Tải bản đầy đủ (.doc) (666 trang)

SÁCH TRA CỨU CÁC PHÂN VỊ ĐỊA CHẤT VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 666 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Vỏ Trái đất ở những vùng khác nhau chịu sự chi phối của những quy luật địa
chất khác nhau, nên nơi này giàu khoáng sản, thậm chí những khoáng sản mang lại
nhiều loại hình khoáng sản có lợi nhuận như kim cương, đá quý, dầu khí, vv., nơi
khác lại chẳng có là bao. Cho nên con người sống ở một vùng đất nào đó luôn phải
xem xét cặn kẽ mảnh đất bên dưới chân mình.
Việc nghiên cứu địa chất lãnh thổ nước ta trước đây không để lại điều gì trong
thư tịch. Đến cuối thế kỷ 19, khi người Pháp bắt đầu thiết lập chế độ thực dân ở nước
ta, việc điều tra địa chất được chú ý đến và bắt đầu xuất hiện các công trình về địa
chất khu vực từng vùng một của nước ta. Nhưng chỉ đến khi nước ta giành được độc
lập, hoà bình và thống nhất toàn lãnh thổ, từ những năm 60-70 của thế kỷ này việc
nghiên cứu và điều tra khoáng sản một cách có hệ thống với việc lập bản đồ địa chất
từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn tiến hành cùng các nghiên cứu chuyên đề, đã được đẩy mạnh
cùng với việc xây dựng từng bước ngành địa chất của nước ta. Trong quá trình này,
xuất hiện các phân vị địa chất cơ bản, bao gồm các phân vị địa tầng, các phân vị
magma và các phân vị cấu trúc - kiến tạo, là những công cụ để mô tả địa chất khu vực
của nước ta. Khi việc nghiên cứu địa chất và khoáng sản càng đi vào chiều sâu, các
phân vị này càng nhiều và có nội dung phong phú, đòi hỏi phải tổng hợp và hệ thống
hoá lại, nhằm giúp cho các nhà địa chất trong và ngoài nước có những tư liệu tra cứu
thuận tiện và xác thực khi tìm hiểu về địa chất một vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, Bộ Công nghiệp đã giao cho Viện Thông tin,
lưu trữ, bảo tàng địa chất việc biên soạn cuốn “Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt
Nam” này nhằm cung cấp cho các đơn vị của Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam
cùng các cơ quan liên quan và các cá nhân quan tâm một cuốn tư liệu tham khảo rất
cần thiết trong việc thực hiện các công việc điều tra, nghiên cứu cũng như giảng dạy,
học tập về địa chất Việt Nam.
Công việc biên soạn được giao cho các giáo sư, tiến sĩ chuyên gia đầu ngành
của từng chuyên môn hiện đang công tác tại các đơn vị hoặc là cộng tác viên thường
xuyên của Cục Địa chất và khoáng sản. Bản thảo đã nhận được sự góp ý của các
chuyên gia công tác tại nhiều cơ quan khác nhau. Mong rằng cuốn sách sẽ đáp ứng
1


được các yêu cầu và sự mong đợi của bạn đọc.Bộ Công nghiệp trân trọng giới thiệu
với các nhà khoa học trong và ngoài nước cuốn Sách tra cứu này.
FOREWORD
The Earth’s crust in different areas is controlled by different geological laws,
because of that some of them are very rich in mineral resources, even those of great
value, such as diamond, gemstone, oil and gas, etc., whereas some are very poor. That
is why, humans living in certain country need always to investigate thoroughly the
piece of land lying below one’s feet.
Formerly, the research on geology of our country did not bequeath something to
us by bibliographies. To the end of the 19
th
century, when the French began to set up
the colonial regime in our country, geological investigations got immediately the
attention, and began to appear the works on regional geology of each area of the
territory. However, just since the gaining of independence, peace and unification of
Vietnamese nation in the 6
th
- 7
th
decade of this century the systematic study on
geology and investigation on mineral resources with the geological mapping on small
to large scales and the thematic researches have been pushed up parallelly with the
building of the national geological branch. During this process basic geological units
have been appearing, including stratigraphic units, magmatic units and tectono-
structural units, which are the implements for describing the regional geology of our
country. When the research on geology has been becoming profounder, these units
have been getting more and more numerous with a richer content, demanding to be
synthesized and systematized for providing compatriotic and foreign geologists with
convenient and reliable references when making a study on the geology of an area of
the country.

Starting from this real requirement, the Ministry of Industry has entrusted the
Institute for Geological Information, Archives and Museum with the compilation of a
Lexicon of Geological Units for providing the units of the Department of Geology
and Minerals together with related institutions and interested scientists with necessary
references for realizing investigations and researches, as well as teaching and learning
on the geology of Việt Nam.
2
This task was entrusted to a group of leading scientists - professors and doctors
on geology working at present in some units of, or cooperating with the Department
of Geology and Minerals of Việt Nam. The manuscript has been receiving different
contributions from scientists of many institutions. We hope that the book will meet
the requirements and expectation of the readers.
The Ministry of Industry has the honour to present this Lexicon to scientists of
the country and from abroad.
LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ khi địa chất lãnh thổ Việt Nam được nghiên cứu một cách có hệ thống,
với sự ra đời của Sở Địa chất Đông Dương (Service Géologique de I’Indochine) vào
năm 1898, đến nay đã hơn 100 năm.
Trong khoảng thời gian hơn một thế kỷ đó, gần 8000 công trình nghiên cứu về
địa chất Việt Nam đã được công bố, đề cập đến nhiều mặt khác nhau của địa chất Việt
Nam, hơn ba trăm tờ bản đồ địa chất chung và địa chất chuyên đề đã được đo vẽ ở
nhiều tỷ lệ khác nhau, trong đó một số không ít đã được xuất bản. Trong các công
trình này, hàng loạt phân vị địa chất cơ bản bao gồm: các phân vị địa tầng, phân vị đá
magma, phân vị cấu trúc - kiến tạo, đã được thành lập, coi như những công cụ để mô
tả địa chất Việt Nam và giúp nhận thức các mặt khác nhau của địa chất Việt Nam như
nó vốn tồn tại trong thiên nhiên. Đó là những đóng góp rất lớn của các nhà địa chất
trong việc xây dựng nền khoa học địa chất Việt Nam, đồng thời tạo nên những cơ sở
khoa học cho việc điều tra tài nguyên khoáng sản trong lòng đất Việt Nam.
Các phân vị địa chất, với thành phần vật chất, những di tích hoá thạch để lại và

