Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho khu dân cư chợ Hòa Khánh Nam với công suất 300 m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.44 KB, 67 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Huyện Đức Hòa là huyện nằm trong khu vực trung tâm phát triển kinh
tế của tỉnh Long An. Đây là vùng kinh tế trọng điểm phát triển kinh tế tổng
hợp, công nghiệp, nông nghiệp và dòch vụ.
Sự phát triển của Đức Hòa góp phần tăng nhanh tốc độ đô thò hóa
vùng, đặc biệt với những vùng đất đai nông nghiệp trồng luân canh hoa màu
và chăn nuôi đang được mời gọi đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp,
khu dân cư, chợ, cơ sở hạ tầng.
Khu dân cư - chợ Hòa Khánh Nam được xây dựng tại xã Hòa Khánh
Nam huyện Đức Hòa, tỉnh Long An với tổng diện tích là 29.848,1m
2
. Trong đó
phần đất công trình là 4.946,9m
2
, đất giao thông là 14.825,9m
2
, đất dân cư là
10.075,3m
2
.
Mục tiêu để xây dựng khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam là xây dựng
một khu dân cư hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phục vụ
cho nhu cầu sinh sống, làm việc, đi lại, phát triển kinh doanh, buôn bán của
người dân trong vùng và lân cận.
Sự ra đời của khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam sẽ thu hút người dân
trong vùng và các nơi khác đến đây để làm ăn buôn bán. Chưa kể đến số
lượng lao động gián tiếp cho các dòch vụ khác. Trong vùng còn có khu công
nghiệp là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối
đa các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung


quanh.
Cùng với sự hình thành và phát triển của khu dân cư – chợ Hòa Khánh
Nam thì nhu cầu về một nguồn nước sạch và đạt tiêu chuẩn cũng được đặt ra.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -1- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước cấp tập trung cho khu
dân cư - chợ để cung cấp nước sạch sử dụng cho các mục đích sinh hoạt là
một yêu cầu cấp thiết cần được tiến hành để hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững cho khu dân cư trong tương lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1.2 Mục tiêu đề tài
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam
với công suất 300 m
3
/ngày đêm .
1.3 Đối tượng và phạm vi đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công nghệ xử lý nước cấp cho loại hình khu dân cư - chợ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho
khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam.
1.4 Nội dung đề tài
Xác đònh đặc tính nước cấp: Lưu lượng, thành phần, tính chất nguồn
nước cung cấp cho khu vực nghiên cứu.
Lựa chọn và đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước phù hợp với
yêu cầu.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vò trong trạm xử lý nước ngầm.
Dự toán chi phí xây dựng và chi phí vận hành trạm xử lý nước.
1.5 Phương pháp thực hiện
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu dân cư -
chợ, tìm hiểu thành phần, tính chất nước ngầm và các số liệu cần thiết khác.

SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -2- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý
nước ngầm cho khu dân cư – chợ qua các tài liệu chuyên ngành.
• Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Thống kê, tổng hợp số liệu
thu thập và phân tích để đưa ra công nghệ xử lý phù hợp.
• Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý
hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước ngầm phù hợp.
• Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công
trình đơn vò trong trạm xử lý nước ngầm, dự toán chi phí xây dựng, vận hành
trạm xử lý.
• Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc
công nghệ xử lý nước ngầm.
1.6 Ý nghóa khoa học và thực tiễn
Xây dựng trạm xử lý nước ngầm đạt quy chuẩn Việt Nam giải quyết
được vấn đề nước sạch cho khu dân cư - chợ.
Góp phần nâng cao ý thức về vệ sinh môi trường và nước sạch cho
nhân viên cũng như Ban quản lý chợ.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các nhà đầu
tư doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -3- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN KHU DÂN CƯ – CH HÒA KHÁNH
NAM
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vò trí đòa lý
Khu dân cư Hòa Khánh Nam nằm ngay ngã 3 giao nhau giữa đường
tỉnh lộ 825 và quốc lộ N2, cách thò trấn Hậu Nghóa khoảng 7 km về
hướng Bắc, cách thò trấn Đức Hòa 5km về hướng Đông theo đường giao
thông. Tổng diện tích khu đất là 29.848,1m

2
, trong đó diện tích dự kiến
xây dựng trạm cấp nước là 199m
2
.
2.1.2 Đòa hình
Khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam có đòa hình tương đối bằng phẳng,
phần lớn là đất nông nghiệp ,độ cao bình quân 1-2m
2.1.3 Điều kiện khí hậu
a. Nhiệt độ
Đức Hòa chòu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, mưa nhiều. Khí hậu rất
thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng trọt và chăn nuôi gia súc như :
trâu, bò…., ít bò ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Nhiệt độ trung bình năm là 28,4
o
C.
- Nhiệt độ dao động từ 27,0- 31,6
o
C.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 8 (34,5
o
C).
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 (25,7
o
C).
b. Độ ẩm không khí
- Độ ẩm trung bình năm là 80,4 %.
- Độ ẩm dao động từ 78,0- 89,0 %.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -4- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn

- Độ ẩm trung bình cao nhất vào tháng 1 (90,2%).
- Độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 8 (80,8%).
c. Số giờ nắng
- Số giờ nắng qua các năm dao động từ 1.588 đến 2.624 giờ.
- Tháng có số giờ nắng cao nhất vào tháng 7 với 255,31 giờ.
- Tháng có số giờ nắng thấp nhất vào tháng 4 với 162,38 giờ.
- Trung bình mỗi ngày có 5,4 giờ nắng.
d. Lượng mưa
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 91% lượng mưa cả
năm.
- Lượng mưa trung bình 1.805mm/năm.
- Lượng mưa các tháng trong mùa mưa khoảng 124 – 150mm/tháng.
- Mùa khô rất ít mưa, lượng mưa trong mùa này vào khoảng 4
-28mm/tháng
e. Gió
Hướng gió trong năm thường theo hướng gió mùa Đông Bắc và Tây
Nam. Gió thổi theo hướng Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4, theo hướng Tây
Nam từ tháng 5 đến tháng 10. Tốc độ gió bình quân 1,6 m/giây, lớn nhất 28
m/giây.
2.1.4 Điều kiện thủy văn
2.1.4.1 Nước mặt
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chòt của tỉnh Long An nối liền với
sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan
trọng trong sản xuất cũng như cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Đức
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -5- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Hòa có hệ thống sông và kênh, rạch tương đối phát triển, trong đó đáng chú ý
nhất là sông Vàm Cỏ Đông. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp
chủ yếu là nhờ sông Vàm Cỏ Đông và nguồn nước xả đập của hồ Dầu Tiếng
Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ Campuchia, qua tỉnh Tây Ninh và

vào đòa phận Long An: diện tích lưu vực 6.000 km
2
, độ dài qua tỉnh 145 km,
độ sâu từ 17 – 21 m. Nhờ có nguồn nước của hồ Dầu Tiếng đưa xuống
18,5m
3
/s nên bổ sung nước tưới cho các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức
và hạn chế quá trình xâm nhập mặn của tuyến sông Vàm Cỏ Đông qua cửa
sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang
và nối với sông Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra,
sông Bến Lức.
2.1.4.2 Nước ngầm
Trữ lượng nước ngầm không mấy dồi dào, chất lượng không đồng đều
và tương đối kém. Phần lớn nguồn nước ngầm được phân bố ở độ sâu 50 –
400m thuộc 2 tầng Pliocene – Miocene. Hiện nay, nguồn nước phục vụ cho
sinh hoạt của người dân trong khu vực chủ yếu từ nước mưa và nước giếng
khoan dưới đất, vì nước mặt bị nhiễm mặn, phèn không phục vụ cho sinh hoạt
được. Nguồn nước ngầm có chứa nhiều khoáng chất hữu ích đang được khai
thác và phục vụ sinh hoạt dân cư trong vùng.
2.1.4.3 Đòa chất thủy văn
Nguồn nước ngầm ở đây được khai thác ở độ sâu 262m.
Theo kết quả điều tra đòa chất thủy văn của Liên đoàn đòa chất thủy
văn và đòa chất công trình miền Nam, đòa chất thủy văn vùng quy hoạch được
phân chia ra thành 8 phân vò chứa nước sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh)
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -6- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Chiều dầy tầng chứa nước biến đổi từ 8-20m, trung bình 14m, nước
dưới đất trong trầm tích Holocen là nước không áp, mực nước thường cách
mặt đất từ 0,73- 5,6m. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất của tầng này chủ

yếu nước mưa – nước mặt thấm trực tiếp qua liện lộ. Do vậy, nước dưới đất
tầng Holocen phạm vi vùng quy hoạch hầu như không có ý nghóa cung cấp
nước cho ăn uống, sinh hoạt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen thượng (qp
3
)
Chiều sâu phân bố từ lộ trên mặt cho đến độ sâu khoảng 38m, bề dầy
trung bình của tầng chứa nước khoảng 19,8 m. Nguồn cung cấp nước dưới đất
của tầng này là nước mưa, sông, hồ, kênh mương qua phần lộ trên mặt và
tầng chứa phía trên ở vùng phủ.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trung - thượng (qp
2-
3
)
Chiều sâu gặp mái của tầng từ 3,8- 38m, chiều sâu đáy tầng từ 23,5-
73,2 m. Bề dày tầng biến đổi từ 23,5 – 55,7m, trung bình 36,4 m, nước dưới
đất trong trầm tích Pleistocen trung – thượng là nước có áp, mực áp lực thường
cách mặt đất từ 0,8-1,5m, chiều cao áp lực tính từ mái tầng chứa nước từ 18,8-
31,7 m, trung bình 26,5 m. nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa và nước
mặt thấm trực tiếp từ các vùng lộ ở phía Bắc, Tây Bắc, nước trong trầm tích
Pleistocen giữa- trên có khả năng cấp nước cho ăn uống – sinh hoạt trong
vùng nước nhạt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen hạ (qp
1
)
Chúng không lộ trên mặt mà bò đất đá của tầng Pleistocen trung -
thượng phủ trực tiếp lên. Chiều sâu gặp lớp mái của tầng biến đổi từ 23,7-
72,3 m, chiều sâu gặp đáy tầng từ 91,3-113,8 m. Bề mặt lớp mái cách nước và
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -7- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn

