Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT WEBSITE ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 126 trang )





ĐỒ ÁN:

NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT
WEBSITE




Phần I
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT
Chương I
CĂN BẢN VỀ JSP
JavaServer Pages (JSP) là một kỹ thuật server-side do đó chúng ta không
thể thực hiện bất kỳ hành động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành
phần động của trang ra khỏi thành phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta
chỉ cần viết một tài liệu HTML bình thường rồi sau đó bao quanh mã của
thành phần động trong các tag đặc biệt, hầu hết các tag bắt đầu với <% và kết
thúc với %>. Ví dụ, đây là một phần của trang JSP, có kết quả trả về là
“Thanks for reading Van Dau book.” với URL là
http://localhost:8100/thanhk.jsp?title=Van+Dau
Thanks for reading <i><%=request.getParameter(“title”)%><i>book.
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn
ngữ kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch
thành servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc
bất kỳ nền (platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun
MicroSystem là “write one, run anywhere”.
Các trang JSP có thể gọi các thành phần JavaBeans, Enterprise


JavaBeans (EJB) hoặc custom tags để thực hiện các xử lý trên server. Và như
thế, kỹ thuật JSP là thành phần chủ chốt trong kiến trúc khả chuyển của Java
cho những ứng dụng dựa vào Web.
Như đã biết, JSPs sẽ biên dịch thành servlets nhưng JSP không thể thay
thế servlet vì các lý do sau:
 Một số tác vụ được giải quyết rất tốt bằng servlet. Ví dụ, các ứng dụng
xuất ra dữ liệu nhị phân hoặc chỉ xác định nơi gởi trở lại cho người dùng
(bằng cách dùng response.sendRedirect) được dùng servlet thì tốt nhất.
 Một số tác vụ khác lại được giải quyết rất tốt bằng JSP như các tình huống
mà cấu trúc nền tảng của trang HTML là cố định nhưng các giá trị trong nó
lại thay đổi.
 Còn các tác vụ còn lại cần sự kết hợp cả servlet và JSP. Ví dụ, trong yêu
cầu gốc được trả lời bằng một servlet mà thực hiện mọi công việc, lưu trữ
các kết quả trong các Beans và điều phối yêu cầu này đến một trong những
trang JSP có thể hiển thị nó.
Cả ba định hướng này đều có chổ đứng của nó. Chẳng có định hướng
nào hổ trợ đầy đủ cho mọi ứng dụng .
Trước khi đi vào chi tiết công nghệ JSP, chúng tôi có một vài so sánh các
công nghệ được sử dụng trong ứng dụng với các công nghệ khác.
I. So sánh JSP với các công nghệ khác.
I.1. JSP với ASP
ASP là công nghệ tương đương từ Microsoft. JSP có ba lợi thế so với
ASP.
- Phần động được viết bằng Java, chứ không phải bằng các ngôn ngữ
script như VBScript, JavaScript. Vì thế nó mạnh mẽ hơn tốt hơn đối với các
ứng dụng phức tạp cần các thành phần sử dụng lại.
- JSP chạy được trên nhiều hệ điều hành và web servers khác nhau ngay
cả với IIS của Microsoft (cần có plugins từ Webphere, JRun, )
- Hỗ trợ sự mở rộng tag với custom tag.
I.2. JSP với PHP

Lợi điểm của JSP với PHP cũng như với ASP. JSP được viết bằng Java
mà chúng ta đã biết với các API mở rộng cho mạng, truy cập cơ sở dữ liệu,
các đối tượng phân tán, … trong khi với PHP đòi hỏi chúng ta phải học cả một
ngôn ngữ mới.
II. Các thành phần script của JSP.
Các thẻ bọc mã trong JSP cho phép chúng ta chèn mã vào servlet mã sẽ
được phát sinh từ trang JSP. Có ba dạng sau:
Biểu thức có dạng <%= expressions %>, được định giá trị và chèn vào
luồng xuất của servlet.
Scriptlet có dạng <% code %>, được chèn vào phương thức _jspService
của servlet (được gọi là service).
Khai báo có dạng <%! code %>, được chèn vào thân của lớp servlet, như
là các field của lớp thông thường.
T
T
e
e
m
m
p
p
l
l
a
a
t
t
e
e