mối quan hệ giữa chúng với nhau, luôn được coi là những tài liệu nguyên thuỷ giúp
các nhà địa chất hiểu được và diễn giải những vấn đề cơ bản của địa chất học, đồng
thời làm cơ sở cho việc dự đoán và định hướng trong điều tra khoáng sản. Do ý nghĩa
đó, trong thời gian gần đây, các nước có nền khoa học địa chất phát triển đã tiến hành
biên soạn các tài liệu tổng hợp về các phân vị địa chất cơ bản đã được phân chia ở
từng lãnh thổ, coi như một trong những tài liệu cơ sở để nhận thức về địa chất học của
mỗi nước. Để tiện việc sử dụng và phổ cập, các tài liệu này được soạn dưới dạng tin
học, giúp dễ dàng đưa vào máy tính để tra cứu. Công việc này đang được các nước
3
trong khu vực Đông Nam Á khuyến khích tiến hành nhằm tiến tới xây dựng ngân
hàng dữ liệu địa chất cho khu vực.
Dựa trên các ý nghĩa và nhu cầu thực tế vừa trình bày, Bộ Công nghiệp đã giao
cho Viện Thông tin, Lưu trữ, Bảo tàng địa chất thuộc Cục Địa chất và khoáng sản
Việt Nam tổ chức biên soạn để xuất bản cuốn “Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt
Nam”. Các phân vị được tổng hợp vào sách là loại thường được dùng trong mô tả địa
chất khu vực, nói một cách khác là những phân vị dùng trong đo vẽ địa chất và điều
tra tài nguyên khoáng sản được thể hiện trên các tờ bản đồ địa chất chung. Chúng đã
được công bố trên các xuất bản phẩm ở trong và ngoài nước theo các thể thức thông
dụng ở các nước, mà gần đây đã được quy định rõ trong các quy chế về đo vẽ địa chất
và quy phạm địa tầng ở nước ta.
Nội dung mỗi phân vị được soạn theo một dàn bài, trong đó mỗi số ứng với một
mục. Dàn bài này được giới thiệu ở đầu mỗi chương. Một phân vị ở cấp cao (loạt, liên
bậc khu vực) chỉ được trình bày với nội dung nó gồm các phân vị hợp phần nào.
Trong sách đưa ra cả các phân vị hợp thức và không hợp thức.
Một phân vị được coi là hợp thức khi nó đáp ứng các quy định khi công bố, và
ngược lại thì bị coi là không hợp thức. Một phân vị bị coi là đồng nghĩa muộn hơn khi
ở bồn trầm tích, nơi nó phân bố, thể địa chất nghiên cứu đã được mô tả một cách hợp
thức, nhưng tác giả sau, hoặc vì không biết được điều đó, hoặc vì một cách nhìn khác,
đã mô tả vẫn thể địa chất ấy dưới một tên gọi khác. Tên gọi đồng nghĩa muộn hơn đó
cũng bị coi là không hợp thức. Các phân vị không hợp thức được trình bày để người

đọc biết tương ứng với nó là phân vị hợp thức nào.
Nhìn chung, có thể nói cuốn Sách tra cứu này được biên soạn hoàn toàn mới,
dựa trên các tài liệu gốc đã được công bố, kể từ những ấn phẩm ra đời cuối thế kỷ 19
cho đến các bài báo đăng vào cuối năm 1999. Trước hết, các phân vị đá magma và
cấu trúc - kiến tạo được tổng hợp lần đầu. Về mặt địa tầng, tuy trước đây đã có cuốn
“Tra cứu địa tầng Đông Dương” được xuất bản (Saurin E. 1956), nhưng do sự phát
triển nhanh chóng của việc nghiên cứu địa chất trong 50 năm qua, nhiều tài liệu mới
phát hiện đã làm thay đổi hầu như toàn bộ hệ thống phân loại khu vực làm cho hầu hết
phân vị trình bầy trong công trình đó không còn phù hợp với ngôn ngữ và thực hành
địa chất hiện nay.
4
Sách tra cứu được soạn song ngữ Việt - Anh, trong đó phần tiếng Anh cũng do
các tác giả tự đảm nhiệm. Sách gồm 3 chương: Địa tầng, Magma và Kiến tạo. Trong
mỗi chương các phân vị được xếp theo thứ tự chữ cái của tên phân vị, thường là đặt
theo địa danh. Những phân vị được công bố lần đầu tiên trong cuốn sách này thì ở
mục 2 (Văn liệu công bố phân vị) sau tên tác giả không đề số năm. Cuối sách có Bảng
tra cứu các phân vị theo tuổi, Bảng đối sánh các phân vị ở từng khoảng tuổi, và các sơ
đồ cần thiết.
So với sách tra cứu của một số nước trong khu vực và các phiếu điều tra của Sở
Địa chất Mỹ, cũng như của tổ chức CCOP mà các tác giả tham khảo trong quá trình
biên soạn, thì các phân vị địa tầng trong Sách tra cứu này được soạn chi tiết hơn
nhiều, theo hướng tăng cường tính tư liệu của cuốn sách.
Hầu hết các hệ tầng đã được mô tả đến tập với bề dầy và đặc điểm cổ sinh riêng,
quan hệ địa tầng với các phân vị giáp kề, giúp người đọc có thể xây dựng cột địa tầng
chi tiết của hệ tầng cần tham khảo. Đối với các phân vị magma, các oxyt định tính cho
các phân vị đã được đưa vào giúp nhận định về thành phần của phức hệ, đồng thời
phân vị nào có tư liệu về tuổi đồng vị đều được đưa vào. Đối với phần kiến tạo, do
những dữ liệu cơ sở có tính định lượng giúp xác định bối cảnh kiến tạo của cấu trúc
hiện nay còn thưa thớt, trong sách trình bầy những phân vị hiện được nhiều người
chấp nhận hơn cả, đồng thời những quan điểm khác đều được giới thiệu trong phần

nhận xét giúp người đọc rộng bề xem xét.
Sách tra cứu này đã mô tả 473 phân vị địa tầng, 89 phân vị magma và 96 phân
vị cấu trúc - kiến tạo.
Việc biên soạn Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam được giao cho một
nhóm các nhà khoa học địa chất gồm 7 người phân công như sau: Trần Tất Thắng -
địa tầng Tiền Cambri, Tống Duy Thanh - địa tầng Paleozoi, Vũ Khúc - địa tầng
Mesozoi, Trịnh Dánh - địa tầng Kainozoi, Đào Đình Thục - đá magma, Trần Văn Trị
và Lê Duy Bách - kiến tạo. Tham gia biên soạn Sách tra cứu còn có một số cộng tác
viên chính: Nguyễn Đức Khoa và Phạm Văn Hùng - về địa tầng, Phan Thiện - về
magma, và Ngô Gia Thắng - về kiến tạo. Nhiều nhà khoa học địa chất đã được nhóm
biên soạn tham khảo ý kiến bằng nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp hay gián tiếp.
Trong quá trình biên soạn công trình, nhóm biên soạn đã nhận được sự động
viên và giúp đỡ của lãnh đạo Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam và Viện Thông
5
tin, Lưu trữ, Bảo tàng địa chất. Chúng tôi cũng đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ
của nhiều đồng nghiệp hiện đang nghiên cứu và giảng dạy ở các Viện, các Trường đại
học. Chế bản của công trình này do Nguyễn Mai Lương thực hiện.
Nhân dịp cuốn sách được xuất bản, các tác giả chân thành cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ và cộng tác của các cơ quan và đồng nghiệp nêu trên.


