ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG:
QUẢN LÝ SÁCH
Lời nói đầu
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng ừng dụng rộng ở nhiều ngành khác
nhau đáp ừng nhu cầu của con người quản lý một khối lượng công việc lớn
đồng thời làm giảm không gian lưu trữ. Quản lý sách là công việc khá phức
tạp, mỗi cửa hàng, doanh nghiệp có một đặc thù riêng.Trước kia công việc
này được làm thủ công nhưng ngày nay máy móc đã thay thể con người
trong việc quản lý, lưu trữ, tính toán…Nó làm tăng độ chính xác, độ tin cậy
cao rất hiệu quả.Có nhiều cửa hàng doanh nghiệp dùng phân mềm để quản
lý đồng thời việc sử dụng tin học làm đã tiết kiệm nhiều thời gian, công sức
con người.
Bài thảo luận này chùng tôi muốn giúp các bạn hiểu thêm về công việ quản
lý sách bằng phần mềm và cách tạo ra nó.
Bài thảo luận tuy được chuẩn bị từ lâu nhưng cũng không tránh khỏi sai sót
mong thầy cô,các bạn thông cảm giúp đỡ & góp ý.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
I.Phân tích yêu cầu người dùng………………………………………………3
1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống………………………………….4
2.Các yêu cầu về kỹ thuật…………………………………………………….5
3.Các phương pháp điều tra………………………………………………… 5
4.Báo cáo điều tra…………………………………………………………….5
5.Chi tiết về quản lý bán sách……………………………………………… 5
6.Lưu đồ thuật toán………………………………………………………… 13
II.Phân tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu …………………………………13
1.Biểu đồ phân cấp chức năng……………………………………………….15
2.Biểu đồ luồng dữ liệu …………………………………………………… 15
3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết …………………………….21
III.Thiết kế giao diện:……………………………………………………….24
1.Lập trình………………………………………………………………… 24
2.Tổng quát………………………………………………………………….27
3.Chi tiết…………………………………………………………………….27
2.Sơ đồ liên kết…………………………………………………………… 28
4.Form thiết kế…………………………………………………………… 28
Phần I.Phân tích yêu cầu người dùng.
Trước kia khi công nghệ khoa học chưa phát triển, chúng ta đều dùng các
phương pháp thủ công trong việc quản lý như quản lý kinh doanh,quản lý nhân
sự,…Nhưng ngày nay khi ngày càng nhiều ứng dụng khoa học được đưa vào công
tác quản lý.Từ thực tế, việc quản lý rất phức tạp và gặp nhiều phiền toái như việc
lưu trữ sổ sách, việc tính toán, việc tìm kiếm,…Để giải quyết vấn đề này chúng ta
xây dựng những phần mềm quản lý, ban đầu tuy nó còn đơn sơ nhưng cũng đáp
ứng phần nào nhu cầu của người dùng, phần mềm xây dựng cần phù hợp với điều
kiện của khách hàng về tài chính,về không gian, về trình độ, về nhân viên của
họ,…Nhiều thao tác ta phải xây dựng để tính một cách thủ công do công nghệ
chưa đáp ứng, chưa đủ kinh phí như không thể dùng thanh toán tiền bằng thẻ từ,
hay không thể tính tiền qua mạng hay bán hàng qua mạng, mà chỉ quảng cáo qua
mạng mà thôi.
Như những cửa hàng sách ở những vùng nông thôn thì đa phần quản lý thủ
công, chúng ta phải xây dựng phần mềm sao cho dùng đơn giản, dễ hiểu nhưng đủ
các chức năng.Ta phải tìm hiểu thực tế nhiều để phần mềm sát thực tế dễ nâng cấp
về sau.
Người dùng thường xuyên sử dụng hệ thống thông tin để quản lý tổ chức các
công việc hằng ngày của họ.Là một trong những người hiểu biết về hệ thống hiện
tại nhất.Họ thấy được những thiếu sót,những ưu nhược điểm,từ đó họ nảy sinh
những yêu cầu mới để chúng ta những người thiết kế phát triển thêm cho phần
mềm đa dạng phong phú hơn.Vậy chúng ta phải quan tâm đến những yều cầu của
họ nó rất quan trọng, sát thực tế.
