Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn đề tài:" nghiên cứu buồng trứng và khả năng sinh sản của các dòng tôm sú gia hóa" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT_CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
KHOA THỦY SẢN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU BUỒNG TRỨNG VÀ KHẢ NĂNG SINH
SẢN CỦA CÁC DÒNG TÔM SÚ GIA HÓA
(Penaeus monodon)
SVTT: NGUYỄN VĂN BÌNH
MSSV: 0810050025
LỚP: 09TS1
KHÓA: 2008→2012
TP HCM, Tháng 06 Năm 2012
1
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 4
Mở đầu 5
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đăc điểm sinh học và sinh thái của tôm su 7
1.1. Phân loại 7
1.2. Đặc điểm phân bố 7
1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo 8
1.4. Đặc điểm dinh dưỡng 9
1.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển 11
1.6. Đặc điểm sinh sản 16
1.7. Đặc điểm lột xác 21
1.8. Khả năng thích nghi với các điều kiện thủy lý, thủy hóa 22
2. Bệnh và cách phòng trị 24
2.1. Bệnh virus đốm trắng ở tôm he (White spot Baculovirus- WSBV) 24
2.2. Bệnh Monodon Type baculovirus (MBV) ở tôm he 28
2.3. Bệnh nấm ấu trùng ở giáp xác 34


3. Sơ lược về lịch sử sản xuất giống tôm sú 37
3.1. Trên thế giới 37
3.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam 38
3.3. Tình hình dịch bệnh và những nghiên cứu tạo ra nguồn tôm giống sạch
bệnh 39
4. Tình hình nghiên cứu về tôm sú gia hóa 41
4.1. Tình hình nghiên cứu về tôm sú gia hóa trên thế giới 41
4.2. Tình hình nghiên cứu về tôm sú gia hóa ở Việt Nam 44
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 49
2. Điều kiện tự nhiên và khí hậu Vũng Tàu 49
2
3. Đối tượng nghiên cứu 49
4. Nội dung nghiên cứu 50
5. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 51
6. Phương pháp nghiên cứu 51
7. Phương pháp thu thập số liệu 52
7.1. Xác định các yếu tố môi trường 52
7.2. Xác định các yếu tố sinh học 52
8. Dụng cụ sử dụng trong nghiên cúu 53
9. Phương pháp sử lý số liệu 54
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Biến động các yếu tố môi trường trong các bể thí nghiệm 55
1.1. Nhiệt độ 55
1.2. PH 56
2. Buồng trứng 57
3. Khả năng sinh sản của các dòng tôm sú gia hóa 61
3.1. Sức sinh sản (sức sinh sản tuyệt đối) 61
3.2. Sức sinh sản tương đối 66
3.3. Sức sinh sản thực tế 67

3.4. Tỷ lệ thụ tinh 69
3.5. Tỷ lệ nở 71
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1. Kết luận 74
2. Đề xuất ý kiến 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Phụ lục hình ảnh 78
Phụ lục kết quả đo môi trường 83
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân.
Trong quá trình học tập và thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên tôi xin cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, khoa thủy sản và
các thầy cô giáo bộ môn trong khoa, các giảng viên thỉnh giảng và cán bộ
công nhân viên trong trường đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
tại trường, giúp tôi có được những kiến thức cơ bản về ngành làm nền tảng
vững chắc cho công việc thực tế.
Trong chuyến thực tập này tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám
đốc, các cá nhân, tập thể trong trung tâm quốc gia giống hải sản Nam Bộ đã
hương dẫn tôi về chuyên môn trong lĩnh vực sinh sản nhân tạo tôm sú gia hóa.
Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Trình Trung Phi, TS. Ngô Quang
Tuyến, Ks. Nguyễn Thành Luân chỉ bảo cho tôi rất nhiều kinh nghiệm và
hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ở
bên cạnh giúp đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TP HCM, Ngày 10 Tháng 6 Năm 2012
Sinh viên


