Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Xây dựng Dịch Vụ Thư Điện Tử (Mailling System) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.61 KB, 51 trang )

ĐỒ ÁN:

Xây dựng Dịch Vụ Thư Điện Tử
(Mailling System)


1.TỔNG QUAN.
- Là dịch vụ rất phổ biến và thông dụng trong mạng Internet/Intranet và hầu như
không thể thiếu được trong Internet/Intranet hiện nay. Tuy nhiên không phải là dịch vụ
“từ đầu - đến cuối” (end to end). Nghĩa là dịch vụ này khơng địi hỏi hai máy tính gởi
và nhận thư phải nối trực tiếp với nhau để thực hiện việc chuyển thư. Nó là dịch vụ
kiểu lưu và chuyển tiếp (store and forward) thư được chuyển từ máy này sang máy
khác cho tới khi máy đích nhận được. Người nhận cũng chỉ thực hiện một số thao tác
đơn giản để lấy thư, đọc thư và nếu cần thì cho in ra. Cách liên lạc này thuận tiện hơn
nhiều so với gởi thư thông thường qua bức điện hoặc Fax, lại rẻ và nhanh hơn. Cách
thực hiện việc chuyển thư không cần phải kết nối trực tiếp với nhau để chuyển thư, thư
có thể được chuyển từ máy này đến máy khác cho tới máy đích.. Giao thức truyền
thống sử dụng cho hệ thống thư điện tử của Internet là SMTP(Simple Mail Transfer
Protocol). Cơ chế hoạt động của thư điện tử(E-mail):

2.GIAO THỨC SMTP(RFC821)
- Mục đích của giao thức SMTP là truyền mail một cách tin cậy và hiệu quả. Giao
thức SMTP không phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống đặc biệt nào và nó chỉ yêu cầu trật tự
của dữ liệu truyền trên kênh truyền đảm bảo tính tin cậy.

User

SMTP
Commands / Replies

Sender


SMTP

and Mail

Receiver
SMTP

File
System

Sender - SMTP

Receiver - SMTP

Mơ hình tổng quát sử dụng giao thức SMTP

File
System


a. Ý nghĩa các lệnh SMTP:
- Những lệnh SMTP định nghĩa sự truyền mail hay chức năng của hệ thống
mail được yêu cầu bởi user. Những lệnh SMTP là những chuỗi ký tự kết thúc bằng
<CRLF>. Bản thân mã lệnh là những ký tự chữ (alphabetic) kết thúc bởi <SP> nếu có
những tham số theo sau và nếu khơng có thì <CRLF>. Cú pháp của những mailbox
phải tuân theo những qui ước của receiver.
 HELLO (HELO)
Lệnh này được dùng để xác định ra ai là người gởi mail. Vùng đối số chứa host
name của bên gởi.
Bên nhận định danh cho nó đối với sender thơng qua việc bắt tay trả lời kết nối.

Với lệnh này và sự trả lời OK để xác định rằng cả sender và reciever đang ở
trạng thái khởi đầu, tất cả các bảng trạng thái và buffer đã được xoá sạch.
 MAIL
Lệnh này được dùng để khởi tạo q trình trao đổi mail mà ở đó mail data được
phân phát tới một hay nhiều mailbox.
 RECIPIENT (RCPT)
Lệnh này được sử dụng để định ra một người nhận mail, nhiều người nhận
(cùng một nội dung mail) sẽ được xác định bằng cách gởi nhiều lệnh này.
 DATA
Reciever sẽ xử lý những dòng theo sau lệnh khi mail data đến từ sender. Lệnh
này tạo ra mail data để đặt vào mail data buffer. Mail data có thể chứa bất kỳ ký tự nào
trong bộ mã ASCII. Mail data được kết thúc bởi một dịng mà nó chỉ chứa một dấu
chấm “ .”


 SEND
Lệnh này được dùng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó maildata sẽ được
truyền đi tới một hay nhiều người nhận.
 SEND OR MAIL (SOML)
Lệnh này được sử dụng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó mail data một hay
nhiều người nhận hoặc các mailbox.
 RESET (RSET)
Lệnh này xác định sự truyền mail hiện tại đã bị huỷ bỏ. Các sender, recipient,
mail data đã lưu sẽ bị huỷ bỏ và tất cả các bảng trạng thái, các buffer bị xoá. Receiver
phải gửi một reply OK.
 VERIFY (VRFY)
Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là định danh một user. Nếu nó là
một user name, full name của user đó (nếu receiver biết) và mailbox đặc tả đầy đủ
được trả về.Lệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer, forward-path buffer
và data mail buffer.