Quy trình tiến hành :
Begin
Khảo sát HT
PTHT chức năng
PTHT dữ liệu
PTHT giao diện
Hình 1. Lưu đồ thuật toán tổng quan chung các công việc
Chú thích:
Khảo sát hệ thống ( khảo sát HT) : Báo cáo đặc tả yêu cầu.
Phân tích hệ thống chức năng (PTHT chức năng ): Biểu đồ phân cấp chức năng.
Phân tích hệ thông dữ liệu ( PTHT dữ liệu): Biểu đồ ERD, ER.
Phân tích hệ thống giao diện (PTTH giao diện): Danh sách các giao diện.
1.Các yêu cầu của khách hàng về hệ thống là:
Hệ thống phải dễ dàng truy xuất, vận hành, sử dụng.
Đạt và phù hợp mục đích của người dùng, phù hợp với trình độ của người
dùng nghĩa là ai cũng có thể dùng được.
Phải có tính phân cấp để người dùng dễ dàng nắm được khung sườn của
toàn bộ hệ thống. Đồng thời phải ổn định, chắc chắn, có khả năng cung cấp
thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng khi họ cần. Dễ dàng bảo hành,
cải tiến, nhanh chóng chỉ ra những lỗi cần điều chỉnh.
Giao diện phải dễ nhìn phù hợp không gian làm việc của khách hàng, có
tính thẩm mỹ.
Sử dụng ngôn ngữ viết sao cho phù hợp với thể hệ máy tính hiện nay đó là
Windown XP, 98,….
2.Các yêu cầu về kỹ thuật.
Phải xử lý được khối công việc, thông tin lớn. Khối lượng thông tin ngày
càng nhiều, thông tin cần cập nhập thường xưyên, cần được lưu trữ.
Phải xử lý chính xác. Nếu xử lý không chính xác ngay cả chỉ vài chi tiết
nhỏ thôi cũng gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc chủ, sẽ ảnh hưởng đến
uy tín, chất lượng.
3.Các phương pháp điều tra
Phỏng vấn
Quan sát thực tế
Nguyên cứu tài liệu
Khi điều tra tình hình thực tế có thể gặp một số khó khăn như số liệu, phương
pháp quản lý, họ không cho chúng ta biết cụ thể mà ta phải có cách hỏi phù hợp để
lầy thông tin có hiệu quả đáp ứng cho phần mềm. Các thông tin điều tra phải được
thu thập, qua các thông tin đó lọc chọn ra thông tin cần thiết.
a.Phỏng vấn
Chú ý vấn đề phỏng vấn là vấn đề nhảy cảm.Trước khi phỏng vấn
- Chuẩn bị chủ để cho phỏng vấn kỹ càng, tuy nhiên có nhiều nảy sinh trong
qua trình phỏng vấn ta phải biết cách sử lý cho phù hợp.Ví dụ hỏi cách ghi
chép, cách tính toán, cách quản lý bán sách hằng ngày, những vấn đề nảy
sinh trong công việc tính tóan, tài liệu liên quan đến quá trình ghi chép.
- Tìm hiểu xem vấn đề phỏng vấn liên quan đến ai, những ai có trách nhiệm
về vấn đề ta cần.Ví dụ : Hỏi thông tin nguồn sách, cách quản lý sách ( nhập,
xuất ) thì hỏi thủ kho.Hỏi cách quản lý tài chính hỏi thủ quỹ, kế toán.
- Nên liên hệ trực tiếp với được phỏng vấn nó sẽ khách quan hiệu quả hơn
không nên hỏi qua điện thoại.Nên hẹn trước thời gian địa điểm, nội dung
phỏng vấn.
- Giữ thái độ thân thiện trong xuất cuộc phỏng vấn, tạo ấn tượng tốt. Lắng
nghe, ghi nhận những thông tin cần thiết, nếu những vấn đề người ta không
muốn cho biết thì không cố hỏi.
- Dùng ngôn ngữ nghiệp vụ tránh dùng ngôn ngữ chuyên ngành tin.
- Kết thúc phỏng vấn tóm tắt lại những điểm chính, có thể hỏi trợ giúp của
người được phỏng vấn để xác nhận lại thông tin cho chính xác.
- Nên hỏi những câu hỏi mở.