Nhóm Tác Giả Biên Soạn
PREFACE

Over one hundred years have gone since the time when the geology of Việt
Nam’s territory has been regularly studied, with the establishment of the Service
Géologique de l’Indochine in 1898.
During this century period, nearly 8.000 research works on the geology of Việt
Nam were published, touching upon different aspects of it, over three hundreds
geological and specialized geological maps were surveyed on different scales, among

them a no small number were printed. In these research and investigating works a
great number of basic geological units, including: stratigraphic, magmatic and
tectono-structural units, have been described; they really are means for describing the
geology of Việt Nam, and for well understanding the different sides of it as they exist
in the nature. These are great contributions of geologists to the building up of the
geological science of Việt Nam, at the same time, to the creation of scientific bases
for the investigation on mineral resources within the earth’s eatrails of Việt Nam.
Geological units, with their material composition, biological remains and the
relationships between them, have been often regarded as original materials which help
geologists in the cognizance and interpretation of basic problems of geology, at the
same time create the bases for forecasting and orienting in the investigation on
mineral resources. Because of that, in recent time, the countries having a developed
geological science have been compiling synthetic works on basic geological units
established in their territories, that has been regarded as one of basic materials for
6
cognizing the geology of each country. These works have been compiled in the
informatic form, allowing to easily enter the PC for convenient use. The SE Asian
countries are encouraging this work, tending to establish a geological database for the
region.
Basing on the above-said significance and practical needs, the Ministry of
Industry has been entrusting the Institute for Geological Information, Archives and
Museum of the Department of Geology and Minerals the organisation for compiling
and publishing a Lexicon of Geological Units of Việt Nam. The units included in this
Lexicon are such units, which have been frequently used in the description of the
regional geology, in inner words, used in geological mapping and mineral resources
investigation, and drawn in geological maps. They were published in different
domestic, or foreign, publications in accordance with common formalities, that were
recently provided for in geological mapping regulations and stratigraphic codex of the
Department of Geology and Minerals.
The content of each unit has been compiled in accordance with a plan, in which

each item corresponds to a number. This plan is given at the beginning of each
chapter. An unit of the high rank (group, regional superstage) has been presented with
only its components. Valid and unvalid units as well have been given in the book.
An unit has been regarded as valid, when it answers the common rules in its
publication, but invalid in the contrary case. An unit has been regarded as a junior
synonym, when its author described repeatedly a geological body without knowing
that this body was described previously under another name. The junior synonym is
regarded also as invalid. Invalid units are described only for knowing they correspond
to what valid units.
This Lexicon has been compiled on the basis of original materials published
home and aboad, from first publications at the end of the XIX Century to journal
articles published in the 1999 year. It could be regarded as a first capital, synthetic
work on the geology of Việt Nam. In fact, magmatic rock and tectonio-structural units
have been synthesized firstly in this Lexicon. As for stratigraphic side, the
Stratigraphic lexicon of Indochina was published (Saurin E. 1956), but because of the
fast development of the geological study during last 50 years, new gathered materials
have been changing almost all the regional classifications, so the units described in
7
this Lexicon have been becoming not coforming to modern geological language and
practice.
For convenient exchange and distribution this Lexicon has been compiled
bilingually in Vietnamese-English. The English text was realized also by the authors.
The book is composed of three chapters: Stratigraphy, Magmatism, and Tectonics. In
each chapter, the units are arranged in alphabetic order of their names, which often
consist of geographic names. As for the units firstly published in this Lexicon, in its
paragraph 2 “Initial reference” there is not the year number after the author
name/names. At the end of the book there are Index of units according to their age,
Alignment of units of each erathem, and other necessary schemes.
Tending to upgrade the datum character of the Lexicon, the compilers have used
a more detailed description plan for different units than lexicons from some SE Asian

countries, and reference cards of the US Geological Survey and the International
organization ccop. In the description of almost all formations the thickness, sediment
characteristics, and gathered fossils of their members are given, from which the reader
could set up a detailed stratigraphic column for the referred formation. In the
description of magmatic units the qualitative oxides were included for helping to
judge the petrographic composition of the complexes; at the same time the isotopic
datations, if there are, were also included. As for tectonic units, the compilers have
met a no small number of problems. At present time the quantitative basic data which
allow to determine the tectonic settings of each structure are still thin, therefore, the
described units have been regarded as most accepted, and the other viewpoints have
been presented in the Remarks for wide judgment of the readers.
In this Lexicon 473 stratigraphic units, 89 magmatic units, and 96 tectono-
structural units are described.
The compilation of this book has been entrusted to a group of geoscientists of 7
persons with following responsabilities: Trần Tất Thắng - Precambrian stratigraphy,
Tống Duy Thanh - Paleozoic stratigraphy, Vũ Khúc - editor and Mesozoic
stratigraphy, Trịnh Dánh - Cenozoic stratigraphy, Đào Đình Thục - Magmatism, Lê
Duy Bách and Trần Văn Trị - Tectonics. Apart from mentioned authors, other
geologists were invited as collaborators, namely: Nguyễn Đức Khoa and Phạm Văn
Hùng on stratigraphy, Phan Thiện on magmatism, and Ngô Gia Thắng on tectonics. In
8
addition, the compilers have consulted with colleagues from different institutions in
different disciplines of geology.
On the occasion of finishing the work, the compilers express their sincere
acknowledgments to the Directorate of the Department of Geology and Minerals of
Việt Nam, and of the Institute for Geological Information, Archives and Museum for
their encouragement and help during the process of compiling this book. Many thanks
are extended to all colleagues for collaboration, and to Nguyễn Mai Lương for the
manuscript layout.
9

10

CHƯƠNG I. ĐỊA TẦNG – STRATIGRAPHY
• A Chóc (Hệ tầng -
Formation)
• A Lin (Hệ tầng -
Formation)
• A Ngo (Hệ tầng,
Formation)
• A Vương (Hệ tầng,
Formation)
• Ái Nghĩa (Hệ tầng,
Formation)
• Aluvi cổ (Old Alluvia)
• Aluvi trẻ (Recent Alluvia)
• Amphipora (Đá vôi,
Limestone)
• An Châu (Điệp, Suite)
• An Châu (Loạt, Group)
• An Điềm (Hệ tầng,
Formation)
• Angaras (Loạt, Group)
• An Phú (Hệ tầng,
Formation)
• Antracolit trung và thượng
• Hà Tu (Hệ tầng, Formation)
• Hạ Lang (Hệ tầng,
Formation)

