẩm chế tạo. .....27
2.2.6. Thị trường Châu Phi không đồng đều xét cả về không gian lẫn
thời vụ...................................................................................................27
2.2.7. Khu vực dịch vụ tăng trưởng khả quan nhưng phân bố không
đều. ......................................................................................................28
2.2.8. Thu hút FDI của châu Phi đạt mức thấp nhất thế giới. ..........28
3. Tiềm năng của thị trường Châu Phi.....................................................28
3.1 Châu Phi là nhà cung cấp năng lượng lớn .....................................29
3.2. Xã hội ổn định, môi trường kinh doanh được cải thiện .................29
3.3. Thị trường tiêu thụ với nhu cầu hàng hóa lớn và đa dạng..............30
3.4. Thị trường châu Phi ngày càng mở rộng cửa cho bên ngoài..........31

3.5. Điều chỉnh thuế quan phù hợp với cam kết hội nhập khu vực và thế
giới........................................................................................................31
4. Những thách thức đặt ra khi muốn xâm nhập thị trường châu Phi. .31
4.1. Vẫn tồn tại những mâu thuẫn xung đột nội bộ tiềm tàng................31
4.2. Phổ biến là thị trường quy mô nhỏ, trình độ thấp...........................31
4.3. Chính sách bảo hộ các ngành sản xuất trong nước cản trở nhập
khẩu sản phẩm giá rẻ, chất lượng cao...................................................32
4.4. Cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí vận chuyển, giá thành.....32
4.5. Phương thức thanh toán phức tạp, khả năng thanh toán thấp kém,
gây nhiều rủi ro cho đối tác...................................................................32
4.6. Địa bàn tranh chấp không khoan nhượng giữa nhiều thế lực lớn
trên thế giới...........................................................................................32
5. Quan hệ thương mại trong nội bộ các nước châu Phi. ......................33
6. Quan hệ thương mại giữa châu Phi và các nước trên thế giới hiện
nay...............................................................................................................34
6.1. Quan hệ với EU và các nước Tây Âu. ............................................34
6.2. Quan hệ với Mỹ..............................................................................35
6.3. Quan hệ với Nga và các nước SNG. ..............................................35
6.4. Quan hệ với các nước châu Á........................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI
CỦA TRUNG QUỐC....................................................................................38
I. Những lí do để Trung Quốc xâm nhập thị trường châu Phi..............38
1. Lí do về mặt kinh tế ..............................................................................38
1.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá.......................38
3
1.2. Châu Phi : nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên dồi dào cho phát
triển công nghiệp...................................................................................39
2. Lí do về mặt xã hội ...............................................................................41
3. Lí do về mặt chính trị ............................................................................42
II. Những ưu thế của Trung Quốc khi xâm nhập thị trường Châu Phi

......................................................................................................................44
1. Trung Quốc có đủ sức mạnh kinh tế để cung cấp cho Châu Phi các
khoản viện trợ không điều kiện, giảm nợ, xóa nợ cùng nhiều chương
trình hỗ trợ kinh tế, quân sự hấp dẫn khác .............................................44
1.1. Viện trợ kinh tế, hỗ trợ giáo dục không điều kiện...........................44
1.2. Hỗ trợ xuất khẩu của Châu Phi với mức thuế quan ưu đãi.............45
1.3. Trung Quốc đi tiên phong trong hỗ trợ quân sự cho Châu Phi.......45
2. Trung Quốc sẵn sàng xâm nhập vào nhiều khu vực thị trường ở
Châu Phi đang bị các nước Âu Mỹ khác tẩy chay hoặc hạn chế quan hệ
ngoại giao, thương mại..............................................................................46
III. Những đánh giá về thực trạng xâm nhập thị trường châu Phi của
Trung Quốc ................................................................................................47
1. Những kết quả đạt được .......................................................................47
1.1. Đối với các nước Châu Phi............................................................48
1.1.1. Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, từng bước thoát khỏi nghèo đói
..............................................................................................................48
1.1.2. Nâng cao cơ sở hạ tầng, mức sống nghèo khổ, thiếu thốn trong
sinh hoạt vật chất của người dân.........................................................50
1.1.3. Nâng cao điều kiện quân sự quốc phòng tại nhiều quốc gia
Châu Phi...............................................................................................51
1.2. Đối với Trung Quốc........................................................................51
1.2.1. Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng dồi dào,
đặc biệt là dầu mỏ tại Châu Phi...........................................................51
1.2.2. Châu Phi - thị trường tiêu thụ hàng hoá giá rẻ của Trung Quốc
..............................................................................................................55
1.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho người dân Trung Quốc, mở rộng
thị trường lao động của Trung Quốc trên toàn thế giới......................56
2. Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................57
2.1. Những khó khăn của Trung Quốc trong chiến lược xâm nhập thị
trường Châu Phi....................................................................................57

2.2. Những hậu quả và vấn đề còn tồn tại trong quan hệ Trung - Phi .58
2.2.1. Tác động về mặt kinh tế: gây mất cân đối và tạo rủi ro cho phát
triển kinh tế ..........................................................................................58
2.2.2. Tác động về mặt chính trị: tạo điều kiện cho các chính quyền
độc tài tồn tại........................................................................................59
2.2.3. Tác động về mặt xã hội.............................................................61
4
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM TỪ VIỆC NGHIÊN
CỨU THỰC TẾ XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
CHÂU PHI CỦA TRUNG QUỐC...............................................................62
I. Thực trạng xâm nhập thị trường châu Phi của Việt Nam..................62
1. Quan hệ thương mại Việt Nam - Châu Phi được phát triển trên nền
tảng quan hệ chính trị gắn bó truyền thống.............................................63
2. Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và châu Phi đang phát triển
mạnh mẽ......................................................................................................63
3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam sang châu Phi được mở rộng ..65
4. Mặt hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và châu Phi có thay đổi
nhiều trong những năm gần đây...............................................................65
5. Phương thức xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia châu
Phi còn sơ khai...........................................................................................66
6. Quan hệ thương mại Việt Nam - Châu Phi còn nhiều hạn chế và gặp
không ít khó khăn trong quá trình phát triển...........................................67
II. Một số bài học cho Việt Nam về giải pháp phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam – Châu Phi từ thực tế xâm nhập thị trường Châu
Phi của Trung Quốc...................................................................................69
1. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam - Châu Phi.......................69
2. Bài học về giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Châu
Phi Phi từ thực tế xâm nhập thị trường Châu Phi của Trung Quốc......70
2.1. Giải pháp vĩ mô..............................................................................70
2.1.1. Xác lập chiến lược mậu dịch trung hạn và dài hạn.................70

