Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

LUẬN VĂN: Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các Sở, các Phòng giáo dục, các trường sư phạm, các trường cán bộ quản lý của ngành giáo dục và các trường phổ thông docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.76 KB, 119 trang )

LUẬN VĂN:
Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các Sở, các
Phòng giáo dục, các trường sư phạm, các trường
cán bộ quản lý của ngành giáo dục và các trường
phổ thông


Mở đầu

1. Đặt vấn đề
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khoỏ VIII khẳng định “Giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu”; “Quản lý
giỏo dục là khõu đột phỏ nõng cao chất lượng giỏo dục và đào tạo”. Quan điểm này
được cụ thể hoỏ trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 thỏng 6 năm 2004 của Ban Bớ thư
TW Đảng: “Phỏt triển giỏo dục và đào tạo là quốc sỏch hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thỳc đẩy sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, là
điều kiện để phỏt huy nguồn lực con người. Đõy là trỏch nhiệm của toàn Đảng, toàn
dõn, trong đú nhà giỏo và cỏn bộ quản lý giỏo dục là lực lượng nũng cốt, cú vai trũ
quan trọng. Tuy nhiờn, trước những yờu cầu mới của sự phỏt triển giỏo dục và đào
tạo, đội ngũ nhà giỏo và cỏn bộ quản lý giỏo dục cũn những hạn chế, bất cập... Năng
lực của đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục chưa ngang tầm với yờu cầu phỏt triển của sự
nghiệp giỏo dục”. Hiện nay đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục (CBQLGD) cỏc cấp từ
mầm non đến đại học cũn cú những hạn chế, bất cập chưa đỏp ứng được yờu cầu phỏt
triển của sự nghiệp giỏo dục, ớt được đào tạo, bồi dưỡng về chuyờn mụn, nghiệp vụ
quản lý và quản lý giỏo dục. Trong tổng số trờn 90.000 CBQLGD (1) của hệ thống giỏo
dục quốc dõn, hiện nay chỉ cú khoảng 40% được bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ
quản lý giỏo dục, trờn 0,02% được đào tạo ở trỡnh độ cử nhõn và thạc sỹ về quản lý
giỏo dục .
Khi miền Bắc bước vào thời kỳ khụi phục kinh tế và cải tạo XHCN (1954), Đại
hội Giỏo dục toàn quốc (3/1956) thụng qua cải cỏch giỏo dục lần II, nhấn mạnh yờu
cầu nõng cao chất lượng giỏo dục. Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của


Đảng Lao động Việt Nam (1960), đó chỉ ra phương hướng xõy dựng nền giỏo dục theo
hướng XHCN. Trước nhiệm vụ cỏch mạng mới, cựng với việc đẩy mạnh và nõng cao
chất lượng đào tạo giỏo viờn, cụng tỏc bồi dưỡng cỏn bộ quản lý - trước hết là Hiệu
trưởng được chỳ ý nhiều hơn. Từ năm 1964, hệ thống cỏc trường bồi dưỡng đội ngũ
CBQLGD đó được thành lập ở cỏc tỉnh, thành phố để làm nhiệm vụ bồi dưỡng giỏo


viờn, bồi dưỡng hiệu trưởng cỏc trường phổ thụng (chủ yếu là cỏc trường phổ thụng
cấp 1, 2). Năm 1966, Trường Lý luận Nghiệp vụ giỏo dục trực thuộc Bộ Giỏo dục
được thành lập để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng CBQLGD phũng giỏo dục quận,
huyện, trường phổ thụng trung học và tổ chức một số lớp bồi dưỡng cho cỏc CBQL
của ngành về một số vấn đề cấp bỏch trong quản lý giỏo dục.
Sau khi đất nước thống nhất (1975), yờu cầu phỏt triển giỏo dục ngày càng cao,
việc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và nghiờn cứu khoa học quản lý giỏo dục trở thành
một nhu cầu cấp thiết. Năm 1976, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) đó quyết
định thành lập Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục trờn cơ sở Trường Lý luận nghiệp vụ
của Bộ Giỏo dục theo Quyết định số 190/TTg ngày 01/10/1976 của Thủ tướng Chớnh
phủ với nhiệm vụ “Đào tạo và bồi dưỡng cỏn bộ quản lý cỏc Sở, Ty, cỏc Phũng giỏo
dục, cỏc trường sư phạm, cỏc trường cỏn bộ quản lý của ngành giỏo dục và cỏc
trường phổ thụng”.
Năm 1990, Bộ Giỏo dục và Đào tạo đó quyết định sỏp nhập 3 đơn vị: Trường
Cỏn bộ quản lý giỏo dục, Trường Cỏn bộ quản lý đại học, trung học chuyờn nghiệp và
dạy nghề và Trung tõm nghiờn cứu tổ chức quản lý và kinh tế học giỏo dục thành
Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo. Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào
tạo là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giỏo dục và Đào tạo; là trung tõm đào tạo, bồi
dưỡng về khoa học quản lý cho đội ngũ cỏn bộ quản lý của ngành giỏo dục và đào tạo;
là trung tõm nghiờn cứu và tư vấn về khoa học quản lý, về cải tiến tổ chức quản lý của
ngành; là nũng cốt về chuyờn mụn nghiệp vụ trong hệ thống cỏc Trường Cỏn bộ quản
lý giỏo dục và đào tạo của toàn ngành. Trường cũn thực hiện hợp tỏc quốc tế trong cỏc
lĩnh vực nhiệm vụ được giao.

Trong gần 30 năm qua, Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo đó cú
những bước phỏt triển cơ bản, toàn diện và thu được những kết quả đỏng khớch lệ.
Trường đó thực sự trở thành trung tõm đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ quản lý, cụng chức,
viờn chức ngành giỏo dục cả nước, gúp phần quan trọng trong việc nõng cao nghiệp
vụ quản lý, năng lực tỏc nghiệp cho đội ngũ CBQLGD cho viờn chức của ngành trong
lĩnh vực quản lý giỏo dục (tớnh đến nay đó đào tạo, bồi dưỡng cho trờn 30.000 lượt
CBQL và viờn chức của ngành), đó xõy dựng được nền múng của khoa học quản lý


giỏo dục và tham gia tớch cực vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiễn cụng tỏc
quản lý giỏo dục đặt ra.
Thực hiện Quyết định số 09/TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chớnh phủ về
việc phờ duyệt Đề ỏn “ Xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ nhà giỏo và CBQLGD
giai đoạn 2005 - 2010” và Quyết định số 73/2005/QĐ -TTg ngày 06/4/2005 của Thủ
tướng Chớnh phủ về việc Ban hành Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ thực hiện
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khoỏ XI tại kỳ họp thứ sỏu, Trường Cỏn
bộ quản lý giỏo dục và đào tạo nhận thức rừ trỏch nhiệm của Nhà trường trong việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD; nghiờn cứu, tư vấn về khoa học quản lý giỏo
dục đỏp ứng đũi hỏi của sự nghiệp phỏt triển giỏo dục trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ,
hiện đại hoỏ đất nước. Việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cỏn bộ cú vai trũ to lớn trong
việc phỏt triển ngành giỏo dục. Chớnh vỡ vậy tại Quyết định số 73/2005/QĐ -TTg
ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chớnh phủ, chương trỡnh hành động của Chớnh phủ
thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khoỏ XI tại kỳ họp thứ sỏu đó cú
kế hoạch thành lập Học viện Quản lý Giỏo dục. Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và
đào tạo xin trỡnh Chớnh phủ và cỏc Bộ, Ban ngành cú liờn quan bản Đề ỏn thành lập
Học viện Quản lý Giỏo dục trờn cơ sở Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo.
2. Những căn cứ để xõy dựng Đề ỏn thành lập Học viện Quản lý Giỏo dục
Đề ỏn thành lập Học viện Quản lý Giỏo dục được xõy dựng trờn cơ sở cỏc chủ
trương, đường lối, chớnh sỏch của Đảng, phỏp luật của Nhà nước, về phỏt triển
GD&ĐT.



