Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo đề tài:" Ngân hàng điện tử E- banking tại ngân hàng Techcombank" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.19 KB, 20 trang )

Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
ĐỀ TÀI
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM”
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank

Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý


  !"#$%
&'()*+  !"#$,
-..&'()*,
%&'()*+  !"#$/
a, Công ty tư vấn /
b, Các phân hệ /
c, Tình hình trước và sau khi ứng dụng 
d, Lợi ích %
e, Hạn chế 0
g, Giải pháp 1
h, Bài học kinh nghiệm 2
-34&,
56&7897:7;&<&<&=>/
?

Trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO như hiện nay, các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước đang không ngừng phát triển để có thể bắt kịp với
tốc độ phát triển của các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Một trong
những lĩnh vực không thể thiếu trong công cuộc chạy đua này là ngành tài chính, ngân


Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
%
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
hàng. Có thể nói, các doanh nghiệp, tổ chức trong lĩnh vực này đã đem về nguồn thu
rất lớn cho Ngân sách Nhà nước, giúp tăng trưởng nhanh GDP hàng năm, đồng thời
giúp cân bằng, ổn định cán cân thanh toán trong nước.
Với vai trò to lớn như vậy, việc các ngân hàng ra đời ngày càng nhiều ở Việt Nam
hiện nay là một xu thế tất yếu. Các ngân hàng truyền thống đang phát huy tốt vai trò
của mình, tuy nhiên, trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão,
đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải liên tục cải tiến công nghệ, hiện đại hóa các
phương thức cung cấp dịch vụ. Những khái niệm về Ngân hàng điện tử, giao dịch trực
tuyến, thanh toán trên mạng, … đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin – Ngân hàng điện tử – là xu hướng tất yếu, mang tính
khách quan trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của Ngân hàng
điện tử là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự
nhanh chóng, chính xác của các giao dịch.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, toàn bộ hệ thống ngân hàng và các chi nhánh đang
phấn đấu và nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, không
những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống mà còn tập trung phát triển các ứng
dụng Ngân hàng hiện đại, trong đó chú trọng dịch vụ Ngân hàng điện tử, đáp ứng yêu
cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Nằm trong xu thế đó, Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) – một trong những ngân hàng đi
đầu trong việc cung cấp dịch vụ Ngân hàng điện tử ở Việt Nam hiện nay – cũng đang
đẩy mạnh đầu tư kỹ thuật, công nghệ, tin học hóa từng bước tạo ra mạng trực tuyến
trong hệ thống ngân hàng của mình và các ứng dụng về mặt sản phẩm trên nền tảng đã
xây dựng, giúp khách hàng có thể giao dịch đa dạng và thuận tiện. Song thực tiễn việc
ứng dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Techcombank cũng
cho thấy còn những khó khăn và tồn tại đang cần hướng giải quyết. Xuất phát từ
những vấn đề trên, nhóm chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:

“Ngân hàng điện tử E-banking tại Ngân hàng Techcombank”
&'(:-@AB=&"C
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những
ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất trên khắp cả nước, trong đó Hội
sở chính được đặt tại 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 8.788.078.710.000 đồng (cuối năm 2011).
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua gần 20
năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
D
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180,874 tỷ đồng (tính
đến hết năm 2011).
Techcombank có cổ đông chiến lược là Ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Với
mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả
nước, dự kiến đến cuối năm 2012, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số
Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là
ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn
đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên
7.800 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho
khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên
66.000 khách hàng doanh nghiệp.
.  E"F GH I*C
 Năm 1994-1995:
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát
triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
 Năm 1996-1997:
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn
Chí Thanh tại Hà Nội.

- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
 Năm 1998:
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
 Năm 1999:
- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
 Năm 2000:
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
 Năm 2001:
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên
thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
0
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
 Năm 2002:
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành
phố lớn trong cả nước.
- Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ
đồng.

 Năm 2003:
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán mailto: F@stAccess-Connect 24 (hợp tác
với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày
16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2004.
 Năm 2004:
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.
 Năm 2005:
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu…
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà
Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
- Ngày 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
1
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
- Ngày 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus.
- Ngày 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới
nhất Tenemos T24 R5.