2.1.2. Xây dựng khuôn khổ pháp luật cho hoạt động ngoại thương
Việt Nam và Châu Phi.........................................................................71
2.1.3. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực...........................................76
2.1.4. Cung cấp thông tin thị trường Châu Phi...................................77
2.1.5. Đa dạng hoá thị trường Châu Phi..............................................79
2.1.6. Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.........................80
2.1.7. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................86
2.1.8. Cung cấp tín dụng......................................................................89
2.1.9. Nghiên cứu và triển khai chiến lược thâm nhập và mở rộng thị
trường Châu Phi...................................................................................90
2.2. Giải pháp vi mô..............................................................................91
2.2.1. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh..............................91
2.2.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm xuất khẩu................................94
2.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực.................................................100
KẾT LUẬN..................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................103
5
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh trữ lượng khoáng sản tại Châu Phi và thế giới..............40
Bảng 2: Sản xuất dầu mỏ ở khu vực cận Sahara , Châu Phi.....................41
Bảng 3: Thị phần của Châu Phi trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc50
Biểu đồ : Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa Châu Phi so với thế giới của Trung
Quốc................................................................................................................55
Bảng 4: Kim ngạch XNK giữaViệt Nam - Châu Phi thời kỳ 1991-2005. .65
Bảng 5: Các thị trường lớn nhất của Việt Nam ở châu Phi 2005.............66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia là phương thức mang lại hiệu
quả nhanh nhất cho mục tiêu tăng trưởng mà nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện. Ở

Việt Nam, ngay từ thập niên cuối, Châu Phi – lục địa được thế giới nhìn nhận là
“hoang sơ và rộng mở”, đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là thị trường mới mà
Việt Nam cần nhanh chóng tiếp cận. Việc Chính phủ Việt Nam đưa ra “Chương trình
hành động Quốc gia thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Châu Phi giai đoạn 2004 – 2010”
đã một lần nữa thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta đẩy mối quan hệ buôn
bán với Châu Phi lên một tầm cao mới. Với tư cách một thị trường được thế giới xem
như “con sư tử đang ngủ”, Châu Phi ngày càng tỏ ra có nhiều hứa hẹn khi Mỹ, EU và
đặc biệt là Trung Quốc – những thế lực kinh tế lớn thể hiện sự quan tâm đặc biệt của
mình tới lục địa này. Để có thể tiếp cận, xâm nhập và khai thác hiệu quả thị trường
này, doanh nghiệp nước ta cần đón nhận một cách tích cực những khó khăn, thách
thức, tìm cách hóa giải chúng thông qua sự thông hiểu sâu sắc và toàn diện mảnh đất
và những con người mà mình tiếp xúc, ứng xử một cách phù hợp nhất với yêu cầu và
nguyện vọng, với bản sắc văn hóa của các dân tộc này. Ngoài ra, việc nghiên cứu
kinh nghiệm xâm nhập thị trường Châu Phi của các nước khác trên thế giới cần đuợc
đầu tư nghiêm túc, bởi hiện nay ở Việt Nam, thông tin về thị trường Châu Phi rất tản
mạn và hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp cận, xâm nhập và khai thác thị
trường đầy tiềm năng này. Trong số những quốc gia xâm nhập vào thị trường Châu
Phi, Trung Quốc hiện là thế lực kinh tế nổi bật nhất, khẳng định được sức ảnh hưởng
của mình, đồng thời không ngừng đạt được những thành tựu to lớn trong mối quan hệ
kinh tế, chính trị Trung – Phi. Kim ngạch buôn bán hai chiều Trung Quốc - Châu Phi
đã vượt qua 18 tỷ USD trong năm 2003, tăng gần gấp đôi so với mức thực hiện năm
2000. Sự tăng trưởng nhảy vọt về kinh tế của Trung Hoa đại lục là một trong những
nhân tố quan trọng, góp phần thúc đẩy thương mại Trung - Phi. Bản thân sự năng
động, nhạy bén và kinh nghiệm thương trường dày dạn của các doanh nghiệp Trung
Quốc cũng quyết định thành công trên thị trường mới mẻ này. Sự thành công của
8
Trung Quốc là kinh nghiệm quý báu để các doanh nghiệp xem xét chiến lược kinh
doanh của mình, khai thác thế mạnh và xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng này
một cách hiệu quả nhất. Cũng chính bởi những lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Trung Quốc xâm nhập thị trường Châu Phi và bài học cho Việt Nam”.

Trong khuôn khổ bài khóa luận tốt nghiệp, mục tiêu nghiên cứu của tôi là hệ
thống thông tin cơ bản về thị trường Châu Phi; phân tích và tổng hợp thông tin quan
trọng có liên quan đến mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa Trung Quốc và Châu Phi;
từ đó rút ra những bài học cho các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý và hoạch
định chính sách về giải pháp thúc đẩy mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và thị
trường Châu Phi. Khóa luận tốt nghiệp gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan thị trường Châu Phi và vấn đề xâm nhập thị trường
nước ngoài
Chương 2: Thực trạng xâm nhập thị trường Châu Phi của Trung Quốc
Chương 3: Một số bài học cho Việt Nam từ việc nghiên cứu thực tế xâm
nhập thị trường Châu Phi của Trung Quốc
Hy vọng rằng những nghiên cứu trong khóa luận sẽ phần nào giải đáp được
những khúc mắc về vấn đề tìm hiểu thị trường Châu Phi và giải pháp phát triển quan
hệ thương mại Việt Nam – Châu Phi thông qua kinh nghiệm thực tiễn của Trung
Quốc trong chiến lược chinh phục thị trường mới mẻ này. Tuy vậy, trong khuôn khổ
thời gian nghiên cứu cũng như trình độ còn hạn chế, những nghiên cứu trình bày
trong khóa luận hẳn không thể tránh khỏi sơ suất, bởi thể tôi rất mong nhận được sự
nhận xét và chỉ bảo của quý thầy cô. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới giáo viên hướng dẫn của tôi: Thạc sĩ Vũ Thành Toàn đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên quý báu tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI VÀ
VẤN ĐỀ XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
I. Tổng quan về vấn đề xâm nhập thị trường nước ngoài
1. Khái niệm thị trường trong kinh tế học
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất
định nào đó, với nghĩa này có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng
khoán, thị trường vốn, v.v... Ở một nghĩa hẹp khác, thị trường là một nơi nhất định