Nguyễn Văn Bình
4
MỞ ĐẦU
Tôm sú là mặt hàng phổ biến ở tất cả các chợ, là món ăn ưa thích của
nhiều người và có mặt trong nhiều bữa cơm gia đình. Trong các nhà hàng,
trung tâm tiệc cưới, resort, khu du lịch, quán nhậu, quán ăn, tôm sú là món ăn
sang trọng và doanh số tiêu thụ lớn.
Kể như trên thì tôm sú là sản phẩm bán chạy, chiếm thị phần lớn trên
thị trường. tuy nhiên vấn đề ở đây là làm thế nào để có đủ lượng hàng hóa để
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Để có thể nuôi tôm thương phẩm thành
công thì phải kể đến nguồn giống. Vì nếu không có giống thì không thể nuôi
thành tôm thương phẩm để bán. Nguồn tôm giống có 2 xuất sứ chính là nguồn
tôm giống tự nhiên và nhân tạo.
Nguồn tôm giống tự nhiên luôn là một dấu hỏi lớn về số lượng, chất
lượng, bệnh và nhiều thứ liên quan. Bởi vì không ai dám chắc nguồn gốc do
khó phân biệt giống loài khi tôm còn nhỏ, kích cỡ không đồng đều, mầm bệnh
không được kiểm soát, số lượng không ổn định và tất nhiên với những điều kể
trên thì tôm giống tự nhiên khó đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật để áp dụng
nuôi công nghiệp quy mô lớn, có chăng cũng chỉ có thể nuôi với quy mô nhỏ
hộ gia đình.
Với quy trình sinh sản nhân tạo thì lượng tôm giống có thể được đáp
ứng hàng ngày với số lượng ổn định, nguồn gốc rõ ràng và sự đồng đều về
kích thước cũng như được kiểm soát tối đa về dịch bệnh. Cho nên nguồn
giống nhân tạo là lựa chọn hàng đầu cho các quy mô nuôi công nghiệp. Tuy
nhiên vấn đề quan trọng là làm thế nào để xác định được nguồn gốc tôm mẹ
nào tốt nhất để cho tham gia sinh sản mang lại hiệu quả cao nhất và cho ra đời
đàn tôm giống chất lượng cao nhất. Với ý nghĩa thực tiễn đó được sự đồng ý
của nhà trường, khoa Thủy Sản và sự tạo điều kiện của cơ sở thực tập tôi đã
chọn đề tài “ Nghiên cứu buồng trứng và khả năng sinh sản của các dòng
tôm sú gia hóa ” làm đề tài thực tập cuối khóa.

5
Mục tiêu:
+ Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo tôm sú
+ Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
+ Đánh giá sức sinh sản để chọn lọc dòng tôm bố mẹ có nguồn gốc tốt nhất
cho tham gia sinh sản tạo đàn giống chất lượng cao và hiệu quả kinh tế.
6
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đặc điểm sinh học và sinh thái của tôm sú
1.1. Phân loại:
Theo Hothuis (1980) và Barnes (1987) trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và
ctv (1999) thì tôm sú được định loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ : Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ chung: penaeidea
Họ: Peneaus Fabricius
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon Fabricius, 1798
Tên tiếng Anh: Tiger Shrimp
Tên tiếng Việt: tôm sú, tôm cỏ
1.2. Đặc điểm phân bố
- Tôm sú là loài rộng muối, rộng nhiệt
+ Nhiệt độ :12- 37
0
C, tốt nhất 26- 30
0
C
+ Độ mặn: 5-38


‰ , tốt nhất là 20-30‰
+ pH 7- 9, tốt nhất 7,5- 8,5
+ Hàm lượng Oxy hòa tan (DO): 3-15mgO
2
/L , tốt nhất 5- 10mgO
2
/L
7
Trên thế giới tôm sú sống ở ấn độ, Tây Thái Bình Dương, Đông và Nam
Châu Phi, từ Pakistan đến Nhật Bản, từ quần đảo Malaysia đến Bắc Ustraylia.
Đặc biệt tập trung ở vùng Đông Nam Á như Việt Nam, Indonexia, Malaysia…
( Trần Minh Anh 1989).
Ở Việt Nam tôm sú (Penaeus monodon) phân bố ở miền Trung từ Quảng
Bình đến Vũng Tàu, Kiên Giang.
Sự phân bố của tôm he tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn
ấu trùng và giai đoạn đầu của Post larvae tôm sống trôi nổi ở tầng mặt và tầng
giữa, cuối giai đoạn Post larvae tôm chuyển sang sống đáy
Ở tôm sú (Penaeus Monodon) giai đoạn ấu niên và thiếu niên tôm sống ở
độ sâu không quá 6m đến giai đoạn trưởng thành tôm có xu hướng chuyển ra
sống xa bờ, sống ở vùng triều ngoài khơi. Độ sâu tối đa bắt gặp tôm hê phân
bố ở độ sâu 180m, ngoài độ sâu này thì không có tôm sinh sống ( Lục Minh
Diệp 2003)
1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo.
Cấu tạo ngoài của tôm chúng ta chia làm 2 phần:
- Phần đầu ngực: Có các đôi phần phụ
+ Hai đôi mắt kép có 2 cuống mắt
+ Hai đôi râu: Anten 1 (A1) và anten 2 (A2). A1 ngắn, đốt 1 lớn và có
hốc mắt, có 2 nhánh ngắn. A2 nhánh ngoài biến thành vảy râu, nhánh trong
kéo dài. Hai đôi râu có nhiệm vụ khứu giác và giữ thăng bằng.