Cỏc văn bản gồm:
- Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam cỏc khoỏ VI,VII,VIII, IX;
- Nghị quyết Hội nghị TW II khoỏ VIII về định hướng chiến lược phỏt triển giỏo
dục - đào tạo trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ và nhiệm vụ đến năm 2000.
Bỏo cỏo của Bộ Chớnh trị tại Hội nghị lần thứ sỏu BCH Trung ương khoỏ IX kiểm
điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoỏ VIII và phương hướng phỏt triển
giỏo dục từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010.
- Nghị quyết TW III khoỏ VIII về chiến lược cỏn bộ thời kỳ đẩy mạnh cụng
nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ ;
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bớ thư Trung ương Đảng về việc
xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ nhà giỏo và CBQLGD;
- Luật Giỏo dục;
- Nghị quyết 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội Khoỏ XI;
- Chiến lược phỏt triển giỏo dục giai đoạn 2001- 2010;
- Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giỏo dục và Đào tạo
- Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chớnh phủ
về việc ban hành Điều lệ trường đại học;
- Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chớnh phủ về
việc phờ duyệt Đề ỏn xõy dựng và nõng cao chất lượng đội ngũ nhà giỏo và CBQLGD
giai đoạn 2005-2010;
- Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chớnh phủ về
việc ban hành Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ thực hiện Nghị quyết số
37/2004/QH11 khoỏ XI, kỳ họp thứ sỏu của Quốc hội về giỏo dục.


Chương I
Sự cần thiết thành lập Học viện Quản lý Giỏo dục


Xuất phỏt từ yờu cầu của sự nghiệp phỏt triển giỏo dục và đào tạo, thực trạng của
cụng tỏc quản lý giỏo dục, xu thế hội nhập quốc tế, đặc biệt từ yờu cầu đổi mới tư duy
trong quản lý giỏo dục mà Đảng, Quốc hội, Chớnh phủ đó cú những Chỉ thị, Nghị
quyết và cỏc Quyết định quan trọng về cụng tỏc quản lý giỏo dục và đào tạo. Đặc biệt,
Chỉ thị 40/CT-TW và Quyết định 09/2005/QĐ-TTg đó nờu rừ sự cần thiết của việc
xõy dựng và củng cố hệ thống cỏc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và thành lập
Học viện Quản lý Giỏo dục trực thuộc Bộ Giỏo dục và Đào tạo.
I. Tổng quan về tỡnh hỡnh đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục.
1. Thực trạng đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục.
1.1. Số lượng, cơ cấu:
a) Theo số liệu đầu năm học 2004-2005, cả nước cú khoảng 10.400 CBQLGD
cấp bộ, sở, phũng và khoảng 80.000 CBQLGD cỏc trường từ mầm non, phổ thụng,
THCN, dạy nghề, CĐ và ĐH (Hiệu trưởng, Phú Hiệu trưởng, cỏn bộ quản lý ở cỏc
phũng, ban, khoa) chiếm khoảng 10% trong tổng số cỏn bộ, cụng chức ngành giỏo
dục. Đội ngũ CBQLGD cơ bản là đủ về số lượng.
b) Cơ cấu CBQLGD theo cấp học, bậc học: khoảng 18% ở giỏo dục mầm non,
65% ở giỏo dục phổ thụng và giỏo dục thường xuyờn, 6% ở giỏo dục nghề nghiệp, cao
đẳng và đại học, 11% ở cơ quan quản lý giỏo dục cỏc cấp.
Trờn cơ sở phõn tớch 46.562 bộ hồ sơ CBQLGD, cú thể rỳt ra một số kết luận
sau :
- Số CBQLGD là đảng viờn Đảng Cộng sản Việt Nam chiếm tỷ lệ khỏ cao 71,8%.
Trong đú ở Bộ Giỏo dục và Đào tạo là 93%, ở cỏc Sở GD&ĐT là 87%, ở cỏc Phũng
GD&ĐT là 86%, ở cỏc trường là 74%; và trong đội ngũ chuyờn viờn ở cỏc cơ quan
quản lý giỏo dục cỏc cấp là 52%.
- Tuổi trung bỡnh của đội ngũ CBQLGD khỏ cao. Tỷ lệ CBQLGD cú độ tuổi
dưới 35 hầu như khụng cú; trong khi đú ở tuổi trờn 50 ở Bộ là 84%, ở Sở là 44%, ở
Phũng là 42%, ở cỏc trường trực thuộc Bộ là 51%, ở cỏc trường thuộc địa phương là
26%.



- Trong đội ngũ chuyờn viờn, khoảng 60% chuyờn viờn của Bộ cú độ tuổi trờn 50,
cũn 60% chuyờn viờn của cỏc Sở và Phũng cú độ tuổi trong khoảng 35 - 50.
- Phần lớn CBQLGD cú trỡnh độ đào tạo từ cao đẳng trở lờn. Tỷ lệ CBQLGD
được bổ nhiệm cú trỡnh độ đại học trở lờn ở Bộ là 93%, ở Sở là 86%, ở Phũng là
83%. Tỷ lệ chuyờn viờn cú trỡnh độ từ đại học trở lờn ở Bộ là 98%, ở cỏc Sở và
Phũng là 47%.
- Khoảng 60% CBQLGD chưa cú chứng chỉ về quản lý giỏo dục. Tỷ lệ được cấp
chứng chỉ về quản lý giỏo dục, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Sở là 36%, ở phũng là
62%, chuyờn viờn thuộc Sở và Phũng là 13%. Tỷ lệ được cấp chứng chỉ về quản lý
nhà nước đối với CBQL được bổ nhiệm ở Sở là 44%, ở Phũng là 33%, chuyờn viờn
thuộc Sở và Phũng là 9%.
- Khoảng 60% CBQLGD chưa cú chứng chỉ về lý luận chớnh trị. Tỷ lệ được cấp
chứng chỉ về lý luận chớnh trị, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 82%, ở Sở là 59%,
ở Phũng là 28%, chuyờn viờn ở Bộ là 88%, ở Sở và Phũng là 25%, CBQL cỏc trường
trực thuộc Bộ là 87%, CBQL cỏc trường thuộc địa phương là 36%.
- Đại bộ phận CBQLGD (87%) chưa cú chứng chỉ tin học. Tỷ lệ được cấp chứng
chỉ tin học, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 1,5%, ở Sở là 45,7%, ở Phũng là
28,4%, chuyờn viờn cụng tỏc ở Bộ là 6%, chuyờn viờn cụng tỏc ở Sở và Phũng là
24%, CBQL cỏc trường trực thuộc Bộ là 55%, CBQL cỏc trường thuộc địa phương là
10%.
- Số đụng CBQLGD (88%) chưa cú chứng chỉ ngoại ngữ. Tỷ lệ được cấp chứng
chỉ ngoại ngữ, đối với CBQL được bổ nhiệm ở Bộ là 84%, ở Sở là 51%, ở Phũng là
24%, chuyờn viờn cụng tỏc ở Bộ là 80%, chuyờn viờn cụng tỏc ở Sở và Phũng là 19%,
CBQL cỏc trường trực thuộc Bộ là 87%, CBQL cỏc trường thuộc địa phương là 8%.
1.2. Trỡnh độ, năng lực quản lý.
a) Ưu điểm: Đội ngũ CBQLGD cụng tỏc ở cỏc cơ quan quản lý giỏo dục cỏc cấp
đều là cỏc nhà giỏo được bổ nhiệm, điều động sang làm quản lý. Phần lớn cú bản lĩnh
chớnh trị vững vàng, cú trỡnh độ chuyờn mụn cao, cú kinh nghiệm trong cụng tỏc giỏo
dục. Trưởng thành trong cụng tỏc quản lý, CBQLGD núi chung cú phẩm chất, đạo đức

tốt, năng động, sỏng tạo trong việc tổ chức thực hiện cỏc chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Ngành; tham mưu cho cấp ủy đảng và chớnh quyền