mà tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Trong kinh tế học, thị
trường được hiểu rộng hơn, đó là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa
điểm nào, thời gian nào. Thị trường đảm nhiệm 03 chức năng chủ yếu, đó là:
- Thứ nhất, thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội)
và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa đó có bán được hay
không, bán với giá thế nào.
- Thứ hai, cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua
những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của
các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa.
- Thứ ba, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
Trong kinh tế học, thị trường được chia thành ba loại căn cứ theo chức năng:
thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động,
và thị trường tiền tệ. Ngoài ra, thị trường còn có thể phân loại theo phạm vi quốc gia:
thị trường nội địa (thị trường trong nước) và thị trường nước ngoài.
- Thị trường nội địa (thị trường trong nước) là thị trường giới hạn trong phạm
vi một quốc gia.
- Thị trường nước ngoài là thị trường ở ngoài biên giới một quốc gia, đây là
thị trường rộng lớn và đa dạng với nhiều đặc điểm khác nhau, thậm chí có cả những
đặc điểm đối nghịch về văn hóa, tập quán, sở thích, phương thức vận hành, lưu
thông…
10
2. Khái niệm xâm nhập thị trường nước ngoài
Mở rộng thị trường là kết quả của chiến lược xâm nhập thị trường thành công,
trong đó đi kèm với nó là tăng thị phần, lợi nhuận và sức cạnh tranh của hàng hóa,
dịch vụ. Khái niệm “mở rộng thị trường” ở đây không chỉ là phát triển, khai thác thị
trường mới theo bề rộng mà còn đặc biệt quan tâm thị trường đã có theo chiều sâu.
Điều này chỉ có thể đạt được bằng cách luôn luôn có khả năng cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao.
Xâm nhập thị trường nước ngoài là những biện pháp hoặc chiến lược nhằm

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy tăng
lợi nhuận, sức ảnh hưởng và thị phần nắm giữ. Hoạt động xâm nhập thị trường được
coi là một nội dung trong hoạt động marketing quốc tế. Xâm nhập thị trường nước
ngoài để mở rộng thị trường là hệ quả của quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền
kinh tế. Nói cách khác, xâm nhập thị trường nước ngoài là nhu cầu tất yếu của các
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhu cầu này xuất hiện khi:
- Doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất
lượng tốt hơn hoặc với giá rẻ hơn để phản công lại thị trường nội địa của đối thủ
cạnh tranh nhằm làm phân hóa nguồn lực của các đối thủ này
- Doanh nghiệp nhận thấy rằng có những thị trường nước ngoài mang lại lợi
nhuận cao hơn thị trường trong nước
- Doanh nghiệp có thể cần phát triển một hệ thống khách hàng lớn hơn để
phục vụ chiến lược quy mô kinh tế của mình
- Doanh nghiệp có thể không muốn quá phụ thuộc vào một thị trường đơn lẻ
nào đó mà muốn phân tán rủi ro
- Khách hàng của doanh nghiệp có hoạt động ở nước ngoài nên cần dịch vụ
của doanh nghiệp ở nước đó.
3. Các hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài
Có năm hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài chủ yếu, bao gồm:
3.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hình thức đầu tiên của quá trình xâm nhập thị trường
quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hóa được sản xuất ở trong nước ra
11
thị trường nước ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế
giới với tư cách là những nhà xuất khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức
này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài. Việc xuất khẩu có hai
ưu điểm rõ nét: thứ nhất, tránh được chi phí đầu tư cho các hoạt động sản xuất ở
nước sở tại (các chi phí này thường là đáng kể); thứ hai là có thể thực hiện được lợi
thế chi phí và lợi thế vị trí. Bằng việc sản xuất sản phẩm ở một địa điểm tập trung và
sau đó xuất khẩu sang khác thị trường nước ngoài khác, công ty có thể thực hiện

được lợi thế quy mô đáng kể qua khối lượng bán cho thị trường toàn cầu của mình.
Hiệu quả của chiến lược xuất khẩu là nhằm làm cho sản phẩm hàng hóa thích ứng và
thỏa mãn được nhu cầu của các khách hàng và sự ưa thích của thị trường, đồng thời
làm cho chính sách giá cả, phân phối và truyền thông liên kết chặt chẽ trong một
chiến lược marketing tổng thể. Tuy nhiên, xuất khẩu cũng có một số nhược điểm.
Thứ nhất, các sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của các công ty ở chính
quốc có thể không phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường địa phương. Thứ hai,
chi phí vận chuyển cao có thể làm cho việc xuất khẩu trở nên không kinh tế, đặc biệt
trong trường hợp các sản phẩm cồng kềnh. Các hàng rào thuế quan cũng có thể làm
cho việc xuất khẩu giảm hiệu quả kinh tế. Cuối cùng, những rủi ro bắt nguồn từ
nguyên nhân ít kinh nghiệm xuất khẩu, ít am hiểu thị trường của các công ty mới bắt
đầu xuất khẩu.
3.2. Nhượng quyền thương hiệu
Nhượng quyền thương hiệu là cách thức mà một doanh nghiệp cho phép một
doanh nghiệp khác nào đó được sử dụng tài sản vô hình của mình như quy trình sản
xuất, thương hiệu, sáng chế, bí mật kinh doanh để thu về khoản phí sử dụng những
tài sản vô hình đó. Thông qua hình thức này, bên nhượng quyền thương hiệu có thể
xâm nhập thị trường với ít rủi ro trong khi bên nhận nhượng quyền nhận được những
kỹ năng chuyên môn trong sản xuất, một hàng hóa, dịch vụ hay một tên tuổi danh
tiếng nào đó mà không cần phải bắt đầu từ đầu. Nhượng quyền thương hiệu cũng có
những hạn chế có thể xảy ra, ví dụ như doanh nghiệp ít có khả năng kiểm soát hơn
đối với bên nhận nhượng quyền khi bên nhận nhượng quyền có thể tự xây dựng cơ sở
vận hành riêng cho mình. Hơn nữa, nếu như bên nhận nhượng quyền thương hiệu
12
hoạt động thành công thì cũng có nghĩa là bên nhượng quyền để mất đi lợi nhuận
mình đáng có. Khi kết thúc hợp đồng nhượng quyền giữa hai bên, bên nhượng quyền
có thể sẽ nhận ra rằng mình đã tạo ra một đối thủ cạnh tranh.
3.3. Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức sở hữu trực tiếp đối với nhà xưởng máy móc thiết
bị đầu tư tại một nước nào đó. Đầu tư trực tiếp liên quan đến việc chuyển giao tiền