đáy tầng chứa nước có xu thế chìm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây Bắc
xuống Đông Nam. Chiều dày tầng chứa nước biến đổi từ 40,6-82,5 m, trung
bình 64,3 m. Nước dưới đất tầng trong trầm tích Pleistocen dưới là nước có áp,
mực nước thường cách mặt đất từ 0,5 -1,1m. Nguồn cung cấp nước là nước
mưa và nước mặt thấm trực tiếp từ các vùng lộ ở xa bổ sung cho tầng. Tầng
chứa nước Plesitocen hạ chỉ có khả năng cung cấp nước cho ăn uống – sinh
hoạt tại những vùng phân bố nước nhạt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trung (n
2
2
)
Các trầm tích Pliocen trung có diện phân bố rộng trên phạm vi toàn
vùng, song chúng không lộ trên mặt mà bò đất đá của tầng chứa nước
Pleistocen trung- thượng, Pleistocen hạ phủ trực tiếp lên. Chiều sâu gặp lớp
mái của tầng từ 19,3-113,8 m, chiều sâu đáy tầng biến đổi từ 123,7-200,5 m,
chiều dày biến đổi từ 32,4-86,7 m, trung bình 59,5m. Tầng chứa nước này
hiện đang là đối tượng chính đã và đang được khai thác nước phục vụ cho sinh
hoạt, sản xuất tại Cần Giuộc và vùng dự án nói riêng. Lưu lượng khai thác
khoảng 7,2 nghìn m
3
/ngày.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen hạ (n
2
1
)
Các trầm tích Pliocen hạ có diện phân bố rộng khắp vùng quy hoạch,
chúng không lộ trên mặt mà bò đất đá của tầng chứa nước Pliocen thượng phủ
trực tiếp lên. Chiều sâu gặp mái của tầng biến đổi từ 123-200,5m, chiều sâu
đáy tầng chứa nước từ 211-348,8, chiều dày toàn bộ trung bình 76,3. Nước
trong trầm tích Pliocen hạ là nước có áp, mực nước thường cách mặt đất từ

0,07-3,5m. Đây là tầng khai thác chính. Lưu lượng khai thác khoảng 20,5 nghìn
m
3
/ngày.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen thượng (n
1
3
)
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -8- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Các trầm tích Miocen hạ có diện phân bố rộng khắp vùng quy hoạch,
chúng không lộ trên mặt mà bò đất đá của tầng chứa nước Pliocen hạ phủ trực
tiếp lên. Chiều sâu gặp lớp mái cách nước từ 211- 348m, chiều sâu đáy tầng
chứa nước từ 313- 426 m. Nước trong trầm tích Pliocen hạ là nước có áp, mực
nước thường cách mặt đất từ 0,07-3,5m. Đây là tầng khai thác chính, lưu lượng
khai thác khoảng 15 nghìn m
3
/ngày
- Đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (mz)
Chiều sâu mái đới chứa nước gặp từ 333,5m đến 426m và có hướng
tăng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trầm tích
Mêzozoi có diện phân bố rộng, song khả năng chứa nước rất kém, điều kiện
khai thác khó khăn vì nằm dưới sâu nên không phải là đối tượng phục vụ cấp
nước.
2.2 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất quy hoạch khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam phần lớn là đất
ruộng đã được san lắp mặt bằn, với tổng diện tích đất quy hoạch là
29.848,1m
2

Trong đó, đất công trình : 4.946,9m
2
, đất giao thông : 14.825,9m
2
,
đất dân cư : 10.075,3m
2
với 125 lô.
2.2.2 Hiện trạng dân cư
Trong khu vực quy hoạch khu dân cư - chợ, có khoảng 200 người dân
sinh sống trong 40 hộ gia đình, phần lớn làm nghề nông, buôn bán và một số
cán bộ, công nhân viên các cơ quan thuộc đòa bàn trong xã và các xã lân cận.
2.2.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -9- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Khu dân cư – chợ nằm ngay vò trí đắc đòa, nơi giao nhau ngay ngã 3
giữa đường tỉnh 825 đi về 2 hướng thò trấn Đức Hòa và thò trấn Hậu Nghóa với
quốc lộ N2 đi Bến Lức, Thủ Thừa.
Ngay sát khu dân cư về phía Tây có tuyến lộ liên xã đi sông Vàm Cỏ
Đông được trải đá đỏ phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong vùng.
b. Cấp nước
Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước chung, dân trong
khu quy hoạch chủ yếu sử dụng nước mưa hoặc giếng khoan cục bộ.
c. Thoát nước
Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước. Nước mưa,
nước thải chủ yếu thoát theo đòa hình tự nhiên xuống ruộng, ao, kênh, rạch.
2.2.4 Đònh hướng khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam
Đây là công trình do Công ty cổ phần xây dựng Đức Thuận làm chủ
đầu tư với kinh phí khoảng 26 tỷ đồng.

Là khu dân cư có vò trí đòa lý thuận lợi về mặt quan hệ liên vùng cũng
như về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, có khả năng phát triển công nghiệp một cách
hiệu quả.
Khu dân cư – chợ Hòa Khánh Nam có tổng diện tích là 29.848,1m
2
được quy hoạch xây dựng đất công trình là 4.946,9m
2
gồm nhà lồng chợ, khu
kiot, khu dòch vụ, trạm biến áp, trạm cấp nước, trạm xử lý nước bẩn và vệ sinh
công cộng; đất giao thông là 14.825,9m
2
gồm mặt đường và vỉa hè; đất dân cư
là 10.075,3m
2
gồm nhà phố với 125 lô.

SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -10- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC NGẦM VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
3.1 Tổng quan về nước ngầm
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng
và tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của
đất đá, được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc sự thẩm thấu,
thấm của nguồn nước mặt, nước mưa… nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất
vài mét, vài chục mét hay hàng trăm mét.
Đối với các hệ thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ và vừa thì nguồn
nước ngầm thường được lựa chọn nếu thành phần không quá xấu. Bởi vì các
nguồn nước mặt thường hay bò ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải phụ thuộc
vào sự biến động theo mùa. Trong khi đó, nguồn nước ngầm ít chòu ảnh hưởng

bởi các tác động của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất
lượng nước mặt xét trên các khía cạnh độ đục và vệ sinh của nước.
Ngoài ra, các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một
trong những thành phần gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm
trong nước ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện đòa tầng,
thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở
những vùng có điều kiện phong hóa tốt, có nhiều chất bẩn và lượng mưa lớn
thì nước ngầm dễ bò ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu cơ,
mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào đất. Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể
bò nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động
vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hóa học và việc sử dụng phân bón hóa
học… tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn
nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -11- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
nước ngầm do tác động của con người đã bò ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hóa chất độc hại như các
kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ các chất phóng xạ.
3.2 Tổng quan về các thông số chất lượng nước và quy chuẩn chất lượng
nước
3.2.1 Các thông số đánh giá chất lượng nước
3.2.1.1 Các chỉ tiêu vật lý
a. Độ đục
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền ánh
sáng tốt, nhưng khi trong nước có các tạp chất huyền phù, cặn rắn lơ lửng, các
vi sinh vật và cả các hoá chất hòa tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước
giảm đđi. Dựa trên nguyên tắc mà người ta xác đònh độ đục của nước.
- Có nhiều đơn vị đo độ đục, thường dùng : mg SiO
2
/l, NTU, FTU.

- Nước cấp cho ăn uống đđộ đđục không vượt quá 5 NTU. Nước mặt thường
cóđđộ đđục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác đònh bằng chiều sâu lớp nước
thấy đđược gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đđọc đđược hàng chữ
tiêu chuẩn. Đối vơi nước sinh hoạt đđộ đđục phải lớn hơn 30 cm.
b. Độ màu (tính bằng độ màu Coban)
Được xác đònh theo phương pháp so màu với thang độ màu Coban.
Độ màu của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất sắt và
mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra
màu vàng còn các loại thuỷ sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị
nhiễm bẩn nước thải công nghiệp hay sinh hoạt có màu đen.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -12- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
c. Mùi, vị của nước
Các chất khí và các chất hồ tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước
thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các
hóa chất hòa tan trong nó như mùi clo, amoniac, sunfua hydro… Nước có thể
có vị mặn, ngọt, chát… tuỳ theo thành phần và hàm lượng muối hòa tan trong
nước.
d. Hàm lượng cặn không tan (mg/l)
Được xác đònh bằng cách lọc một thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem
sấy ở (105-110
o
C)
 Hàm lượng cặn trong nước ngầm thường nhỏ 30-50mg/l, chủ yếu do cát
mịn trong nước gây ra.
 Hàm lượng trong nước sông lớn dao động 20-5000 mg/l, có khi lên đến
30.000mg/l.
e. Hàm lượng chất rắn trong nước
Gồm có chất rắn vô cơ (các muối hoà tan, chất rắn không tan như huyền

phù đđất, cát…), chất rắn hữu cơ ( gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, đđộng vật
nguyên sinh, tảo và các chất rắn hữu cơ vô sinh như phân rác, chất thải công
nghiệp…). Trong xử lý nước khi nói đđến hàm lượng chất rắn, người ta đđưa ra
các khái niệm:
 Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS (Total Suspended Solid) là trọng
lượng khô tính bằng miligam của phần còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước
trên nồi cách thuỷ rồi sấy khô ở 103
0
C tới khi có trọng lượng không đđổi, đđơn
vị là mg/l.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -13- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
- Cặn lơ lửng SS (Suspended Solid) , phần trọng lượng khô tính bằng
miligam của phần còn lại trên giấy lọc khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu, sấy khô
ở 103
0
C-105
0
C tới khi có trọng lượng không đđổi, đđơn vị là mg/l.
- Chất rắn hòa tan DS (Disolved Solid) bằng hiệu giữa tổng lượng cặn lơ
lửng TSS và cặn lơ lửng SS
DS = TSS – SS
- Chất rắn bay hơi VS (Volatile Solid) là phần mất đi khi nung ở 550
0
C
trong một thời gian nhất đđịnh. Phần mất đi là chất rắn bay hơi, phần còn lại là
chất rắn không bay hơi.
3.2.1.2 Các chỉ tiêu hóa học
a. Độ pH của nước
pH là chỉ số đđặc trưng cho nồng đđộ ion H

+
có trong dung dịch, thường
đđược dùng đđể biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hòa tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đđến hiệu quả tất cả qúa trình xử lý nước. Độ pH có
ảnh hưởng đđến các qúa trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước.
Do vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
b. Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion bicacbonat, cacbonat,
hydroxyl và anion của các muối axít yếu. Do hàm lượng các muối này rất nhỏ
nên có thể bỏ qua.
Ở nhiệt đđộ nhất đđịnh, độ kiềm phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng khí CO
2
tự do có trong nước. Độ kiềm là chỉ tiêu quan trọng trong công nghệ xử lý
nước. Để xác định độ kiềm dùng phương pháp chuẩn độ mẫu nước thử bằng
axit clohydric.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -14- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
c. Độ cứng của nước
Làđđại lượng biểu thị hàm lượng các ion Ca
2+
và Mg
2+
có trong nước. Trong
xử lý nước thường phân biệt ba loại độ cứng:
 Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie có
trong nước.
 Độ cứng tạm thời: biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong
các muối cacbonat (hydrocacbonat canxi, hydrocacbonat magie) có trong
nước.