địa phương xõy dựng cỏc chớnh sỏch cỏn bộ, giỏo viờn, học sinh phự hợp với điều
kiện kinh tế – xó hội địa phương; đội ngũ này đó và đang thực sự trở thành lực lượng
nũng cốt đi đầu trong sự nghiệp phỏt triển giỏo dục và đào tạo.
b) Nhược điểm: Tuy nhiờn, xột ở gúc độ trỡnh độ quản lý và tớnh chuyờn nghiệp,
đội ngũ CBQLGD, đặc biệt ở cấp cơ sở, đang bộc lộ những hạn chế trờn nhiều phương
diện:
- Tớnh chuyờn nghiệp chưa cao, thể hiện trong việc thực thi cụng vụ, khả năng
tham mưu, xõy dựng chớnh sỏch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện cỏc văn bản quy phạm
phỏp luật và đặc biệt là trong việc ứng dụng triển khai cỏc phương phỏp quản lý giỏo
dục trong xu thế phỏt triển của thời đại. Trước khi được bổ nhiệm, điều động, hầu hết
cỏc CBQLGD đều chưa được đào tạo qua kiến thức quản lý. Do vậy, họ cũn lỳng tỳng
trong việc thực thi vai trũ và cỏc chức năng quản lý giỏo dục, trong sự thể hiện trỏch
nhiệm cỏ nhõn; khả năng phối hợp trong tổ chức và giữa cỏc bờn liờn quan trong và
ngoài hệ thống của một số CBQLGD cũn hạn chế. Một số CBQLGD ở cỏc địa phương
cũn ỷ lại, thiếu chủ động, trụng chờ vào sự “cầm tay chỉ việc” của cấp trờn, chậm trễ
và khú khăn trong việc phỏt hiện và giải quyết cỏc vấn đề thực tiễn đặt ra từ cơ sở do
thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý giỏo dục.
- Trỡnh độ và năng lực điều hành trong quản lý cũn bất cập, hạn chế về nhiều
mặt. Đa số làm việc dựa vào kinh nghiệm cỏ nhõn, chưa coi trọng cụng tỏc dự bỏo,
xõy dựng chiến lược, kế hoạch và quy trỡnh hoạt động; do đú thường rơi vào sự vụ,
tỡnh thế. Kiến thức về phỏp luật, về tổ chức bộ mỏy, về quản lý nhõn sự và tài chớnh
cũn hạn chế, lỳng tỳng trong thực thi trỏch nhiệm và thẩm quyền. Chỉ đạo hoạt động
giỏo dục cũn thiếu tớnh hệ thống, đụi khi xa rời thực tế, nặng về lý luận chung chung,
mang tớnh đối phú, kộm hiệu quả. Hệ thống cỏn bộ thanh tra giỏo dục chưa được chỳ
ý đỳng mức, chưa tận dụng và vận dụng đầy đủ cụng cụ thanh tra trong quản lý, do đú
hiệu lực thanh tra thấp. Chế độ bỏo cỏo cũn thiếu thường xuyờn và thống nhất; số liệu

thiếu độ tin cậy, cú khi cũn chạy theo thành tớch mà khụng nhận thức đầy đủ tỏc hại
sõu xa. Trỡnh độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học cũn nhiều hạn chế trong việc thu thập và
xử lý thụng tin trong và ngoài nước về giỏo dục và cỏc mặt của đời sống kinh tế xó hội
để nõng cao trỡnh độ nghề nghiệp.


- Hiện nay tuổi trung bỡnh của CBQLGD cũn cao, hạn chế sự năng động, hẫng
hụt nguồn nhõn lực quản lý giỏo dục kế cận, thiếu quy trỡnh phỏt hiện, tuyển chọn,
đào tạo, dẫn tới thiếu quy hoạch.
- Hệ thống văn bản phỏp quy cho quản lý cũn thiếu và khụng kịp thời. Chế độ
chớnh sỏch cho CBQLGD cũn nhiều bất cập, chưa động viờn, thu hỳt được sức lực trớ
tuệ của đội ngũ CBQLGD. Việc đỏnh giỏ CBQLGD chưa thường xuyờn và cũn lỳng
tỳng, cảm tớnh chưa bảo đảm tớnh khoa học .
- Riờng đối với cỏc trường ngoài cụng lập, đại bộ phận cỏn bộ quản lý từ cỏc
thành viờn hội đồng quản trị đến phụ trỏch cỏc phũng, ban là những người ớt cú kinh
nghiệm về quản lý giỏo dục; chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chớnh trị , kiến
thức và nghiệp vụ quản lý.
1.3. Thực trạng cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ quản lý giỏo dục
a) Kế hoạch và quy hoạch cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
- Hàng năm hoặc từng thời kỳ (theo chu kỳ bồi dưỡng), Bộ Giỏo dục trước đõy
và Bộ Giỏo dục và Đào tạo ngày nay đó xõy dựng kế hoạch và quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD. Trước năm 1990 cụng tỏc này được tiến hành đều đặn và tương đối
cú chất lượng.
- Sau năm 1990, cụng tỏc bồi dưỡng CBQLGD được xõy dựng trong kế hoạch chung
về cụng tỏc bồi dưỡng giỏo viờn và CBQLGD. Tuy nhiờn, cụng tỏc bồi dưỡng giỏo viờn
được chỉ đạo thực hiện tốt hơn; cụng tỏc bồi dưỡng CBQLGD chưa được tổ chức một cỏch
đầy đủ cả về nội dung, phương thức và thời gian.
- Đội ngũ cụng chức, viờn chức chuyờn mụn cụng tỏc tại cỏc cơ quan quản lý
giỏo dục, cỏc trường ĐH, CĐ và một số cơ sở giỏo dục và đào tạo cũn rất ớt được đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng QLGD.

b) Chất lượng và hiệu quả của cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
- Về nội dung, chương trỡnh, phương phỏp đào tạo, bồi dưỡng:
Ngày 01/9/1964 Bộ Giỏo dục đó ban hành Thụng tư số 46/TT hướng dẫn thành
lập Trường Bồi dưỡng cỏn bộ giỏo viờn ở cỏc địa phương. Cuối năm 1965, trờn tồn
miền Bắc đó thành lập được 20 trường Bồi dưỡng cỏn bộ giỏo viờn và đến cuối năm
học 1967-1968 hệ thống trường này đó cú 25 trường.


Từ 1968 - 1970, cỏc hiệu trưởng phổ thụng cấp 1, cấp 2 bước đầu được bồi
dưỡng theo một chương trỡnh 4 thỏng.
Từ năm học 1972 - 1973, bắt đầu thớ điểm chương trỡnh bồi dưỡng dài hạn cho
hiệu trưởng phổ thụng cơ sở.
Trong thời gian 1973 - 1975, ba dự thảo chương trỡnh bồi dưỡng dài hạn cú tớnh
chất đào tạo cơ bản đó được hỡnh thành. Đú là: chương trỡnh đào tạo hiệu trưởng phổ
thụng cơ sở 46 tuần, trong đú cú 12 tuần về cơ sở chủ nghĩa Mỏc - Lờnin. Đào tạo hiệu
trưởng trung học phổ thụng 39 tuần về quản lý giỏo dục và 7 thỏng về cơ sở chủ nghĩa
Mỏc - Lờnin. Đào tạo trưởng phũng (ban) giỏo dục huyện (quận) thời gian 39 tuần về
quản lý giỏo dục và 7 thỏng về cơ sở chủ nghĩa Mỏc Lờnin. Cỏc chương trỡnh này
được ban hành theo Quyết định số 238/QĐ ngày 15/4/1981 của Bộ trưởng Bộ Giỏo
dục.
Từ năm 1990 trở lại đõy: Tổ chức thực hiện thớ điểm chương trỡnh đào tạo hiệu
trưởng trường tiểu học cấp bằng cử nhõn.
Năm 1995, triển khai chương trỡnh đào tạo thạc sỹ chuyờn ngành quản lý giỏo dục.
Năm 1997, thực hiện Quyết định 874/TTg của Thủ tướng Chớnh phủ, Bộ Giỏo
dục và Đào tạo đó ra quyết định 3481/BGD&ĐT ban hành khung chương trỡnh đào
tạo bồi dưỡng cỏn bộ cụng chức của ngành giỏo dục và đào tạo.
Từ năm 1997 đến nay, căn cứ vào khung chương trỡnh được ban hành theo
Quyết định 3481/BGD &ĐT , cỏc chương tỡnh đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD sau đõy
đó được xõy dựng: Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trường mầm non; Chương
trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trường tiểu học; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD

trường trung học cơ sở; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trường trung học phổ
thụng; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trường phổ thụng dõn tộc nội trỳ; Chương
trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trường THCN; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trung
tõm giỏo dục thường xuyờn; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD trung tõm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp; Chương trỡnh bồi dưỡng CBQLGD đại học, cao đẳng
(phũng, ban, khoa); thanh tra viờn giỏo dục tiểu học và trung học cơ sở; nữ CB QLGD
.v.v…
Hiện nay, mới cú một chương trỡnh được thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
Đú là chương trỡnh bồi dưỡng CBQL trường tiểu học được ban hành theo Quyết định


4195/1997/QĐ- BGD &ĐT ngày 15/12/1997. Cũn cỏc chương trỡnh cho cỏc đối
tượng khỏc chưa được thống nhất, phần lớn cỏc chương trỡnh trờn đang được thực
hiện tại Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo.
Theo Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chớnh phủ về cụng
tỏc đào tạo, bồi dưỡng cụng chức nhà nước, nội dung chương trỡnh được thực hiện gồm:
đường lối, chớnh sỏch phỏt triển kinh tế – xó hội, giỏo dục; quản lý hành chớnh nhà nước;
quản lý giỏo dục - đào tạo và một số kiến thức về phương phỏp luận, về khoa học quản lý,
… Nhỡn chung, chương trỡnh vẫn dàn trải, nội dung nặng về lý luận, mang tớnh hàn lõm,
chưa chỳ trọng bồi dưỡng nõng cao năng lực thực hành và chưa gắn với chức trỏch nhiệm
vụ của từng loại CBQLGD.
- Phương thức và phương phỏp đào tạo, bồi dưỡng: chủ yếu là tập trung và tại
chức, chưa tổ chức được cỏc phương thức khỏc. Phương phỏp đào tạo, bồi dưỡng cú
được chỳ ý cải tiến song hỡnh thức nghe giảng vẫn là chủ yếu, phương thức kiểm tra,
đỏnh giỏ chậm đổi mới, chưa chỳ trọng phỏt huy tớnh chủ động tớch cực và khai thỏc
kinh nghiệm thực tế của người học.
- Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng và nghiờn cứu khoa học:
Với sự cố gắng của cỏc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong 5 năm trở lại
đõy, số lượng CBQLGD phổ thụng và mầm non đó được đào tạo, bồi dưỡng tại cỏc cơ
sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD đó tăng lờn đỏng kể. Kết quả đú đó gúp phần nõng

cao năng lực quản lý trong hệ thống giỏo dục, việc quản lý cú khoa học hơn, hiệu quả
hơn. Song trong khu vực đào tạo (dạy nghề, THCN, đại học và cao đẳng), tỷ lệ CBQL
qua cỏc lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cũn thấp. Riờng đối với bộ phận CBQL cỏc
trường ngoài cụng lập, một loại hỡnh đang cú nhiều vấn đề mới đặt ra, mặc dự số
lượng đó và đang tăng lờn, nhưng bộ phận này chưa được đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức và nghiệp vụ quản lý, hoạt động chủ yếu dựa trờn kinh nghiệm cỏ nhõn.
- Về nghiờn cứu khoa học, hàng chục đề tài cấp Bộ, hàng trăm đề tài cấp cơ sở
đó được tiến hành nghiờn cứu tại cỏc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Cỏc đề tài
này đó gúp phần giải quyết những tỡnh huống thực tế và đề ra cỏc giải phỏp về quản
lý giỏo dục, về cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Tuy nhiờn điểm yếu cơ bản
trong cụng tỏc này vẫn là thiếu tớnh hệ thống và ứng dụng triển khai. Kinh phớ chi
cho nghiờn cứu khoa học hạn hẹp.


c) Đội ngũ giảng viờn cỏc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD.
- Từ những năm 60, do nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD, một hệ thống cỏc cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng đó hỡnh thành và phỏt triển. Đến năm học 1986 - 1987 đó cú 39
trường CBQLGD và 257 trường bồi dưỡng giỏo viờn. Tổng số cỏn bộ, giỏo viờn của hệ
thống này cú 1.890 người. Theo số liệu thống kờ năm học 2003 -2004, hệ thống cỏc cơ sở
làm cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ quản lý và cụng chức ngành giỏo dục ngoài 02
Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo Trung ương với vai trũ là trung tõm đầu đàn
trong cụng tỏc nghiờn cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và viờn chức của
ngành; cũn cú 02 Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục độc lập (Hà Nội, Phỳ Thọ) trực thuộc Sở
Giỏo dục và Đào tạo; 45 khoa (tổ) Cỏn bộ quản lý trong trường cao đẳng sư phạm và đại
học sư phạm; 02 Trung tõm bồi dưỡng cỏn bộ quản lý trong cỏc trường đại học trực thuộc
UBND tỉnh.
- Về số lượng, đội ngũ giảng viờn ở hệ thống này khụng đồng nhất, tập trung chủ
yếu ở hai Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo trung ương và hai trường địa
phương. Số giảng viờn ở cỏc khoa đào tạo bồi dưỡng CBQLGD thường chỉ khoảng 4 5 người /khoa.
- Về chất lượng, phần lớn giảng viờn khi chuyển về cỏc cơ sở này là nhà giỏo ở cỏc cơ

sở giỏo dục đào tạo khỏc, cú kiến thức chuyờn ngành về khoa học giỏo dục (tõm lý, giỏo dục
học, chớnh trị …) hoặc khoa học cơ bản (toỏn, lý, húa, văn …), ớt người được đào tạo từ
khoa học quản lý giỏo dục. Từ năm 1995, khi cú mó ngành đào tạo thạc sĩ theo chuyờn ngành
quản lý giỏo dục, một số giảng viờn mới được đào tạo về lĩnh vực này. Số giảng viờn cú
trỡnh độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ) ở cỏc cơ sở này cũng phõn bố khụng đều: cú nơi chiếm
tới 80% (Trường Cỏn bộ quản lý giỏo dục và đào tạo: 16 tiến sỹ, 40 thạc sỹ), cú nơi chưa cú.
Số tiến sỹ được đào tạo chuyờn ngành quản lý giỏo dục cũn rất ớt.
- Nhỡn chung, đội ngũ giảng viờn cú trỡnh độ và năng lực khụng đồng đều về
kiến thức và kỹ năng quản lý giỏo dục; hạn chế về phương phỏp sư phạm và kiến thức
thực tiễn. Hiện đang cú sự hẫng hụt về đội ngũ cỏn bộ giảng dạy ở cỏc cơ sở này cả về
số lượng và chất lượng.
d) Kết quả đó đào tạo, bồi dưỡng.
Bảng 1: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cỏn bộ quản lý
giỏo dục và đào tạo giai đoạn từ 1976 - 2005.


Cỏc giai đoạn
TT

Tổng

Nội dung của đào tạo, bồi dưỡng

1976-

1990-

2000-

(theo QĐ 874/TTg)


1990

2000

cộng

2005

1.

Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chớnh trị

1 033

190

149

1 372

2.

Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý HCNN

1532

4 481

4 560


10 573

3.