vốn, con người và công nghệ. Đầu tư trực tiếp có thể được thực hiện qua hình thức
mua lại một doanh nghiệp đang có sẵn hoặc thành lập một doanh nghiệp mới. Hình
thức sở hữu trực tiếp đảm bảo mức độ kiểm soát hoạt động doanh nghiệp cao hơn
cũng như khả năng nhận biết về khách hàng cũng như môi trường hoạt động tốt hơn.
Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải có nguồn lực nhiều hơn cũng như sự cam kết
cao hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
3.4. Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là các biện pháp và nghệ thuật dùng để thông tin về hàng
hoá, tác động tới người mua, lôi kéo họ về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán
hàng, đồng thời thúc đẩy, khuyến khích phát triển thương mại. Trong hoạt động xúc
tiến thương mại có 03 chủ thể tham gia chủ yếu là: Chính phủ, các tổ chức hoạt động
XTTM và các doanh nghiệp. Xúc tiến thương mại gồm 3 nội dung chính là: quảng
cáo, các hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng. Nói cách khác, đó là các hoạt động
nghiên cứu bàn giấy, khảo sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới
hành vi mua bán nhưng không thuộc hành vi mua bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất. Các biện pháp xúc tiến thương mại có thể tác động hỗ trợ gián tiếp
hay trực tiếp đến phát triển thương mại như: hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu triển
khai, hỗ trợ việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra, hỗ trợ về mặt tài chính, kích
thích nhu cầu tiêu dùng tăng lên thông qua việc ký kết các Hiệp định thương mại,
thông qua hội chợ triển lãm, thông qua mở rộng hệ thống phân phối, thiết lập văn
phòng đại diện ở nước ngoài.
3.5. Cung cấp vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Các khoản đầu tư này
13
thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài.
Mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi ở nước được đầu tư.
Ưu điểm của ODA là: Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm); thời
gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời

gian ân hạn 8-10 năm); trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn
lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
Bất lợi khi nhận ODA: Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những
lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho mình, đảm
bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, các
nước này đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có
lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế -
chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới). Về kinh tế, nước tiếp nhận
ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp
non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA
cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng
hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời
cao. Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường
gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm
chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn gắn với
các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm. Cụ thể là nước cấp
ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch
vụ do nước viện trợ sản xuất. Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử
dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả
thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng nước viện
trợ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
14
4. Nguyên nhân và quá trình hình thành xu hướng xâm nhập thị trường nước
ngoài
4.1. Nguyên nhân xuất hiện xu hướng xâm nhập thị trường nước ngoài
4.1.1. Nâng cao lợi ích kinh tế đối với bản thân các doanh nghiệp
Xu hướng thâm nhập thị trường nước ngoài ra đời để thỏa mãn nhu cầu mở
rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận trong lĩnh vực sản xuất và trao đổi, buôn bán
hàng hóa, dịch vụ. Khi thị trường nội địa đã được các doanh nghiệp khai thác triệt để

và tận dụng tối đa mọi ưu thế của thị trường về nguồn nhân lực, quy mô tiêu thụ, thị
trường nội địa trở thành một cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp tìm hiểu và tận
dụng thị trường lao động giá rẻ và thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng ở nước ngoài.
Thị phần mở rộng tất yếu mang lại nguồn lợi khổng lồ cho các doanh nghiệp về
doanh thu, quảng bá hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế, đồng
thời còn tạo cho các nhà kinh doanh cơ hội cải thiện cơ cấu sử dụng lao động, và giá
thành sản phẩm. Cơ hội đầu tiên đối với các nhà kinh doanh là tìm đến những thị
trường có nguồn lao động rẻ, nguồn tài nguyên, nhiên liệu dồi dào, đây là những điều
kiện quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất ra thị trường nước ngoài, kiểm
soát chặt chẽ và triệt để cũng như cân bằng tình hình sản xuất – kinh doanh giữa hai
khu vực thị trường nội địa và thị trường ngoại quốc. Học hỏi những kinh nghiệm
buôn bán quốc tế, đầu tư, quản lý và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật ứng dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở quy mô quốc gia và quốc tế,
nhanh chóng hội nhập với xu thế toàn cầu hoá là xu thế tất yếu và có lợi.
4.1.2. Nâng cao lợi ích kinh tế và thỏa mãn nhu cầu phát triển ngành của nền kinh tế
quốc gia
Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi ích trong việc mở rộng thị phần ra nước ngoài
là điều không thể chối cãi. Tuy nhiên, điều cần chú ý là xu hướng hành động này của
các doanh nghiệp không chỉ được chính phủ trong nước tạo điều kiện hỗ trợ mạnh
mẽ, mà hơn hết, trở thành chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia. Sự đồng thuận
này giữa các doanh nghiệp và chính phủ, trước hết là bởi nguồn lợi kinh tế mang lại
khi thị trường nước ngoài được khai phá và tận dụng thành công: GDP tăng cao, nâng
cao xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc nâng cao ngân sách quốc gia, cải thiện cơ sở
15
hạ tầng trong nước và mức sống của người dân trong nước, phục vụ cho mục tiêu
phát triển ngành, cơ cấu sản xuất và cán cân xuất nhập khẩu. Mở rộng thị trường cho
hàng hoá đẩy mạnh sản xuất trong nước phát triển tạo công ăn việc làm và khuyến
khích phát triển công nghệ thúc đẩy sản xuất. Xuất khẩu hàng hoá có lợi thế so sánh
và lợi thế tuyệt đối để mua lại những hàng hoá khó sản xuất ở trong nước, tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng ngày càng tạo nhiều lợi thế so sánh hơn

(chuyển dịch cơ cấu ngành nghề); nhập khẩu và tiếp thu trực tiếp các công nghệ tiên
tiến đầu tay, hiện đại hoá nền kinh tế và cải thiện tiêu dùng cho nhân dân, tăng quy
mô thị trường.
Ngoài ra, trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế, xâm nhập và mở rộng thị
trường nước ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu đối với rất nhiều quốc gia, đặc biệt
là những nền kinh tế cần nhiều tài nguyên, nguyên liệu và nhiên liệu thô phục vụ cho
phát triển công nghiệp. Xâm nhập vào thị trường nước ngoài là giải pháp tối ưu để
tiến hành khai thác, tận dụng, thậm chí tiến đến kiểm soát nguồn tài nguyên, nguyên
nhiên liệu dồi dào ở nhiều nước đang và kém và phát triển. Thị trường nước ngoài
khi đó không đơn thuần là “đầu ra”- thị trường tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước,
mà trở thành nguồn cung cấp “đầu vào” thỏa mãn “cơn khát” năng lượng, tài nguyên
của nền công nghiệp nội địa.
4.1.3. Nâng cao vị thế chính trị của quốc gia trên trường quốc tế
Trong kỷ nguyên mới của toàn cầu hóa, mỗi quốc gia đều cần nhận thức được
rõ ràng vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Mặt trái của toàn cầu hóa là sự
phân biệt giàu nghèo, sức ảnh hưởng mang tính kiểm soát của những thế lực lớn
trong kinh tế thế giới, và sự “lép vế” trong quan hệ ngoại giao, phân chia lợi ích kinh
tế của các nước “tầm vóc” kinh tế bé nhỏ hơn. Bởi thế, càng nâng cao sức ảnh hưởng
trên thương trường, các quốc gia càng có nhiều lợi thế để thúc đẩy tiếng nói của mình
trên chính trường quốc tế, đây là định hướng phát triển lâu dài mà quốc gia nào trên
thế giới cũng khát khao hướng đến. Xu hướng thâm nhập, mở rộng thị trường, đặt
trong bối cảnh toàn cầu hóa, đặc biệt là toàn cầu hóa kinh tế sâu rộng như hiện nay,
trở thành một nhu cầu phát triển cực kỳ quan trọng phục vụ cho mục đích chính trị
của các nền kinh tế.
16
4.2. Quá trình hình thành và phát triển xu hướng xâm nhập và mở rộng thị
trường nước ngoài
Xâm nhập và mở rộng thị trường gắn liền với quá trình toàn cầu hóa kinh tế,
những mục tiêu toàn cầu hóa kinh tế đặt ra có thế nói phần lớn đã được thực hiện
hiệu quả thông qua chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường. Trong lịch sử phát