 Năm 2006:
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào
hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố
xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được
xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006-2010;
Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài
khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
 Năm 2007:
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD.
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng
TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình
hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu
Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000
thẻ các loại.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank

2
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
- Trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights
công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị
trường.
- Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của
các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới như: các chương trình Tiết kiệm dự thưởng
“Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng,
các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa
trên nền tảng công nghệ cao như mailto: F@st i-bank, sản phẩm Quản lý tài khoản
tiền của nhà đầu tư chứng khoán mailto: F@st s-bank và Cổng thanh toán điện tử
cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử
mailto: F@st VietPay.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ – Top Trade Services 2007” – giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương
mại – Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương
trao tặng.
 Năm 2008:
- Tháng 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc
giả của Báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn.
- Tháng 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit.
- Tháng 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM.
- Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần
mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn
nhất là Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC,
triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822.
- Tháng 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008.
- Tháng 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Techcombank AMC.

- Tháng 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh
nghiệp trẻ trao tặng.
- Tháng 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20%
và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
- Tháng 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines
– Visa.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
,
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
- Ngày 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và
“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.
 Năm 2009:
- Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng.
- Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng.
- Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay
A321 với Vietnam Airlines.
- Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online…
- Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do Việt
Nam Report trao tặng.
- Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do
ngân hàng Wachovina trao tặng.
- Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng đầu
thế giới McKinsey.
 Năm 2010:
- Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm nhìn sứ
mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái cấu trúc mô
hình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp.
- Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng “International Star for Leadership in Quality
Award” - Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng do BID – Tổ chức Sáng
kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng.

- Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010”.
- Tháng 05/2010: Nhận giải “Ngân hàng Tài trợ Thương mại năng động nhất khu
vực Đông Á” do IFC, thành viên của Ngân hàng Thế giới trao tặng.
- Tháng 06/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2009” do Citi Bank trao tặng.
- Tháng 6/2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng.
- Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do Tạp
chí Euromoney trao tặng.
- Tháng 8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội Doanh nhân
trẻ trao tặng và Giải thưởng “Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010” do Báo
Sài gòn Giải phóng trao tặng.
 Năm 2011:
- Tháng 3/2011: Nhận giải thưởng “Tỷ lệ điện tín chuẩn” từ Ngân hàng Bank of
New York.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
/
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
- Tháng 4/2011: Được xếp hạng trong “Top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam” từ tổ chức VNR 500 và nhận giải thưởng “Sản phẩm tín dụng của năm” từ Thời
Báo Kinh Tế Việt Nam.
- Tháng 5/2011: Nhận giải “Doanh nghiệp đi đầu” của tổ chức World
confederation of businesses.
- Tháng 6/2011 đến 8/2011: Nhận 8 giải danh giá của các tổ chức quốc tế uy tín,
bao gồm: “The Best Bank in Vietnam”- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The
Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt
Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại
tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Finance Asia trao tặng; “The Best FX
provider in Vietnam” - Ngân hàng cung cấp ngoại hối tốt nhất năm 2011 do Tạp chí
Asia Money trao tặng; “Vietnam Retail bank of the year” do Tạp chí Asian Banking
and finance trao tặng.

- Tháng 12/2011: Nhận Giải “Best domestic bank in Vietnam” – Ngân hàng nội
địa tốt nhất Việt Nam do Tạp chí The Asset trao tặng.
&'()*JKL#$M+&'(  !"#$C
 -..NH OKL#$C
Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua các phương
tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng không cần đến trực tiếp tại các chi nhánh của ngân
hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm bắt được thông tin tài chính
của mình.
Hiện nay, một số người vẫn thường đồng nhất dịch vụ Internet banking với dịch
vụ ngân hàng điện tử (e-banking). Trên thực tế, dịch vụ e-banking có nội hàm rộng
hơn Internet banking rất nhiều. Nếu như Internet banking chỉ đơn thuần là việc cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thông qua mạng Internet, thì dịch vụ e-banking còn bao
hàm cả việc cung cấp các dịch vụ thông qua một số phương tiện khác như: fax, điện
thoại, e-mai… Như vậy, Internet banking là một bộ phận của e-banking và với những
tiện ích của Internet so với các phương tiện khác là giá giao dịch tương đối rẻ, tốc độ
nhanh và có thể truyền được dữ liệu tới khắp mọi nơi trên thế giới một cách nhanh
nhất thì Internet banking được coi là linh hồn của e-banking.
Dịch vụ e-banking được chia thành ba cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ sơ đẳng nhất, e-banking không khác nhiều so với giao dịch qua điện
thoại hay giao dịch với một máy rút tiền tự động. Bằng cách sử dụng bàn phím số của
điện thoại, khách hàng có thể biết được tình hình tài khoản của mình hoặc có thể thực
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
?
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
hiện các giao dịch đơn giản như chuyển tiền từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản
vãng lai của cùng một chủ tài khoản.
- Ở cấp độ thứ hai, Internet đóng vai trò tích cực hơn. Lúc này mỗi trang chủ của
ngân hàng trên Internet được xem như một cửa sổ giao dịch. Ngoài chức năng kiểm
tra tài khoản, khách hàng còn có thể sử dụng hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác
như vay mua hàng, mua một hợp đồng bảo hiểm và kể cả đầu tư vào chứng khoán…