Hạ Lang (Bậc khu vực,

Regional Stage)
• Hạ Long (Hệ tầng,
Formation)
• Hải Dương (Hệ tầng,
Formation)
• Hải Hưng (Hệ tầng,
Formation)
• Hàm Rồng (Hệ tầng,
Formation)
• Hang Mon (Hệ tầng,
Formation)
• Hậu Giang (Hệ tầng,
Formation)
• Hệ lớp chứa hoá thạch
Napeng (Napeng Fauna Beds)
• Hệ lớp chứa Myophoria
napengensis (Myophoria
napengensis Beds)
• Hoà Bình (Tầng văn hoá,
• Pa Pei (“Série”)
• Pác Ma (Đá vôi,
Limestone)
• Pakha (“Série”)
• Paleogen (Thành tạo,
Formation)
• Pắc Nậm (Bậc khu vực,
Regional Stage)
• Pha Long (Hệ tầng,
Formation)
• Phả Lý (Hệ tầng,

Formation)
• Phan Lương (Hệ tầng,
Formation).
• Phan Thiết (Hệ tầng,
Formation)
• Phia Khao (Hệ tầng,
Formation)
• Phiềng Đia (Đá phiến và
đá vôi, Shale and
Limestone)
• Phó Bảng (Hệ tầng,
11
- (Middle and Upper
Anthracolitic)
• Ba Hòn - Làng Lếch (Loạt
đá phiến kết tinh, Group of
crystalline schists)
• Bà Miêu (Hệ tầng,
Formation)
• Bá Thước (Điệp, Suite)
• Bạch Hổ (Hệ tầng,
Formation)
• Bạch Long Vĩ (Hệ tầng,
Formation)
• Bảo Lộc (Hệ tầng,
Formation)
• Bái Đằng (Điệp, Suite)
• Bãi Cháy (Hệ tầng,
Formation)
• Bàn Cờ (Hệ tầng,

Formation)
• Bản Cải (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Có (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Cỏng (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Diệt (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Đôn (Loạt, Group)
• Bản Giàng (Hệ tầng,
Formation)
Cultural Horizon)
• Hoàng Mai (Hệ tầng,
Formation)
• Hoằng Hoá (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Chông (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Đước (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Gai (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Heo (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Mấu (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Ngang (Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Nghệ (Loạt, Group)

• Hồ Tam Hoa (Hệ tầng,
Formation)
• Hồng Ngài (Hệ tầng,
Formation)
• Hớn Quản (Hệ tầng,
Formation)
• Huổi Lôi (Hệ tầng,
Formation)
• Huổi Nhị (Hệ tầng,
Formation)
• Huổi Ren (Hệ tầng,
Formation)
Formation)
• Phong Châu (Hệ tầng,
Formation)
• Phong Hanh (Hệ tầng,
Formation)
• Phong Nha (Hệ tầng,
Formation)
• Phong Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Phố Hoàng (Loạt, Group)
• Phù Lãng (Hệ tầng,
Formation)
• Phù Tiên (Hệ tầng,
Formation)
• Phú Ngữ (Hệ tầng,
Formation)
• Phú Quốc (Hệ tầng,
Formation)

• Phủ Cừ (Hệ tầng,
Formation)
• Phủ Ốc (Hệ tầng,
Formation)
• Phụng Hiệp (Hệ tầng,
Formation)
• Phước Tân (Hệ tầng,
Formation)
• Pia Phương (Hệ tầng,
Formation)
• Po Sen (Hệ tầng,
Formation)
• Pô Cô (Hệ tầng,
12
• Bản Hang (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Hát (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Hom (Tầng đá vôi,
Limestone Beds)
• Bản Hom (Tầng sét vôi,
Marlaceous Beds)
• Bản Nguồn (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Páp (Loạt, Group)
• Bản Páp (Liên bậc,
Regional Superstage)
• Bản Rõm (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Tang (Hệ tầng,

Formation)
• Bản Thăng (Hệ tầng,
Formation)
• Bản Thọc (“Série”)
• Bản Vàn (Điệp, Suite)
• Bắc Bun (Hệ tầng,
Formation)
• Bắc Bun (Bậc khu vực,
Regional Stage)
• Bắc Mê (Hệ tầng,
Formation)
• Bắc Sơn (Tầng văn hoá,
Cultural Horizon)
• Bắc Sơn = Đá Mài (Hệ
• Huron (Vật liệu, Materials)
• Hữu Chánh (Hệ tầng,
Formation)
• Ia Ban (Hệ tầng, Formation)
• Inđosinias
• Kan Nack (Loạt, Group)
• Kế Bào (Hệ tầng, Formation)
• Khao Hô (Hệ tầng, Formation)
• Khao Lộc (Hệ tầng,
Formation)
• Khâm Đức (Hệ tầng,
Formation)
• Khe Ảng (Hệ tầng,
Formation)
• Khe Bố (Hệ tầng, Formation)
• Khe Giữa (Hệ tầng,

Formation)
• Khe Rèn (Hệ tầng,
Formation)
• Khôn Làng (Hệ tầng,
Formation)
• Kiên Lương (Hệ tầng,
Formation)
• Kiến An (Hệ tầng,
Formation)
• Kiến Xương (Hệ tầng,
Formation)
• Kim Lu (“Série”)
• Kim Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Pu Tra (Hệ tầng,
Formation)
• Puđing silic có cuội thạch
anh (Quartz bebbles -
bearing cherty
puddingstone)
• Quy Đạt (Đá vôi,
Limestone)
• Quy Đạt (Hệ tầng,
Formation)
• Quy Lăng (Hệ tầng,
Formation)
• Quỳ Châu (Loạt, Group)
• Rào Chan (Hệ tầng,
Formation)
• Rinh Chùa (Hệ tầng,

Formation)
• Sa Pa (Hệ tầng,
Formation)
• Sà Phìn (Loạt, Group)
• Sà Piệt (Hệ tầng,
Formation)
• Sầm Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Si Ka (Hệ tầng,
Formation)
• Si Phai (Chi Phai) (Hệ
tầng, Formation)
• Sin Cao (Hệ tầng,
Formation)
13
tầng, Formation)
• Bắc Thuỷ (Hệ tầng,
Formation)
• Bằng Ca (Hệ tầng,
Formation )
• Bến Khế (Hệ tầng,
Formation)
• Biển Đông (Hệ tầng,
Formation)
• Bình Gia (Hệ tầng,
Formation)
• Bình Liêu (Hệ tầng,
Formation)
• Bình Minh (Hệ tầng,
Formation)