- Sau phỏng vấn ta có thể giới thiều qua về ý tưởng của mình, hệ thống quản
lý, những ưu điểm của hệ thống.
b.Quan sát
Phương pháp này không hiệu quả vì nó không khách quan, trực diện cho
lắm.Nên ít dùng.
c.Tài liệu
Qua các báo cáo, báo biểu,các chủ trương, thông tư,…có quy cách, quy định
trình bày theo một chuẩn nào đó.Ta thấy được ý tưởng cách diễn đạt của người
khác.
3.Báo cáo điều tra
Những điểm sau đây cũng nên đưa vào báo cáo điều tra để phát triển hệ thống
sau này
- Các vật chứng cho hệ thống hiện tại có phù hợp không. Như các khuôn mẫu
ghi chép.
- Người dùng xem lại và đồng ý với những quan điểm nào.
- Ghi lại địa chỉ liên hệ cho chính xác nếu cần liên hệ lại sau.
- Nhận xét về những báo cáo xem đã nghiên cứu triệt để chưa, còn cần chú ý
những gì nữa.
- Những yêu cầu chức năng nào cần được nghiên cứu sau,các yêu cầu nào
cần được xem lại.
- Những thay đổi của đề án.
4.Chi tiết về quản lý bán sách
Với một cửa háng bán sách nhỏ thì số lượng đầu sách không lớn lắm.Họ cần
những thông tin như tên cửa hàng,địa chỉ,số điện thoại,thông tin người quản lý,
thông tin về nhân viên với công việc bán hàng, bảo vệ, thủ kho, thủ quỹ.
Mỗi mặt hàng có thông tin sau: tên hàng, đơn vị tính, mã mặt hàng, giá, ngày
nhập, ngày xuất, lô, thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường, thông tin về
giá cả, thông tin hàng tồn kho, hàng bán chạy, thông tin về doanh thu, thông tin
quảng cáo, thông tin về khuyến mại,thông tin về bán lẻ, bán theo lô, thông tin
khách hàng trả tiền ngay hay còn chịu.Tổng kết cuối tháng về doanh thu về hàng
hoá, về khách hàng ….Cho nên cần có những chỗ để ghi lại ý kiến hay nhận xét.
Một số khung chuẩn:
5.Lưu đồ thuật toán:
Nhập xuất sách:
Hình 2. Thuật toán nhập xuất sách
Bắt đầu
Bắt đầu
Nh
ập mã s
ách
Ki
ểm tra sự
trùng mã
K
ết thúc
Nhập lại
Nh
ập các thông ti
n
về sách
Xem thông tin
cập nhập sách
N
ếu trùng
Hình 3. Thuật toán tìm kiếm
Phần II.Phân tích hệ thống về xử lý & về dữ liệu
1.Biểu đồ phân cấp chức năng
Ch
ọn kho
á
t
ìm
Thông tin
v
ề
Sách tìm kiếm
Ki
ể
m tra c
ó
c
òn
lo
ại
đó
không ?
In th
ô
ng tin s
ách
t
ìm
đư
ợc
KT khách hàng
mua không
có
Có tiếp tục ko?
Nh
ập vào
TT
hàng hóa
In phiếu
Kết thúc
không
Sau khi tiến hành điều tra bằng việc phỏng vấn trực tiếp, đưa ra các phiếu
điều tra với những người sẽ sử dụng hệ thống đồng thời chúng tôi đi quan sát thực
tế ở các cửa hàng sách nghiên cứu các tài liệu có liên quan. Chúng tôi đã tổng hợp
và đưa ra sơ đồ phân cấp chức năng dưới đây. Phần mềm chúng tôi thiết kế là
“Quản lý bán hàng sách” vì vậy mà các chức năng hệ thống chỉ chú trọng ở khâu
bán hàng mà ít chú ý việc mua hàng. Chức năng “Nhập sách” trong hệ thống
được hiểu là sách đã được mua về và người nhập sách vào hệ thống chỉ nhập các
thông tin của từng quyển sách (tên sách, tên tác giả, NXB, giá thành). Chức năng
“Thông kê” được chia thành các chức năng nhỏ hơn nhằm mô tả rõ nét nhiệm vụ
của chức năng này như “Thông kê doanh thu” một yêu cầu quan trọng của người
bán hàng, “Thông kê sách tồn”, “Thông kê sách bán” để từ đó chủ cửa hàng tức
người sử dụng hệ thống có những điều chỉnh phù hợp để việc kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất. Chức năng “Cập nhật” có nhiệm vụ cho phép người sử dụng được
phép lưu những thay đổi các thông tin về sách. Ví dụ khi nhập sách do sơ suất có
thể nhầm lẫn tên sách, hoặc tên tác giả thì mục này sẽ cho phép thay đổi. Hoặc khi
một quyển sách được bán ra thì ta cần “Đánh dấu” để hệ thống sẽ giảm đi số
lượng hiện có ở kho sách đi. Chức năng “In ấn” thực hiện yêu cầu in hoá đơn bán
cho khách hàng hoặc yêu cầu in các thông tin ở mục thống kê để tiện theo dõi.