- Ở cấp độ thứ ba, ngân hàng đóng vai trò rất to lớn, hỗ trợ cho thương mại điện tử
giữa các doanh nghiệp phát triển. Mọi giao dịch như chuyển tiền, mở thư tín dụng cho
hợp đồng mua bán giữa các nhà xuất nhập khẩu, mở các thư bảo lãnh… đều có thể
thực hiện trực tuyến. Khách hàng sẽ không phải đến trụ sở của ngân hàng mà vẫn có
thể thực hiện được các giao dịch thông qua một chương trình do ngân hàng cài đặt tại
văn phòng của khách hàng. Chương trình này cho phép truy cập đến máy chủ của
ngân hàng 24/24 giờ và cả bảy ngày trong tuần.
% KL#$+&'(  !"#$C
a, Công ty tư vấn giải pháp:
- Năm 2003, Techcombank đã cung cấp dịch vụ Internet banking do các chuyên
gia CNTT của mình tự thiết kế. Phần mềm này lấy dữ liệu trong hệ thống ngân hàng
lõi (core-banking) và đưa lên Internet để cung cấp cho khách hàng. Lúc này,
Techcombank cũng đã cung cấp dịch vụ trực tuyến nhưng không theo thời gian thực.
- Năm 2006, Techcombank đã sử dụng công nghệ của hãng RSA (Mỹ) để nâng
cấp hệ thống Internet banking nhằm cung cấp dịch vụ một cách đa dạng và có thể giao
dịch trực tuyến theo thời gian thực. Để đầu tư cho công nghệ này, Techcombank đã bỏ
ra khoảng 1 triệu đô la Mỹ, và kết quả thu lại khá khả quan, mỗi tháng có khoảng 50
tỷ đồng của khách hàng thanh toán qua dịch vụ Internet banking. Với hệ thống thanh
toán bảo mật của RSA, khách hàng của Techcombank không những thực hiện được
các giao dịch của chính ngân hàng này mà còn có thể thực hiện các giao dịch với các
ngân hàng khác.
b, Các phân hệ của e-banking tại Ngân hàng Techcombank:
 F@st Vietpay:
F@st Vietpay là dịch vụ cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang
web thương mại điện tử. Với F@st VietPay, khách hàng có thể sử dụng thẻ Visa hoặc
Master để mua hàng trên các trang web thương mại điện tử Việt Nam.
Những website muốn kết hợp thanh toán trực tuyến qua dịch vụ F@st Vietpay của
Techcombank phải là những website có uy tín, bảo mật, an toàn, có cơ chế yết giá
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank


Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
minh bạch, chính xác, quản lý hàng tồn kho tốt, thực hiện việc vận chuyển hàng hóa
chính xác, và đặc biệt qui định về điều khoản thanh toán, hợp đồng rõ ràng.
- Ưu điểm:
F@st Vietpay giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian, có thể tin tưởng và dễ
dàng sử dụng các giao dịch trực tuyến, đặc biệt khi đời sống ngày càng phát triển,
Internet đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực, từ đó người tiêu dùng có thể tiết
kiệm được chi phí. Nói rộng hơn, F@st Vietpay là dịch vụ góp phần giảm thanh toán
bằng tiền mặt trong lưu thông.
- Nhược điểm:
 Số lượng các website liên kết chưa nhiều, do đó khách hàng chưa có nhiều sự
lựa chọn.
 Rủi ro trong việc thanh toán do bị hacker, hoặc do lỗi phần mềm, tốc độ đường
truyền…
 F@st Mobipay:
F@st MobiPay là dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động do
Techcombank cung cấp. Với dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện thanh toán cho
các hoá đơn, cước phí hàng tháng, các khoản mua sắm của mình mọi lúc, mọi nơi một
cách đơn giản chỉ bằng cách nhắn tin lên số dịch vụ 19001590 của Techcombank.
- Ưu điểm:
 Hiện nay, số lượng người dân sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam ngày
một tăng cao và xu hướng phát triển sẽ cao hơn rất nhiều trong tương lai. Chỉ
với một tin nhắn, hay một cuộc điện thoại, khách hàng có thể có ngay những
thông tin liên quan đến tài chính như lãi suất, tài khoản… từ đó có thể kiểm
soát tốt hơn vấn đề tài chính cá nhân.
 Bên cạnh việc nhanh gọn, thuận tiện trong sử dụng, một ưu điểm nữa mà dịch
vụ này đem lại đó là cách thức giao dịch đơn giản, phí giao dịch thấp (trung
bình chỉ 3000 đồng/tin nhắn).
- Nhược điểm:
F@st Mobipay là dịch vụ còn khá mới mẻ ở Việt Nam, và dịch vụ này cũng mới