+ Ba đôi hàm : 1 đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và 2
+ Ba đôi chân hàm : giúp cho việc giữ và ăn mồi, ngoài ra còn giúp cho
hoạt động bơi lội của tôm
+ Năm đôi chân bò hay chân ngực giúp cho tôm bò trên mặt đáy. Nhiều
loài ba đôi chân bò 1, 2, 3 có đốt bàn và đốt ngón cấu tạo dạng kìm để bắt và
giữ mồi, còn 2 đôi 4 và 5 không có cấu tạo dạng kìm.
- Phần đầu ngực được bao phủ và bảo vệ bởi vỏ giáp đầu ngực rất cứng.
8
- Ở tôm cái, giữa góc chân ngực 4 và 5 có thelycum ( bộ phận nhận và giữ túi
tinh ).
- Phần bụng: Chia làm 7 đốt:
+ 5 đốt đầu mỗi đốt mang 1 đôi chân bụng.
+ Đốt 7 biến thành telson hợp với đốt chân đôi tạo thành đuôi giúp cho
tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy.
- Ở tôm đực 2 nhánh của đôi chân bụng biến thành petasma và 2 nhánh trong
cue đôi chân bụng biến thành phụ bộ đực, là cơ quan sinh dục đực bên ngoài
của tôm he.
* Màu sắc tôm:
Tôm sú có màu xanh thẫm, có khoang trắng ở thân, khoang vàng ở chân
ngực, ngón chân màu đỏ hồng hoặc da cam.
1.4. Đặc điểm dinh dưỡng.
Tôm sú là loại ăn tạp, thích ăn các động vật sống và di chuyển chậm hơn
là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới
nước, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống
ngoài tự nhiên ăn 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
còn lại 15% là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn.
Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thuỷ triều lên. Nuôi tôm sú
trong ao, hoạt động bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối. Tôm bắt mồi
bằng càng, sau đó đẩy thức ăn vào miệng để gặm, thời gian tiêu hoá 4h-5h
trong dạ dày.

Tập tính ăn của tôm sú thay đổi theo giai đoạn phát triển.
* Giai đoạn Nau: Tôm dinh dưỡng bằng lượng noãn hoàn dự trữ. Chưa ăn
thức ăn ngoài.
* Giai đoạn zoea: Ấu trùng thiên về ăn lọc, ăn mồi liên tục, thức ăn chủ
yếu là thực vật nổi.
9
* Giai đoạn mysis: Bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. tuy
nhiên thực tế cho thấy mysis vẫn có khả năng ăn được tảo Silic.
* Giai đoạn Postlarvae: Pl bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật
nổi.
* Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành: từ thời kỳ ấu niên, tôm thể hiện tính
ăn của loài là ăn tạp thiên về thức ăn động vật.
1.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển.
Vòng đời của tôm sú chia làm 6 thời kỳ:
1.5.1. Phát triển phôi: Trứng tôm sú hình cầu, màu vàng xanh, đường kính
trung bình 0,3mm. Thời gian để phôi phát triển qua 2 giai đoạn tế bào, giai
đoạn phôi nang và thời điểm xuất hiện Nauplius trong trứng là 0,5: 1,5: 8 giờ
sau khi đẻ xong.
Bảng 1: Các giai đoạn phát triển của phôi
Các giai đoạn trứng Thời gian sau khi đẻ
2 tế bào 40 phút
4 tế bào 1h
8 tế bào 1h 10phút
16 tế bào 1h 25 phút
32 tế bào 1h 35 phút
64 tế bào 1h 35 phút
128 tế bào 2h 05 phút
Râu thứ nhất 3h 50 phút
Râu thứ 2 6h 50 phút
Trứng nở 15h

10
Hình 1: Quá trình phát triển phôi của tôm sú
1.5.2. Ấu trùng và hậu ấu trùng: Ấu trùng và hậu ấu trùng tôm lột xác nhiều
lần, phát triển qua các giai đoạn Nauplius, Zoea, Mysis, Postlarvae.
+ Giai đoạn Nauplius ấu trùng biến thái qua 6 giai đoạn phụ. Nauplius
mới nở hình quả lê, qua 5 lần lột xác biến đổi dần và trở nên dài ra. Nauplius
sống phù du trôi nổi ở tầng trên, dinh dưỡng chủ yếu bằng noãn hoàng, vận
động theo kiểu zích zắc, không định hướng, không liên tục, hướng quang
mạnh. Cuối N6 hệ tiêu hóa bắt đầu hình thành và hoạt động.
Hình 2: Ấu trùng Nauplius
11
30phút
1h
3h
6h
13h mới nở