triển của xã hội loài người, quá trình toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với xâm nhập và
mở rộng thị trường bắt nguồn từ những giao lưu văn hóa, buôn bán, di dân; từ sự mở
rộng các tôn giáo ra ngoài biên giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của
các công ty xuyên quốc gia, các ngân hàng, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi công
nghệ, sự phát triển gắn với hiện đại hoá. Có thể nói, quá trình này là kết quả của sự
quốc tế hoá sản xuất cao độ và phân công quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với
thị trường thế giới.
4.2.1. Giai đoạn 1
Trong xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển thấp, giao thông kém
phát triển, quy mô sản xuất và trao đổi nhỏ bé, thị trường khép kín, không có thị
trường mang ý nghĩa hiện đại. Khi nền sản xuất tư bản phát triển, thị trường thế giới
mở rộng, C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn
bằng những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được
thoả mãn bằng những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xôi nhất về. Thay cho
tình trạng cô lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy
phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”. Luận
điểm này của C.Mác và Ph.Ăngghen cho thấy, sự quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống
kinh tế gắn liền với sự mở rộng thị trường đã được bắt đầu từ khi chủ nghĩa tư bản
mở rộng thị trường thế giới, khi phát hiện ra châu Mỹ cách đây hơn 500 năm. Sự phát
triển của quốc tế hoá đời sống kinh tế lúc đầu còn theo chiều dọc, theo hệ thống
thuộc địa của các nước đế quốc thực dân, trên cơ sở sự phân công quốc tế và xuất
khẩu tư bản xuất phát từ các chính quốc đến các nước thuộc địa, thông qua bạo lực và
bóc lột kinh tế. Khi chủ nghĩa đế quốc xuất hiện, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
giữa các thế lực đế quốc trong phân chia thuộc địa và thị trường thế giới, sự quốc tế
hoá đời sống kinh tế đã mở rộng cả theo chiều ngang. Khi các cuộc chiến tranh thế
17
giới lần thứ nhất và lần thứ hai nổ ra, quan hệ chính trị và kinh tế thế giới đảo lộn,
khủng hoảng và biến động, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế bị đẩy lùi.
4.2.2. Giai đoạn 2
Sự xuất hiện nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới vào năm 1917

và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới hình thành sau chiến tranh thế giới lần thứ hai
tạo nên một kiểu quan hệ mới giữa các quốc gia dân tộc. Kiểu quan hệ mới này bước
đầu mở ra kiểu quốc tế hoá đời sống kinh tế mới, dựa trên tính ưu việt của hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa, nhằm khắc phục sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế
của chủ nghĩa tư bản, đặt nền móng cho sự quốc tế hoá chân chính. Song, do những
thăng trầm của lịch sử, trong những năm 90 của thế kỷ XX, Liên Xô sụp đổ, hệ thống
xã hội chủ nghĩa tan rã, kiểu quan hệ kinh tế quốc tế này đã kết thúc.Tuy nhiên, lực
lượng sản xuất vẫn ngày càng phát triển. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức hình thành, đời sống kinh tế quốc tế hoá,
toàn cầu hoá; các trung tâm tư bản chủ nghĩa phát triển và trở thành lực lượng chi
phối thế giới. Có thể nói, từ sau chiến tranh lạnh, toàn cầu hoá kinh tế đi liền với quá
trình mở rộng và xâm nhập thị trường chủ yếu gắn liền với chủ nghĩa tư bản. Mặc dù
vậy, trên thực tế, hiện nay vẫn tồn tại một số nước xã hội chủ nghĩa, hầu hết là nước
đang phát triển. Do vậy, khi đề cập đến toàn cầu hóa kinh tế và quá trình phát triển
của xu hướng xâm nhập, mở rộng thị trường thì không thể bác bỏ một thực tiễn lịch
sử là quá trình này đang diễn ra trong bối cảnh hình thành cục diện kinh tế đa cực,
hình thành một trật tự kinh tế, chính trị quốc tế mới, trong đó có hình thức phát triển,
hợp tác, cạnh tranh và cùng nhau phồn vinh của các quốc gia dân tộc. Và khái niệm
toàn cầu hoá hiện đại gắn liền với xâm nhập và mở rộng thị trường trở thành xu thế
khách quan đang diễn ra trong thời đại hiện nay. Lịch sử của quá trình quốc tế hoá,
toàn cầu hoá kinh tế rất lâu dài, và phải thấy rằng, cơ cấu của toàn cầu hoá bắt đầu từ
sự hình thành nhà nước, quốc gia dân tộc và tư nhân hoá - những cỗ xe đi đến hiện
đại. Kết quả tất yếu là sự mở rộng thị trường thế giới. Mở rộng thị trường thế giới
gắn với việc phát triển lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản và cả quan hệ sản
xuất của chủ nghĩa tư bản. Sự hiện đại hoá lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
của chủ nghĩa tư bản dẫn tới toàn cầu hoá. Nó đi trước và quyết định quá trình toàn
18
cầu hóa. Song, cho đến nay, toàn cầu hóa lại là một trong những điều kiện để hiện đại
hóa thế giới, bất chấp ý muốn của ai. Sự phát triển của phương Tây thúc đẩy hiện đại
hóa, toàn cầu hóa. Bởi vậy, việc hiện đại hóa của thế giới, trong đó có các nước đang