Kết hợp với các quy ước biểu diễn một biểu đồ phân cấp chức năng chúng em đưa
ra mô hình phần mềm quản lý bán hàng như sau:
Hình 4. Biểu đồ phân cấp chức năng
2.Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagram _DFD) là một công cụ đổ hoạ mô tả
luồng dữ liệu luân chuyển trong một hệ thống và những hoạt động xử lý được thực
hiện bởi hệ thống đó.
Ở biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ta xác định chức năng và tác nhân tác
động vào hệ thống, các thông tin ra vào giữa chúng. Phần mềm chúng tôi thiết kế
chỉ cho người bán hàng được quyền sử dụng tức là khi một khách hàng tới mua
sách, nhân viên bán hàng sẽ hỏi họ cần loại sách nào, tên nxb, hoặc tên tác giả
nhân viên sẽ yêu cầu phần mềm tìm kiếm, sau đó nhân viên sẽ trả lời khách hàng.
Vì vậy ở đây sẽ chỉ xuất hiện một tác nhân ngoài là nhân viên (có vai trò như
khách hàng tới mua hàng) và có một số quyền hạn khác nữa với hệ thống (nhập
sách, yêu cầu thông kê).T ừ các phân tích đó chúng em xây dựng được các biểu đồ
luồng dữ liệu mức ngữ cảnh, biểu đồ mức đỉnh và 2 biểu đồ mức dưới đỉnh mô tả
chi tiết cách thức thực hiện của 2 chức năng “Tìm kiếm” và “Thông kê”.
Nhập sách
Cập nhật
Trả lời yêu cầu
Y/c Tìm kiếm
Y/c Thông kê
In ấn
Hình 5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Ở biểu đồ BLD mức ngữ cảnh bao gồm chức năng của hệ thống, đối tượng tác
động của hệ thống và các luồng dữ liệu vào/ra của hệ thống, ở đây chưa xuất hiện
các kho dữ liệu
-Ở biểu đồ BLD mức đỉnh gồm các thao tác hoạt động và chức năng của hệ thống
như: nhập sách, cập nhật, tìm kiếm, thống kê, in ấn.Trong biểu đồ này chúng tôi sử
dụng tới hai kho dữ liệu là :”kho sách”và”kho hoá đơn” với một tác nhân tác
động trực tiếp vào hệ thống là “nhân viên”.
Nhập
sách
Nhân viên
Quản lý
bán hàng sách
Thông tin sách
Thông tin chỉnh sửa
Trả lời tìm kiếm
Y/c tìm kiếm
Kho sách
Y/c thông kê
Trả lời thông kê
Kho hoá đơn
Yêu cầu in ấn
Hình 6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Tìm Ki
ếm
Lo
ại sách
Thông kê
Cập nhật
In ấn
Tìm kiếm
Nhân viên
Kho sách
Hình 7. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Tìm Kiếm”
Trong phần tìm kiếm ta có thể tìm kiếm theo loại sách.Nếu không thì cos
thể tiếp tục tìm kiếm theo tác giả(nếu có yêu cầu của khách hàng).Nếu không tìm
kiếm theo tác giả thì có thể tìm kiếm theo NXB. Ở mỗi mức tìm kiếm thì hệ thống
đều phải trả lời nhân viên để nhân viên yêu cầu tìm kiếm theo mức nào.
Giải thích hình 8
-Sau khi thống kê và bán sách người quản lí cửa hàng muốn biết thông tin lượng
sách bán ,lượng sách tồn và tổng doanh thu được trong một ngày.Từ đó dễ quản lí
được hoạt động kinh doanh của cửa hàng trước hết là theo ngày sau dó la theo
tháng và theo quý.