Đào tạo, bồi dưỡng Cỏn bộ QLGD&ĐT

2 835

4 595

5 879

13 309

4.

Đào tạo, BD nõng cao năng lực QLCMNV

260

1252

6 735

8 247

5.

Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học


156

238

886

1 280

6.

Đào tạo cử nhõn QLGD Tiểu học

0

408

1 696

2 176

7.

Đào tạo Thạc sỹ "Quản lý Giỏo dục"

0

186

118


304

Tổng cộng

37 225

(cả nước cú khoảng 90.400 CBQLGD-ĐT)

Biểu đồ 1: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng qua cỏc giai on.

8000

Kế quả đào tạ o, bồi dư ỡ ng
t

1976ư1999
7000

1990ư2000

6000

2000ư2005

5000
4000
3000
2000
1000

0
L.LChinh tri

QLHCNN

CB QLGD&DT N.Luc CM
NV

Tinhoc,NN CunhanQLGD CaohocQLGD

Nội dung của đào tạ o, båi d­ ì ng (theo Q§ 874/TTg)

2. Đỏnh giỏ chung.
2.1. Những kết quả đạt được


- Trong gần 30 năm, Trường cỏn bộ quản lý GD &ĐT đó đào tạo, bồi dưỡng được
37.225 cỏn bộ (bỡnh qũn mỗi năm đó đào tạo, bồi dưỡng khoảng 1,3% CBQLGD cỏc
cấp). Những năm qua, được sự quan tõm của cỏc Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương và địa
phương, hệ thống cỏc trường, khoa làm cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong cả
nước đó gúp phần xõy dựng được đội ngũ CBQLGD ngày càng đụng đảo, phần lớn cú
phẩm chất đạo đức và ý thức chớnh trị tốt, trỡnh độ chuyờn mụn, nghiệp vụ ngày càng
được nõng cao. Đội ngũ này cơ bản đó đỏp ứng được yờu cầu quản lý giỏo dục thực hiện
mục tiờu nõng cao dõn trớ, đào tạo nhõn lực, bồi dưỡng nhõn tài, gúp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp cỏch mạng của đất nước.
- Cụng tỏc quản lý, xõy dựng nguồn nhõn lực QLGD trong tiến trỡnh đổi mới
giỏo dục đó cú những chuyển biến quan trọng về nhận thức, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện.
- Đó cú mạng lưới cỏc trường, khoa CBQLGD trong toàn quốc, gúp phần tớch
cực vào việc nõng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQLGD.

- Hệ thống cơ chế, chớnh sỏch trong cỏc khõu tuyển dụng, bố trớ, sử dụng, đói ngộ
được hồn thiện, tạo điều kiện cho việc ổn định, thu hỳt và phỏt triển đội ngũ.
Hiện nay, CBQLGD cú trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ cao hơn trước, đời sống
vật chất và tinh thần được nõng lờn, điều kiện làm việc được cải thiện. Niềm tin của
CBQLGD vào sự lónh đạo của Đảng, vào nền giỏo dục xó hội chủ nghĩa được củng cố
và tăng cường.
2.2. Những hạn chế.
a. Năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yờu cầu nhiệm vụ, tớnh
chuyờn nghiệp chưa cao. Kiến thức về lý luận và thực tiễn, nhận thức về nội dung và
phương phỏp quản lý nhà nước, quản lý chuyờn mụn nghiệp vụ giỏo dục và đào tạo
cũn yếu. Cũn cú những biểu hiện tiờu cực như buụng lỏng quản lý, chạy theo thành
tớch, thiếu kiờn quyết ngăn chặn cỏc tiờu cực trong ngành và ngăn chặn những tỏc
động xấu của xó hội. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong xõy dựng đội ngũ CBQL
và nguồn nhõn lực QLGD chưa tương xứng với yờu cầu và nhiệm vụ phỏt triển
GD&ĐT. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, đỏnh giỏ và kiểm soỏt chất lượng giỏo dục
cũn nhiều bất cập.


b. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBQL chưa theo kịp với những đổi mới của giỏo
dục, chưa gắn yờu cầu xõy dựng một đội ngũ chuẩn hoỏ, hiện đại hoỏ phục vụ nhu cầu của
sự nghiệp đổi mới. Hệ thống cỏc Trường, khoa làm cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng CBQL vẫn
phải đối diện với những mõu thuẫn lớn giữa một bờn là yờu cầu cao về mở rộng quy mụ,
nõng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng với một bờn là năng lực hiện cú (cũn thấp và hạn
chế ở nhiều lĩnh vực tri thức về QLGD).
Nội dung chương trỡnh đào tạo thiếu tớnh hệ thống, cũn nặng về lý luận và bị chi phối
bởi cơ chế cũ, chưa gắn chặt với sự phỏt triển đa dạng của thực tiễn giỏo dục. Phương phỏp
đào tạo bồi dưỡng CBQL chậm đổi mới, cũn đơn điệu, thiếu tớnh liờn thụng, quy trỡnh đào
tạo bồi dưỡng cũn đúng kớn. Cơ cấu nguồn nhõn lực QLGD cũn mất cõn đối, thiếu cỏc
chuyờn gia giỏi về QLGD. Cỏc tài liệu bồi dưỡng thiếu hấp dẫn do biờn soạn theo cỏch
truyền thống, (nặng tớnh hàn lõm), quỏ nhiều nội dung mang tớnh chủ trương đường lối mà

ớt cỏc nội dung cập nhật những thụng tin về QLGD trong cỏc nước tiờn tiến nờn ớt hấp dẫn
đối tượng tự học tự nghiờn cứu.
c. Nhiều vấn đề về khoa học QLGD, nhất là QLGD trong mụi trường thay đổi,
trong cơ chế thị trường, trong bối cảnh hội nhập, trong nền kinh tế tri thức chưa được
nghiờn cứu hệ thống. Tư duy giỏo dục chậm đổi mới, cơ chế quản lý cũn bị chi phối
nặng nề bởi tư tưởng bao cấp. Một số yờu cầu về sự năng động, kỹ năng giao tiếp và
khả năng xử lý thụng tin của CBQLGD cũn yếu và cú khi cũn gõy cản trở đối với nhu
cầu đổi mới và phỏt triển. Lý luận Khoa học QLGD phỏt triển chậm so với khu vực và
thế giới, chưa cú tỏc dụng định hướng cho hoạt động thực tiễn. Cụng tỏc tổng kết thực
tiễn cũn thiếu sõu sỏt và chưa thiết thực. Việc nghiờn cứu hệ thống QLGD cũng như
cỏc chớnh sỏch cụng tương ứng chưa được quan tõm đỳng mức và thiếu tớnh chuyờn
nghiệp. Giao lưu, chia sẻ, học hỏi và hội nhập quốc tế về Khoa học QLGD cũn tự phỏt
và thiếu tớnh chủ động.
d. Đội ngũ giảng viờn làm cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng, nghiờn cứu khoa học
trong hệ thống cỏc trường, khoa,... đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD chưa đỏp ứng yờu
cầu đổi mới giỏo dục và phỏt triển kinh tế - xó hội. Phần lớn giảng viờn được đào tạo
những "chuyờn ngành gần" với chuyờn ngành "Quản lý giỏo dục". Tỷ lệ Giỏo sư, Tiến
sĩ làm cụng tỏc nghiờn cứu và giảng dạy về khoa học QLGD so với cỏc chuyờn ngành
khỏc thấp. Phần đụng giảng viờn cốt cỏn, chuyờn gia đầu ngành khoa học QLGD đó