Hình 3: Các giai đoạn phát triển của Nauplius
Bảng 2:Thời gian chuyển giai đoạn nauplius tôm sú ở S%o= 30-35%o
Nhiệt độ(
0
C) Thời gian(giờ)
28-29 40-42
26-27 42-48
<26 48-60
+ Giai đoạn Zoea: Trải qua 3 giai đoạn biến thái phụ: Z1, Z2, Z3. cơ thể bao
gồm 3 phần rõ rệt ( đầu- ngực- bụng).
Zoea bơi nhờ 2 đôi râu ( đôi 1 phân đốt, đôi 2 phân nhánh) bơi lội có định
hướng về phía trước. Ấu trùng Zoea bắt đầu ăn thức ăn ngoài bằng hình thức
ăn lọc. Do chúng bắt mồi liên tục nên chúng có đuôi phân dài ( Lục Minh

Diệp 2003).
Ba giai đoạn phụ của ấu trùng Zoea phân biệt nhờ sự xuất hiện của chùy
trán, cuống mắt kép, sự phân đốt của phần bụng và sự phát triển của gai cứng,
gai bên các đốt bụng.
Thời gian phát triển các giai đoạn phụ là từ 30- 48h tùy theo nhiệt độ
Zoea 1 Zoea 2 Zoea 3
12

Hình 4: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Zoea
+ Giai đoạn Mysis: Trải qua 3 giai đoạn biến thái phụ: Cơ thể ấu trùng đã
giống dạng tôm trưởng thành hơn so với Zoea. Mysis sống ở tầng trên. Đặc
trưng của Mysis là bơi ngược về sau, đầu chúc xuống dưới. Phân biệt các giai
đoạn phụ của Mysis dựa vào sự xuất hiện và phân đốt của chân bơi.
Mysis 1: Chưa có mầm chân bụng.
Mysis 2: Mầm chân bụng có 1 đốt.
Mysis 3: Mầm chân bụng có 2 đốt.
Mysis 1 Mysis 2 Mysis 3
Hình 5: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Mysis
+ Giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae: Hình dạng giống tôm trưởng thành
nhưng chưa hoàn thiện về màu sắc. Postlarvae bơi thẳng, có định hướng về
13
phía trước, hoạt động bơi lội chủ yếu nhờ vào chân bụng. Cơ thể có 1 đường
sắc tố kéo dài ở mặt bụng từ đầu râu đến cuối telson. Lúc đầu đường sắc tố có
màu đỏ sau chuyển sang màu đen. Tuổi của Postlarvae được tính theo ngày kể
từ biến thành Postlarvae đầu tiên. Từ P1- P5 chúng sống trôi nổi, từ P5 trở đi
chúng chuyển sang sống đáy.
Bảng 3: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng và hậu ấu trùng
Giai đoạn Chiều dài trung bình(mm) t/g sau khi nở(tuổi)
Nauplius 1 0.32 15h
Nauplius 2 0.35 20h

Nauplius 3 0.39 1 ngày-2h
Nauplius 4 0.40 1 ngày-8h
Nauplius 5 0.41 1 ngày-14h
Nauplius 6 0.54 1 ngày-20h
Ptorozoea 1 1.05 2 ngày-16h
Ptorozoea 2 1.90 4 ngày-4h
Ptorozoea 3 3.20 6 ngày
Mysis 1 3.80 7 ngày-4h
Mysis 2 4.30 8 ngày-16h
Mysis 3 4.50 9 ngày-4h
Postlarvae 1 5.20 10 ngày-20h
Postlarvae 5 8.00 16 ngày
Postlarvae 15 12.0 26 ngày
Postlarvae 20 18.0 30 ngày
Hình 6: Hậu ấu trùng Post larvae
14
1.5.3. Giai đoạn ấu niên: Từ P5- P20 tôm chuyển sang sống đáy, giai đoạn
này tôm bắt đầu bò bằng chân bò và bơi bằng chân bơi, thường thì trong bể
ương tôm hay bám vào thành.
1.5.4. Giai đoạn thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định về tỷ lệ và bây giờ đã phân
biệt được tôm đực và tôm cái dựa và petasma của con đực và thelycum của
con cái.
1.5.5. Giai đoạn sắp trưởng thành: Giai đoạn này đặc trưng bởi sự phát triển
của tuyến sinh dục, con đực đã bắt đầu có tinh trùng nằm trong túi tinh và con
cái buồng trứng phát triển, khi con cái giao vĩ thì nó có túi tinh.
1.5.6. Giai đoạn trưởng thành: Là giai đoạn chin sinh dục hoàn toàn, di cư
xa bờ tới vùng biển sâu để sinh sản.
Hình 7: Các giai đoạn phát triển của tôm sú thể hiện qua vòng đời
Bảng 4:Các thời kỳ trong vòng đời của tôm Sú -Trần Minh Anh, 1989
Thời kỳ Thời điểm bắt đầu Cách sống Thời gian Kích thước (mm) Nơi sống