 EXPAND (EXPN)
Lệnh này yêu cầu receiver xác nhận đối số là một mailing list(danh sách địa
chỉ) và trả về một thành phần trong danh sách đó. Full name của các user (nếu biết) và
những mailbox đã xác định đầy đủ được trả về trong một reply gồm nhiều dòng.
 HELP
Lệnh này cho receiver những thông tin giúp đỡ cho sender. Lệnh này có thể
nhận một đối số (có thể là tên lệnh) và trả về thông tin chi tiết.


Lệnh này không ảnh hưởng đến reverse-path buffer, forward-path buffer và data
mail buffer.
 NOOP
Lệnh này không ảnh hưởng các tham số hay các lệnh được đưa vào trước nó, nó
đặc tả khơng có một hành động nào khác hơn là receiver gửi một reply OK. Lệnh này
không ảnh hưởng đến reverse-path buffer, forward-path buffer và data mail buffer.
 QUIT
Lệnh này định rõ receiver phải gửi một reply OK và sau đó đóng kênh truyền.
Receiver sẽ khơng đóng kênh truyền cho đến khi nó nhận và trả lời cho lệnh QUIT
(ngay cả nếu có một lỗi xảy ra).
b. Cú pháp của các lệnh
- Các lệnh bao gồm một mã lệnh theo sau là đối số của lệnh. Mã lệnh là 4 ký tự
alphabetic. Không phân biệt chữ thường hoặc chữ hoa.
- Giữa mã lệnh và đối số là một hoặc nhiều khoảng trắng. Tuy nhiên trong
reverse-path và forward-path, kiểu chữ rất quan trọng. Đặc biệt, trên một số host, tên
user cũng phân biệt kiểu chữ hoa và thường.
- Đối số bao gồm một chuỗi ký tự có chiều dài biến đổi kết thúc bằng chuỗi ký tự
“ <CRLF> “.
- Dấu ngoặc vuông biểu diễn cho một vùng đối số tuỳ chọn.
- Sau đây là những lệnh SMTP:
HELO <SP> <domain> <CRLF>

MAIL <SP> FROM:<reverse-path> <CRLF>
RCPT <SP> TO:<forward-path> <CRLF>


DATA <CRLF>
RSET <CRLF>
SEND <SP> FROM:<reverse-path> <CRLF>
SOML <SP> FROM:<reverse-path> <CRLF>
SAML <SP> FROM:<reverse-path> <CRLF>
VRFY <SP> <string> <CRLF>
EXPN <SP> <string> <CRLF>
HELP [<SP> <string>] <CRLF>
NOOP <CRLF>
QUIT <CRLF>
c. Ví dụ về một giao dịch của SMTP
1. Server : 220 sample2 Simple Mail Transfer Service Ready
khi được kết nối qua nghi thức TCP/IP, máy nhận trả lời với mã 220 đầu
báo cho máy gởi biết dịch vụ SMTP đã sẵn sàng.
2. Client : HELLO tmt01vn
Bên nhận đã sẵn sàng, bên gởi gởi HELLO và xưng tên người gởi
3. Server : 250 hello.
Trả với mã 250 báo cho biết bên nhận đã sẵn sàng
4. Client : MAIL FROM:<>


Bên gởi dùng lệnh MAIL để khởi động phiên giao dịch. Cú pháp như
trên cho bên nhận biết địa chỉ bên gởi ( mailbox của bên gởi ) để bên nhận gởi
thơng báo lỗi nếu có về bên gởi
5. Server : 250 OK
Trả lời với mã 250 cho biết sẵn sàng

