Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.04 KB, 28 trang )

Project Towards a Vietnam Wetlands Conservation and Management Programme

Dự án Hớng tới Chơng trình về Bảo tồn và Quản lý Đất ngập nớc ở Việt Nam







Economic Valuation of Can Gio Mangrove Forest
In Ho Chi Minh City

Định giá Kinh tế Rừng ngập mặn Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh






Case Study Report
Báo cáo Nghiên cứu Điển hình









7 - 2000




1

Mục lục

Mục lục____________________________________________________________1
Danh mục các bảng __________________________________________________3
1. lời mở đầu_____________________________________________________ 4
2. giới thiệu về địa điểm nghiên cứu _____________________________6
2.1. Đặc điểm tự nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ__________________________ 6
2.2.
Tình hình sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế tại Cần Giờ _ 6
2.3.
Vai trò và hiện trạng khai thác, quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ ______ 8
2.4.
Những nguy cơ tiềm tàng đối với rừng ngập mặn Cần Giờ____________ 10
3. phơng pháp nghiên cứu ____________________________________11
3.1. Tổng quan về phơng pháp luận___________________________________ 11
3.2.
Các bớc cơ bản đợc tiến hành trong nghiên cứu ___________________ 11
4. giá trị kinh tế của các sản phẩm và chức năng chính của
rừng ngập mặn cần giờ_______________________________________ 13
4.1. Giá trị kinh tế toàn phần (TEV) của rừng ngập mặn_________________ 13
4. 2.
Giá trị kinh tế những sản phẩm trực tiếp từ rừng ngập mặn __________ 13
4.2.1. Giá trị gỗ __________________________________________________________ 13

4.2.2.
Giá trị củi __________________________________________________________ 14
4.2.3.
Than_______________________________________________________________ 14
4.2.4.
Các lâm sản ngoài gỗ _______________________________________________ 15
4.2.5.
Giá trị thủy sản_____________________________________________________ 15
4.2.6.
Giá trị du lịch và giải trí_____________________________________________ 17
4.2.7.
Nguồn lợi từ sinh vật hoang dã ______________________________________ 17
4.3. Giá trị kinh tế sản phẩm gián tiếp của sinh cảnh rừng _______________ 18
4.3.1. Cố định bùn đất bồi lắng, phòng hộ luồng lạch và đờng thủy _________ 18
4.3.2.
Giá trị chắn sóng và gió bão_________________________________________ 20
4.3.3.
Duy trì đa dạng sinh học ____________________________________________ 21
4.3.4.
Giá trị điều tiết và lu trữ nguồn nớc ngầm__________________________ 22
4.3.5.
Giá trị cải thiện môi trờng _________________________________________ 23
4.3.6.
Giá trị cố định cacbon hay Tổng sinh khối (Biomass) _________________ 23
5. bàn luận và khuyến nghị ____________________________________25
5.1. Bàn luận_________________________________________________________ 25
5.2.
Kết luận và Khuyến nghị__________________________________________ 26

2

danh mục các bảng

Bảng 4.1. Giá trị kinh tế toàn phần của hệ sinh thái rừng ngập mặn _____________13
Bảng 4.2. Giá trị kinh tế của gỗ từ rừng ngập mặn Cần Giờ ____________________14
Bảng 4.3. Giá trị kinh tế từ củi rừng ngập mặn Cần Giờ_______________________14
Bảng 4.4. Sản lợng thủy sản thu hoạch đợc tại Cần Giờ _____________________16
Bảng 4.5. Giá trị kinh tế của nguồn lợi thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ_____17
Bảng 4.6. Giá trị phòng hộ luồng giao thông thủy của rừng ngập mặn Cần Giờ ____20
Bảng 4.7. Giá trị giảm thiểu thiệt hại do thiên tai của rừng Cần Giờ _____________21
Bảng 4.8. Mối liên quan giữa sự phát triển rừng và nớc ngầm tại Cần Giờ _______22
Bảng 4.9. Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn_____________24
Bảng 5.1. Tóm tắt các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn Cần Giờ _______________25

3
1. lời mở đầu

Các vùng đất ngập nớc ở Việt Nam đã và đang bị biến đổi đáng kể do ô nhiễm môi
trờng, do việc khai thác quá mức các nguồn lợi của chúng và do sự chuyển đổi sang
các mục đích sử dụng đất khác. Nguyên nhân của tình hình trên là do các giá trị kinh
tế của các sản phẩm và các dịch vụ mà đất ngập nớc đem lại cho con ngời cha
đợc hiểu biết tờng tận. Thờng thì các vùng đất ngập nớc chỉ đợc coi trọng nh là
những vùng có tiềm năng nông nghiệp cao hoặc ngợc lại chỉ đợc coi là những vùng
đất hoang, trong khi các giá trị thực và lớn lao của đất ngập nớc lại bị quên lãng.