t
t
e
e
x
x
t
t


Trong nhiều trường hợp, phần lớn các trang JSP chỉ bao gồm HTML
tĩnh, được biết như là template text. Có hai ngoại lệ phụ cho quy tắc “template
text được chuyển thẳng sang HTML tĩnh”. Đầu tiên, nếu chúng ta muốn có
<% trong luồng xuất thì chúng ta cần phải đặt <\% trong template text. Thứ
hai, nếu chúng ta muốn có chú thích trong JSP mà không có trong tài liệu kết
quả, dùng:
<% JSP comments %>
Chú thích HTML có dạng:
<! HTML comments >
thì được chuyển qua tài liệu HTML thông thường.
C
C
ú
ú


p
p
h

h
á
á
p
p


X
X
M
M
L
L


Trong JSP có rất nhiều element có cú pháp XML như jsp:useBean,
jsp:include, jsp:setProperty, Tuy nhiên scripting elements lại có hai dạng cú
pháp sau:

JSP Syntax XML Syntax
<% = Expressions %>

<jsp:expression>
Java code
</jsp:expression>
<% Scriptlets %> <jsp:scriptlet>
Java code
</jsp:scriptlet>
<%! Declarations %> <jsp:declaration>
Java code

</jsp:declaration>

II.1. Các biến được định nghĩa sẵn trong JSP
Để đơn giản hoá mã trong các biểu thức hay scriptlets trong JSP, người
ta cung cấp cho chúng ta chín đối tượng đã được định nghĩa trước, có người
còn gọi là các đối tượng ngầm định. Do các khai báo trong JSP nằm ngoài
phương thức _jspService (được gọi bởi service) nên các đối tượng này không
cho phép các khai báo truy cập vào.
request
Biến này có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletRequest, có phạm vi
trong một yêu cầu (request). Nó cho phép chúng ta truy cập vào các tham số
của request như loại request (GET, POST, …) và các incoming HTTP header
(cookies).
response
Có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletResponse, có phạm vi toàn trang
(page). Chú ý rằng vì luồng xuất thì thường làm vật đệm cho nên việc gán mã
tình trạng của HTTP và response header thì hợp lý trong JSP, mặc dù điều này
thì không được phép trong servlet một khi đã có luồng xuất nào được gởi đến
client.
out
Có kiểu javax.servlet.jsp.JspWriter và phạm vi trong một trang (page).
Dùng để gởi các thông xuất đến client. Đối tượng out được dùng thường
xuyên trong scriptlets, các biểu thức tự động được đưa vào luồng xuất nên
hiếm khi cần tham chiếu đến đối tượng này.
session
Có phạm vi trong một phiên truyền (session) và kiểu tương ứng là
javax.servlet.http.HttpSession. Gọi về các phiên truyền được tạo tự động vì thế
biến này vẫn còn kết nối ngay cả chẳng có một tham chiếu incoming session
nào. Một ngoại lệ là nếu chúng ta sử dụng thuộc tính session của page
directive để tắc các phiên truyền, mà lại cố tham chiếu đến biến session thì sẽ