được triển khai, do đó các thông tin tự động về tài khoản của khách hàng cũng như
các giao dịch qua điện thoại di động còn ít và chưa được thực hiện một cách nhanh
chóng nhất.
 F@st i-bank:
F@st i-bank là dịch vụ cho phép khách hàng có thể thực hiện các giao dịch 24/7 ở
bất kỳ đâu. Chỉ cần có máy tính cá nhân nối mạng Internet, khách hàng có thể:
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank

Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
 Tra cứu tài khoản;
 Tra cứu các khoản vay, khoản tiết kiệm;
 Chuyển khoản đến các tài khoản trong và ngoài hệ thống Techcombank;
 Đăng ký các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng…
- Ưu điểm:
 Thuận tiện và đơn giản cho khách hàng khi sử dụng, mang đúng ý nghĩa là
Ngân hàng trực tuyến đích thực.
 Tính an toàn, bảo mật cao.
- Nhược điểm:
Khách hàng phải trực tiếp đến đăng ký sử dụng dịch vụ tại các điểm giao dịch hay
chi nhánh của ngân hảng.
 Homebanking:
Homebanking là dịch vụ cho phép khách hàng truy vấn, cập nhật thông tin từ
Ngân hàng liên quan đến lãi suất, tài khoản… qua các phương tiện như điện thoại di
động, thư điện tử, điện thoại cố định, website… Qua các dịch vụ này, khách hàng có
thể kiểm soát tài chính của mình mỗi khi có các giao dịch phát sinh. Ngoài những
thông tin do Ngân hàng tự động gửi đến, khách hàng cũng có thể chủ động cập nhật
các thông tin Ngân hàng bằng việc nhắn tin hay gọi điện thoại đến số 19001590.
Techcombank HomeBanking gồm có các dịch vụ sau:
 Techcombank Fast Access:
Techcombank Fast Access là hệ thống cung cấp thông tin thông qua giao diện

web, khách hàng truy cập website của Ngân hàng và chủ động tra cứu, tìm kiếm thông
tin. Để sử dụng hệ thống này, khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân có modem để
nối mạng Internet hoặc Intranet (mạng nội bộ) của Techcombank và một mật khẩu do
Ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể dễ dàng thực hiện công việc tra cứu. Để tăng
thêm tính bảo mật thông tin tài khoản, khách hàng có thể dễ dàng tự thay đổi mật
khẩu truy cập tài khoản của mình.
 Techcombank Mail Access:
Techcombank Mail Access là hệ thống cung cấp thông tin qua thư điện tử. Ngân
hàng sẽ tự động cung cấp thông tin tới khách hàng bằng thư điện tử. Chỉ cần có địa
chỉ e-mail và các chương trình nhận, gửi e-mail và đăng ký sử dụng dịch vụ với Ngân
hàng, khách hàng sẽ nhận được thông tin về tài khoản của mình thông qua e-mail mỗi
khi tài khoản của khách hàng phát sinh giao dịch.
 Techcombank Mobile Access:
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
%
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
Techcombank Mobile Access là hệ thống cung cấp thông tin số dư và giao dịch
của tài khoản khách hàng (hai chiều: tự động hoặc theo yêu cầu) vào điện thoại di
động của khách hàng bằng tin nhắn SMS.
• Tự động: Khi tài khoản của khách hàng phát sinh giao dịch, hệ thống sẽ tự động
gửi tin nhắn về giao dịch phát sinh và số dư hiện tại vào điện thoại di động của khách
hàng.
• Theo yêu cầu: Khách hàng cũng có thể chủ động gửi tin nhắn SMS tới hệ thống
Techcombank để nhận được tin nhắn phản hồi về số dư tài khoản của mình, tỷ giá, lãi
suất…
 Techcombank Voice Access (Vocaly):
Mọi thông tin về số dư và hai giao dịch tài khoản gần nhất của khách hàng, thông
tin về tỷ giá, lãi suất… sẽ được cung cấp qua Tổng đài tự động khi quay số 19001590.
- Ưu điểm:
 Dù ở bất kỳ đâu, khách hàng cũng có thể được cập nhật thông tin về tài khoản