Trờng hợp khai thác, sử dụng rừng ngập mặn ở Việt Nam - một trong những hệ sinh
thái đất ngập nớc quan trọng - đã minh chứng cho những nhận định trên. Trong vòng
40 năm (1943 1983) diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam đã giảm xuống một
nửa, từ 408.500 ha xuống còn 252.000 ha. Ngoài nguyên nhân do sự tàn phá của chiến
tranh thì trong những năm hòa bình của thập niên 80, diện tích rừng ngập mặn Việt
Nam đã bị suy thoái hơn bao giờ hết bởi sự chặt phá rừng làm đầm nuôi tôm. Đặc biệt,

vùng rừng ngập mặn Cà Mau đã bị mất đi với tỷ lệ đáng báo động là khoảng 8.300 ha
mỗi năm.

Trớc thực tại đó, trong những năm gần đây, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có
những nỗ lực to lớn trong việc khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn. Nhiều chơng
trình tái trồng rừng lớn đã đợc triển khai và chứng tỏ đợc giá trị mà rừng ngập mặn
có thể đem lại. Rừng ngập mặn Cần Giờ tại Thành phố Hồ Chí Minh là một minh
chứng điển hình cho sự thành công của các nỗ lực phục hồi đó.

ở thời điểm tháng 9 năm 1999, rừng ngập mặn của huyện Cần Giờ có tổng diện tích là
26.938 hecta (chiếm khoảng 38% so với đất đai tự nhiên toàn huyện), trong đó có
19.443 ha là rừng trồng và 7.495 ha rừng tự nhiên. Toàn bộ rừng ngập mặn hiện có đã
đợc thực hiện bảo vệ nghiêm ngặt từ năm 1995. Loại trừ một vài hoạt động xâm hại
nhỏ lẻ cha kiểm soát đợc, không xuất hiện bất cứ tác động chặt phá cây, đốt than,
hoặc khai thác lâm sản nào khác trong rừng phògng hộ ngập mặn Cần Giờ.

Tháng 2 năm 1998 có một dự án đề nghị chính thức thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên
rừng Ngập mặn Cần Giờ (với qui mô 38.670 ha), tiếp sau đó (tháng 11 năm 1998) có
dự án đề nghị xây dựng khu rừng ngập mặn thành Khu Bảo tồn Sinh quyển với qui mô
tơng tự khu bảo tồn thiên nhiên đã đề xuất trớc đó. Cho đến tháng 12 năm 1999, cả
2 dự án đang ở thời gian chờ xem xét của các cấp thẩm quyền. Tháng 2 năm 1999, tuy
đã có một dự án đề nghị thành lập Khu kinh tế mở thành phố Hồ Chí Minh với phần
lớn diện tích mở mang trên địa phận huyện Cần Giờ, trong đó vẫn đảm bảo duy trì
diện tích rừng ngập mặn với chức năng phòng hộ, nhng dự án này hiện đang đợc
xếp ra ngoài diện xem xét.

Tóm lại, cho đến nay, rừng ngập mặn hiện có của huyện Cần Giờ, và sẽ đợc phát
triển khép kín trên đất qui hoạch lâm nghiệp (vào năm 2005) để định hình 30.000 ha,
với chức năng phòng hộ và bảo tồn thiên nhiên là không thay đổi và đang đợc thực
hiện nghiêm ngặt.


Có thể nói rằng khu rừng ngập mặn hiện có của huyện Cần Giờ, đang có tuổi trung
bình 18 đến 20 năm, thuộc diện đẹp và sinh trởng tốt trong vùng nhiệt đới Châu á -
Thái Bình Dơng. Thực sự hiếm có một khu rừng ngập mặn có giá trị cao về sinh
quyển, về bảo vệ môi trờng lại kế cận một thành phố lớn với hơn 4 triệu dân, một

4
đờng ra vào cảng biển Sài Gòn, một vùng cơ sở phát triển thủy sản (nuôi trồng và
đánh bắt) qui mô lớn, địa bàn phát triển công nghiệp dầu khí và phong phú tiềm năng
du lịch sinh thái độc đáo nh khu rừng Cần Giờ này.

