Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Giáo Án Pháp luật đại cương - Chương 7: LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.1 KB, 43 trang )

Ch ng 7ươ
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Đ c ng bài gi ngề ươ ả

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÌNH SỰ

TỘI PHẠM

HÌNH PHẠT
KHÁI NI M CHUNG V LU T HÌNH Ệ Ề Ậ
SỰ

Khái niệm luật hình sự

Các nguyên tắc của Luật hình sự Việt Nam

Bộ Luật hình sự Việt Nam

Hiệu lực của Bộ luật hình sự Việt Nam
Khái ni m lu t hình sệ ậ ự

Luật hình sự là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống
những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành, xác định những hành vi nguy hiểm nào
cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định
hình phạt đối với những tội phạm ấy.
Đ i t ng đi u ch nh và ph ng ố ượ ề ỉ ươ
pháp đi u ch nhề ỉ


Là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà
nước và kẻ phạm tội khi người này thực hiện
một tội phạm.

Phương pháp “quyền uy”
Các nguyên t c c a Lu t hình s Vi t ắ ủ ậ ự ệ
Nam

Nguyên tắc pháp chế

Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng
trước Luật hình sự

Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân

Nguyên tắc trách nhiệm trên cơ sở lỗi

Nguyên tắc nhân đạo

Nguyên tắc công minh
B Lu t hình s Vi t Namộ ậ ự ệ

Bộ luật hình sự 1985 có hiệu lực từ 1/1/1986

Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực từ 1/7/2000

Bộ luật hình sự 1999 bao gồm 24 chương 344 điều
được chia thành phần chung và phần các tội phạm

Phần chung gồm 10 chương 77 điều quy định

những vấn đề chung của luật hình sự như: Điều
khoản cơ bản, hiệu lực của Bộ luật hình sự, tội
phạm, hình phạt.

Phần các tội phạm bao gồm 14 chương 267 điều
quy định các loại tội phạm cụ thể, cũng như hình
thức và mức hình phạt áp dụng đối với tội phạm đó
Hi u l c c a B lu t hình s Vi t ệ ự ủ ộ ậ ự ệ
Nam

Hiệu lực theo không gian và theo đối tượng

Hiệu lực theo thời gian

Vấn đề hiệu lực hồi tố
Hi u l c theo không gian và theo đ i ệ ự ố
t ng (1)ượ

“Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi
hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.” (Điều 5 BLHS 1999)

Lãnh thổ Việt Nam ở đây được hiểu là vùng
đất, vùng nước, vùng trời, vùng biển của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và những nơi mà Việt Nam có chủ quyền
quốc gia trên phương diện pháp lý.
Hi u l c theo không gian và theo đ i ệ ự ố
t ng (2)ượ


Tội phạm được thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam được hiểu là tội phạm đó bắt đầu, diễn
ra và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam hoặc có
một trong các giai đoạn đó được thực hiện
trên lãnh thổ Việt Nam.
Đ i v i nh ng hành vi ph m t i ngoài ố ớ ữ ạ ộ
lãnh th Vi t Nam ổ ệ

Thứ nhất, đối với công dân Việt Nam phạm tội ngoài
lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật hình sự Việt Nam.

Thứ hai, đối với người không quốc tịch thường trú ở
Việt Nam, nếu họ phạm tội ở nước ngoài thì về
nguyên tắc họ vẫn bị xử lý theo Luật hình sự Việt
Nam.