gây ra các lỗi vào lúc trang JSP được dịch thành servlet.
application
Biến này có kiểu là javax.servlet.ServletContext, có phạm vi trong toàn
ứng dụng (application). ServletContext lấy từ một đối tượng cấu hình servlet là
getServletConfig().getContext(). Các trang JSP có thể lưu trữ dữ liệu persistent
trong đối tượng ServletContext tốt hơn là trong các biến thể hiện.
ServletContext có các phương thức setAttribute và setAttribute mà cho phép
chúng ta lưu trữ dữ liệu
config
Biến này có phạm vi trang (page) và có kiểu tương ứng là
javax.servlet.ServletConfig.
pageContext
Biến này có kiểu là javax.servlet.jsp.PageContext và có phạm vi là trang
(page). pageContext cho phép một điểm truy cập duy nhất tới nhiều thuộc tính
của trang và cung cấp một nơi thuận tiện để lưu trữ dữ liệu dùng chung. Biến
pageContext lưu trữ giá trị của javax.servlet.jsp.PageContext cùng với trang
hiện hành. Có thể xem chi tiết trong chương II về JavaBeans.
page
Biến này đồng nghĩa với this và điều này thì không hữu ích trong ngôn
ngữ lập trình Java, có kiểu là java.lang.Object và có phạm vi trang (page).
exception
Trong một trang lỗi, chúng ta có thể truy cập vào đối tượng exception.
Biến này có kiểu là java.lang.Throwable và phạm vị là trang (page).
II.2. Biểu thức trong JSP
Biểu thức trong JSP được dùng để chèn các giá trị trực tiếp vào luồng
xuất. Nó có dạng sau:
<%= Java expressions %>
Biểu thức này được định trị, được chuyển thành chuỗi, và được chèn
vào trong trang. Sự định trị diễn ra ở thời gian runtime (khi trang được yêu
cầu) và do đó có đầy đủ quyền truy cập các thông tin của yêu cầu này. Ví dụ

sau đây mô tả ngày/giờ mà trang được yêu cầu:
Current time: <%= new java.util.Date() %>
Trong Java mỗi câu lệnh đều có dấu ‘;’ kết thúc dòng. Tại sao biểu thức
trong JSP lại không có dấu ‘;’? Vì biểu thức này được đưa vào luồng xuất
chẳng hạn như PrintWriter. Với ví dụ trên có thể chuyển vào servlet như sau:
PrintWriter out = response.getWriter();
out.println(“Current time:” + new java.util.Date());
Biểu thức như là giá trị trong elements khác.
Biểu thức có thể được sử dụng trong các thuộc tính của các elements
khác. Giá trị từ các biểu thức này sẽ được tính vào thời gian yêu cầu (request
time). Các elements cho phép sử dụng biểu thức trong các thuộc tính của
chúng là:

Tên Element Tên thuộc tính
jsp:setProperty name và value
jsp:include Page
jsp:forward Page
jsp:param Value

II.3. JSP scriptlets
Scriptlets là những đoạn mã có chứa bất kỳ mã Java nào nằm giữa “<%”
và “%>”. Nếu chúng ta muốn thực hiện thứ gì đó phức tạp hơn là chỉ chèn vào
một biểu thức đơn giản thì JSP scriptlets cho phép chúng ta thêm bất kỳ đoạn
mã Java nào vào trang JSP. Các scriptlets này được đưa vào phương thức
_jspService (mà được gọi bởi service) của servlet. Có cú pháp:
<% Java Code %>
II.4. Khai báo trong JSP
Một khai báo trong JSP cho phép chúng ta định nghĩa các phương thức
hoặc các trường (biến) có phạm vi toàn trang. Khai báo sẽ được chèn vào
trong lớp của servlet (bên ngoài phương thức _jspService được gọi bởi service

để xử lý một yêu cầu). Một khai báo có dạng sau:
<%! Java Code %>
Các khai báo trong JSP thì không phát sinh ra bất kỳ thông xuất nào,
chúng thường được dùng để liên kết với các biểu thức hoặc scriptlets. Chẳng
hạn, đây là một trang JSP mà in ra số lần truy cập vào trang.
III. Xử lý nhúng và chuyển hướng giữa các trang
Trong quá trình xử lý và chuyển dữ liệu cho form chúng ta có thể nhúng
và triệu gọi những trang JSP khác với trang hiện hành.Ví dụ chúng ta có thể
đưa một trang HTML hoặc JSP vào trong trang JSP hiện tại để hổ trợ thêm thư
viện hay tính năng bổ sung nào đó. Hay khi nhận được dữ liệu submit từ trình
khách, trang JSP nhận được dữ liệu có thể chuyển hướng hoặc triệu gọi đến
trang JSP khác.
III.1. Nhúng file vào trang với chỉ thi include
Chỉ thị <%include %> thường dùng để dem một nội dung file .html hay
jsp bên ngoài vào trang hiện hành. Cú pháp sử dụng như sau:
<%@include file = “filename”%>
Ví dụ: Trong chương trình chúng ta có sử dụng các hàm thư viện chứa
trong file Common.jsp. Thư viện này được đưa vào trang JSP hiện hành như
sau:
<%@include file = “Common.jsp”%>
III.2. Sử dụng thẻ <jsp:include>
Chỉ thị %@include % chỉ dùng để nhúng các mã nguồn tĩnh. Nếu muốn
nhúng kết quả kết xuất từ các trang jsp, servlet hay .html khác vào trang hiện
hành chúng ta sử dụng thẻ <jsp:include> với cú pháp như sau:
<jsp:page include page = “filename” flush = “true”/>
Ví dụ: trong chương trình sử dụng thẻ <jsp:include> để nhúng kết quả
của trang Header.jsp, Footer.jsp vào các trang JSP như sau:
<jsp:include page = “Header.jsp” flush = “true”/>