Phôi Thụ tinh Nổi 12-14 giờ 290
m
µ
Khơi
Ấu trùng Nở Nổi 20 ngày 0.5-2.2
*
Khơi-vùng
15
triều
Ấu niên Hoàn thiện mang Đáy 15 ngày 2.2-11.0 Cửa sông
Thiếu niên Tỷ lệ thân ổn định,
phát triển cơ quan
sinh dục ngoài
Đáy 4 tháng Đực: 11-30
Cái: 11-37
Cửa sông
Sắp trưởng
thành
Thành thục sinh dục
giao vĩ lần đầu
Đáy 4 tháng Đực: 30-37
Cái: 37-47
Vùng triều-
khơi
Trưởng
thành
Chín sinh dục hoàn
toàn
Đáy 10 tháng Đực: 37-17
Cái: 47-81

khơi
(*): Bắt đầu được tính theo chiều dài giáp đầu ngực (CL).
1.6. Đặc điểm về sinh sản
1.6.1. Cơ quan sinh sản
* Cơ quan sinh dục đực:
Cơ quan sinh dục đực bên trong gồm: Một đôi tinh hoàn và một đôi ống
dẫn tinh.
Đôi tinh hoàn trong suốt, không sắc tố, nằm ở mặt lưng vùng tim đến
gan tụy. Đôi tinh hoàn tôm sú gồm có 6 thùy: gồm một đôi thùy trước và 5 đôi
thùy bên. Các thùy nối với nhau ở mép trong và nối với ống dẫn tinh.
Ống dẫn tinh: bao gồm 4 phần: Ống gần tâm, ống dẫn giữa, ống phần
xa, túi tinh. Khi tôm đực thành thục ta có thể thấy rõ đôi túi tinh trắng đục ở
gốc chân bò 5.
Hình 8: Cơ quan sinh dục đực bên trong và tinh trùng tôm sú
16
(P. monodon)_Trần Minh Anh, 1989.
1. Tinh hoàn
2. Ống dẫn gần tâm
3. Ống dẫn giữa
4. Ống dẫn phần xa
5. Túi chứa túi tinh
6. Tinh trùng
+ Cơ quan sinh dục đực bên ngoài: Gồm Petasma và đôi phụ bộ đực.
Petasma do hai nhánh trong của đôi chân bụng một biến thành. Mép trong hai
nửa của Petasma không thực sự dính liền mà chỉ kết dính nhờ các móc nhỏ
móc lồng vào nhau ở mép giữa, Petasma có nhiệm vụ chuyển tinh trùng vào
Thelecum của con cái; bộ phụ do hai nhánh trong của đôi chân bò 2 hình
thành. Bộ phụ đực tham gia vào việc chuyển giao tinh nang, và ở tôm sú bộ
phụ đực có hình trái xoan.
17

Hình 9:Cơ quan sinh dục đực bên ngoài
(Bray, 1992; Trần Minh Anh, 1989)
1. Lỗ phóng tinh (gốc chân bò 5)
2. Chân bò 5
3. Petasma
4. Nhánh ngoài chân bụng 1
5. Bộ phụ đực
6. Đốt gốc chân bụng 2
* Cơ quan sinh dục cái:
Cơ quan sinh dục phụ của tôm cái là Thelycum. Thelycum nằm giữa gốc
đôi chân bò thứ 4 và 5. Thelycum gồm 1 tấm giữa và 2 tấm bên, là nơi nhận
và lưu giữ các túi tinh trùng. Cơ quan sinh dục của tôm cái là một đôi buồng
trứng phân thùy và ống dẫn trứng. ống dẫn trứng mở ra ở đôi chân bò thứ 3.
* Các giai đoạn phát triển của buồng trứng.
- Giai đoạn I: Giai đoạn chưa phát triển. Buồng trứng nhỏ, mảnh, trong suốt,
không nhìn thấy qua lớp vỏ. Giai đoạn này chưa thấy ở tôm con.
- Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển.
Buồng trứng lớn hơn kích thước ruột, có màu trắng đục, hơi vàng, rải rác có
các sắc tố đen ( tế bào melanin ) khắp bề mặt.
- Giai đoạn III: Giai đoạn gần chín.
Kích thước buồng trứng tăng nhanh, màu vàng xanh đến màu xanh nhạt, có
thể nhìn rõ qua lớp vỏ kitin.
- Giai đoạn IV: Giai đoạn chín.
18
Kích thước buồng trứng đạt cực đại, căng tròn, màu xanh xám đậm, sắc nét. ở
đốt bụng thứ nhất, buồng trứng phát triển lớn, chảy xệ ra 2 bên tạo thành cánh
tam giác.
- Giai đoạn V: Giai đoạn đẻ rồi.
Kích thước buồng trứng vẫn lớn, nhưnh buồng trứng mềm và nhăn nheo, các
thùy không căng như giai đoạn IV. Buồng trứng có màu xám nhạt. Trong