cao tuổi, đó nghỉ hưu, nguy cơ hẫng hụt đội ngũ nhà giỏo đầu đàn về khoa học QLGD
nhỡn thấy rừ, nhưng vẫn chưa cú giải phỏp khắc phục. Chế độ chớnh sỏch đối với
giảng viờn trong cỏc trường QLGD vẫn bất hợp lý, chưa tạo động lực đủ mạnh để phỏt
huy tiềm năng của đội ngũ.
2.3. Nguyờn nhõn.
a. Về mặt chủ quan:
- Đội ngũ CBQLGD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phỏt triển của trỡnh độ
quản lý trong tiến trỡnh đổi mới sự nghiệp giỏo dục. Chưa cú những giải phỏp đột phỏ
tham mưu, đề xuất và đề ra những định hướng mang tớnh chiến lược đỳng đắn để xử lý

mối tương quan giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ.
- Cụng tỏc giỏo dục chớnh trị tư tưởng trong đội ngũ CBQLGD; Quan điểm"Nhà
giỏo là yếu tố quyết định chất lượng, Quản lý giỏo dục là khõu đột phỏ" chưa được
nhận thức đầy đủ và sõu sắc; Nhiều cỏn bộ QLGD chưa tớch cực chủ động phấn đấu
tự học tự nghiờn cứu nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ... Những tồn tại trờn
của đội ngũ CBQLGD cú một nguyờn nhõn hết sức quan trọng thuộc về cụng tỏc đào
tạo, bồi dưỡng và phỏt triển nguồn nhõn lực QLGD.
- Việc xõy để hoàn thiện khung phỏp lý về đào tạo, bồi dưỡng, NCKH của đội ngũ
CBQLGD cũn chậm và thiếu đồng bộ do cơ chế. Đặc biệt là tư cỏch phỏp lý trong đào tạo
và cấp bằng cử nhõn; chế độ định mức lao động cũn bất cập, việc xột phong học hàm, học
vị của loại hỡnh trường CBQLGD gặp khụng ớt khú khăn.
b. Về mặt khỏch quan:
- Mõu thuẫn giữa yờu cầu mở rộng quy mụ, nõng cao chất lượng CBQL giỏo dục
và sự hạn chế về khả năng cỏc điều kiện,... chưa được giải quyết đỏp ứng kịp thời nhu
cầu phỏt triển GD & ĐT(đặc biệt là tư cỏch phỏp lý được đào tạo và cấp bằng của Hệ
trường Cỏn bộ QLGD).
- Kinh phớ chi cho cụng tỏc QLGD thấp so với tổng ngõn sỏch chi cho giỏo dục;
Kinh phớ chi cho cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng thường xuyờn của đội ngũ CBQLGD
quỏ eo hẹp, chỉ tớnh riờng tại Trường Cỏn bộ QLGD & ĐT mỗi năm chỉ cú từ 60-100
chỉ tiờu, trong khi nhu cầu đào tạo bồi dưỡng từ 6000 - 10.000 người/ năm; kinh phớ chi
cho một khoỏ học được thu chủ yếu từ người học, vỡ vậy sẽ khụng huy động được một bộ
phận CBQLGD từ những vựng đặc biệt khú khăn.


- Đa số cỏc cơ sở giỏo dục ở khu vực tiểu học, THCS, Phũng GD&ĐT phõn bổ
thiếu biờn chế cỏn bộ cụng chức chuyờn mụn về: kế toỏn, hành chớnh giỏo vụ, nhõn viờn
thớ nghiệm, phụ trỏch thiết bị phũng bộ mụn...; giỏo viờn trực tiếp giảng dạy phải kiờm
nhiệm cỏc cụng tỏc này nhưng họ lại khụng được đào tạo, bồi dưỡng về chuyờn mụn
nghiệp vụ; vỡ vậy, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chưa cao (kỹ năng tỏc
nghiệp theo chức danh chuyờn mụn cũn hạn chế).

Để thực hiện thành cụng việc đổi mới giỏo dục, chỳng ta trước hết phải đổi mới
cơ chế quản lý giỏo dục, đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý giỏo dục,
đồng thời phải cú một đội ngũ CBQLGD mang tớnh chuyờn nghiệp cao cú phẩm chất
chớnh trị vững vàng; đội ngũ CBQLGD phải được đào tạo và bồi dưỡng theo cỏc
chương trỡnh thớch hợp thể hiện đầy đủ cỏc thành tựu của khoa học quản lý giỏo dục
và đỏp ứng kịp thời cỏc yờu cầu thực tiễn mà nền giỏo dục nước nhà đặt ra.
iI. quan điểm chỉ đạo và mục tiờu đối với việc xõy dựng,
nõng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD
1. Quan điểm chỉ đạo.
1.1. Cỏn bộ QLGD là đội ngũ cú vai trũ quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp
nõng cao dõn trớ, xõy dựng con người và đào tạo nguồn nhõn lực cho đất nước.
1.2. Xõy dựng đội ngũ cỏn bộ QLGD là nhiệm vụ của cấp uỷ đảng và chớnh
quyền, coi đú là một bộ phận cụng tỏc cỏn bộ của Đảng và Nhà nước; trong đú ngành giỏo
dục giữ vai trũ chớnh trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện.
1.3. Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trỏch nhiệm trong việc
đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ QLGD;
1.4. Xõy dựng đội ngũ CBQLGD phải được tiến hành đồng bộ với việc
thực hiện đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với cỏn bộ, cụng chức hành chớnh, sự
nghiệp và đảm bảo thực hiện chủ trương xó hội hoỏ sự nghiệp giỏo dục.
2. Mục tiờu xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD.
2.1. Mục tiờu chung.
Xõy dựng đội ngũ CBQLGD được chuẩn hoỏ, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chỳ trọng nõng cao bản lĩnh chớnh trị, phẩm chất,
lối sống, lương tõm, tay nghề của nhà giỏo; thụng qua việc quản lý, phỏt triển đỳng
định hướng và cú hiệu quả sự nghiệp giỏo dục để nõng cao chất lượng đào tạo nguồn


nhõn lực, đỏp ứng đũi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ,
hiện đại hoỏ đất nước.
2.2. Mục tiờu cụ thể.

- Xõy dựng và thực hiện chuẩn hoỏ nguồn nhõn lực CBQLGD; Đội ngũ CBQLGD
cần cú đủ phẩm chất, kiến thức, kỹ năng để chuyển tải những chớnh sỏch, triết lý phỏt
triển giỏo dục vào thực tiễn.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyờn đội ngũ CBQLGD của tất cả cỏc cấp và cỏc loại
hỡnh GD&ĐT theo chuẩn quy định. Chuẩn bị tiềm lực và phương phỏp để người
CBQLGD cú thể học tập thường xuyờn, học tập suốt đời.
- Điều chỉnh, sắp xếp lại CBQLGD theo yờu cầu mới của ngành và phự hợp với năng
lực, phẩm chất của từng người; cú cơ chế thay thế khi khụng đỏp ứng yờu cầu.
- Thụng qua cụng tỏc đào tạo, nghiờn cứu và hoạt động thực tiễn, từng bước hỡnh
thành và phỏt triển đội ngũ chuyờn gia về QLGD đạt trỡnh độ khu vực và quốc tế làm hạt
nhõn cho cụng tỏc đào tạo, nghiờn cứu khoa học và xõy dựng đội ngũ CBQLGD của đất
nước.
- Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nõng cao trỡnh độ đội ngũ giảng viờn, nghiờn
cứu viờn cho hệ thống cỏc trường, khoa làm cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ QLGD;
Tăng tỷ lệ giảng viờn, nghiờn cứu viờn cú trỡnh độ thạc sĩ, tiến sĩ ; Tạo điều kiện để giảng
viờn, CBQLGD được tiếp cận với tri thức và cỏc thành tựu khoa học, cụng nghệ mới của
thế giới, ưu tiờn gửi đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài.
- Xõy dựng Học viện QLGD làm nũng cốt chuyờn mụn nhằm xõy dựng và củng
cố hệ thống cỏc trường, khoa đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ QLGD theo tinh thần của Chỉ
thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bớ thư TW Đảng; Nghị quyết 37/2004/QH11
ngày 03/12/2004 của Quốc hội Khoỏ XI; QĐ 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của
Thủ tướng Chớnh phủ về việc phờ duyệt Đề ỏn xõy dựng và nõng cao chất lượng đội
ngũ nhà giỏo và CBQLGD giai đoạn 2005-2010; Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg
ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chớnh phủ về việc ban hành Chương trỡnh hành động
của Chớnh phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khoỏ XI, kỳ họp thứ sỏu của
Quốc hội về giỏo dục.
III. Sự cần thiết thành lập Học viện Quản lý Giỏo dục
1. Vị trớ, vai trũ của quản lý giỏo dục.