phát triển ở phương Đông không thể bỏ qua một thực tế là phải hiện đại hóa theo
những kinh nghiệm của phương Tây trên nền văn hóa của phương Đông. Các nền
kinh tế của các quốc gia gắn bó và tùy thuộc vào nhau, dần dần hình thành một thể
thống nhất, xóa dần đi những ngăn trở và khoảng cách về nhiều phương diện. Nền
sản xuất và thị trường tiêu thụ thế giới mang tính toàn cầu. Phân công lao động quốc
tế đã đạt tới trình độ rất cao, không chỉ giới hạn ở chuyên môn hoá sản phẩm mà đã
là chuyên môn hóa các chi tiết sản phẩm. Với phương châm kinh doanh lấy thế giới
làm nhà máy của mình, lấy các nước làm phân xưởng của mình, các nước có thể lợi
dụng ưu thế kỹ thuật, tiền vốn, sức lao động và thị trường của nước khác, từ đó thúc
đẩy quốc tế hoá sản xuất phát triển nhanh chóng, đồng thời khuyếch đại thị trường
tiêu thụ sản phẩm trên toàn cầu. Các công ty xuyên quốc gia phát triển chưa từng có
trong lịch sử và đóng vai trò hết sức quan trọng, nó thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá và
khu vực hóa. Theo thống kê của Liên hợp quốc, năm 1996, thế giới có 44.000 công ty
xuyên quốc gia, trong đó 28.000 công ty con có tổng giá trị sản xuất chiếm 40% GDP
thế giới, chiếm 50% giá trị thương mại của thế giới. Tổng kim ngạch tài sản năm
1996 của các công ty xuyên quốc gia này lên tới 3.200 tỷ USD. Hàng năm đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của chúng chiếm 90% đầu tư trực tiếp của thế giới. Năm 1998, các
vụ sáp nhập đã lên đến 2.500 tỷ USD. Năm 1999, riêng 10 vụ sáp nhập các công ty
lớn trên thế giới đã lên tới 1.500 tỷ USD. Vụ sáp nhập 3 ngân hàng lớn ở Nhật Bản
vào tháng 8/1999 với 1.200 tỷ USD, đã bằng tổng giá trị 7.700 vụ sáp nhập năm
1998. Năm 2000, các cuộc cạnh tranh và sáp nhập các tập đoàn lớn lại diễn ra gay
gắt, quyết liệt với quy mô lớn chưa từng thấy. Trong quá trình toàn cầu hoá và khu
vực hoá, nổi lên xu hướng liên kết kinh tế, dẫn đến sự ra đời các tổ chức kinh tế và
thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. Đó là Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Liên minh Châu Âu
(EU), Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên minh các nước Đông Nam
Á (ASEAN), Thị trường tự do Nam Mỹ Mercosur, Khối cộng đồng kinh tế Tây Phi,
19
và hàng chục tổ chức kinh tế khác ở khắp các châu lục.Thông qua các tổ chức kinh tế,
thương mại, tài chính quốc tế này, quy mô lưu thông vốn quốc tế lớn chưa từng thấy,

tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế; các lĩnh vực
hợp tác trong toàn cầu hoá kinh tế và xâm nhập, mở rộng thị trường không ngừng
phát triển.
II. Tổng quan về thị trường Châu Phi
1. Giới thiệu khái quát về Châu Phi - lục địa đen của thế giới
1.1. Điều kiện tự nhiên
Nguồn tài nguyên dồi dào đã khiến Châu Phi được xem là châu lục có kho
tàng khoáng sản đáng chú ý nhất trên trên thế giới. Cho đến nửa thế kỷ trước, những
cuộc thăm dò cho thấy trữ lượng khoáng sản hầu như vô tận ở châu lục này.Ở vùng
Trung Phi, vàng nằm cả ở vùng ven biển lẫn trong nội địa. Nhưng trữ lượng vàng lớn
nhất lại nằm ở phía nam, ở Mađagatxca và nhất là Transvaal. Miền trung Châu Phi có
vàng, granit, thiếc với trữ lượng cũng rất lớn. ở Senegan và Sudan có than đá, quặng
sắt, titan, trong đó có rất nhiều mỏ chưa được khai phá. Vùng đất Angieri được biết
đến với trữ lượng lớn chì, kẽm, thủy ngân, sắt. Vùng Maroc là dầu hỏa, vùng Rif là
bạc, rất nhiều muối và phốt phát. Nhưng vùng giàu khoáng sản nhất là phía nam
Châu Phi với : vàng (từ đầu thế kỷ trước đã chiếm 3/5 sản lượng vàng thế giới), kim
cương được tìm thấy trong cả đất phù sa, thậm chí cả trong các bờ biển ở vùng đông
nam Châu Phi. Nam Phi còn có cả quặng sắt, bạch kim, than đá.
Cho đến nay, Châu Phi vẫn được xem là một kho tàng ngầm đáng thèm muốn
nhất của nhân loại. Trong 50 khoáng sản chủ yếu của nền kinh tế thế giới, Châu Phi
đứng đầu về trữ lượng của 17 loại: kim cương chiếm 90% của thế giới, côban – 87%,
vàng – 67 %, phốt phát – 70%, crôm – 50 %, mănggan – 70%, uranium – 37%, đồng
và bôxit – 21%. Đặc biệt, giá trị kho tàng ngầm của Châu Phi đã tăng vượt bậc khi
những mỏ dầu và khí đốt được phát hiện và khai thác ở Angiêri, Nigiêria, Angola,
Libi, Gabông, Cộng hòa Cônggô
1
…Chính tiềm năng về khoáng sản này đã làm cho
một số nước Châu Phi, mặc dầu có trình độ phát triển kinh tế và hiện đại hóa còn
thấp kém, vẫn có một vị trí đáng kể và một tiếng nói nhất định trên trường quốc tế.
1