 Độ cứng vĩnh cửu: biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong
các muối axit mạnh của canxi và magie.
Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phồng do
canxi và magie phản ứng với các axit béo tạo thành các hợp chất khó tan.
Trong sản xuất, nước cứng có thể tạo lớp cáu cặn trong các lò hơi hoặc gây kết
tủa ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
d. Khí hydro sunfua (H
2
S)
Là sản phẩm của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, phân rác có trong
nước thải. Khí làm cho nước có mùi trứng thối khó chịu. Với nồng độ cao khí
mang tính ăn mòn vật liệu.
e. Các hợp chất của nitơ
Là kết quả của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, các
chất thải và các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đđưa
vào nguồn nước. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitric,
nitrat và cả dạng nguyên tố nitơ (N
2
). Tuỳ theo mức độ có mặt của các hợp chất
ntiơ mà ta có thể biết được mức độ ô nhiễm nguồn nước. Khi nước mới bị
nhiễm bẩn bởi phân bón hoặc nước thải, trong nguồn nước có NH
3
, NO
2
-
, NO
3
-
.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -15- MSSV: 09B1080067

Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Sau một thời gian NH
3
, NO
2
-
bị oxy hóa thành NO
3
-
. Nếu nước chứa NH
3

nitơ hữu cơ thì coi như nước mới bị nhiễm bẩn và nguy hiểm. Nếu nước chủ yếu
có NO
2
-
thì nước đã bị ô nhiễm thời gian dài hơn, ít nguy hiểm hơn. Nếu nước
chủ yếu có NO
3
-
thì quá trình oxy hóa kết thúc.
Ở đđiều kiện yếm khí NO
3
-
sẽ bị khử thành N
2
bay lên. Amoniac là chất gây
nhiễm đđộc trầm trọng cho nước, gây đđộc cho loài cá.
Việc sử dụng rộng rải các nguồn phân bón hóa học cũng làm cho hàm
lượng amoniac trong nước tự nhiên tăng lên. Trong nước ngầm và nước đầm

lầy hay gặp NO
3
-
và amoniac hàm lượng cao. Nếu trong nước uống chứa hàm
lượng cao NO
3
-
thường gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến tử vong.
f. Clorua
Tồn tại ở dạng Cl
-
, ở nồng độ cho phép không gây độc hại, nồng độ cao
(>250mg/l) nước có vị mặn. Nguồn nước ngầm có thể có hàm lượng clo lên tới
500 ÷1000 mg/l. Sử dụng nước có hàm lượng clo cao có thể gây bệnh thận.
Nước chứa nhiều ion Cl
-
có tính xâm thực đối với bêtông. Ion Cl
-
có trong nước
do sự hòa tan muối khoáng, do qúa trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ.
g. Các hợp chất của axit silic
Trong thiên nhiên thường có các hợp chất của axit silic, mức độ tồn tại của
chúng phụ thuộc vào độ pH của nước. Ở pH< 8-11 silic chuyển hóa dạng
HSiO
3
-
, các hợp chất này có thể tồn tại dạng keo hay dạng ion hòa tan.
Sự tồn tại của các hợp chất này gây lắng đọng cặn silicat trên thành ống,
nồi hơi, làm giảm khả năng vận chuyển và khả năng truyền nhiệt.
h. Sunfat SO

4
2-
Ion sunfat thường có nguồn gốc khoáng chất hay nguồn gốc hữu cơ. Nước
có hàm lượng sunfat hơn 250mg/l có tính độc hại cho sức khoẻ người sử dụng.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -16- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
k. Sắt và mangan
Trong nước ngầm sắt tồn tại ở dạng Fe
2+
, kết hợp với gốc SO
4
2-
, Cl
-
. khi tồn
tại dưới dạng keo của axit humic hoặc silic. Khi tiếp xúc với oxy không khí tạo
ra Fe
3+
dễ kết tủa màu nâu đỏ. Nước mặt thường chứa sắt ở dạng Fe
3+
, tồn tại
keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù. Với hàm lượng sắt > 0,5 mg/l: nước có mùi
tanh khó chịu, vàng quần áo, hỏng sản phẩm dệt.
Mangan có trong nước ngầm dưới dạng Mn
2+
. Nước có hàm lượng mangan
khoảng 1mg/l sẽ gây trở ngại giống như khi sử dụng nước có hàm lượng sắt
cao. Công nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước. Mangan
thường gặp trong nước ngầm nhưng ít hơn sắt nhiều, ít khi lớn hơn 5 mg/l.
l. Các hợp chất photpho

Trong nước tự nhiên các hợp chất ít gặp nhất là photphat, khi nguồn nước
bị nhiễm bẩn bởi rác và các chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ, giải phóng
ion PO
4
3-
, có thể tồn tại dưới dạng H
2
PO
4
-
, HPO
4
2-
, PO
4
3-
, Na
3
(PO
4
)
3
.
Photpho không thuộc loại độc hại với con người nhưng sự tồn tại của chất
này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặt biệt
là hoạt động của bể lắng.
m. Các hợp chất của florua
Nước ngầm ở giếng sâu hoặc ở các vùng đất có chứa cặn apatit thường có
hàm lượng các hợp chất florua cao ( 2÷ 2,5 mg/l), tồn tại dạng cơ bản là canxi
florua và magie florua.