• Bình Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Bình Trưng (Hệ tầng,
Formation)
• Bó Hiềng (Hệ tầng,
Formation)
• Bó Mới (Tập, Member)
• Bồng Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Bù Khạng (Hệ tầng,
Formation)
• Bửu Long (Hệ tầng,
Formation)
• Ca Tô (Hệ tầng,
Formation)
• Cà Mau (Hệ tầng,
Formation)
• Kon Cot (Hệ tầng,
Formation)
• Kon Tum (Hệ tầng,
Formation).
• Kỳ Sơn (Hệ tầng, Formation)
• La Khê (Hệ tầng, Formation)
• La Ngà (Phân loạt, Subgroup)
• La Trọng (Hệ tầng,
Formation)
• Lạc Lâm (Hệ tầng,
Formation)
• Lai Châu (Hệ tầng,
Formation)

• Lang Ca Phủ (Đá vôi,
Limestone)
• Làng Bai (Hệ tầng,
Formation)
• Làng Đán (Hệ tầng,
Formation)
• Làng Đèn (“Série”)
• Làng Điền (Hệ tầng,
Formation)
• Làng Hang (Hệ tầng,
Formation)
• Làng Vạc (Hệ tầng,
Formation)
• Lạng Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Lân Pảng (Hệ tầng,
• Sinh Quyền (Hệ tầng,
Formation)
• Sinh Vinh (Hệ tầng,
Formation)
• Sóc Lu (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Ba (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Bi Ô (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Bôi (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Bung (Hệ tầng,
Formation)

• Sông Cả (Phức hệ,
Complex).
• Sông Cầu (Loạt, Group)
• Sông Chảy (Loạt, Group)
• Sông Đà (Loạt, Group)
• Sông Đò Lèn (Đới quarzit,
Quartzite Zone)
• Sông Gâm (Đới hạ lưu,
Downstream Zone)
• Sông Giá (Điệp, Suite)
• Sông Hiến (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Hồng (Loạt, Group)
• Sông Hồng và Sông Chảy
(Gneis giữa, Gneiss
between)
14
Formation)
• Cái Đại (Hệ tầng,
Formation)
• Caleđon (Vật liệu,
Materials)
• Cam Đường (Hệ tầng,
Formation)
• Cam Lộ (Hệ tầng,
Formation)
• Cam Ranh (Hệ tầng,
Formation)
• Cao Bằng (Hệ tầng,
Formation)

• Cao Quảng (Hệ tầng,
Formation)
• Cao Vinh (Điệp, Suite)
• Cát Bà (Hệ tầng,
Formation)
• Cát Đằng (Hệ tầng,
Formation)
• Cát Đằng (Loạt, Group)
• Cát kết thượng (Upper
Sandstone)
• Cát kết chứa Hoernesia
socialis (Hoernesia socialis
Sandstone)
• Cau (Hệ tầng, Formation)
• Cẩm Thủy (Hệ tầng,
Formation)
• Cần Thơ (Hệ tầng,
Formation)
• Lệ Chi (Hệ tầng, Formation)
• Lệ Kỳ (Hệ tầng, Formation)
• Lệ Ninh (Hệ tầng,
Formation)
• Li Ô (Hệ tầng, Formation)
• Long Bình (Hệ tầng,
Formation)
• Long Đại (Hệ tầng,
Formation)
• Long Mỹ (Hệ tầng,
Formation)
• Long Toàn (Hệ tầng,

Formation)
• Lỗ Sơn (Hệ tầng, Formation)
• Lục Liêu (Hệ tầng,
Formation)
• Lục Rã (“Série”)
• Lũng Nậm (Hệ tầng,
Formation)
• Lũng Pô (Hệ tầng,
Formation)
• Lũng Trâu (Hệ tầng,
Formation)
• Lutxia (Hệ tầng, Formation)
• Lược Khiêu (Hệ tầng,
Formation)
• Lưỡng Kỳ (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Kim Sơn (Loạt,
Group)
• Sông Lô (Đá phiến hoặc
Phức hệ, Schist or Complex)
• Sông Luỹ (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Mã (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Mua (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Nan (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Phan (Hệ tầng,
Formation)

• Sông Re (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Sài Gòn (Hệ tầng,
Formation)
• Sông Tranh (Hệ tầng,
Formation)
• Sơn Chà (Hệ tầng,
Formation)
• Sơn Dương (Điệp, Suite)
• Sơn La (Loạt, Group)
• Sơn Liêu (Điệp, Suite)
• Suối Bàng (Hệ tầng,
Formation)
• Suối Bé (Hệ tầng,
Formation)
• Suối Chiềng (Hệ tầng,
15
Formation)
• Chang Pung (Hệ tầng,
Formation)
• Chapa - Cốc Xan
(“Série”)
• Châu Thới (Hệ tầng,
Formation)
• Chiêm Hoá (Hệ tầng,
Formation)
• Chiu Riu (Hệ tầng,
Formation)
• Chư Klin (Hệ tầng,
Formation)

• Chư Prông (Hệ tầng,
Formation)
• Chư Sê (Hệ tầng,
Formation)
• Cò Bai (Hệ tầng,
Formation)
• Cò Mi (Hệ tầng,
Formation)
• Cò Nòi (Hệ tầng,
Formation)
• Con Voi (Hệ tầng,
Formation)
• Cô Tô (Hệ tầng,
Formation)
• Cổ Bi (Đá phiến cát;
Sandy shale)
• Cổ Phúc (Hệ tầng,
Formation).
• Lý Hoà (Hệ tầng, Formation)
• Mã Đà (Hệ tầng, Formation)
• Mã Pí Lèn (“Série”)
• Mang Giang (Hệ tầng,
Formation)
• Mãng Cầu (Hệ tầng,
Formation)
• Mavieck (Hệ tầng,
Formation)
• Mẫu Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Mậu Duệ (Hệ tầng,

Formation)
• Mia Lé (Hệ tầng, Formation)
• Mia Lé (Bậc khu vực,
Regional Stage)
• Minh Hoà (Hệ tầng,
Formation)
• Minh Lệ (Hệ tầng,
Formation)
• Miocen (Trầm tích,
Sediments)
• Mỏ Đồng (Hệ tầng,
Formation)
• Mỏ Nhài (Hệ tầng,
Formation)
• Mó Tôm (Đá vôi, Limestone)
• Móng Cáy (Đất đá cổ;
Ancient beds)
• Mộ Tháp (Hệ tầng,
Formation)
• Suối Làng (Hệ tầng,
Formation)
• Suối Tra (Hệ tầng,
Formation)
• Sườn Giữa (Hệ tầng,
Formation)
• Tà Nót (Hệ tầng,
Formation)
• Tà Pa (Hệ tầng,
Formation)
• Tà Thiết (Loạt, Group)

• Tạ Khoa (Hệ tầng,
Formation)
• Tam Danh (Hệ tầng,
Formation)
• Tam Lang (Hệ tầng,
Formation)
• Tam Lung (Hệ tầng,
Formation)
• Tắc Pỏ (Hệ tầng,
Formation)
• Tân Lạc (Hệ tầng,
Formation)
• Tân Lâm (Hệ tầng,
Formation)
• Tân Lâm (Hệ tầng,
Formation)
• Tân Lập (Hệ tầng,
Formation)
• Tấn Mài (Hệ tầng,
16
• Cốc Pài (“Série”)
• Cốc Xan (“Série”)
• Cốc Xô (Hệ tầng,
Formation)
• Cù Lao Dung (Hệ tầng,
Formation)
• Củ Chi (Hệ tầng,
Formation)
• Cuội kết (Hệ tầng,
Formation)