Báo cáo trữ lượng khoáng sản của Châu Phi năm 2007
20
Ngoài ra, Châu Phi còn có tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực thủy điện, theo số liệu báo
cáo mới nhất thì tiềm năng thủy điện của Châu Phi chiếm 35,4% tiềm năng chung
của Thế giới.
1.2. Đặc điểm về con người, dân cư và nguồn nhân lực
Kết quả của những nghiên cứu khảo cổ phát hiện ra rằng miền Bắc Châu Phi
từng có người da trắng cư trú mà phần lớn là gốc người Berbere và người Guanches.
Ở phía Nam của lục địa này, các nhà khảo cổ cũng gặp dấu vết của một giống người
nguyên thủy được coi là hậu duệ của một loài đười ươi cao cấp. Trên toàn bộ lục địa
đen, kể cả Ai Cập, nơi hơn 3000 năm trước đây đã có một nền văn minh rực rỡ, thì
những cư dân cổ xưa đều được biết đến từ thời kỳ đồ đá. Tại nhiều vùng, những cuộc
xâm thực đã dẫn đến những yếu tố dân cư mới với sự có mặt của người Tamagu,
người Phơlixi, người La Mã, người Ai Cập lai với người Berbere. Ngoài ra, người da
đen lập nên những vương quốc lớn, tiến hành những cuộc viễn chinh mở rộng phạm
vi của mình và rồi pha lẫn với mọi giống người trên lục địa. Có thể nói rằng, sự lai
tạp nòi giống này đã biến Châu Phi thành một lục địa có cư dân hỗn hợp khó mà tách
bạch hoàn toàn. Đó cũng được xem là yếu tố quan trọng hình thành nên những đặc
điểm nổi bật của cư dân châu lục này.
Thứ nhất, tính chất phức tạp của cư dân Châu Phi với những yêu cầu, thói
quen khác biệt trong mua bán, tiêu dùng là điều mà nhiều nhà nghiên cứu và kinh
doanh quan tâm khi tìm hiểu thị trường Châu Phi. Trước hết, phải kể đến người
Sarrasin vẫn giữ lại trong mình dòng máu Bắc Phi. Đặc biệt, ở vùng cận Sahara,
những đám người du mục vẫn giữ được dòng máu nguyên thủy. Tại phía đông là
nhóm người Ethiopien đang lan rộng tới các vùng khác như Senegan, vùng hồ Tchad.
Ngoài vùng Ethiopia và vùng phía nam, tất cả Châu Phi là của người da đen: Sudan,
Maouas (phía đông), Haoussas (phía tây), Mandigoes (vùng thượng Senegan, Niger),
Ouolofs (vùng hạ Senegan), người So So, Timaney (vùng Ghinê), Dahomeen (miền
nam Ghinê), Bantous (phía nam vùng xích đạo), Boschiman (sa mạc Calahali).
Thứ hai, sự dịch chuyển dễ dàng và thường xuyên trong phạm vi lãnh thổ của

các cộng đồng người, của các nhóm người thuộc sắc tộc khác nhau, có trình độ sản
21
xuất thấp kém, là do cơ cấu quốc gia, bộ lạc, sắc tộc, thậm chí, sự lỏng lẻo trong kỷ
cương của các chính quyền đã tạo điều kiện cho sự dịch chuyển này.
Thứ ba, tỷ lệ dân số tăng cao, cho dù tỷ lệ tử vong, đặc biệt là trẻ em được xếp
hàng đầu trên thế giới. Trong khoảng từ năm 1980 đến năm 2000, tỷ lệ tăng dân số
hàng năm của Châu Phi là 2,6%, trong khi của Thế giới là 1,6%. Từ năm 2000 đến
năm 2005, tình hính có được cải thiện nhưng không đáng kể, vẫn ở mức 2,2% (so với
mức 1,2% của Thế giới). Với tỷ lệ tăng dân số cao như vậy, dân số Châu Phi năm
2005 là 906 triệu, tăng gần hai lần trong 25 năm (năm 1980 mới có 470 triệu), quá
lớn so với mức tăng của Thế giới trong thời gian tương ứng là 1,3 lần. Đến năm
2010, dự báo dân số Châu Phi sẽ đạt khoảng 1 tỷ người
2
.
Thứ tư, phân bố dân cư của Châu Phi rất không đồng đều. Có mật độ dân số
lớn nhất là Nigiêria, Ethiopia, thung lũng sông Nin và quanh những vùng hồ lớn
Victoria và Tanganyica. Những thủ đô và hải cảng lớn là nơi tập trung một số lượng
đáng kể dân cư ở Châu Phi. Trong số đông người nghèo, có một bộ phận người quá
nghèo đến mức đói khát quanh năm. Châu Phi cũng là lục địa duy nhất thường xuyên
xảy ra nạn đói và cũng cần đến sự viện trợ thường xuyên của cộng đồng quốc tế. Sự
yếu kém về kinh tế tất yếu kéo theo sự yếu kém về trình độ văn hóa. Thất học là tính
trạng khá phổ biến ở nhiều vùng quê Châu Phi. Đặc biệt, nước có tỷ lệ mù chữ cao
nhất là Burkina: trong số 13,2 triệu dân, tỷ lệ mù chữ của nam giới là 81,5% và nữ
giới là 91,9%.
3
Châu Phi còn là lục địa của các dịch bệnh như sốt rét, bệnh đường ruột, đặc
biệt là bệnh AIDS. Từ khi AIDS xuất hiện tới nay, Châu phi vẫn đứng đầu Thế giới
về số người nhiễm HIV, số người chết vì bệnh AIDS, và dĩ nhiên, đứng hàng chót
Thế giới về những điều kiện và nỗ lực ngăn ngừa căn bệnh thế kỷ này. Báo cáo của
Hội nghị Quốc tế lần thứ XVI về bệnh AIDS được tổ chức tháng 8/2006 cho thấy, chỉ

tính riêng châu Phi cận Sahara đã có tới 23.8 triệu người trong số 38,6 triệu người có
HIV dương tính trên toàn Thế giới. Cũng theo thống kê năm 2005, thế giới có 4,1
triệu bệnh nhân AIDS thì có 3,2 triệu là ở Châu Phi; trong số 2,8 triệu người bị chết
vì căn bệnh này, thì có tới 2,4 triệu người là người Châu Phi. Điều đáng lưu ý là trên
2
Báo cáo Châu Phi của hiệp đoàn các nước Châu Phi năm 2007
3
Báo cáo Châu Phi của hiệp đoàn các nước Châu Phi năm 2007
22
toàn châu lục đen, căn bệnh này lan rộng không tính đến trình độ phát triển kinh tế.
Ví dụ điển hình là tại Cộng hòa Nam Phi, mỗi ngày có 600 người bị bệnh AIDS quật
ngã, và cũng vì căn bệnh này, tuổi thọ trung bình đã giảm trong thập kỷ gần đây, từ
62 xuống còn 47 tuổi; tỷ lệ tử vong của lứa tuổi 15 – 49 tăng 62%. Tỷ lệ này còn tăng
tới 129% đối với phụ nữ trong độ tuổi 30 -39. Với sự hỗ trợ của Liên Hợp Quốc,
khoảng 5 năm trở lại đây, ở một số trọng điểm AIDS của Châu Phi như: Kenya,
Zimbabyuê, Bờ biển Ngà,... đã có những động thái nhất định để chống lại AIDS,
nhưng vẫn còn quá khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra.
Chất lượng dân số thấp dẫn đến sự chênh lệch rất lớn giữa số lượng và chất
lượng của nguồn nhân lực Châu Phi. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, năng suất
lao động bình quân ở Châu Phi thấp vào loại nhất Thế giới. Cùng với năng suất yếu
kém, thu nhập thực tế của người lao động cũng rất thấp. Từ năm 1978 đến năm 1994,
nguồn nhân lực tăng 3% mỗi năm, nhưng số người làm công ăn lương lại không tăng,
trong khi tiền lương và điều kiện sống ngày càng giảm sút. Chẳng hạn, tại vùng cận
Sahara, chỉ có 1/10 nhân lực được sử dụng trong công nghiệp hiện đại và dịch vụ có
trả lương. Rất nhiều phụ nữ và trẻ em phải tham gia lao động chân tay nặng nhọc,
năng suất thấp, tiền công ít. Vùng cận Sahara có tới 16 triệu lao động trẻ em từ 10
đến 14 tuổi.
4
Đi đôi với mức tăng dân số là sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Đầu thiên niên kỷ
này, mức thất nghiệp đã lên đến 20% (tăng gấp đôi trong vòng 15 năm) và có thể lên