1.1. Bối cảnh thời đại và nhu cầu thực tiễn của nước ta.
Với sự phỏt triển như vũ bóo của khoa học và cụng nghệ, nhõn loại đang bước
vào một nền văn minh mới với cơ sở hạ tầng là nền kinh tế tri thức. Cuối thế kỷ XIX
và đầu thế kỷ XX, cỏc hóng và cỏc doanh nghiệp đứng ở vị trớ trung tõm của sự phỏt
triển xó hội. Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, trường Đại học đứng ở vị trớ trung tõm
của sự phỏt triển xó hội. Do vậy, cụng tỏc QLGD và khoa học QLGD đó và đang cú
sự phỏt triển nhanh chúng.
Sau gần 20 năm đổi mới, việc xõy dựng đội ngũ nhà giỏo và CBQLGD đó đạt
được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiờn những hạn chế, yếu kộm về số lượng,
chất lượng, cơ cấu của đội ngũ nhà giỏo và CBQLGD; về cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng,
cơ chế quản lý, sử dụng, đỏnh giỏ và chế độ chớnh sỏch đối với nhà giỏo và CBQLGD
đang đặt đội ngũ này trước những yờu cầu cấp thiết phải củng cố về số lượng, nõng
cao về chất lượng và hiệu quả để cú thể đảm đương được sứ mệnh trong giai đoạn
mới.
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đi vào nền văn minh trớ tuệ với sự hỡnh thành và
phỏt triển của kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hoỏ và hội nhập kinh tế quốc tế vừa mở
ra thời cơ vừa đặt cỏc nước đang phỏt triển đứng trước những thỏch thức lớn của quỏ
trỡnh hợp tỏc mang tớnh cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh chung đú, cỏc nước trờn
thế giới dường như đều cựng chung một thỏch thức là phải xõy dựng được một đội ngũ
nhà giỏo và CBQLGD cú tay nghề cao. Cựng với giỏo viờn, kỳ vọng về một bộ mỏy giỏo
dục vận hành tốt đang được đặt lờn vai cỏc nhà quản lý giỏo dục. Ngoài cỏc yờu cầu
chung của một cụng chức chuyờn nghiệp, CBQLGD phải cú kinh nghiệm giỏo dục, cú
trỡnh độ lý luận và năng lực quản lý để điều hành một hệ thống sự nghiệp được coi là lớn
nhất trong bất kỳ quốc gia nào.
Gần đõy, nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, Chớnh phủ và của Ngành
GD&ĐT đó khẳng định tầm quan trọng đặc biệt và nhu cầu cấp thiết cần phải đổi mới
cụng tỏc QLGD mà trước hết là đổi mới tư duy và cơ chế QLGD. Để đỏp ứng yờu cầu
đú quyết định 09/2005 - TTg đó khẳng định sự cần thiết phải thành lập Học viện
Quản lý Giỏo dục.
1.2. Nhõn lực quản lý giỏo dục cần phải cú tớnh chuyờn nghiệp.

Ngày nay, nhiều quốc gia đang nghiờn cứu, nhằm tỡm được phương phỏp quản lý


giỏo dục lý tưởng, đỏp ứng mọi yờu cầu của quản lý hiện đại. Cỏc cuộc nghiờn cứu khoa
học QLGD mới đõy cho thấy chất lượng của đội ngũ CBQL đúng vai trũ quyết định tới
hiệu quả của đổi mới giỏo dục và cú ảnh hưởng quan trọng đến sự phỏt triển cộng đồng;
chất lượng quản lý quyết định tới chất lượng đào tạo trong cỏc nhà trường. Đội ngũ CBQL
cú 3 yếu tố: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hài hoà cõn đối về mặt cơ cấu; trong đú
yếu tố chất lượng phải được qua đào tạo.
ở Việt Nam, trong điều kiện giỏo dục đó trở thành đại chỳng, giỏo dục đó là một
ngành lớn trong hệ thống kinh tế - xó hội, mạng lưới trường lớp và quy mụ giỏo dục
đó phỏt triển rộng khắp trờn phạm vi toàn quốc thỡ việc điều hành hệ thống giỏo dục
quốc dõn phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc, cỏc chức năng, cỏc phương phỏp quản lý
mang tớnh đặc thự trong lĩnh vực giỏo dục. Việc quản lý cỏc hoạt động giỏo dục từ
cỏc cơ sở giỏo dục đến cấp hệ thống quốc gia đều cần đến những kiến thức, kỹ năng
chuyờn mụn, mà những kiến thức và kỹ năng chuyờn mụn này phải được đào tạo một
cỏch cơ bản, theo một chương trỡnh được thiết kế dành riờng cho những người sau này
làm việc ở vị trớ quản lý giỏo dục. Núi cỏch khỏc, quản lý giỏo dục phải được xem là một
nghề, những ai làm quản lý giỏo dục phải qua đào tạo để cú bằng cấp hoặc chứng chỉ
hành nghề. Để đạt đươc những điều đú, người quản lý phải cú tri thức quản lý, phải cú
chuyờn mụn và nghiệp vụ quản lý, nhõn lực quản lý giỏo dục cần phải cú tớnh chuyờn
nghiệp.
Bỏo cỏo của Chớnh phủ trước Quốc hội Khoỏ XI về cụng tỏc QLGD trong thời
gian qua kộm hiệu quả do nhiều nguyờn nhõn, nhưng nguyờn nhõn cơ bản là do năng
lực chuyờn mụn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQLGD cũn hạn chế, bất cập. Tỡnh trạng
này một phần là do tuyển chọn đội ngũ CBQLGD bằng con đường "chọn lọc tự
nhiờn trong thực tiễn", với phương phỏp quản lý chủ yếu dựa trờn kinh nghiệm là
chớnh hoặc cú được bồi dưỡng nhưng chỉ là cỏc khoỏ ngắn ngày mà chưa được đào
tạo, bồi dưỡng cú hệ thống về kiến thức và kỹ năng quản lý giỏo dục. Để khắc phục
tỡnh trạng này, phải cú cỏch làm hệ thống hơn và mới hơn trong việc tuyển chọn

người làm nghề QLGD và nhõn viờn GD. Cỏch làm đỳng là phải tạo ra mụi trường
để "đào tạo hệ thống" cho những người định tuyển chọn thành cỏn bộ QLGD hoặc
nhõn viờn GD. Vỡ thế, việc thành lập Học viện QLGD cú thẩm quyền đào tạo cấp
bằng và chứng chỉ QLGD là rất cần.