Đề tài nghiên cứu "Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ" tiến hành từ tháng 9
năm 1999 với mục đích góp phần cung cấp các thông tin về những lợi ích kinh tế của
các hoạt động chính đang diễn ra tại khu rừng ngập mặn Cần Giờ, tạo cơ sở việc xác
định các kế hoạch bảo tồn rừng đi đôi với phát triển tổng hợp tối u về mặt kinh tế
không chỉ cho riêng khu rừng, mà còn đối với qui mô lớn hơn là toàn thành phố Hồ
Chí Minh và vùng phát triển trọng điểm phía Nam Việt Nam. Nghiên cứu này cũng
còn nhằm nâng cao năng lực điều tra, phân tích và định giá kinh tế tài nguyên các
vùng đất ngập nớc cho các chuyên gia không chuyên về kinh tế ở Việt Nam.

Nhóm thực hiện đề tài gồm GS.TS. Đặng Văn Phan (Trung tâm nghiên cứu kinh tế
miền Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu t), Võ Trí Chung (Trung tâm tài nguyên và Môi
trờng Rừng, Viện điều tra qui hoạch rừng), Tôn Sĩ Kinh (Viện kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh), Lê Văn Sang (Trung tâm nghiên cứu Thủy sản Miền Nam, Bộ Thủy sản)
và Mai Kỳ Vinh (Trung tâm tài nguyên và Môi trờng Rừng, Viện điều tra qui hoạch
rừng). Tham gia trong quá trình khảo sát nghiên cứu thực tế, hội thảo xử lý thông tin
số liệu và xây dựng báo cáo còn có nhiều chuyên gia thuộc các cơ quan phối hợp:
Viện tài nguyên và Môi trờng Đại học quốc gia TP. HCM, Sở Nông nghiệp & PTNT
TP. HCM, Sở khoa học Công nghệ và Môi trờng TP. HCM, Du lịch Sài Gòn, Trung
tâm khí tợng thủy văn Miền Nam, Cảng vụ Sài Gòn, Ban quản lý rừng phòng hộ Cần

Giờ, Lâm viên Cần Giờ, Phòng Nông lâm và thủy sản Cần Giờ, Ban kinh tế xã hội
UBND huyện Cần Giờ.

Nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án Hớng tới Chơng trình Quốc gia về Quản lý
Đất ngập nớc ở Việt Nam, do Chính phủ Hà Lan tài trợ, đợc thực hiện bởi Cục Môi
trờng với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN.



5
2. giới thiệu về địa điểm nghiên cứu

2.1. Đặc điểm tự nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ

Cần Giờ là một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp giáp biển Đông
với chiều dài bờ biển 15 km. Huyện Cần Giờ nằm cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh khoảng 55 km, có diện tích tự nhiên là 71.361 ha với hệ sinh thái rất đặc thù của
vùng cửa sông ven biển, nhất là hệ sinh thái rừng ngập mặn (Hình 1).

Vùng rừng ngập mặn bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch dày đặc gồm sông lớn nh
Lòng Tàu nằm giữa khu rừng ( đờng thủy ra vào cảng Sài Gòn ), sông Đồng Tranh,
sông Nhà Bè, sông Thị Vải, sông Gò Gia, và nhiều rạch khác. Trên địa bàn khu rừng
còn có những đầm trũng, giồng cát, sông cụt, bàu cạn.

Trớc thời kỳ chiến tranh (trớc 1954), trên địa bàn huyện Cần Giờ có tới hơn 40.000
ha rừng ngập mặn tự nhiên, đợc xếp hạng rừng giầu, cấu trúc dày đặc, sinh trởng
mạnh, là sinh cảnh của nhiều loại động vật hoang dã.

Trong suốt thời gian chiến tranh, rừng ngập mặn Cần Giờ (có tên gọi thông thờng là
Rừng Sác) là đối tợng tàn phá của nhiều phơng tiện chiến tranh, đặc biệt bị hủy diệt