đến 30% vào cuối thập niên này, thậm chí có thể vượt quá 50% nếu tính cả số thất
nghiệp không tuyên bố. Người ta dự đoán rằng, cho đến năm 2010, hàng năm thị
trường lao động Châu Phi sẽ phải tiếp nhận thêm 8,7 triệu người lao động cần có việc
làm.
Như vậy, xét về phương diện nhân lực, Châu Phi là một thị trường lao động
đông đảo, dồi dào tiềm năng về sức vóc thể chất nhưng còn rất thấp về trình độ và kỹ
năng xét theo yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa. Nói một cách khác, nếu khối
người này có thể cung cấp một cường độ lao động chân tay rất lớn thì nó cũng đòi
hỏi một quá trình đào tạo vừa cấp bách, vừa lâu dài, với sự đầu tư to lớn để có thể trở
4
Báo cáo Châu Phi của hiệp đoàn các nước Châu Phi năm 2007
23
thành một lực lượng lao động tương xứng với yêu cầu sản xuất trong điều kiện toàn
cầu hóa hiện nay. Xét về phương diện tiêu dùng, thị trường này cũng đang cần một
khối lượng rất lớn hàng hóa phổ thông có chất lượng vừa phải, kết hợp với nhu cầu
của một số ít ỏi những người giàu có về hàng hóa đặc biệt có chất lượng cao.
1.3. Điều kiện lịch sử
Cho dù có một nền văn minh lâu đời, đặc biệt là nền văn minh Ai Cập tồn tại
từ 3.400 năm trước Công nguyên, thì châu Phi từ 1500 năm sau Công nguyên trở về
trước gần như còn giữ nguyên trạng cuộc sống nguyên thủy. Lịch sử châu Phi có
bước ngoặt lớn nhất là từ khi người châu Âu đặt chân lên vùng đất này. Người Bồ
Đào Nha, sau đó là người Hà Lan, rồi lần lượt là Anh, Pháp, Bỉ, Đức, Mỹ đến giành
giật đất đai, kiếm lợi trên lục địa đen bằng việc trao đổi hàng hoá công nghiệp giá đắt
lấy nguyên liệu giá rẻ và buôn nô lệ với quy mô ngày càng lớn. Điều đó đã để lại cho
châu Phi những hậu quả mang tính chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội sâu sắc. Nhiều
giới chức trên thế giới vẫn cáo buộc chủ nghĩa thực dân tội gây ra những xung đột,
những va chạm, những thù hận giữa các cộng đồng người Phi để đến nay vẫn chưa
giải quyết được về cơ bản.
Thắng lợi của nhân dân châu Phi trong cuộc đấu tranh chống sự áp bức, bóc
lột của đế quốc thực dân, giành độc lập dân tộc trong những thập kỷ 1950, 1960,

1970, đặc biệt, trong cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hoà
Nam Phi với sự nhậm chức của Tổng thống người da đen đầu tiên Nelson Mandela,
đã mở ra một kỷ nguyên hoàn toàn mới cho số phận Châu Phi. Thắng lợi này có ý
nghĩa lớn lao không chỉ về phương diện chính trị hay lịch sử, mà cả về phương diện
kinh tế - xã hội và văn hoá.
24
2. Những đặc điểm chính của nền kinh tế khu vực Châu Phi
2.1. Điều kiện kinh tế-xã hội của Châu Phi
Trong những thập kỷ qua, nền kinh tế thấp kém cộng thêm nạn đói xảy ra
thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến tình trạng năng suất lao động cũng như GDP
đầu người ở châu lục này không mấy được cải thiện. Nợ nước ngoài vẫn luôn là gánh
nặng của nền kinh tế Châu Phi: năm 2000 nợ 213,2 tỷ USD, năm 2003 là 227,1 tỷ
USD và đến nay, cho dù đã có những thoả thuận giảm nợ của các nước phát triển,
tổng số nợ vẫn còn tới 227,9 tỷ USD. Tỷ lệ lạm phát ở Châu Phi cũng làm tăng thêm
sự nghèo khó vốn có: năm 2002 là 12,2% trong khi mức của thế giới là 3,4%; năm
2003: 13,3% so với mức thế giới là 3,7% và giai đoạn 2004-2005 có giảm đôi chút
song vẫn còn ở mức 9,1% so với 3,7%
5
của thế giới. Vài năm trở lại đây, tăng trưởng
kinh tế của Châu Phi cộng thêm nhu cầu ngày càng tăng của thế giới về những sản
phẩm quý hiếm mà châu lục này sở hữu đã phần nào thay đổi được sự nhìn nhận của
thế giới về vai trò của các nền kinh tế nơi đây. Theo thống kê chính xác, tốc độ tăng
GDP của Châu Phi năm 2002 đạt 3,6%, năm 2003: 4,2% và năm 2004: 5,1%. Một số
nước có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đặc biệt là Ghinê xích đạo với mức trung bình
26%/năm giai đoạn 1993-2003 và 34% năm 2004 (sau khi khám phá ra các mỏ dầu).
Châu Phi đạt những tiến bộ trên đây là do những nguyên nhân sau:
- Hầu hết các nước Châu Phi đều tiến hành cải cách kinh tế để thoát khỏi tình
trạng bế tắc và trì trệ quá lâu;
- Châu Phi có lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên gần như vô tận, bởi luôn
có những phát hiện mới. Riêng dầu mỏ, sản lượng khai thác hàng năm tăng 5 - 6% đã

mang về cho một số quốc gia châu Phi nguồn thu ngoại tệ dồi dào;
- Môi trường quốc tế đối với châu Phi được cải thiện ít nhiều, khi tăng trưởng
kinh tế chung của thế giới làm tăng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng về sản phẩm
cung cấp từ Châu Phi;
- Ngày càng có nhiều hàng hoá của Châu Phi tiếp cận tự do và thuận lợi hơn
thị trường một số nước lớn nhờ những chính sách ưu đãi và trợ giúp của một số chính
phủ, tổ chức quốc tế.
5
Báo cáo Châu Phi của hiệp đoàn các nước Châu Phi năm 2007
25

×