6. Client : RCPT TO:<>
7. Server: 250 OK
8. Client : RCPT TO:
Muốn gởi cho bao nhiêu người dùng bấy nhiêu lệnh RCPT kèm theo địa
chỉ nhận, bên nhận nếu đúng sẽ trả về mã 250 kèm theo OK
9. Server : 550 No such user here
Báo kèm theo mã 550 cho biết khơng có mailbox trên địa chỉ trên đối với
nơi nhận
10. Client : DATA
Báo cho bên nhận biết dữ liệu bắt đầu từ sau từ DATA
11. Server : 354 Start mail input; end with <CRLF>.<CRLF>
Mã 354 báo cho biết đã sẵn sàng nhận mail, kết thúc mail với ký tự
CRLF.CRLF
12. Client : Bắt đầu thân của mail
13. …v..v..
14. Client : ( đến khi kết thúc nhấn CRLF.CRLF )


15. Server : 250 OK
16. Client : QUIT
Phát lệnh báo kết thúc phiên giao dịch
17. Server : 221 sample2 Service closing transmission channel
Mã 221 đóng kết nối đã thiết lập
Ví dụ trên sau phiên làm việc mail được gởi tới địa chỉ mail
3. GIAO THỨC POP3(RFC1081, RFC1082)
- Post Office Protocol Version 3 (Pop3) là một giao thức chuẩn trên internet cho
phép một một workstation có thể truy xuất động đến một maildrop trên một server từ
xa. Có nghĩa là Pop3 được dùng để cho phép workstation lấy mail mà server đang giữ
nó.
- Port chuẩn dành cho dịch vụ Pop3 đươc qui ước là TCP port 110. Pop3 server sẽ

khởi động và lắng nghe trên port này. Một client muốn sử dụng các dịch vụ của Pop3
thì nó phải thiết lập một kết nối tới Pop3 server. Khi kết nối được thiết lập thì Pop3
server sẽ gởi tới client một lời chào. Sau đó, Pop3 Client và Pop3 Server sau đó trao
đổi các request và reply cho đến khi kết nối được đóng hay loại bỏ.
- Các lệnh trong Pop3 không phân biệt chữ thường và chữ hoa, bao gồm một tập từ
khoá (chiều dài từ 3 đến 4 ký tự), có thể có hoặc khơng có đối số theo sau (chiều dài
của đối số có thể lên đến 40 ký tự). Các từ khoá và đối số phân cách nhau bởi một ký
tự trắng đơn, và không phải là các ký tự đặc biệt.
- Các reply trong Pop3 bao gồm phần chỉ định trạng thái và từ khố có thể có các
thơng tin hỗ trợ theo sau. Chiều dài của reply có thể lên tới 512 ký tự, kết thúc bằng
cặp CRLF. Có hai loại chỉ định trạng thái là: “+OK” và “-ERR”. Server phải gởi các
chỉ định trạng thái ở dạng chữ hoa.


a. Các lệnh của POP3:
Các lệnh có tác dụng trong quá trình xác nhận (authorization):
 USER username:
+ Đối số username là một chuỗi định danh một mailbox, chỉ có ý nghĩa đối
với server.
+ Trả lời: +OK tên mailbox có hiệu lực.
-ERR không chấp nhận tên mailbox.
 PASS string:
+ Đối số là một password cho mailbox hay server.
+ Trả lời: +OK khố maildrop và sẵn sàng.
-ERR password khơng hiệu lực.
-ERR khơng được phép khố maildrop.
Các lệnh có tác dụng trong q trình giao dịch (transaction):
 STAT:
+ Khơng có đối số.
+ Trả lời: +OK nn mm. “+OK” theo sau là khoảng trắng đơn, tiếp theo là nn:

số message, khoảng trắng đơn, mm: kích thước của maildrop tính theo byte.
+ Các message được đánh dấu xố khơng được đếm trong tổng số.
 LIST [msg]:


+ Đối số: số thứ tự của message, có thể khơng tham khảo tới các message đã
được đánh dấu xố.
+ Trả lời: +OK scan listing follow.
-ERR nosuch message.
Một scan listing bao gồm số thứ tự message (message number) của message đó,
theo sau là khoảng trắng đơn, và kích thước chính xác của message đó tính theo
byte.
 RETR msg:
+ Đối số: số thứ tự của message, có thể khơng tham khảo tới các message đã
được đánh dấu xoá.
+ Trả lời: +OK message follows
-ERR no such message
Trả lời của lệnh RETR là multi-line.
 DELE msg:
+ Đối số: số thứ tự của message, có thể khơng tham khảo tới các message đã
được đánh dấu xoá.
+ Trả lời: +OK message deleted
-ERR no such message
Pop3 server sẽ đánh dấu xoá các message này. Tuy nhiên, q trình xố thật sự
sẽ diễn ra ở trạng thái cập nhật (Update).
 NOOP:


+ Khơng có đối số.
+ Trả lời: +OK

Pop3 server khơng làm gì hết, chỉ hồi âm lại cho client với trả lời: “+OK”.
 RSET:
+ Khơng có đối số.
+ Trả lời: +OK.
Phục hồi lại các message đã bị đánh dấu xoá bởi Pop3 server.
 QUIT:
+ Khơng có đối số.
+ Trả lời: +OK.

b. Ví dụ về một session của Pop3:
Giai đoạn 1 : Nhận dạng user
CLIENT : USER Tuyentm // cho biết tên user là Tuyentm
SERVER : +OK // báo thành công
CLIENT : PASS kimphung // cho biết password
SERVER : +OK complet: maildrop has 2 messages ( 520 octets…)

Giai đoạn 2 : Trao đổi


CLIENT : STAT // số mail có trong mailbox
SERVER : +OK 2 520 // có 2 mail với tổng kích thước là 520
CLIENT : LIST // Liệt kê các ID và kích thước các mail
SERVER : +OK 2 message ( 520 octets )
SERVER : 1 110 // mail thứ 1 kích thước 110
SERVER : 2 410 // mail thứ 2 kích thước 410
CLIENT : LIST 1 // Cho thơng tin về mail có ID là 1
SERVER : +OK 1 110
CLIENT : LIST 4
SERVER : -ERR nosuch message, only 2 message in maildrop
….v…v…

Giai đoạn 3 :
CLIENT : QUIT ; đóng kết nối TCP hiện hành
SERVER : +OK dhbk POP3 server signing off…
Chú ý rằng các message bị đánh dấu để xoá bằng lệnh DELE thực sự chưa bị
xoá ngay để nếu sau đó ta có thể dùng lệnh phục hồi khơng xoá bằng lệnh RSET,
chúng chỉ thực sự bị xoá bỏ khỏi maildrop khi bước vào giai đoạn Update ( khi gởi
lệnh QUIT).
4. GIAO THỨC IMAP4(RFC2060, RFC2193…)
- Internet Message Access Protocol (IMAP) cung cấp lệnh để phần mềm thư điện tử
trên máy khách và máy chủ dùng trong trao đổi thông tin phiên bản 4( IMAP4rev1).


Đó là phương pháp để người dùng cuối truy cập thông điệp thư điện tử hay bản tin
điện tử từ máy chủ về thư trong mơi trường cộng tác. Nó cho phép chương trình thư
điện tử dùng cho máy khách - như Netscape Mail, Eudora của Qualcomm, Lotus Notes
hay Microsoft Outlook - lấy thông điệp từ xa trên máy chủ một cách dễ dàng như trên
đĩa cứng cục bộ.
- IMAP khác với giao thức truy cập thư điện tử Post Office Protocol (POP). POP
lưu trữ tồn bộ thơng điệp trên máy chủ. Người dùng kết nối bằng đường điện thoại
vào máy chủ và POP sẽ đưa các thông điệp vào in-box của người dùng, sau đó xố thư
trên máy chủ. Hai giao thức này đã được dùng từ hơn 10 năm nay. Theo một nhà phân
tích thì khác biệt chính giữa POP (phiên bản hiện hành 3.0) và IMAP (phiên bản hiện
hành 4.0) là POP3 cho người dùng ít quyền điều khiển hơn trên thông điệp.
a. Các lệnh của IMAP4:
- Những tập lệnh của IMAP4rev1 được định nghĩa trong rfc2060 cũng nhưng
quá trình bắt đầu và kết thúc của một phiên làm việc. Vì trong chương trình em chỉ sử
dụng một số lệnh cơ bản trong bộ giao thức này, dưới đây là ý nghĩ cũng như cách sử
dụng chúng.
 CAPABILITY
- Arguments: none