• Cửa Rào (Hệ tầng,
Formation)
• Dăm kết đỉnh (Top
Breccias)
• Dăm kết hệ X (Breccias
of X System)
• Dầu Tiếng (Hệ tầng,
Formation)
• Di Linh (Hệ tầng,
Formation)
• Dừa (Hệ tầng, Formation)
• Dương Hưu (Điệp, Suite)
• Dưỡng Động (Hệ tầng,
Formation)
• Đa Niêng (Hệ tầng,
Formation)
• Đa Phúc (Tầng,
Formation)
• Đa Pren (Hệ tầng,
Formation)
Formation)
• Mộc Hoá (Hệ tầng,
Formation)
• Mụ Giạ (Hệ tầng, Formation)
• Mục Bãi (Hệ tầng,
Formation)
• Mường Chà (Hệ tầng,
Formation)
• Mường Hinh (Hệ tầng,
Formation)

• Mường Lống (Hệ tầng,
Formation)
• Mường Thế (“Série”)
• Mường Thế (Đá phiến và cát
kết, Shale and sandstone)
• Mường Trai (Hệ tầng,
Formation)
• Mường Xén (Hệ tầng,
Formation)
• Mỹ Đức (Loạt, Group)
• Mỹ Tho (Hệ tầng,
Formation)
• Na Bo (“Série”)
• Na Ca (“Série”)
• Na Ché (“Série”)
• Na Dương (Hệ tầng,
Formation)
• Na Man (“Série”)
• Na Yan (“Série”)
Formation)
• Tây Cốc (Hệ tầng,
Formation)
• Tây Hòn Nghệ (Hệ tầng,
Formation)
• Tây Trang (Hệ tầng,
Formation)
• Thác Bà (Hệ tầng,
Formation)
• Thạch Hãn (Hệ tầng,
Formation)

• Thạch Khoán (Hệ tầng,
Formation)
• Thạch Yến (Loạt, Group)
• Thái Bình (Hệ tầng,
Formation)
• Thái Ninh (Hệ tầng,
Formation)
• Thái Thuỵ (Hệ tầng,
Formation)
• Thanh Lạng (Hệ tầng,
Formation)
• Thần Sa (Hệ tầng,
Formation)
• Thiên Nhẫn (Hệ tầng,
Formation)
• Thọ Lâm (Loạt, Group)
• Thông (Hệ tầng,
Formation)
• Thủ Đức (Hệ tầng,
17
• Đà Nẵng (Hệ tầng,
Formation)
• Đá Đinh (Hệ tầng,
Formation)
• Đá Mài (Hệ tầng,
Formation)
• Đá phiến chứa Margarites
samneuaensis (Margarites
samneuaensis Shale)
• Đá phiến Trị An (Trị An

Shale)
• Đại Giang (Hệ tầng,
Formation)
• Đại Thị (Hệ tầng,
Formation)
• Đáp Cầu (Tầng,
Formation)
• Đắc Bùng (Hệ tầng,
Formation)
• Đắc Krông (Hệ tầng,
Formation)
• Đắc Rium (Hệ tầng,
Formation)
• Đăk Lin (Hệ tầng,
Formation)
• Đăk Long (Hệ tầng,
Formation)
• Đăk Lô (Hệ tầng,
Formation)
• Đăk Mi (Hệ tầng,
Formation)
• Nà Cáp (Hệ tầng, Formation)
• Nà Đon (Tập, Member)
• Nà Hang (Hệ tầng,
Formation)
• Nà Khuất (Hệ tầng,
Formation)
• Nà Mọ (Hệ tầng, Formation)
• Nà Ngần (Hệ tầng,
Formation)

• Nà Quản (Hệ tầng,
Formation)
• Nagotna (Hệ tầng,
Formation)
• Nam Côn Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Nam Du (Hệ tầng, Formation)
• Nam Ho, Nam Mo (“Série”)
• Nam Ô (Hệ tầng, Formation)
• Năm Căn (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Bay (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Cắn (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Cô (Hệ tầng, Formation)
• Nậm Cười (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Lệ (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Mu (Hệ tầng,
Formation)
• Thuỷ Đông (Hệ tầng,
Formation)
• Tiên An (Hệ tầng,
Formation)
• Tiên Hưng (Hệ tầng,
Formation)
• Tiền Giang (Hệ tầng,
Formation)

• Tiêu Giao (Hệ tầng,
Formation)
• Tòng Bá (Loạt, Group)
• Tốc Tát (Hệ tầng,
Formation)
• Trà Cú (Hệ tầng,
Formation)
• Trà Tân (Hệ tầng,
Formation)
• Trại Sưu (Hệ tầng,
Formation)
• Tràng Kênh (Hệ tầng,
Formation)
• Trảng Bom (Hệ tầng,
Formation)
• Trầm tích màu đỏ - Red
Beds
• Trị An (Đá phiến, Shale)
• Trung Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Tú Lệ (Hệ tầng,
18
• Đất Cuốc (Hệ tầng,
Formation)
• Đất Đỏ (Hệ tầng,
Formation)
• Đèo Bảo Lộc (Hệ tầng,
Formation)
• Đèo Bén (Hệ tầng,
Formation)

• Đèo Nhe (Điệp, Suite)
• Đệ tam (Trầm tích,
Sediments)
• Điền Lư (Hệ tầng,
Formation)
• Đình Cao (Hệ tầng,
Formation)
• Đồ Sơn (Hệ tầng ,
Formation)
• Đồn Sơn (Tầng,
Formation)
• Đông Sơn (Hệ tầng,
Formation)
• Đông Thọ (Động Thờ)
(Hệ tầng, Formation)
• Đồng Đăng (Hệ tầng,
Formation)
• Đồng Đỏ (Hệ tầng,
Formation)
• Đồng Giao (Hệ tầng,
Formation)
• Đồng Ho (Hệ tầng,
Formation)
Formation)
• Nậm Pìa (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Pô (Hệ tầng, Formation)
• Nậm Qua (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Sâm (“Série”)

• Nậm Sập (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Tát (Bậc khu vực,
Regional Stage)
• Nậm Thẳm (Hệ tầng,
Formation)
• Nậm Thếp (Hệ tầng,
Formation)
• Neogen (Trầm tích,
Sediments)
• Ngân Sơn (Đá vôi,
Limestone)
• Nghi Xuân (Hệ tầng,
Formation)
• Nghĩa Lộ (Hệ tầng,
Formation)
• Ngọc Lâm (Hệ tầng,
Formation)
• Ngọc Linh (Loạt, Group)
• Ngòi Chi (Hệ tầng,
Formation)
• Ngòi Hút (Hệ tầng,
Formation)
Formation)
• Tú Lệ (Loạt, Group)
• Tú Loan (Hệ tầng,
Formation)
• Túc Trưng (Hệ tầng,
Formation)
• Tuy Hoà (Hệ tầng,