buồng trứng vẫn còn trứng chưa đẻ.
Hình 10: Các giai đoạn phát triển của buồng trứng
1.6.2. Tập tính và mùa vụ sinh sản:
Khi bắt đầu tham gia sinh sản, tôm sú di cư ra vùng biển khơi để đẻ
trứng, trứng sau khi nở thành ấu trùng được sóng gió và thủy triều đưa vào
vùng triều và vùng cửa sông để sinh trưởng và phát triển
Tôm sú hầu như sinh sản quanh năm nhưng có 2 mùa chính là từ tháng
3 đến tháng 4 và từ tháng 7 đến tháng 8.
Trong tự nhiên, bãi đẻ của tôm sú ở các vùng nước có độ sâu trong
khoảng 20-70 m, thành phần chất đáy gồm cát thô (0.1%), cát vừa (11.9%),
19
cát rất mịn (77.6%), phù sa (6.4%), sét (4%), đáy có màu xám, nhiệt độ nước
từ 27-29
0
C, độ mặn 33-36%o
1.6.3. Hiện tượng giao vĩ và đẻ trứng ở tôm sú
Khi tôm cái vừa lột xác, tôm đực thường giao vĩ, các túi tinh với sự giúp
đỡ của petasma sẽ được đưa vào thelycum của con cái
Hinh 11: Tập tính giao vĩ của tôm sú:
a. Con cái bơi nên, con đực bơi song song phía dưới.
b. Con đực quay bụng áp vào con cái đang bơi phía trên.
c. Con đực quay lại vuông góc với con cái.
d. Con đực thân cong hình chữ U xung quanh con cái đồng thời búng
mạnh đầu vào đuôi.
Hoạt động giao vĩ của tôm thường diễn ra vào ban đêm.
Trước khi đẻ tôm mẹ hay bò, bơi quanh bể, khi đẻ sẽ bơi lên tầng mặt,
nghiêng thân bơi thành hình vòng tròn, khi đẻ thì 3 đôi chân ngực 3, 4, 5 giữ
chặt lấy nhau hoạt động theo nhịp đóng mở để giúp cho việc thải trứng và tinh
trùng. Các đôi chân bơi hoạt động tích cực để bơi đẻ, xáo trộn trứng tránh
trúng bị dính trùm. Trứng đẻ từ lỗ đẻ ở gốc chân bò 3, cùng với sự bơi về phía

trước thì trứng chảy ngược về phía sau tạo thành một làn trắng đục hơi xanh.
1.6.4. Sức sinh sản.
20
Số trứng đẻ tùy thuộc vào kích thước, khối lượng tôm mẹ. Trong sinh
sản nhân tạo người ta phải tiến hành cắt mắt tôm mẹ để chúng thành thục sinh
dục. Tôm trong đầm nuôi vỗ thường cho ít trứng và chất lượng tôm giống kém
hơn so với tôm bắt ngoài tự nhiên. Sức sinh sản tôm sú là khoảng 200.000-
1700.000 trứng.
1.6.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh sản của tôm sú.
Gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên trong là các
hoocmon, các tuyến nội tiết điều khiển sự sinh sản như: phức hệ cơ quan X-
tuyến nút, não và hạch ngực, buồng trứng cơ quan Y….Một số hoocmon gốc
steroid. Các yếu tố bên ngoài như các yếu tố về môi trường: Ánh sáng, nhiệt
độ nước, độ mặn, chế độ dinh dưỡng, chế độ thủy chiều…
1.7. Đặc điểm lột xác
Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích thước tăng lên đến
mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác thường xảy
ra vào ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường hợp
lột xác nhưng không tăng thể trọng. Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện
tượng lột xác xảy ra như sau: Lớp biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần bụng
nứt ra, các phần phụ của đầu ngực rút ra trước, theo sau là phần bụng và các
phần phụ phía sau, rút ra khỏi lớp vỏ cứng, với động tác uốn cong mình toàn
cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1h-2h với tôm nhỏ, 1-2 ngày đối với
tôm lớn. Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi
trường sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi tôm, thông qua hiện
tượng này, có thể điều chỉnh môi trường nuôi kịp thời.
Hormone hạn chế sự lột xác lột xác (MIH, molt - inhibiting hormone)
được tiết ra do các tế bào trong cơ quan của cuống mắt, truyền theo sợi trục
tuyến xoang, chúng tích luỹ lại và chuyển vào trong máu, nhằm kiểm tra chặt
chẽ sự lột xác. Các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, điều này