Giải thích hình 9
Ở biểu dồ này chúng tôi vẫn sử dụng 2 kho dữ liệu là “kho sách” và “kho hoá
đơn”.Chúng tôi đã tinh chỉnh các tác nhân và chức năng chỉ là các thao tác vật lí
mà không liên quan đến các chức năng trong lòng hệ thống. Loại bỏ những chức
năng gắn liền với các thao tác xử lí do đó chỉ còn lạị các chức năng như biểu đồ.
Tìm ki
ếm
NXB
Tìm ki
ếm
Tác gi
ả
Nhân viên
Yêu cầu thông kê
kho hoá đơn Kho sách
Trả lời Trả lời
Yêu cầu thông kê
Hình 8. Biểu đồ dưới đỉnh chức năng “Thông kê”
Doanh
thu
Nhân
viên
TT Sách
T
ổng
doanh thu
S
ách
đã bán
Sách tồn Hoá đơn
Nh
â
n
Viên
Kho hoá đơn Kho sách
Hình 9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức logic
3.Biểu đồ BCD theo mô hình thực thể liên kết
a.Phân tích:
-Trong biểu đồ loại này chúng tôi xác định được các thực thể với các thuộc tính
tương ứng của nó . Đó là:
Thực thể tblnhap có các thuộc tính như: mã sách(masach), tên sách(tensach),
ngày nhập(ngaynhap), tháng nhập(thangnhap), tổng tiền nhập sách(tiennhaps),
chiết khấu nhập(thuế nhập)(chietkhaun),số lượng sách nhập(slnhap).
Thực thể tblxuat có các thuộc tính như:mã sách(masach),tên sách(tensach),ngày
xuất(ngayxuat),tháng xuất(thangxuat), đơn giá(dongia),số lượng xuất(slxuat),chiết
khấu xuất(ckhxuat).
Thực thể tblhoadon gồm các thuộc tính như: đơn giá(dongia),loại thuế(loaithue),
ngày lập(ngaylap), mã nhân viên(manv), mã khách hàng(makh).
Thực thể tblnhanvien gồm các thuộc tính như: mã nhân viên(manv), tên nhân
viên(tennv), quê quán(quequan), email, số điện thoại nhân viên(sdtnv), quyền
hạn(quyenhan), mật khẩu(matkhau).
Thực thể tblkhachhang có các thuộc tính như:mã khách hàng(makh),tên khách
hàng(tenkh), đơn vị công tác(donvicongtac), địa chỉ(diachi),số diện
thoại(sodienthoai),số lượng sách yêu cầu(slyeucau),tuổi(tuoi),chức vụ nơi công
tác(cvnoicngtac).
b.ta xây dựng được bảng thực thể liên kết ER như trong bảng dưới.
-Giải thích bảng thực thể liên kết ER
Cập
nhật
Trong mỗi thực thể dòng chữ màu xanh thể hiện khoá của thực thể.
Vd: thực thể tblnhap thì khoá của nó là “masach”
thực thể tblxuat thì khoá của nó là “tensach”
Từ bảng tblnhap tới bảng tblxuat có liên kết 1-n ở thuộc tính masach vì khi nhập
một loại sách thì chỉ có một mã nhất định nhưng có thể một loại sách đó có thể
dược phân phát đi nhiều nơi,mỗi một nơi dược phân phát đi thì lại có một phiếu
nhập riêng.
Từ bảng tblxuat tới bảng tblhoadon có lien kết 1-n ở thuộc tính tensach vì một
tên sách có thẻ có nhiều hoá đơn (mỗi hoá đơn bán cho một nơi khác nhau).
Từ bảng tblxuat tới bảng tblnhanvien có liên kết 1-n ở thuộc tính manv do một
hóa đơn chỉ có thể do một nhân viên viết ra ,còn một nhên viên có thể viết nhiều
loại hoá đơn khác nhau.