Formation)
• Tuyên Quang (Hệ tầng,
Formation)
• Uông Bí (Tầng,
Formation)
• Vạn Linh (“Série”)
• Vạn Yên (Hệ tầng,
Formation)
• Văn Chấn (Hệ tầng,
Formation)
• Văn Lãng (Hệ tầng,
Formation)
• Văn Yên (Hệ tầng,
Formation)
• Viên Nam (Hệ tầng,
Formation)
• Vĩnh Bảo (Hệ tầng,
Formation)
• Vĩnh Điều (Hệ tầng,
Formation)
• Vĩnh Lộc (Điệp, Suite)
• Vĩnh Phúc (Hệ tầng,
Formation)
19
• Đồng Hới (Hệ tầng,
Formation)
• Đồng Mỏ (Loạt, Group)
• Đồng Trầu (Hệ tầng,
Formation)
• Đồng Văn (“Série”)

• Động Hà (Hệ tầng,
Formation)
• Động Toàn (Hệ tầng,
Formation)
• Đơn Dương (Hệ tầng,
Formation)
• Đray Linh (Phân loạt,
Subgroup)
• Ea Súp (Hệ tầng,
Formation)
• Fansipan (Orthogneis,
Orthogneiss)
• Fusulin (Đá vôi,
Limestone)
• Hà Cối (Hệ tầng,
Formation)
• Hà Giang (Hệ tầng,
Formation)
• Hà Nội (Hệ tầng,
Formation)
• Hà Tiên (Hệ tầng,
Formation)
• Ngòi Thia (Hệ tầng,
Formation)
• Nha Trang (Hệ tầng,
Formation)
• Nhà Bè (Hệ tầng, Formation)
• Noọng Dịa (Đá vôi,
Limestone)
• Nông Sơn (Loạt, Group)

• Núi Con Voi (Hệ tầng,
Formation)
• Núi Cọp (Hệ tầng,
Formation)
• Núi Vú (Hệ tầng, Formation)
• Núi Xước (Hệ tầng,
Formation)
• Nước Mỹ (Hệ tầng,
Formation)
• Oligocen (Trầm tích,
Sediments)
• Ô Lin (Hệ tầng, Formation)
• Pa Ham (Hệ tầng, Formation)
• Pa Pei (Đá vôi, Limestone)
• Vũ Xá (Tầng, Formation)
• Xa Lam Cô (Hệ tầng,
Formation)
• Xa Lon (Hệ tầng, Formation)
• Xê Băng Hiêng (Hệ tầng,
Formation)
• Xóm Con Giầu (“Série”)
• Xóm Nha (Hệ tầng,
Formation )
• Xuân Đài (Loạt, Group)
• Xuân Hoà (Hệ tầng,
Formation)
• Xuân Lộc (Hệ tầng,
Formation)
• Xuân Sơn (Hệ tầng,
Formation)

• Yên Bình (Hệ tầng,
Formation)
• Yên Châu (Hệ tầng,
Formation)
• Yên Duyệt (Hệ tầng,
Formation)
• Yên Khánh (Tầng,
Formation)
• Yên Lạc (Hệ lớp,
Unifying Beds)
• Yên Mỹ (Hệ tầng,
Formation)
• Yên Tử (Điệp, Suite)
• Yunnanellina (Hệ lớp,
20
Beds)
21
A
• A Chóc (Hệ tầng, Formation)
1. Đevon sớm
Early Devonian.
2. Đặng Trần Huyên và nnk. 1980 (Hệ tầng Tân Lâm Tân Lâm Formation).
3. Bắc Trung Bộ (II.2); tỉnh Quảng Trị
North Trung Bộ (II.2); Quảng Trị province.
4. Mặt cắt A Chóc (cũng gọi A Sóc) - Ta Pường, Hướng Hóa, Quảng Trị
From A Chóc (or A Sóc) village to Ta Pường village, Hướng Hóa district, Quảng Trị
province; x = 16
o
51'; y = 106
o

34'.
5. a) Sạn kết, cuội kết và cát kết, 5m; b) cát kết, bột kết xen đá phiến sét màu đỏ đặc trưng,
khoảng 100m. Mặt cắt đầy đủ (phụ chuẩn) lộ ra ở sườn đồi ven đường 9, cách thị
trấn Cam Lộ 4 - 5 km về phía tây - tây nam (Đặng Trần Huyên trong Tống Duy Thanh
và nnk. 1986): a) Cuội kết, cát kết, bột kết xen ít đá phiến sét tím đỏ, tím nâu, 60m; b)
cát kết, đá phiến sét màu nâu, xám nâu, có chỗ xám đen, 40 - 50m.
a) Gritstone, conglomerate and sandstone, 5m; b) red (chocolate) sandstone, siltstone,
clay shale interbeds, 100m approximately. The best section (hypostratotype) is located
at hill slopes along the Road N
0
9, some 4 - 5 km west-southwest of Cam Lộ townlet,
Quảng Trị province (Đặng Trần Huyên in Tống Duy Thanh et al. 1986): a)
conglomerate, sandstone, siltstone some interbeds of red-violet, brown-violet shale,
60m; b) brown sandstone, brown -grey, locally, black-grey clay shale, 40 - 50m.
6. 100 - 150m (400m - Nguyễn Văn Hoành và nnk. 1984).
7. Lingula cf. cornea (a), L. aff. hawkei (a), L. aff. loulanensis (a), L. cf. muongthensis (a).
8. Hệ tầng A Chóc nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Đại Giang, có nơi bất chỉnh hợp trên
hệ tầng Long Đại và bị hệ tầng Tân Lâm (theo khái niệm mới trong sách này) phủ
chỉnh hợp
22
A Chóc Fm. unconformably overlies the Đại Giang Fm. or Long Đại Fm., and
conformably underlies the Tân Lâm Fm. (in the new conception from this book, see
Tân Lâm Fm.)
9. Lục địa
Continental.
10. Ht. A Chóc lâu nay được quen gọi là Ht. Tân Lâm: Đặng Trần Huyên, Lương Hồng
Hược 1980; Nguyễn Văn Hoành, Phạm Huy Thông 1984; Tống Duy Thanh et al.
1986; Nguyễn Xuân Dương (trong Vũ Khúc & Bùi Phú Mỹ và nnk.) 1990*; Đinh
Minh Mộng (1979: tên bỏ trống - nom. nudum). Tuy nhiên trước đây tên gọi Tân Lâm
đã được Trần Thị Chí Thuần & H. Fontaine (1968) dùng để đặt cho hệ tầng đá vôi