<jsp:include page = “Footer.jsp” flush = “true”/>

III.3. Chuyển tham số bằng thẻ <jsp:param>
Khi nhúng trang bằng thẻ <jsp:include> bạn có thể chuyển tham số cho
trang được nhúng để nhận được kết xuất linh động hơn bằng cách sử dụng thẻ
con <jsp:param>.
Ví dụ
testParam.jsp
<jsp: include page = “testParam2.jsp” flush = “true”>
<jsp:param name = “greeting” value = “Welcome”/>
<jsp:include>
<%
out.println (“Goi tham so từ test1.jsp”);
%>
testParam2.jsp
<%
String param = request.getParameter (“greeting”);
out.println (“Goi tham so tu test2.jsp”);
out.println (“param: “ + param);
%>
III.4. Chuyển tiếp đến trang khác với thẻ <jsp:include>
Chúng ta sử dụng thẻ <jsp:forward> để triệu gọi và chuyển dữ liệu cho
trang jsp khác xử lý. Trong ví dụ sau chúng ta có 3 trang JSP. Trang thứ nhất
hiển thị form đăng nhập yêu cầu nhập vào tên username và password. Trang
thứ hai kiểm tra: nếu username, password trùng với username, password cho
trước thì thông báo đăng nhập thành công, còn nếu không đúng hoặc rỗng sẽ
chuyển đến trang thứ 3 thông báo yêu cầu đăng nhập những trường còn thiếu.
Ví dụ:
Login.jsp
<html>
<%
String param = request.getParameter (“sError”);

if (param.length() !=0)
{
out.println (“<b>”+ param + “</b>”);
}
%>

<form method = post action = “security.jsp”>
Username: <input type = text name = “username”>
Password: <input type = password name = “password”>
<input type = submit value = Login>
</form>
</html>
security.jsp
<html>
<%
String user = (String) request.getParametrer(“username”);
if (user.equals (“admin”))
{
%>
<jsp:forward page = “thongbao.jsp”/>
<%
} else {
%>
<jsp:include page = “login.jsp” flush = “true”>
<jsp:param name = “sError” value = “Ban nhap lai username &
password”/>
<jsp:include>
<%}%>
</html>
thongbao.jsp

<html>
Ban dang nhap voi usernam: <%=request.getParameter
(“username”)%>
Password: <%=request.getParameter (“password”)%>
</html>
III.5. Thẻ jsp:plugin
Phương cách đơn giản nhất để sử dụng jsp:plugin là cung cấp cho nó bốn
thuộc tính: type, code, width, height. Chúng ta định giá trị “applet” cho thuộc
tính type và ba thuộc tính còn lại sử dụng giống như APPLET tag bình
thường. Với ngoại lệ là các action thì có cú pháp XML nên các thuộc tính
trong nó cũng phải theo qui ước XML. Ví dụ với APPLET tag trong HTML
<APPLET CODE=“MyApplet.class”
WIDTH=457 HEIGHT=350>
</APPLET>
sử dụng jsp:plugin action như sau:
<jsp:plugin type=“applet”
code=“MyApplet.class”
width=“457” height=“350” />
Ngoài bốn thuộc tính này jsp:plugin còn có các thuộc tính sau và hầu hết
giống (nhưng không phải là tất cả) như các thuộc tính của APPLET tag.
codebase, align, archive, hspace, name, vspace, title
Giống như APPLET tag.
jreversion
Xác định số phiên bản của Java Runtime Environment, các giá trị có thể
nhận là “1.1”, “1.2”.
nspluginurl
URL cho Netscape mà có thể download Plug-In. Giá trị mật định sẽ
hướng người dùng đến web site của Sun, nhưng với intranet chúng ta có thể
muốn chỉ dẫn người dùng đến một bản sao cục bộ.
iepluginurl