- Kết quả trả về : OK - capability completed
BAD - command unknown or arguments invalid
- Đây là lệnh thực hiện trước tiên của bất kỳ một trình mail Client nào muốn
lấy mail từ trình chủ bằng giao thức IMAP, mục đích là kiểm tra version giao thức có
đáp ứng được u cầu khơng. Version hiện nay đang dùng là IMAP4(IMAP4rev1).
Ví dụ

C: abcd CAPABILITY

S: * CAPABILITY IMAP4rev1


S: abcd OK CAPABILITY completed
 LOGIN
- Arguments: [user name] [password ]
- Kết quả trả về là: OK - login completed, now in authenticated state
NO - login failure: user name or password rejected
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh này để xác nhận người sử dụng có hợp pháp khơng? Nếu thành
cơng thì người dùng sẽ thực hiện các thao tác lệnh tiếp theo.
Ví dụ

C: a001 LOGIN tuyentm01 kimphung
S: a001 OK LOGIN completed

 CHECK
- Arguments: none
- Kết quả trả về: OK - check completed
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh này dùng để kiểm tra tại thời điểm này lệnh SELECT đã thực hiện hay

chưa, nếu thực hiện rồi trả về OK.
 SELECT
- Arguments: mailbox name (tên hòm thư)
- Kết quả trả về : OK - select completed, now in selected state
NO - select failure, now in authenticated state: no


such mailbox, can't access mailbox
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh Select dùng để nhận biết được hòm thư có bao nhiêu thư bao gồm thư
mới, thư đọc rồi và thư đã xoá. Lệnh này cho phép ta thay đổi thuộc tính của hịm thư
cũng như nhưng lá thư mà chúng lưu trữ bởi các lệnh khác trong IMAP.
Ví dụ C: A142 SELECT INBOX
S: * 172 EXISTS
S: * 1 RECENT
S: * OK [UNSEEN 12] Message 12 is first unseen
S: * OK [UIDVALIDITY 3857529045] UIDs valid
S: * FLAGS (\Answered \Flagged \Deleted \Seen \Draft)
S: * OK [PERMANENTFLAGS (\Deleted \Seen \*)] Limited
S: A142 OK [READ-WRITE] SELECT completed.
- Trong ví dụ trên chúng ta quan tâm các thông số sau:
 EXISTS : tổng số lá thư mà hịm thư này lưu trữ ví dụ trên là 172 lá thư.
 RECENT : là số lá thư mới trong thời gian gần đây mà người sử dụng
chưa đọc ví dụ trên là 1.
 UNSEEN : là tổng số lá thư củ mà người dùng chỉ nhìn thấy nhưng nội
dung chưa xem qua.
 UIDVALIDITY : dùng để chỉ định trạng thái của hòm thư đây là một
thơng số khơng quan trong.Mổi mail Server sẽ có cách đặc tả thông số này



khác nhau tuỳ từng mục đích sử dụng nó của các nhà quản trị mail thông số
này liên quan đến lệnh UID.
CLOSE
- Arguments: none
- Kết quả trả về : OK - close completed, now in authenticated state
NO - close failure: no mailbox selected
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh này dùng để đóng lệnh SELECT lại hay có thể hiểu loại bỏ lệnh này và
không lưu lại các thuộc tính đã thay đổi với hịm thư này.
 FETCH
- Arguments: message set message data item names
- Kết quả:

OK - fetch completed
NO - fetch error: can't fetch that data
BAD - command unknown or arguments invalid

- Lệnh dùng để hiển thị nội dung của một lá thư. Thông số theo sau gồm có
hai thơng số: đầu tiên là số thứ tự của lá thư và thông số thư hai là message data item
names nhưng thông số này phải tuân theo RFC822 được trình bày ở trên.
Ví dụ: C: A654 FETCH 2:4 (FLAGS BODY[HEADER.FIELDS
(DATE FROM)])
S: * 2 FETCH ....
S: * 3 FETCH ....