Đevon ở đây (xem Ht. Tân Lâm). Do đó tên hệ tầng được chỉnh lý lại ở công trình này
là A Chóc, xuất xứ từ tên của mặt cắt A Chóc - Ta Pường được mô tả là stratotyp của
hệ tầng (Đặng Trần Huyên, Lương Hồng Hược 1980).
Hoffet J. H. (1933) mô tả là Đevon cát kết, đá phiến Cổ Bi màu đỏ rượu vang, không có
hoá thạch, phân bố dọc Sông Bồ hay Cổ Bi, Quảng Trị và tây Huế. Hiện không có tài
liệu để chứng minh các trầm tích màu đỏ rượu vang này có tuổi Đevon, mà hoàn toàn
có khả năng đó là trầm tích Mesozoi như nhận định của Bourret R. (1925). Nguyễn Hữu
Hùng et al. 1995 căn cứ vào hoá thạch Striispirifer do Zhou Zhiyi (Nam Kinh) xác định
và cho tuổi Silur muộn - Đevon sớm để coi Ht. A Chóc thuộc (tức đồng nghĩa) Ht. Đại
Giang tuổi Silur muộn. Nhưng về bản chất Ht. Đại Giang là trầm tích biển hoàn toàn khác
Ht. A Chóc là trầm tích lục địa màu đỏ nằm trên Ht. Đại Giang.
The A Chóc Fm. is used to be named as Tân Lâm one, but this name was used sooner by
Trần Thị Chí Thuần & H. Fontaine (1968) for a Devonian Limestone Formation in this
area. Therefore the formation name is corrected in this work as A Chóc Fm., derived
from the A Chóc - Ta Pường section that was firstly described by Đặng Trần Huyên,
Lương Hồng Hược (1980) as the holostratotype of the formation. Hoffet J. H. (1933)
described as Devonian the red (lie de vin) Cổ Bi sandstone and shale, distributed
along Sông Bồ or Cổ Bi River, Quảng Trị province and West Huế. Up to now,
there are no data for proving these red beds as Devonian, and it is very possible
that they are of Mesozoic age, as proposed by Bourret R. (1925). Based on the
brachiopod Striispirifer identified by Zhou Zhiyi (Nanjing, China), Nguyễn Hữu Hùng et
al. (1995) considered the A Chóc Fm. as a part (or synonym) of the Đại Giang Fm. But
23
Đại Giang Fm. is composed of sandstone and shale of marine facies, while the A Choc
Formation red continental sediments lying on the Đại Giang Fm.
11. Tống Duy Thanh, Nguyễn Đức Khoa.
12. 6/1998
____________________________
* Lấy theo ngày nộp lưu chiểu
• A Lin (Hệ tầng, Formation)

1. Permi (?)
Permian (?).
2. Nguyễn Văn Trang và nnk. 1984.
3. Bắc Trung Bộ (II.2); tỉnh Thừa Thiên - Huế
North Trung Bộ (II.2); Thừa Thiên - Huế province.
4. Dọc thung lũng A Lin, từ La Dút đến A Le Thiêm
Along A Lin river valley, from La Dút to A Le Thiêm; x = 16
o
17'; y = 107
o
11'.
5. Phần dưới: a) tuf anđesit, 1 - 2m; b) sạn kết chứa cuội xen bột kết, 19m; c) anđesit, 28m;
d) bột kết, 7m; e) anđesit, tuf anđesit, 39m; f) đacit porphyr, 53m; g) anđesit, 5 - 9m; h)
bột kết xen cuội kết tuf anđesit, 48m; i) anđesit, 64m. Phần trên: k) đá vôi sét, bột kết,
150m; l) sạn kết tuf, 14m; m) cát kết đa khoáng, 120m; n) cát kết, sạn kết đa khoáng,
53m; o) cuội kết xen cát kết, 26m; p) bột kết, cát kết đa khoáng xen cát kết tuf, 8m; q) sạn
kết chứa cuội, 8m; r) cát bột kết, 17m; s) cuội kết tuf, 24m; t) cát kết, 21m.
Lower part: a) andesitic tuff, 1 - 2m; b) pebble-bearing gritstone, interbeds of siltstone
19m; c) andesite, 28m; d) siltstone, 7m; e) andesite, andesitic tuff, 39m; f) porphyritic
dacite, 53m; g) andesite, 5 - 9m; h) siltstone, interbeds of andesitic tuff conglomerate,
48m; i) andesite, 64m. Upper part: k) clayish limestone, siltstone, 150m; l) tuffaceous
gritstone, 14m; m) polymictic sandstone, 120m; n) sandstone, polymictic gritstone,
53m; o) conglomerate, interbeds of sandstone, 26m; p) siltstone, polymictic sandstone,
interbeds of tuffaceous sandstone, 8m; q) pebble - bearing gritstone, 8m; r) silty
sandstone, 17m; s) tuffaceous conglomerate, 24m; t) sandstone, 21m.
24
6. 600 - 700 m.
7. Thực vật không xác định
Indeterminable plant remains.
8. Không chỉnh hợp trên các trầm tích Paleozoi hạ

Unconformably lying upon Paleozoic formations.
9. Nguồn núi lửa, lục địa
Volcanogenic, continental.
11. Tống Duy Thanh, Nguyễn Đức Khoa
12. 6/1998
• A Ngo (Hệ tầng, Formation)
1. Jura sớm-giữa
Early-Middle Jurassic.
2. Đặng Trần Huyên, Nguyễn Chí Hưởng (trong Vũ Khúc, Đặng Trần Huyên, 1995).
3. Bắc Trung Bộ (II.2); tỉnh Quảng Trị
North Trung Bộ (II.2); Quảng Trị Province.
4. Tây bản A Pát đến suối La Hót, tây Quảng Trị
West of A Pát Village to La Hót Stream, west of Quảng Trị; x = 16°28’, y =
106°59’.
5. a) Cuội kết, sạn kết chứa cuội, cát kết đa khoáng chứa các thấu kính đá vôi sét, 120 m;
b) bột kết tím nâu, 80 m; c) cát kết, sạn kết, 70 m; d) bột kết đa khoáng, đá phiến sét
tím nhạt, lớp kẹp đá vôi sét màu xám, 150 m; e) cát kết nâu nhạt, 120 m; f) cát kết, bột
kết, ít đá phiến sét nâu đỏ; 80 m
a) Conglomerate, pebble-bearing gritstone, polymictic sandstone with lenses of clayey
limestone, 120 m; b) violet-brown siltstone, 80 m; c) sandstone, gritstone, 70 m; d)
siltstone, violetish clay shale, interbeds of grey clayey limestone, 150 m; e) brownish
sandstone, 120 m; f) sandstone, siltstone, some red-brownish clay shale; 80 m.
6. 300 - 620 m.
25

×