gần nh hoàn toàn do chất độc hóa học, liên tục từ năm 1961 đến năm 1971. Chiến
tranh kết thúc vào tháng 4 năm 1975, và ngay năm sau đó một chơng trình lớn đợc
thực hiện: Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ vì yêu cầu cấp bách của khắc phục hậu
quả nghiêm trọng đối với môi trờng thành phố Hồ Chí Minh do chiến tranh hóa học
gây ra. Từ năm 1976 đến nay, trồng lại rừng ngập mặn trên địa bàn huyện Cần Giờ
đợc thực hiện mạnh mẽ, liên tục, tuy nhiên có giai đoạn chững lại và xuất hiện tình
trạng chặt phá cây rừng vào thời gian sau 1986 đến 1990, sau đó lại đợc tăng cờng
khôi phục rừng tốt hơn. Đến nay diện tích rừng ngập mặn tại Cần Giờ vào khoảng
33.000 ha.
2.2. Tình hình sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế tại Cần Giờ
Huyện Cần Giờ có diện tích đất đai tự nhiên 71.361 ha, chiếm tới 1/3 diện tích đất đai
toàn thành phố Hồ Chí Minh. Đất lâm nghiệp đợc qui hoạch là khoảng 38.000 ha,
hiện đã có gần 30.000 ha rừng ngập mặn (19.443 ha rừng trồng và 7.4950 ha rừng tự
nhiên). Tới năm 2010 dự kiến sẽ trồng khép kín nốt hơn 10.000 ha mà diện tích này
một phần cha đợc sử dụng, một phần đang cho phép canh tác thời vụ hoặc làm ao
đầm nuôi thủy sản (cá, tôm, cua, ngao, trai )

Cơ cấu sử dụng đất đai hiện nay của huyện Cần Giờ bao gồm:






Tổng diện tích đất đai tự nhiên : 71.361 ha; trong đó
Đất lâm nghiệp : 33.129 ha chiếm 46,4%
Đất nông nghiệp : 6.201 ha chiếm 8,7 %
Sông rạch : 24.130 ha chiếm 33,8 %
Đất chuyên dùng và vờn nhà, thổ c là : 1.990 ha chiếm 2,8%
Đất cha sử dụng : 5.911 ha chiếm 8,3%


Định hớng qui hoạch phát triển bền vững của huyện đến năm 2010 là cơ cấu đất đai
về cơ bản vẫn giữ vai trò nòng cốt là rừng phòng hộ, rừng sinh quyển trên diện tích
khoảng 38.000 ha, và mở mang thêm diện tích nuôi trồng thủy sản tới 8000 ha với
nguyên tắc gắn chặt chẽ với các hệ sinh thái rừng ngập mặn.

6

7
Huyện Cần Giờ là một huyện nghèo nhất trong thành phố Hồ Chí Minh, kinh tế phát
triển trên lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản là chính (chiếm 66% tổng sản
lợng toàn huyện) (Số liệu thống kê huyện Cần Giờ, 1997), tiếp đó là trồng lúa và làm
muối. Tài nguyên rừng có giá trị về mặt phòng hộ và bảo tồn thiên nhiên là chủ yếu.
Gần đây huyện mới phát triển từng bớc vờn kinh tế sinh thái và dịch vụ du lịch.

Dân số toàn huyện có 57.650 (nguồn thống kê tháng 7/1999 của huyện Cần Giờ) với
tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm là xấp xỉ 2%. Dân c phân bố không đều trên
địa bàn 7 xã, tập trung đến 78% dân ở các xã Bình Khánh, Long Hòa, Cần Thanh và
An Thới Đông. Tổng thu nhập kinh tế của huyện trong năm 1998 chỉ bằng 4,2% tổng
thu nhập kinh tế của toàn thành phố Hồ Chí Minh. Năng suất và sản lợng lúa gạo
cũng nh những hoa màu rau quả khác trên đất canh tác nông nghiệp còn quá thấp
(chỉ bằng 20% so với các huyện ở Nam Bộ). Huyện Cần Giờ còn tồn tại 40% số hộ gia
đình thuộc diện xoá đói giảm nghèo. Rừng ngập mặn trớc năm 1992 còn là điều kiện
kiếm sống của dân địa phơng ( thu hoạch gỗ, củi, than, vật liệu khác từ rừng ).
Nhng sau 1992 đến nay, rừng ngập mặn Cần Giờ đợc xác định mục tiêu chức năng
Phòng hộ bảo tồn sinh quyển, bảo vệ nghiêm ngặt, không còn khai thác lợi dụng các
nguồn lâm sản.

Trớc tình hình này, việc tạo công ăn việc làm thay thế cho việc khai thác tài nguyên
rừng sẵn có để nâng cao đời sống nhân dân đang là một đòi hỏi bức xúc cho chính

quyền huyện Cần Giờ cũng nh Thành phố Hồ Chí Minh. Với những giá trị môi
trờng sinh thái của rừng ngập mặn Cần Giờ và những giá trị lịch sử, văn hoá truyền
thống gắn chặt với cảnh quan rừng này, việc định hớng phát triển bền vững thủy sản
và du lịch sinh thái rất có thể là một lựa chọn phù hợp.