Các hợp chất florua khá bền vững, khó bị phân huỷ ở qúa trình tự làm sạch.
Hàm lượng florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ răng. Nếu thường
xuyên dùng nước có hàm lượng florua lớn hơn 1,3 mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7 mg/l
đều dễ mắc bệnh loại men răng.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -17- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
n. Các chất khí hòa tan
Các chất khí hoà tan thường gặp trong nước thiên nhiên là khí cacbonic,
oxy và sufurhydro.
Trong nước ngầm khi pH <5,5 thì nước chứa nhiều CO
2
. Hàm lượng CO
2
hòa tan trong nước cao thường làm cho nước có tính ăn mòn bêtông ngăn cản
sự tăng pH của nước.
Trong nước ngầm khí H
2
S là sản phẩm của qúa trình khử diễn ra trong
nước. Nó cũng xuất hiện trong nước ngầm mạch nông khi nước ngầm nhiễm
bẩn các loại nước thải. Hàm lượng khí H
2
S hòa tan trong nước nhỏ hơn 0,5
mg/l tạo cho nước có mùi khó chịu và làm cho nước có tính ăn mòn kim loại.
o. Các kim loại có tính độc cao
 Arsen (As)
- Crom (Cr)
- Thuỷ ngân ( Hg)
- Chì (pb)
3.2.1.3 Các chỉ tiêu vi sinh
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng, trong đó

có các loại vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm làà: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại
liệt… việc xác định sự có mặt của các vi trùng gây bệnh này thường rất khó
khăn và mất nhiều thời gian. Trong thực tế việc xác định số vi khuẩn trong
nước thường là xác định E.coli vì đặc tính của nó có khả năng tồn tại cao hơn
các vi trùng gây bệnh khác. Do đó, sau khi xử lý, nếu trong nước không còn
phát hiện thấy E.coli chứng tỏ các loài vi trùng khác cũng bị tiêu diệt, mặt
khác việc xác định loại vi khuẩn này đơn giản và nhanh chóng.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -18- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
a. Vi trùng gây bệnh
Vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng
nước trong sinh hoạt. Các vi sinh vật này vốn không bắt nguồn từ nước, chẳng
cần vật chủ để sống kí sinh phát triển và sinh sản. Một số vi sinh vật gây bệnh
sống một thời gian khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
-Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn trong nước thường gây các bệnh về đường ruột
như
+ Vi khuẩn Shigella spp: chủ yếu gây nên các triệu chứng lỵ . Biểu hiện
bệnh từ tiêu chảy nhẹ đến nghiêm trọng như đi tiêu ra máu, mất nước, sốt cao
và bị co rút thành bụng. Các triệu chứng này có thể kéo dài 12-14 ngày thậm
chí hơn.
+ Vi khuẩn Salmonella typhii : gây sốt thương hàn.
+ Vi khuẩn Vibrio cholerae: tác nhân gây nên các vụ dịch tả trên toàn thế
giới. Dịch tả gây bở Vibriocholerae thường được lan truyền rất nhanh qua
đường nước.
- Virus: Các bệnh do virus gây ra thường mang tính triệu chứng và cấp tính
với giai đoạn mắc bệnh tương đối ngắn, virut sản sinh với mức độ cao, liều lây
nhiễm thấp và giới hạn động vật chủ. Gồm:
+ Virus Adenovirus bệnh khuẩn xâm nhập từ khí quản: virus đậu mùa, thuỷ
đậu, virus zona,
+ Virus Poliovirus : virus bại liệt

+ Hepatitis -A Virus (HAV) : virus viêm gan siêu vi A
+ Reovirus, rotavirus, norwalk virus : viêm dạ dày ruột
- Động vật đđơn bào ( protozoa): Các loại động vật đơn bào dễ dàng thích nghi
với điều kiện bên ngoài nên chúng tồn tại rất phổ biến trong nước tự nhiên.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -19- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Trong điều kiện môi trường không thuận lợi, các loại động vật đơn bào thường
tạo lớp vỏ kén bao bọc(cyst), rất khó tiêu diệt trong quá trình khử trùng. Vì vậy
thông thường trong qúa trình xử lý nước sinh hoạt cần có công đoạn lọc để loại
bỏ các động vật đơn bào ở dạng vỏ kén này.
+ Giardia spp : nhiễm trùng đường ruột
+ Cryptospridium spp : gây bệnh thương hàn, tiêu chảy
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân
người và động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh
sống và phát triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân
ra môi trường. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi
phân rác và khả năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn
E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước
không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh
khác bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây
bệnh của nước qua việc xác định số lượng số lượng E.coli đơn giản và nhanh
chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác
định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
b. Các loại rong tảo
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho
nước có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó có loại
gây hại chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại
tảo này khi phát triển trong đường ống có thể gây tắc nghẽn đường ống đồng
thời làm cho nước có tính ăn mòn do quá trình hô hấp thải ra khí cacbonic.