của mình ngay khi có giao dịch mới phát sinh thông qua các phương tiện truy
vấn: website, thư điện tử, điện thoại di động hay điện thoại cố định.
 Ngoài các thông tin do Ngân hàng cung cấp tự động cho khách hàng qua tin
nhắn di động và e-mail, khách hàng còn có thể chủ động cập nhật các thông tin
Ngân hàng về lãi suất, tỷ giá… nhanh chóng, chính xác bằng cách nhắn tin
hoặc gọi điện thoại đến số 19001590.
 Các thông tin cung cấp qua Homebanking có độ chính xác, an toàn, bảo mật
cao. Khách hàng có thể kiểm soát được mọi giao dịch trên các tài khoản của
mình và của người đồng sử dụng.
 Với bất kỳ loại tài khoản nào (tài khoản cá nhân, tài khoản tiết kiệm…) mở tại
Techcombank, khách hàng cũng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ Homebanking
để truy vấn các giao dịch và số dư tài khoản.
c, Tình hình trước và sau khi ứng dụng e-banking:
- Thay vì chỉ có thể tra vấn số dư tài khoản, tình trạng các khoản gửi/vay tại ngân
hàng… như trước đây, thì nay khách hàng có thể chuyển khoản, theo dõi lãi suất, tỷ
giá hối đoái, gửi tiền tiết kiệm Online… thông qua điện thoại di động. Càng ngày,
ngân hàng càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Khi tiến hành giao dịch tại quầy ở ngân hàng, thủ tục giao dịch phức tạp, phải
thông qua nhiều khâu nên khách hàng phải mất ít nhất 15-20 phút, trong khi sử dụng
e-banking, các giao dịch thường chỉ mất vài phút, chỉ cần sử dụng máy tính có kết nối
Internet hoặc điện thoại di động có tính năng kết nối mạng không dây Wi-Fi hoặc 3G.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
D
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
Đây là một lợi ích rất lớn đối với đối tượng khách hàng là cán bộ – nhân viên văn
phòng do họ thường xuyên làm việc với máy tính kết nối Internet. Vì vậy, số lượng
khách hàng và tài khoản tăng lên đáng kể.
- Trước đây, các bên mua và bán khi ở cách xa nhau khó tiến hành giao dịch vì bị
giới hạn bởi không gian địa lý. Muốn thực hiện giao dịch, cả hai bên đều phải bỏ ra
một khoản chi phí lớn cho việc đi lại và mất nhiều thời gian gặp mặt trong khi mua

bán các sản phẩm – dịch vụ với nhau. Nhưng sau khi có e-banking, người tiêu dùng
có thể ngồi tại nhà hoặc công ty để đặt hàng trên mạng, mua sắm hàng hóa, dịch vụ
nhanh. Việc thanh toán các giao dịch sẽ diễn ra trên hệ thống Internet hoặc mạng di
động.
- Trước đây, khách hàng phải mang tiền mặt đến ngân hàng để thực hiện giao dịch
nên rủi ro mất cắp rất cao; trong khi đó, ngân hàng lại lo gặp phải tiền giả.
- Trước khi có e-banking, khách hàng muốn thực hiện giao dịch thì phải đến ngân
hàng trong giờ hành chính. Điều này sẽ gây bất tiện cho khách hàng và làm mất đi
một nguồn thu cho ngân hàng. Sau khi ứng dụng e-banking, khách hàng có thể thực
hiện giao dịch tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần, kể cả các
ngày nghỉ và ngày lễ trong năm) và ở bất cứ nơi đâu.
d, Lợi ích mang lại của e-banking:
Ngân hàng điện tử đã tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tuyệt vời, đáp ứng được
những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Dịch vụ e-banking mang lại rất
nhiều tác động tích cực không chỉ với khách hàng mà ngay cả với hệ thống ngân hàng,
đối với nhà nước. Cụ thể là :
 Đối với ngân hàng:
 Tiết kiệm chi phí: E-banking giúp các ngân hàng tiết kiệm nhiều chi phí, do
phải thuê nhân viên và đầu tư cho mặt bằng, cũng như trang thiết bị. Nhờ áp
dụng công nghệ cao mà các ngân hàng đã giảm được một lượng đáng kể các
nhân viên đặc biệt là các nhân viên làm việc không hiệu quả. Đồng thời khách
hàng và ngân hàng chỉ cần giao dịch với nhau qua mạng Internet, điện thoại di
động… thay vì phải đi đến ngân hàng và xếp hàng dài như trước kia. Đó là yếu
tố giúp giảm chi phí cho đầu tư vào mặt bằng và các trang thiết bị khác như
ghế ngồi, quạt, điều hòa, đèn, điện… Các yếu tố này có tác động không nhỏ
với việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
 Tiết kiệm thời gian: Một nhân viên có thể thực hiện hàng ngàn giao dịch
chuyển khoản trong e-banking trong một ngày, trong khi làm theo cách truyền
thống thì chỉ thực hiện vài trăm cuộc giao dịch. Bên cạnh đó, thông qua các
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank

0
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
dịch vụ của e-banking, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực
hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận lợi,
thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền-hàng, qua đó đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là lợi ích mà
các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ
nhanh, chính xác so với e-banking.
 Tăng sự cạnh tranh: Giao dịch điện tử là nhu cầu không thể thiếu đối với
ngành ngân hàng. Nó khẳng định khả năng về công nghệ và vị trí của ngân
hàng trong mắt khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng có thể liên kết với các công ty
bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm
tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ liên quan:
ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán… Chính sự tiện ích có được từ
công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng,… đã thu
hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ, giao dịch với ngân hàng, trở thành
khách hàng truyền thống của ngân hàng. Việc thực hiện các hoạt động dịch vụ
của Ngân hàng điện tử cho phép ngân hàng thích ứng nhanh chóng với những
thay đổi của thị trường, điều chỉnh kịp thời phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với
diễn biến của tình hình thị trường; hạn chế rủi ro do biến động về giá cả của thị
trường gây ra, mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng tham gia sử dụng
dịch vụ của Ngân hàng điện tử. Đây là những lợi ích vượt trội so với ngân
hàng truyền thống.
 Ngoài ra, bằng việc sử dụng các dịch vụ của e-banking, ngân hàng có thể tiếp
cận nhanh với các phương pháp quản lý hiện đại. Sự kết hợp hài hoà trong quá
trình phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống và một số dịch
vụ Ngân hàng điện tử, sẽ cho phép ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm, tăng
doanh thu, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đặc biệt e-banking giúp ngân hàng có
thể thực hiện được chiến lược toàn cầu hóa mà không cần mở thêm chi nhánh
ở trong nước cũng như ở nước ngoài. E-Banking cũng là công cụ quảng bá,

khuyếch trương thương hiệu của ngân hàng một cách sinh động, hiệu quả.
 Đối với khách hàng:
 Tiết kiệm thời gian và chi phí: Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm được
rất nhiều thời gian và tiền bạc. Chỉ cần đã đăng ký dịch vụ e-banking, thay vì
đi đến tận nơi xếp hàng và chờ đợi, khách hàng chỉ cần ngồi tại chỗ, thực hiện
một số thao tác là có thể giao dịch được với ngân hàng và ngân hàng sẽ thực
hiện yêu cầu của khách hàng chỉ trong ít phút. Không những khách hàng tiết
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
1
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
kiệm được nhiều chi phí đi lại mà những lo lắng về kẹt xe, giấy tờ phức tạp
không còn là mối bận tâm của khách hàng nữa. Thời gian tiết kiệm được họ có
thể đầu tư nhiều hơn vào công việc kinh doanh của mình. Hơn nữa, chi phí cho
giao dịch của dịch vụ e-banking cũng thấp hơn các dịch vụ khác nhiều.
 Linh động: Có thể giao dịch mọi lúc, mọi nơi và doanh nghiệp có thể ra lệnh
mà không cần phải có mặt đồng thời kế toán và chủ tài khoản tại công ty.
Không những thế, e-banking đã thực sự trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực
giúp các khách hàng có thể chủ động kiểm tra tình hình tài chính của mình.
Lãnh đạo đơn vị có thể ký duyệt các chứng từ giao dịch mọi lúc mọi nơi, và
còn có thể giám sát ngay tức thì số dư tài khoản, giao dịch phát sinh trên tài
khoản của mình.
 An toàn và bảo mật: Thêm một yếu tố nữa đảm bảo sự yên tâm cho khách
hàng là dữ liệu có tính an toàn cao vì được mã hóa trước khi gửi - nhận nhờ
công nghệ xác thực bằng chứng thực số.
 Hơn nữa, khách hàng cũng có cơ hội làm quen miễn phí với thương mại điện
tử thông qua một hình thức thanh toán hiện đại để từng bước hội nhập kinh tế
quốc tế.
 Đối với xã hội:
 E-banking góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, dịch vụ và du
lịch của đất nước, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khu