URL cho Internet Explorer mà có thể download Plug-In.
I
I
I
I
I
I
.
.
6
6
.
.


T
T
h
h




j
j
s
s
p
p
:

:
f
f
a
a
l
l
l
l
b
b
a
a
c
c
k
k


jsp:fallback cung cấp văn bản thay thế đối với các trình duyệt không hổ
trợ OBJECT hay EMDEB. Chúng ta sử dụng action này giống như là dùng
văn bản thay thế được đặt trong APPLET tag
<APPLET CODE=“MyApplet.class”
WIDTH=457 HEIGHT=350>
<B> Error: this example requires Java. </B>
</APPLET>
với
<jsp:plugin type=“applet”
code=“MyApplet.class”
width=“457” height=“350” >

<jsp:fallback>
<b> Error: this example requires Java. </b>
</jsp:fallback>
</jsp:plugin>
I
I
I
I
I
I
.
.
7
7
.
.


C
C
h
h
u
u
y
y


n
n



t
t
r
r
a
a
n
n
g
g


page directive cho phép chúng ta điều khiển cấu trúc của servlet bằng
cách đưa vào các lớp, đặt MIME type, …. Một page directive có thể được đặt
bất cứ nơi nào trong trang JSP.
<%@ page import=“java.util.*, com.vandau.*” %>
page directive định nghĩa một số thuộc tính phụ thuộc vào trang và giao tiếp
giữa các thuộc tính này với JSP container.
language
Định nghĩa ngôn ngữ kịch bản được sử dụng trong scriptlets, biểu thức
và khai báo. Trong JSP 1.2 là phiên bản mới nhất chỉ có hổ trợ “java” cho
thuộc tính này do đó “java” này cũng là giá trị mật định.
<%@ page language=“java” %>
extends
Thuộc tính này chỉ định lớp cha (superclass) của servlet sẽ được phát
sinh cho trang JSP, có dạng sau:
<%@ page extends=“package.class” %>
Chú ý rằng khi sử dụng thuộc tính này phải hết sức cẩn thận vì tại server

có thể đã dùng lớp cha mật định.
import
Thuộc tính này mô tả các kiểu sẵn dùng trong môi trường kịch bản (theo
java). Chúng ta có thể import vào từng lớp hoặc cả một gói (package).
<%@ page import=“package.class | package.*” %>
Nếu import vào nhiều lớp hay packages thì cách nhau dấu “,”.
session
Thuộc tính session kiểm soát liệu có hay không một trang tham gia vào
HTTP session. Có hai giá trị “true” và “false”. Mật định là “true”, chỉ ra rằng
biến ngầm định session nên được nối kết với session hiện hành. Giá trị “false”
có nghĩa rằng chẳng có session nào được sử dụng tự động và nếu cố truy cập
vào biến session sẽ trả lỗi vào lúc trang được dịch thành servlet.
buffer
Thuộc tính này xác định kích thước của vùng đệm được sử dụng bởi biến
out. Có dạng sau:
<%@ page buffer=“none | sizekb” %>
Thuộc tính này có giá trị mật định là “8kb”, giá trị “none” chẳng có vùng
đệm nào được cấp và tất cả dữ liệu xuất sẽ được ghi trực tiếp qua
ServletResponse, PrintWriter.
autoFlush
Xác định liệu luồng xuất có vùng đệm được tự động flush (giá trị “true”
mật định) khi vùng đệm đầy hay sẽ tung ra một ngoại lệ khi vùng đệm tràn
(“false”).
Chú ý rằng sẽ không hợp lý nếu đặt autoFlush=“false” khi
buffer=“none”.
isThreadSafe
Xác định mức độ an toàn của tiểu trình (thread) được cài đặt trong trang
(với giao tiếp SingleThreadModel), “true” là giá trị mật định.
info
Định nghĩa một chuỗi có thể truy xuất từ servlet bằng phương thức