1.3. Khoa học QLGD cần được chỳ trọng phỏt triển để đảm bảo vai trũ
trọng yếu của GD&ĐT trong thời đại mới.
Trong thời đại cụng nghiệp, doanh nghiệp đứng ở vị trớ trung tõm của sự phỏt
triển, khoa học quản lý kinh tế và quản trị doanh nghiệp đó cú sự phỏt triển mạnh mẽ
và đúng vai trũ định hướng, dẫn đường cho việc hoạch định chiến lược, đề ra giải
phỏp, tạo lập khả năng vận hành phỏt triển kinh tế - xó hội từ mức độ vĩ mụ cho đến
cỏc cấp độ vi mụ. Khi nhõn loại bước vào nền kinh tế tri thức, GD&ĐT đứng ở trung
tõm của sự phỏt triển, khoa học giỏo dục và QLGD đó và đang được chỳ trọng ở hầu
hết cỏc quốc gia, nhằm thớch ứng với triết lý giỏo dục của thế kỷ mới “học tập thường
xuyờn suốt đời” và hướng tới xõy dựng “xó hội học tập”. Khoa học QLGD cho đến
ngày nay chủ yếu chỉ mới hướng tới việc giỏo dục cho thanh thiếu niờn trong độ tuổi
đến trường nhưng đó khỏ phỏt triển. Khi đối tượng, thời gian và khụng gian mở rộng
chắc chắn cấp độ đa dạng và mức độ sõu sắc về mặt khoa học do thực tiễn đặt ra sẽ
tăng lờn gấp bội, khoa học QLGD càng cần được chỳ trọng phỏt triển.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nờu rừ: Trong quỏ trỡnh xõy dựng và phỏt triển
kinh tế tri thức, phỏt triển người và phỏt triển nguồn nhõn lực thỡ mục tiờu trung tõm là vấn
đề giỏo dục và quản lý cỏc hoạt động giỏo dục đồng thời sử dụng cỏc cụng nghệ thụng tin
làm cụng cụ điều hành sự vận động của kinh tế - xó hội.
Để thực hiện được những mục tiờu quan trọng đú, khoa học quản lý giỏo dục
đúng vai trũ quan trọng trong việc xõy dựng, hoạch định cỏc vấn đề về mục tiờu, nội
dung, chương trỡnh, phương phỏp đào tạo và cỏc giải phỏp cụ thể để tổ chức, quản lý
quỏ trỡnh đào tạo nguồn nhõn lực đồng thời đưa cỏc vấn đề đú vào thực tế hoạt động
của cỏc nhà trường và cỏc cơ sở GD & ĐT.
Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nờu trờn, Chiến lược Phỏt triển giỏo

dục 2001 - 2010 đó khẳng định vai trũ của khoa học quản lý với việc “đổi mới quản lý
giỏo dục là khõu đột phỏ” để thỏo gỡ những khú khăn, bức xỳc và triển khai thực hiện
thành cụng cỏc nghị quyết, chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước về giỏo dục
cú hiệu lực và hiệu quả.
Như vậy, khoa học quản lý giỏo dục cú vị trớ, vai trũ đặc biệt quan trọng trong
việc định hướng phỏt triển giỏo dục, phỏt triển nguồn nhõn lực của quốc gia; chỉ rừ
cỏch giải quyết cỏc mối quan hệ để phỏt triển nhà trường, phỏt triển hệ thống giỏo dục


quốc dõn trong xó hội; đồng thời khoa học QLGD cũn thu hỳt được tõm trớ và tỡnh
cảm của cỏc nhà QLGD thực tiễn cựng tham gia nghiờn cứu và triển khai ỏp dụng cỏc
kết quả nghiờn cứu một cỏch hữu hiệu nhất. Khoa học QLGD như là một lĩnh vực nghiờn
cứu và ứng dụng nẩy sinh từ cỏc nguyờn tắc quản lý vào ngữ cảnh giỏo dục, nú vừa cú
những đặc điểm chung của khoa học vừa cú những đặc thự chuyờn sõu, cần được dày cụng
nghiờn cứu nhằm đảm bảo cơ sở lý luận cho sự nghiệp phỏt triển GD & ĐT.
2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cỏn bộ quản lý giỏo dục.
2.1. Phỏt triển về số lượng để đỏp ứng quy mụ phỏt triển giỏo dục.
Trước thực trạng cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng nhà giỏo và CBQLGD chưa theo kịp
với những đổi mới của KT-XH, năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yờu
cầu nhiệm vụ đó đặt ra mục tiờu và nhiệm vụ phỏt triển số lượng CBQL để đỏp ứng quy
mụ phỏt triển giỏo dục. Đề ỏn xõy dựng, nõng cao chất lượng đội ngũ nhà giỏo và
CBQLGD giai đoạn 2005-2010 của Chớnh phủ đó đề ra nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL; Phấn đấu đến năm 2010, 100% CBQLGD được bồi
dưỡng theo chương trỡnh phự hợp với chuẩn quy định đối với từng ngạch, từng chức danh,
đỏp ứng yờu cầu đổi mới QLGD.
2.1.1 Tỡnh hỡnh phỏt triển mạng lưới trường, đội ngũ GV và CBQLGD
Bảng 2: Số lượng cỏc Trường học, giỏo viờn và CBQLGD
ở cỏc cấp, bậc học năm 2004

Cỏc cấp, bậc học


Tổng số trường

Số lượng

SL. CBQLGD

học năm 2004

giỏo viờn

năm 2004

năm 2004
1. Mầm non

10.104

150.335

19.045

2. Phổ thụng

26.359

742.284

57.817


 Tiểu học

14.346

362.627

27.692

 Trung học cơ sở

10.028

280.943

25.070

 Trung học phổ thụng

1.685

98.714

5.055

3. Trường dạy nghề

546

7.056


1.638

4. Trung học chuyờn nghiệp

286

11.121

858


5. Cao đẳng, đại học

214

39.985

642

6. Phũng Giỏo dục và Đào tạo

609

6.700

7. Sở Giỏo dục và Đào tạo

64

3.200


8. Bộ Giỏo dục và Đào tạo

500

Tổng số

37.183

950.725

90.400

400000
350000

Giao vien

300000

CBQLGD

250000
200000
150000
100000
50000

C
D

,D
H
Ph
on
g
G
D
So
G

D
T

N
C
TH

ng
he

PT

D
ay

TH

S
TH
C


Ti
eu

am
M

ho
c

0
no
n

Sã l­ ỵ ng GV, CBQL GD nă m 2004

(Ngun: Bo co ca Chnh ph v tỡnh hỡnh giỏo dục số: 1534/CP-KG)

C¸ c cÊp häc bËc häc cđa hƯ thèng GDQD

Biểu đồ 2: Biểu đồ phỏt triển đội ngũ giỏo viờn và CBQLGD

2.1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL GD giai đoạn 2005 - 2010.
a. Khảo sỏt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2005 - 2010 của cỏc cơ sở GD &
ĐT:
Để cú số liệu xõy dựng kế hoạch đào tạo, bồi duỡng CBQLGD trong những
năm tới làm căn cứ xõy dựng Đề ỏn Học viện QLGD, Trường Cỏn bộ quản lý GD &
ĐT đó tiến hành khảo sỏt cỏc Sở GD & ĐT ở cỏc tỉnh, thành phố, cỏc trường cao
đẳng, đại học về số lượng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD. Kết quả
tổng hợp theo bảng số 3.




Bảng 3: Tổng hợp thực trạng đội ngũ CBQLGD và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
giai đoạn 2005 - 2010 của một số cơ sở GD & ĐT

Tổng số
TT

Đơn vị

Đó qua đào tạo, bồi

Nhu cầu đào tạo, bồi

CBQL

dưỡng

dưỡng

GD

Đào tạo

(12/2004

Bồi

Đào tạo Bồi dưỡng


dưỡng

)
1

Khối trường mầm non

11018

4048

5547

1130

4231

2

Khối trường Tiểu học

17521

5920

10128

1823


5225

3

Khối trường THCS

12367

4833

7475

1266

3664

4

Khối THPT & PTDTNT

3133

1193

1957

422

940


5

Khối THCN dạy nghề

255

103

117

48

123

6

Khối TT. GDTX

680

192

406

85

239

7


Trung tõm GDKTTH-HN

93

25

34

24

49

8

Khối trường Cao đẳng

1828

463

637

265

444

9

Sở Giỏo dục và đào tạo


1356

349

559

164

419

10

Phũng Giỏo dục và đào tạo

3031

530

1419

356

945

11

Khối trường Đại học

3563


630

1943

375

1425

Tổng

54 845

18 286

30 222

5 958

17 704

(Nguồn bỏo cỏo của 37 Sở GD& ĐT, 47 trường CĐ và 36 trường ĐH).


×