vực và thế giới.
 Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử phát triển.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước với các ngân
hàng thế giới trong thời kỳ hội nhập.
 Nâng cao nhận thức của người dân trong việc ứng dụng các công nghệ hiện
đại, từng bước đưa đất nước phát triển theo con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
e, Hạn chế khi ứng dụng e-banking:
Vấn đề công nghệ :
 Không đồng bộ giữa các ngân hàng: Việc áp dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào từng ngân hàng là khác nhau, các ngân hàng sử dụng các hệ
thống cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử khác nhau. Do đó, xảy ra hiện tượng
thiếu đồng bộ giữa Techcombank và các ngân hàng khác, điều này gây ra khó
khăn trong việc thực hiện các giao dịch liên ngân hàng.
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
2
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
 Đường truyền dữ liệu: Nền tảng của dịch vụ ngân hàng điện tử là đường
truyền Internet, khách hàng cần phải kết nối Internet để có thể sử dụng. Tuy
nhiên đường truyền Internet không phải lúc nào cũng hoạt động tốt. Khi truy
cập để sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua mạng Internet, người sử
dụng nhiều khi gặp phải các vấn đề về kết nối. Khách hàng có thể không truy
cập được vào trang chủ của ngân hàng hoặc phải chờ rất lâu. Điều này ảnh
hưởng rất lớn tới việc cung cấp dịch vụ vì nhiều khách hàng không truy cập
được vào trang web mà bỏ qua không sử dụng được những dịch vụ có nhiều
lợi ích. Ngoài ra việc này còn gây ra sự khó chịu, không hài lòng về dịch vụ
đối với những khách hàng đang sử dụng dịch vụ, có thể dẫn đến việc đóng tài
khoản.
 Vấn đề nhân lực:
Vấn đề về con người luôn là một bài toán khó đặt ra đối với mọi lĩnh vực của Việt

Nam, đặc biệt là con người trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Để triển khai thành
công dịch vụ Ngân hàng điện tử, các ngân hàng cần phải có nguồn nhân lực chất
lượng cao có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc.
 Hiện nay, tại Ngân hàng Techcombank, nguồn nhân lực có chuyên môn về
nghiệp vụ ngân hàng thì thiếu khả năng về công nghệ thông tin và truyền
thông. Đội ngũ này đa phần là các cử nhân kinh tế, không được đào tạo nhiều
về công nghệ thông tin. Khi tham gia vào lĩnh vực ngân hàng điện tử, họ chỉ có
thể đáp ứng chuyên môn về ngân hàng.
 Nguồn nhân lực có chuyên môn về công nghệ thì lại thiếu kĩ năng về nghiệp
vụ ngân hàng. Đây chủ yếu là đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin từ các
trường ĐH Bách khoa, ĐH Công nghệ. Họ được đào tạo về công nghệ nhưng
lại không được đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng. Khi tham gia vào lĩnh vực e-
banking, họ không nắm bắt được các quy trình nghiệp vụ, cần được đào tạo về
chuyên môn ngân hàng.
g, Giải pháp khắc phục:
Vấn đề công nghệ :
Vấn đề đăng nhập vào hệ thống đôi khi gây ra trở ngại cho khách hàng khi sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Để tăng cường khả năng phục vụ, Techcombank cần
phải khắc phục triệt để vấn đề này. Nguyên nhân của vấn đề này là do hệ thống làm
việc quá tải, để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần tiến hành nâng cấp hệ thống hợp
lý. Techcombank có thể đưa thêm server vào hoạt động để có thể thực hiện một số
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
,
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
lượng lớn các giao dịch trong cùng một thời điểm. Bên cạnh đó, ngân hàng cần nghiên
cứu, nâng cấp phần mềm hệ thống để có thể nâng cao khả năng phục vụ nhiều hơn.
Đây là các giải pháp về công nghệ, ngoài ra các nhân viên phụ trách kĩ thuật cần phải
tăng cường giám sát hệ thống, đảm bảo hệ thống luôn được hoạt động tốt.
 Vấn đề nhân lực:
Để đội ngũ nhân lực, đặc biệt là các nhân viên ngân hàng tăng khả năng trong