getServletInfo().
<%@ page info=“Some Message” %>
errorPage
Thuộc tính này xác định một trang JSP nên bất kỳ các ngoại lệ nào được
tung ra nhưng không bắt ngoại lệ này trong trang hiện hành.
<%@ page errorPage=“Ralative URL” %>
Ngoại lệ tung ra sẽ có sẵn trong biến ngầm định exception.
isErrorPage
Xác định trang JSP hiện thời có thể hoạt động như một trang lỗi cho một
trang JSP khác. Giá trị “false” là mật định cho thuộc tính này.
contentType
Thuộc tính này gán Content-Type cho response header, mô tả kiểu
MIME của tài liệu được gởi đến client. Thuộc tính contentType có một trong
hai dạng sau:
<%@ page contentType=“MIME-Type” %>
<%@ page contentType=“MIME-Type; charset=Character-Set” %>
Một số kiểu MIME-Type thường dùng: “text/html”, “text/xml”,
“text/plain”, “image/gif”, “image/jpeg”.
pageEncoding
Định nghĩa bộ mã hóa ký tự cho trang JSP (character encoding), thuộc
tính này hổ trợ cho bộ mã Unicode và Latin-1, có giá trị mật định là “ISO-
8859-1”
III.8. Chuyển hướng sang trang mới với sendRedirect()
Ngoài việc chuyển tiếp chúng ta có thể sử dụng phương thức
sendRedirect() để chuyển hướng và triệu gọi trang JSP khác xử lý. Sự khác
nhau giữa chuyển tiếp (forward) và chuyển hướng (redirect) đó là lệnh
sendRedirect () chỉ thực hiện triệu gọi trang mà không chuyển tham số của
trang hiện hành cho trang chuyển hướng.
Ví dụ: từ trang security.jsp ta có thể chuyển hướng đến trang
thongbao.jsp bằng lệnh như sau:

<%

response.sendRedirect (“thongbao.jsp”);
%>
IV. SERVLET
IV.1. Khái niệm
Servlet là các thành phần đối tượng nhúng trên trình chủ Web server thực
hiện xử lý yêu cầu và sinh ra các trang Web động trả về máy khách. Để sử
dụng được Servlet chúng ta cần có các trình chủ hiểu Java và hỗ trở triệu gọi
Servlet như Apache, Jrun, Web Logic ….
Ví dụ sau là một Servlet cơ bản
import javax.servlet.*;
import java.io.*;
public class helloWorldServlet extends GnericServlet
{
public void service (ServletRequest request, ServletResponse response)
throws IOException
{
response.setContextType (“text/html”);
PrintWriter out = response.getWriter ();
out.println (“<html>”);
out.println (“<body>”);
out.println (“<h1> Hello World Servlet! </h1>”);
out.println (“</body>”);
out.println (“</html>”);
}
}
IV.2. Các phương thức xử lý cơ bản của Servlet
Lớp GenericServlet là phần cài đặt tổng quát cho đặc tả giao tiếp
(interface) mang tên Servlet. Theo đặc tả của giao tiếp Servlet do Sun đưa

ra một servlet cơ bản cần có những phương thức phục vụ cho các nhu cầu
khởi tạo (init), hoạt động và phục vụ (service), hủy (destroy), trả về thông
tin cấu hình (getServletConfig), trả về thông tin tư thân của servlet
(getServletInfo). Cụ thể lớp giao tiếp Servlet được mô tả như sau:
interface Servlet
{
void destroy ()
ServletConfig getServletConfig ();
String getServletInfo ();
void init (ServletConfig config);
void service (ServletRequest req, ServletResponse res);

×