3.2.1.4 Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -20- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Người ta thường sử dụng nước mặt và nước ngầm để cấp nước uống và
sinh hoạt. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt do ít
thay đổi hơn theo thời gian và thời tiết, dây chuyền công nghệ cũng đơn giản
hơn, cần ít hoá chất hơn và chất lượng sau xử lý cũng tốt hơn. Tuy nhiên nguồn
nước ngầm không phải là vô hạn, nên nếu chỉ sử dụng nước ngầm thì đến một
lúc nào đó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến địa tầng của khu vực.
Nước sau xử lý cần đảm bảo an toàn cho sử dụng. Các tiêu chuẩn, quy
chuẩn phải đảm bảo an toàn về sức khoẻ, mùi vị, thẩm mỹ, và phù hợp càng
nhiều càng tốt các tiêu chuẩn quốc tế. Nước cấp sinh hoạt phải đảm bảo không
có vi sinh vật gây bệnh, nồng độ các chất độc, các chất gây bệnh mãn tính phải
đạt tiêu chuẩn. Độ trong, độ mặn, mùi vị và tính ổn định phải cao.
Một số quy chuẩn về nước ăn uống sinh hoạt được ban hành kèm theo Thông
tư số 04:2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế như
QCVN 01:2009/BYT, QCVN 02:2009/BYT…
3.3 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước ngầm
Đối với nguồn nước cần xử lý là nước ngầm, thì quá trình khử sắt trong
nước ngầm là chủ yếu. Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có
hóa trò II là thành phần của các muối như Fe(HCO
3
); FeSO
4
. Hàm lượng sắt có
trong các nguồn nước ngầm thường cao và phân bố không đồng đều trong các
lớp trầm tích.
3.3.1 Quá trình khử sắt
Hiện này có nhiều phương pháp khử sắt của nước ngầm, có thể chia
thành 3 nhóm chính sau:

 Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng.
 Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -21- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
 Các phương pháp khử sắt khác.
a. Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng
Thực chất của phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy
trong nước, tạo điều kiện để Fe
2+
oxy hóa thành Fe
3+
, sau đó thực hiện quá
trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH)
3
, rồi bể lọc để giữ lại.
Làm thoáng có thể là làm thoáng tự nhiên hay làm thoáng nhân tạo.
Trong nước ngầm, sắt II bicacbonat là muối không bền vững, thường
phân ly theo dạng sau:

+

+=
2
33
2)( FeHCOHCOFe
Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa và thủy phân diễn ra như
sau:

++
+=++ HOHFeOHOFe 8)(4104

322
2
* Các yếu tố ảnh hưởng khi khử sắt bằng phương pháp làm thoáng
Quá trình chuyển hóa Fe
2+
thành Fe
3+
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
pH, O
2
, hàm lượng sắt của nước ngầm, CO
2
, độ kiềm , nhiệt độ, thời gian phản
ứng. Ngoài ra tốc độ oxy hóa Fe
2+
còn phụ thuộc vào thế oxy hóa khử tiêu
chuẩns Eo
* Các phương pháp làm thoáng
+ Làm thoáng đơn giản ngay trên bề mặt lớp vật liệu lọc: nước cần
khử sắt được làm thoáng bằng giàn phun mưa ngay trên bề mặt lọc. Chiều cao
giàn phun thường lấy cao khoảng 0,7m; lỗ phun có đường kính 5–7mm, lưu
lượng tưới vào khoảng 10m
3
/giờ. Lượng oxy hòa tan trong nước sau làm
thoáng ở nhiệt độ 25
o
C lấy bằng 40% lượng oxy hòa tan bão hòa (ở 25
o
C
lượng oxy hòa tan bão hòa bằng 8,1mg/l).

+ Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên: nước cần làm thoáng được
tưới lên giàn làm thoáng một bậc hay nhiều bậc với các sàn rải sỉ hoặc tre gỗ.
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -22- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
Lưu lượng tưới và chiều cao tháp cũng lấy như trường hợp trên. Lượng oxy
hòa tan sau làm thoáng lấy bằng 55% lượng oxy hòa tan bão hòa. Hàm lượng
CO
2
sau làm thoáng giảm 50%.
+ Làm thoáng cưỡng bức: có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với
lưu lượng tưới từ 30–40m
3
/giờ, lượng không khí tiếp xúc lấy từ 4–6m
3
cho 1m
3
nước. Lượng oxi hòa tan sau làm thoáng bằng 70% lượng oxy hòa tan bão
hòa. Hàm lượng CO
2
sau làm thoáng giảm 75%.
b. Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất
+ Khử sắt bằng các chất oxy hóa mạnh
Các chất oxy hóa mạnh thường sử dụng để khử sắt: Cl
2
, KMnO
4
, O
3

Khi cho các chất oxy hóa mạnh vào nước, phản ứng diễn ra như sau:


+−+
++=++ HClOHFeOHClFe 62)(262
322
2

+++
+++=++ HKMnOOHFeOHKMnOFe 5)(373
2324
2
Trong phản ứng, để oxy hóa 1 mg Fe
2+
, cần 0,64 mg Cl
2
hoặc 0,94
KMNO
4
và đồng thời độ kiềm của nước giảm đi 0,018 mgdl/l. Phương pháp
này thường được sử dụng kết hợp đồng bộ với làm thoáng để tăng hiệu quả
oxy hóa sắt trong nước.
+ Khử sắt bằng vôi
Phương pháp khử sắt bằng vôi thường không đứng độc lập, mà kết hợp
với các quá trình làm ổn đònh nước hoặc làm mềm nước. Khi cho vôi vào
nước, quá trình khử sắt xảy ra theo phản ứng sau:

23322223
)(4)(4)(42)(4 HCOCaOHFeOHCaOHOHCOFe +↓→+++
Sắt III hydroxit được tạo thành, dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ
lại hoàn toàn trong bể lọc.
c. Các phương pháp khử sắt khác

SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -23- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
+ Khử sắt bằng trao đổi ion: cho nước đi qua lơp vật liệu lọc có khả
năng trao đổi ion. Các ion H
+
và Na
+
có trong thành phần của lớp vật liệu, sẽ
trao đổi với các ion Fe
2+
có trong nước. Kết quả Fe
2+
được giữ lại trong lớp
vật liệu lọc.
+ Khử sắt bằng điện phân: dùng các cực âm bằng sắt, nhôm, cùng các
cực dương bằng đồng … và dùng điện cực hình ống trụ hay hình sợithay cho
tấm điện cực hình trụ phẳng.
+ Khử sắt bằng phương pháp vi sinh vật: cấy các mầm khuẩn sắt trong
lớp các lọc của bể lọc. Thông qua hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại
bỏ khỏi nước.
3.3.2 Quá trình lắng
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để
hoàn thành quá trình làm trong nước. Trong công nghệ xử lý nước, quá trình
lắng xảy ra rất phức tạp, chủ yếu lắng ở trạng thái động. Các hạt cặn không
tan trong nước là những tập hợp hạt không đồng nhất (kích thước, hình dạng,
trọng lượng riêng khác nhau) và không ổn đònh (luôn thay đổi hình dạng, kích
thước trong quá trình lắng do chất keo tụ).
Theo phương chuyển động của dòng nước qua bể, người ta chia ra các
loại bể lắng sau:
 Lắng tónh và lắng theo từng mẻ kế tiếp: thường gặp trong các hồ chứa

nước, sau trận mưa nước chảy vào hồ mang theo cặn lắng làm cho nồng độ
cặn trong hồ tăng lên, nước đứng yên, cặn lắng tónh xuống đáy…
 Bể lắng có dòng nước chảy ngang cặn rơi thẳng đứng hay còn gọi là bể
lắng ngang: cấu tạo bể lắng ngang gồm bốn bộ phận chính: bộ phận phân
phối nước vào bể; vùng lắng cặn; hệ thống thu nước đã lắng; hệ thống thu và
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -24- MSSV: 09B1080067
Đồ án tốt nghiệp GVHD:Ths. Cao Thanh Nhàn
xả cặn. Căn cứ vào biện pháp thu nước đã lắng, người ta chia bể lắng ngang
làm hai loại: bể lắng ngang thu nước ở cuối và bể lắng ngang thu nước đều
trên mặt. Bể lắng ngang thu nước ở cuối thường kết hợp với bể phản ứng có
vách ngăn hoặc bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng. Bể lắng ngang thu nước bề
mặt thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
 Bể lắng có dòng nước đi từ dưới lên, cặn rơi từ trên xuống gọi là bể lắng
đứng: bể lắng đứng thường kết hợp với bể phản ứng xoay hình trụ (hay còn
gọi là ống trung tâm). Theo chức năng làm việc, bể chia làm hai vùng: vùng
lắng có dạng hình trụ hoặc hình hợp ở phía trên và vùng chứa nén cặn có
dạng hình nón hoặc hình chóp ở phía dưới.
 Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng: trong bể lắng nước đi từ dưới lên qua lớp
cặn lơ lửng được hình thành trong quá trình lắng, cặn dính bám vào lớp cặn,
nước trong thu trên bềø mặt, cặn thừa đưa sang ngăn nén cặn, từng thời kỳ xả
ra ngoài. Bể lắng có lớp cặn lơ lửng dùng bể lắng cặn có khả năng keo tụ.
 Lắng trong các ống tròn hoặc trong các hình trụ vuông, lục lăng đặt
nghiêng so với phương ngang 60
o
: nước từ dưới đi lên, cặn trượt theo đáy ống
từ trên xuống gọi là bể lắng lamen hay còn gọi bể lắng có lớp mỏng, dùng
chủ yếu để lắng nước đã trộn phèn.
3.3.3 Quá trình lọc
Quá trình lọc là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất
đònh đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các

hạt cặn và vi trùng có trong nước. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi
qua bể lọc phải đạt tiêu chuẩn cho phép. Sau một thời gian làm việc, lớp vật
liệu lọc bò chít lại, làm tốc độ lọc giảm dần. Để khôi phục lại khả năng làm
SVTH: Nguyễn Hồng Thiện -25- MSSV: 09B1080067

×