giao dịch điện tử, Techcombank cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ của nhân
viên một cách cụ thể. Thêm vào đó, ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ những
nhân viên giỏi có năng lực một cách thỏa đáng để có thể giữ họ làm việc lâu dài với
mình.
h, Bài học kinh nghiệm:
Để triển khai giải pháp e-banking thành công, đầu tiên, ngân hàng cần phải hiểu
rõ bài toán mình cần triển khai như thế nào, quy mô, khả năng đáp ứng ra sao… Thứ
hai, phải tường tận các giải pháp bảo mật hiện có trên thế giới đang sử dụng trong E-
banking để lựa chọn cho mình giải pháp phù hợp nhất. Thứ ba là tìm một đơn vị có
kinh nghiệm thực tế để giải quyết vấn đề.
Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp của
mỗi nhân viên trong ngân hàng, việc ứng dụng những công nghệ hiện đại là chìa khóa
quan trọng cho phép Techcombank duy trì và phát triển các dịch vụ tiện ích cho khách
hàng ngày một tốt hơn. E-banking là một trong những lựa chọn đó vì nó cho phép
Techcombank phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, an toàn và tiết kiệm. Trong
tương lai, ngân hàng sẽ phải tiếp tục triển khai những ứng dụng Ngân hàng hiện đại,
giúp khách hàng luôn luôn cảm thấy an tâm, tiện nghi và nhanh chóng khi sử dụng các
dịch vụ ngân hàng, tài chính của Techcombank.
-34&
Sự phát triển mạnh mẽ của đất nước dẫn tới sự phát triển toàn diện về khoa học
công nghệ, kinh tế chính trị, văn hóa xã hội. Đi cùng với nó là sự thay đổi thói quen
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
/
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
và nhu cầu người dùng. Người dùng càng ngày càng trở nên năng động, hiện đại hơn
và đòi hỏi sự phát triển tương ứng của các nhà cung cấp. Ngày nay, một lượng không
nhỏ người dân, đặc biệt là giới trẻ, công nhân viên chức sử dụng điện thoại di động và
thường xuyên kết nối Internet, nên càng ngày họ càng có nhu cầu thực hiện các giao
dịch trực tuyến hay thông qua điện thoại di động thay vì phải đến ngân hàng hay các
điểm ATM.

Bên cạnh đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng hoạt động,
ngân hàng cần phải mở rộng các kênh giao dịch. E-banking ra đời sẽ không chỉ đáp
ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng mà còn giảm tải cho các kênh dịch vụ hiện tại (dịch
vụ tại quầy, ATM) vốn tồn tại nhiều hạn chế và có dấu hiệu quá tải.
Như vậy có thể nói, dịch vụ Ngân hàng điện tử E-banking ra đời như một tất yếu
để đáp ứng nhu cầu không chỉ của ngân hàng cho việc phát triển dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu mà còn đáp ứng nhu cầu
ngày càng lớn của khách hàng, bắt kịp sự phát triển không ngừng của xã hội, và đất
nước đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa nhập nền kinh tế thế
giới.
56&7897:7;&<&<&=>
7P97Q&7=R&SP&&7T
7U=QR& &V5&<&=>
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
?
Nhóm 8 – Lớp B16QTC Môn: Hệ thống thông tin quản lý
5A6&W
J&X"YAZM
-Phân công công việc cho các thành viên;
- Lời mở đầu;
- Lợi ích, hạn chế và giải pháp;
- Tổng hợp bài, chỉnh sửa và bổ sung.
%[&W[O 6
- Giới thiệu Ngân hàng Techcombank;
- Tình hình trước và sau khi ứng dụng E-banking.
D7\H5
- Công ty tư vấn;
- Thiết kế Powerpoint.
0]^H-.W
- Bài học kinh nghiệm;

- Kết luận.
1[H_`&' - Các phân hệ của E-banking.
2Ya&bcde
- Khái quát E-banking;
- Thuyết trình.
T/M NHÓM 8 – LỚP B16QTC
&7TSf&
Dư Anh Nguyệt
Ngân hàng điện tử e-banking tại Ngân hàng Techcombank
%

×