có ảnh hưởng tới tôm đang lột xác.
21
1.8. Khả năng thích nghi với các điều kiện thủy lý, thủy hóa.
Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú nằm trong khoảng 25-30
0
C, tốt nhất là từ
27-29
0
C. Ở nhiệt độ thấp hơn 25
0
C tôm giảm ăn, sinh trưởng chậm. Nhiệt độ
trong khoảng 30-33
O
C tôm sinh trưởng nhanh, thời gian lột xác nhanh nhưng
dễ bị bệnh. Nhiệt độ lớn hơn 34
0
C sẽ nguy hiểm cho tôm. Nhiệt độ còn ảnh
hưởng trực tiếp đến tôm thông qua mối quan hệ giữa nhiệt độ nước với khả
năng hòa tan oxy, sự chênh lệch nhiệt độ theo độ sâu, sự phân hủy mùn bã
hữu cơ, ảnh hưởng đến hàm lượng các khí độc (H
2
S, NH
3
).
Độ mặn dường như ít ảnh hưởng hơn nhiệt độ đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống. Ở tôm sú độ mặn thích hợp cho trứng và ấu trùng là 30-35%o. Tuy
nhiên, độ mặn >26%o vẫn có thể tốt cho các giai đoạn ấu trùng về sau. Theo
Motoh, Pl tôm sú có thể sống 64% ở độ mặn 0%o và tỷ lệ sống khác nhau
trong khoảng độ mặn từ 0- 38%o, tôm giống sống 100% ở 0%o và chết ở
52%o. Thực tế cho thấy tôm sú giai đoạn nuôi thịt sinh trưởng tốt ở độ mặn từ

5-25%o và có thể thấp hơn 5%o.
Khoảng pH thích hợp cho tôm sú là 6.5-9, nhưng tốt nhất là nên trong
khoảng 7.8-8.2 và biến động ngày đêm không nên lớn hơn 0.5. Ảnh hưởng
của pH đến tôm thường đi kèm với các yếu tố khác, trong đó mối quan hệ
giữa pH và các khí độc như NH
3
, H
2
S nên cần quan tâm nhất.
Hàm lượng oxy hòa tan tốt nhất cho tôm sú là >5 mg0
2
/l, càng gần bão
hòa càng tốt. tôm sú trong thí nghiệm có thể chịu được hàm lượng DO:
1.2mg02/l (Motoh,1981) nhưng trong thực tế, nếu hàm lượng DO nhỏ hơn
3mg0
2
/l đã ảnh hưởng rất lớn đến tôm
Hợp chất của nitơ: trong nước hợp chất của nitơ trong nước tồn tại ở 3
dạng. Trong đó sự sinh trưởng của tôm sú không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng
NO
3
-
. Tuy nhiên cần lưu ý hàm lượng NO
3
-
trong nước cao thì cân bằng sẽ
chuyển dịch sang N0
2
-
và NH

3
sẽ gây độc. Hàm lượng NH
3
an toàn nên nhỏ
hơn 0.1ppm
22
Hàm lượng H
2
S an toàn cho tôm nên nhỏ hơn 0.03mg/l, tốt nhất là nhỏ
hơn 0.01mg/l. Đây là khí độc được lưu ý nhiều nhất trong nuôi tôm, đặc biệt
là khi pH thấp
Độ kiềm: Độ kiềm thích hợp cho tôm sú trong khoảng 20-
150mgCaCO
3
/L, tốt nhất nên trong khoảng 80-150ppm. Độ kiềm cao trong
khoảng thích hợp pH sẽ ổn định, thích hợp cho sinh vật nổi
Bảng 5:Các yếu tố môi trường thích hợp của tôm sú
Yếu tố môi trường Khoảng chịu đựng Khoảng sống tốt Khoảng thích hợp
pH 6.5-9 7.5-8.5 7.5-8.5
Nhiệt độ (
o
C) 12-37 25-33 29-30
Độ mặn (%o) 5-38 10-30 15-25
Oxy hòa tan (mg/lít) 2-15 4-7 >5
Độ trong (cm) 20-100 25-60 30-40
H
2
S (ppm) <0.2 <0.1 0
NH
3