Từ bảng tblxuat tới bảng tblkhachhang có liên kết 1-n ở thuộc tính makh là vì
một hoá đơn cho một khách hàng dùng nhưng một khách hàng có thể có nhiều hoá
đơn.
tblnhập
Mã sách Tên sách
Ngày
nhập
Tháng
nhập
Tiền nhập
sách
Chiết
khấu
nhập
Sl nhập
H32H
Ho
á
h
ọc
20
12
12000
đ
2%
14
T23T
Tin
30
2
21000
đ
3%
31
C
Đ
C
ơ
đ
i
ện
6
6
10000
đ
1%
10
K
TVM
KT v
ĩ
m
ô
13
3
23000
đ
2%
5
tblxuất
Mã sách Tên sách
Ng
ày
xuất
Th
áng
xuất
Đơn giá Sl xuất
ckh
ấu
xuất
LTC
LT C
12
3
21000
đ
32
2%
C
Đ
C
ơ
đ
i
ện
6
6
10000
đ
6
0.5%
H01
H
à
n
10
6
32000
đ
21
1%
T34
To
á
n
2
4
34000
đ
14
1.5%
Tblhoáđơn
T
ê
n s
ách
MNV
Ng
ày
l
ập
Đơ
n gi
á
Lo
ại
th
úê
MKH
LTC
NV01
23/1/2007
537600
đ
VAT
KH01
H
àn
NV05
12/5/2007
467000
đ
VAT
KH23
SQL
NV07
1/3/2007
364000
đ
VAT
KH12
Vi x
ử
l
í
NV25
3/12/2007
3437000
đ
VAT
KH25
tblnhânviên
MãNV TênNV Quê quán
Email Sđtnv
Quy
ền
hạn
M
ật
khẩu
NV02
T
ạ
T
rang
V
ĩn
hph
úc
0211815460
nh
ập
2222
NV05
Tr
ần
Th
ịn
h
V
ĩnh
ph
úc
0211815011
g
ặp
kh
ác
h
3333
NV23
L
ư
u H
ải
H
ư
ng y
ê
n
0321713454
th
ủ
kho
####
NV34
Kh
ổng
An
H
ải
d
ươ
ng
0320456321
th
ủ
qu
ĩ
&&&&
blkháchhàng
M
ã
KH
T
ê
nKH
Đ
VCT
Đ
ịa
ch
ỉ
S
đ
t
Sly
ê
uc
ầu
Tu
ổi
KH01
Tr
ần
Nga
Đ
HBK
H
à
N
ội
0898323
23
23
KH92
T
ạ
Nh
ụ
Đ
HQG
H
ư
ngY
ê
n
3245436
33
54
KH21
L
ư
u Thoa
Đ
HTN
Ho
à
B
ình
3541141
34
34
KH12
T
ạ
Hu
ệ
C
Đ
SPPT
Ph
ú
Th
ọ
4315465
65
47
Hình 11. Bảng quan hệ & kết nối giữa các bảng
Hình 10. Bảng thực thể liên kết E_R
Ta có thể hình dung sơ đó sau khi kết nối có dạng như sau
1
1 n 1
n
n
n 1 1
Hình 11.Biểu đồ thực thể ER
III.Thiết kế giao diện:
1.Lập trình:
a.Thành lập tổ lập trình:
Với những phần mềm lớn phải phân công nhau lập trình, thống nhất công việc
lập trình, thời gian hoàn thành.
Tham gia viết các modul rồi lắp ghép thành hệ thống hoàn chỉnh.Việc thiết kế
càng chi tiết bao nhiêu thì công việc bảo trì càng thuận tiện hơn cho cài đặt bảo trì
về sau.
b.Chọn ngôn ngữ
Vấn đề này cũng khá quan trọng vì chọn làm sao ngôn ngữ đáp ứng được toàn
bộ yêu cầu đề ra của hệ thống và cũng phù hợp môi trường hiện nay có giao diện
đẹp.
c.Cài đặt các tệp, viết các đoạn chương trình chung
d.Soạn thảo chương trình cho từng đơn vị xử lý
Các yêu cầu với chương trình
- vào ra đúng đắn
- dễ đọc dễ hiểu để còn bảo trì
tblnhanvien
manv
tennv
quequan
email
sdtnv
quyenhan
matkhau
gioitinh
matkhau
trinhdo
tblhoadon
dongia
tensach
loaithue
masach
ngaylap
manv
makh
ghichuthem
tblhoadon
Tblkhachhag
makh
tenkh
donvicongtac
diachi
sodienthoai
slyeucau
tuoi
cvnoicongtac
Tblxuat
masach
tensach
ngayxuat
thangxuat
dongia
slxuat
ckhxuat
ghichuphu
donvi
Tblnhap
masach
tensach
ngaynhap
thangnhap
tiennhaps
chietkhaun
slnhap
donvi
ghichu
tblnhap tblxuat
tblkhachhag
tblnhanvien
n