S: * 4 FETCH ....
S: A654 OK FETCH completed
 UID
- Arguments: là các lệnh trong IMAP

- Kết quả trả về: OK - UID command completed
NO - UID command error
BAD - command unknown or arguments invalid
 EXAMINE
- Arguments: mailbox name
- Kết quản trả về: OK - examine completed, now in selected state
NO - examine failure, now in authenticated state: no
such mailbox, can't access mailbox
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh này tương tự như lệnh SELECT cùng một kế quả trả về nhưng khi
dùng lệnh này chúng ta chỉ xem thơng tin khơng thay đổi được trạng thái của hịm thư
cũng như các thuộc tính của nó.
Ví dụ: C: A932 EXAMINE Inbox
S: * 17 EXISTS
S: * 2 RECENT
S: * OK [UNSEEN 8] Message 8 is first unseen


S: * OK [UIDVALIDITY 3857529045] UIDs valid
S: * FLAGS (\Answered \Flagged \Deleted \Seen \Draft)
S: * OK [PERMANENTFLAGS ()] No permanent flags permitted
S: A932 OK [READ-ONLY] EXAMINE completed
 CREATE
- Arguments: tên hòm thư cần tạo.
- Kết quả trả về:OK - create completed
NO - create failure: can't create mailbox with that
name
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lênh tạo ra một hòm thư mới với tên đã chọn và trả lại là OK nếu q trình
tạo ra hịm thư trên Server khơng gặp lỗi.

Ví dụ:

C: A003 CREATE Tuyen
S: A003 OK CREATE completed
C: A004 CREATE Inbox
S: A004 No mailbox name Exist

 DELETE
- Arguments: tên hịm thư cần xố.
- Kết quả trả về:OK - delete completed
NO - delete failure: can't delete mailbox with that name


BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh xố hịm thư, nếu xố thành cơng thì kết quả nhận được là OK.
Ví dụ: C: A682 LIST "" *
S: * LIST () "/" Inbox
S: * LIST () "/" Tuyen
S: A682 OK LIST completed
C: A683 DELETE Tuyen
S: A683 OK DELETE completed
C: A684 DELETE Tuyen
S: A684 NO Name "Tuyen" has inferior hierarchical names
C: A686 LIST "" *
S: * LIST () "/" Inbox
S: A686 OK LIST completed
 RENAME
- Arguments: (tên hòm thư tồn tại) (tên hòm thư mới).
- Kết quả: OK - rename completed
NO - rename failure: can't rename mailbox with that name,

can't rename to mailbox with that name
BAD - command unknown or arguments invalid


- Lệnh chuyển đổi tên hòm thư, kết quả là OK nếu thành công.
 COPY
- Arguments: tên lá thư đến tên hòm thư
- Kết quả trả về:OK - copy completed
NO - copy error: can't copy those messages or to that name
BAD - command unknown or arguments invalid
- Đây là lệnh copy một lá thư từ hòm thư này sang hòm thư khác.
Ví dụ: C: A003 COPY 2:4 MEETING
S: A003 OK COPY completed
 SUBSCRIBE
- Arguments: tên hòm thư
- Kết quả trả về: OK - subscribe completed
NO - subscribe failure: can't subscribe to that name
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh dùng để thiết lập thuộc tính active của hịm thư,tuy nhiên nó khơng thể
thay đổi được đặc tính hịm thư hay nói cách khác nó dùng để kiểm tra xem hịm thư
này có tồn tại hay khơng
 UNSUBSCRIBE
- Arguments: tên hòm thư
- Kết quả trả về:OK - unsubscribe completed


NO - unsubscribe failure: can't unsubscribe that name
BAD - command unknown or arguments invalid
- Lệnh này ngược lại với SUBSCRIBE nghĩa là nó loại bỏ thuộc tính active
của hịm thư.

 LIST
- Arguments: tên hay những ký tự đặc trưng.
- Kết quả trả về:OK - list completed
NO - list failure: can't list that reference or name
BAD - command unknown or arguments invalid
- Nếu tên hay những ký tự theo sau hợp lệ thì lệnh này trả về tập tên các hịm
thư, thường tên hay ký tự theo sau là “% ,*, “”, /, String*,”. Chúng ta tạm hiểu nó như
một lệnh Dir trong MS-DOS.