Thứ ba, đối với người nước ngoài phạm tội ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự tại Việt Nam và theo luật hình sự Việt Nam,
nếu tội họ phạm đã được quy định trong các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hay
công nhận.
Hi u l c theo th i gianệ ự ờ

“Điều luật được áp dụng đối với một hành vi
phạm tội là điều luật đang có hiệu thi hành tại
thời điểm mà hành vi phạm tội được thực
hiện”. (Khoản 1 Điều 7 BLHS 1999)

V n đ hi u l c h i tấ ề ệ ự ồ ố

Không áp dụng trở về trước nếu điều luật quy
định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn,
một tình tiết tăng nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
mới…

Áp dụng trở về trước nếu điều luật xoá bỏ một tội
phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy
định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ
mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình
phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho
người phạm tội.
T I PH MỘ Ạ

Khái niệm tội phạm

Đặc điểm của tội phạm

Phân loại tội phạm

Đồng phạm

Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình
sự
Khái ni m t i ph mệ ộ ạ

“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng

lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế
độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa”. (Điều 8 BLHS 1999)
Đ c đi m c a t i ph mặ ể ủ ộ ạ


Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội

Tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự

Tội phạm là hành vi được thực hiện một cách
có lỗi

Tội phạm là hành vi do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện
T i ph m là hành vi nguy hi m cho ộ ạ ể
xã h iộ (1)

Tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ
bản, quan trọng nhất của tội phạm.

Đây là đặc điểm khách quan của tội phạm,
nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị

pháp luật hình sự coi là tội phạm, là hành vi
gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể
cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự
bảo vệ
T i ph m là hành vi nguy hi m cho ộ ạ ể
xã h iộ (2)

Các tình tiết ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho xã hội của hành
vi:

Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại;

Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả phương
pháp, thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội;

Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho quan hệ xã hội
bị xâm hại;

Tính chất và mức độ lỗi;

Động cơ, mục đích của người phạm tội;

Nhân thân của người có hành vi phạm tội;

Điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội nơi tội phạm xảy ra.
T i ph m là hành vi trái pháp lu t hình ộ ạ ậ
sự

Điều 2 BLHS 1999 quy định “Chỉ người nào
phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy

định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.

Là dấu hiệu biểu hiện hình thức pháp lý của
hành vi, nó đòi hỏi phải có ở hành vi bị coi là
tội phạm.

Trong đời sống xã hội nếu có hành vi gây
thiệt hại cho xã hội nhưng chưa được quy
định trong Bộ luật hình sự thì hành vi đó
không bị coi là tội phạm.
T i ph m là hành vi đ c th c hi n ộ ạ ượ ự ệ
m t cách có l iộ ỗ (1)

Lỗi là thái độ, nhận thức chủ quan của người
phạm tội đối với hành vi nguy hiểm mà mình
thực hiện và đối với hậu quả của hành vi đó.

Người bị coi là có lỗi khi ở trong điều kiện
hoàn cảnh có thể lựa chọn cách xử sự phù
hợp với yêu cầu của pháp luật nhưng người
đó lại lựa chọn cách xử sự mà pháp luật hình
sự cấm
T i ph m là hành vi đ c th c hi n ộ ạ ượ ự ệ
m t cách có l iộ ỗ (2)

Lỗi trong luật hình sự được chia thành lỗi cố ý phạm
tội và lỗi vô ý phạm tội.

Lỗi cố ý bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.


Cố ý trực tiếp là trường hợp người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội
thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong
muốn hậu quả đó xảy ra.

Lỗi cố ý gián tiếp là trường hợp người phạm tội
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó có thể
xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
T i ph m là hành vi đ c th c hi n ộ ạ ượ ự ệ
m t cách có l iộ ỗ (3)

Lỗi vô ý bao gồm vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu
thả.

Vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy
thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hiểm
cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Lỗi vô ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội
không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy
hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.
T i ph m là hành vi do ng i có ộ ạ ườ
năng l c trách nhi m hình s th c ự ệ ự ự
hi n.ệ

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là

người mà tại thời điểm thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội hoàn toàn có khả
năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của
hành vi và khả năng điều khiển được hành
vi của mình.
Đ tu i trách nhi m hình sộ ổ ệ ự

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Phân lo i t i ph mạ ộ ạ

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội phạm ấy là đến ba năm tù;

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù;

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy
hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây
nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất

của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm
năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

×