(ppm) - - <0.1
Độ sâu - >0.5 >1
2. Bệnh và cách phòng trị
2.1. Bệnh virus đốm trắng ở tôm he (White spot Baculovirus- WSBV)
2.1.1. Tác nhân gây bệnh
Những tài liệu trước, cho rằng tác nhân gây bệnh đốm trắng trên tôm he
chính là virus thuộc giống Baculovirus, thuộc nhóm không có thể ẩn (Non
Occlusion Body), có dạng hình que và acide nucleic là DNA, kích thước khác
nhau tùy theo các nghiên cứu khác nhau:
Bảng 6: những tác nhân gây bệnh WSBV
Kích thước vi thể virus Kích thước cấu trúc virus
SEMBV 121 x 276 nm 89 x 201 nm
23
WSBV 70 – 150 x 350 – 380 nm 58 – 67 x 330 – 350 nm
RV – PJ 83 x 275 nm 54 x 216 nm
Tuy vậy, kỹ thuật phân tích trình tự ADN của WSBV những năm gần đây
đã không ủng hộ luận điểm cho rằng, tác nhân gây bệnh đốm trắng ở tôm he là
Baculovirus, mà họ cho rằng là một loại virus mới có acide nucleic là DNA
thuộc họ: Nimaviridae (Van Hulten, 2001). Dù vậy, những tên gọi đã được đặt
cho bệnh này như đã nêu ở trên vẫn được dùng thường xuyên trong các công
trình nghiên cứu gần đây.
2.1.2. Dấu hiệu chính của bệnh
Tôm he bị bệnh đốm trắng thường thể hiện dấu hiệu khả năng tiêu thụ
thức ăn giảm sút rõ ràng, cá biệt có trường hợp tăng cường độ bắt mồi hơn
bình thường, sau vài ngày mới có hiện tượng bỏ ăn. Tôm bệnh vào bờ, lờ đờ
với dấu hiệu đặc trưng là xuất hiện các đốm trắng tròn dưới lớp vở kitin, đặc
biệt các đốm trắng tập trung ở giáp đầu ngực và đốt bụng cuối cùng. Tôm
bệnh có thể bị chuyển sang màu hồng đỏ. Hiện tượng chết có thể xảy ra ngay
sau đó, tỷ lệ chết cao, có thể tới 90%-100% trong vòng 3-7 ngày.
Có trường hợp tôm vào bờ và chết dữ dội, nhanh chóng nhưng không

xuất hiện các dấu hiệu của đốm trắng, những mẫu này khi kiểm tra PCR
(Polymerase Chain reaction) có thể do cho kết quả dương tính. Đây là trường
hợp bệnh WSBV xảy ra ở mức bệnh độ cấp tính, độc lực của virus rất cao, gây
chết tôm bệnh tức thời khi chưa có các dấu hiệu bệnh lý đặc thù của bệnh.
24
Cũng có trường hợp, trên thân tôm cũng xuất hiện các đốm trắng, tôm
chết rải rác kèm theo các dấu hiệu khác như cụt râu, mòn các chân bơi, bẩn
hoặc đen mang, nhưng kỹ thuật PCR lại cho kết quả âm tính với WSBV.
Trường hợp này được xác định tác nhân gây bệnh do vi khuẩn. Do vậy trong
thực tế, không phải khi nào xuất hiện đốm trắng trên thân tôm cũng là bệnh
đốm trắng do virus (WSBV). Người nuôi cần theo dõi các dấu hiệu khác kèm
theo và kiểm tra PCR để có kết luận cuối cùng.
Khi tôm bị bệnh WSBV, trong mô của một số cơ quan như mang, dạ dày,
biểu mô dưới vỏ kitin, cơ quan tạo máu có những biến đổi đặc thù. Những tế
bào bị nhiễm virus thể hiện sự hơi phình to của nhân tế bào, trong đó chứa duy
nhất một thể vùi (Inclusion bodies), hình cầu, hoặc hình trứng bắt màu tím
hồng của Hematoxylin (mẫu mô học có nhuộm Hematoxylin và Eosin). Khi
bệnh nặng, các thể vùi thường chiếm hết thể tích của nhân tế bào phình to.
2.1.3. Điều kiện bùng nổ bệnh và lây lan
Virus này chỉ có thể sống tự do trong môi trường nước một thời gian
ngắn, 3–4 ngày, nhưng tồn tại lâu trong sinh vật mang mầm bệnh là các loài
giáp xác hoang dã. Đây là con đường lây lan quan trọng của virus này. Các
nghiên cứu đều chứng tỏ virus này có thể lây nhiễm theo cả 2 trục ngang và
dọc.
Sự bùng phát của bênh WSBV ở tôm nuôi phụ thuộc rất nhiều vào khí
hậu thời tiết và môi trường ao nuôi. Những nhân tố có thể gây sốc (stress) cho
tôm nuôi như: Mật độ nuôi cao, các chỉ số môi trường như nhiệt độ, pH, độ
mặn, N-NH
3
của nước ao có sự biến động lớn vượt ra ngoài ngưỡng sinh thái

thích hợp của tôm, đều có thể là điều kiện cho sự bùng phát của bệnh WSBV
Kết quả điều tra dịch tễ học của bệnh này ở tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam
cho thấy, bệnh xuất hiện lần đầu tiên năm 1994, mang tính mùa vụ rõ rệt.
Bệnh đốm trắng thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp, từ tháng 10-11
năm trước, kéo dài đến tháng 2-3 năm sau và sự bùng phát của bệnh liên quan
25

×