Ví dụ:

C: A101 LIST "" ""
S: * LIST (\Noselect) "/" ""
S: A101 OK LIST Completed
C: A102 LIST Tuy* ""
S: * LIST (\Noselect) "/" ""
S: A102 OK LIST Completed


C: A102 LIST * *
S: * LIST () "/*" "Inbox"
S: * LIST () "/*" "Tuyen"
S: * LIST () "/*" "Phung"
S: A102 OK LIST Completed
C: A102 LIST Tuy* *
S: * LIST () "tuy*" "tuyen"
S: A102 OK LIST Complete
 LUSB
- Arguments: tên hay những ký tự đặc trưng.
- Kết quả trả về: OK - list completed

NO - list failure: can't list that reference or name
BAD - command unknown or arguments invalid
Lệnh này tương tự như list nhưng chỉ khác một điều là nhưng hòm thư nhận
được phải ở trạng thái active.
 STATUS
- Arguments: tên hòm thư (trạng thái)
- Kết quả trả về:OK - status completed
NO - status failure: no status for that name
BAD - command unknown or arguments invalid


- Lệnh này trả về trạng thái hiện tại của hịm thư, nó khơng làm ảnh hưởng
đến sự chuyển đổi của hòm thư cũng như các trạng thái của các lá thư. Trạng thái theo
sao hiện nay trong IMAP4rev1 như sau.chức năng của lệnh này dùng để check mail.
 MESSAGES : số thư mới trong hòm thư
 RECENT

: số lá thơ củ.

 UIDNEXT

: giá trị UID tiếp theo sẽ được gán cho một lá thư mới trong

hòm thư
 UIDVALIDITY : giá trị UID của hòm thư.
 UNSEEN : nhưng lá thư của mà người dùng chưa xem nội dung.
Ví dụ C: A042 STATUS tuyen (MESSAGES RECENT)
S: * STATUS tuyen (MESSAGES 23 RECENT 40)
S: A042 OK STATUS completed
 NOOP

- Arguments: none
- Kết quả trả về:

OK - noop completed
BAD - command unknown or arguments invalid

- Lệnh này thực chất khơng làm gì cả mà mục đích để kiểm tra xem giữa mail
Client và mail Server cịn liên lạc với nhau khơng.
Ví dụ C: a002 NOOP
S: a002 OK NOOP completed
...


C: a047 NOOP
S: * 22 EXPUNGE
S: * 23 EXISTS
S: * 3 RECENT
S: * 14 FETCH (FLAGS (\Seen \Deleted))
S: a047 OK NOOP completed
 STORE
Arguments: message set message data item name value for message data
item
Responses: untagged responses: FETCH
Result:

OK - store completed
NO - store error: can't store that data
BAD - command unknown or arguments invalid

- Thiết lập lại trạng thái của thư, mỗi lá thư có nhưng trạng thái như thư mới

nhận là Recent tiếp theo là trạng thái chưa đọc Unsen, đọc rồi Seen và trạng thái xoá
Deleted và một số cờ đặt trưng khác.
- Nếu thêm trạng thái thì dùng lệnh trong Arguments tương ứng là +FLAGS
<flag list> hay +FLAGS.SILENT <flag list>
- Nếu loại bỏ trạng thái thì dùng lệnh trong Arguments tương ứng là -FLAGS
<flag list> hay -FLAGS.SILENT <flag list>
- FLAGS.SILENT là thiết lập lại trạng thái server hồi đáp lại là hiên tại lá thư
đó đang ở những trạng thái nào lệnh này ngược lại với lệnh –FLAGS


ví dụ
C: A003 STORE 2:4 +FLAGS (\Deleted)
S: * 2 FETCH FLAGS (\Deleted \Seen)
S: * 3 FETCH FLAGS (\Deleted)
S: * 4 FETCH FLAGS (\Deleted \Flagged \Seen)
S: A003 OK STORE completed
C: A003 STORE 2:4 +FLAGS.SILENT (\Deleted)
S: A003 OK STORE completed
 EXPUNGE Command
Arguments: none
Responses: untagged responses: EXPUNGE
Result :OK - expunge completed
NO - expunge failure: can't expunge (e.g. permission denied)
BAD - command unknown or arguments invalid
Lệnh dùng để kiểm tra những lá thư có trạng thái deleted và loại nó ra khỏi hịm thư,
đưa vào thùng rác(hòm thư trash). Nếu những như hòm thư Trash được chọn thì những
lá thư này sẽ được xố ra khỏi mail của bạn.
 LOGOUT
- Arguments: none
- Kết quả tả về: OK - logout completed



×