2.3. Vai trò và hiện trạng khai thác, quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ

Rừng ngập mặn Cần Giờ trớc thời kỳ chiến tranh là rừng tự nhiên, với lợi ích chủ yếu
là cung cấp gỗ, củi, than, lá dừa nớc và nơi c trú cho các loài thủy sinh vật. Rừng
ngập mặn Cần Giờ ngày nay hều hết là rừng trồng, mục tiêu và chức năng chủ yếu là
rừng phòng hộ, tiến tới là khu bảo tồn thiên nhiên, đợc bảo vệ nghiêm ngặt, không
còn hoạt động khai thác lâm sản.

Loài cây chủ yếu của rừng trồng hiện nay là Đớc (chiếm tới hơn 90%), nguồn giống
bớc đầu lấy từ Cà Mau ( giai đoạn 1976 - 1990 ) đến nay đã có một số lô rừng đớc
cho quả và tạo nguồn cây giống tại chỗ. Một số loài cây khác nh Mắm, Đng, Dà,
Bần, số lợng rất ít, đồng thời trồng những loài này ở Cần Giờ không thành công.
Rừng tự nhiên hiện còn phần lớn là rừng tạp, hỗn giao những loài cây kém giá trị cả về
sinh thái và kinh tế, chủ yếu nhiều loài cây bụi và lớp quyết thực vật, đối tợng rừng
này đang đợc cải tạo, hoặc chăm sóc tu bổ cho những loài cây có giá trị phát triển,
hoặc thay thế rừng trồng mới.

Chu kỳ công nghệ và sản phẩm thơng mại của rừng đớc là 20 năm, nhng hiện nay
rừng đớc ở Cần Giờ đợc xác định mục tiêu chức năng phòng hộ nên vấn đề chu kỳ
thu hoạch không đợc đặt ra mà tập trung vào thực hiện quản lý bền vững. Từ 1998 trở
về trớc, đối với rừng trồng ở Cần Giờ, ngời ta thực hiện tỉa tha (ở các lô rừng khác
nhau) lô nào đến tuổi 6 - 7 tuổi tiến hành tỉa tha lần thứ nhất, tỉa tha lần thứ 2 ở tuổi
9 - 10 tuổi và tỉa thừa lần 3 khi cây đạt 15 tuổi. Mỗi lần tỉa tha giảm đi khoảng 1 nửa
tổng số cây đứng trong lô, nhằm giảm mật độ cây, loại trừ những cây xấu kém, tạo
không gian sinh trởng tối u cho lâm phần. Sang năm 1999, có quyết định không tỉa

tha rừng đớc trồng, với lý do không tác động vào rừng phòng hộ sinh quyển, nhằm

8
tạo nên điều kiện tự phát triển theo qui luật tự nhiên và loại trừ việc thu hoạch sản
phẩm trung gian từ tỉa tha rừng.

Rừng ngập mặn hiện nay ở Cần Giờ là sinh cảnh thích nghi của một số loài động vật
hoang dã, tham gia tích cực làm giầu mức độ đa dạng sinh học cho khu rừng. Rừng
trồng và rừng tự nhiên đang có vai trò quan trọng trong tạo lập khu hệ sinh thái, nơi c
trú, cung cấp nguồn dinh dỡng cho nhiều loài thuỷ sinh và động vật có xơng sống
trên cạn. Rừng ngập mặn thực sự là cầu nối giữa hệ sinh thái thủy vực và hệ sinh thái
trên cạn, giữa hệ sinh thái ngập triều và hệ sinh thái ngập nớc lợ và lũ sông nớc
ngọt. Động vật không xơng sống thủy sinh ở rừng ngập mặn Cần Giờ hiện có hơn
700 loài (44 họ, 19 bộ, 6 lớp, 5 ngành), đặc biệt những loài giáp xác và nhuyễn thể có
giá trị kinh tế cao. Trong rừng Cần Giờ có 137 loài cá, 40 loài lỡng thể và bò sát, 130
loài chim (trong đó có 51 loài chim nớc), 19 loài thú. Số lợng loài động vật hoang
dã (trên cạn và thủy sinh) đang có xu hớng gia tăng đồng thời với sự tăng diện tích
rừng và mức độ bảo vệ nghiêm ngặt khu rừng ngập mặn này.

Rừng ngập mặn Cần Giờ đợc xác định chức năng quan trọng hàng đầu là phòng hộ,
kéo theo giá trị bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn da dạng sinh học và khu sinh quyển thiết
yếu của thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1995 đến nay, về cơ bản không còn cho
phép khai thác gỗ, củi, than và nhiều loại lâm sản khác trong rừng ngập mặn Cần Giờ.
Đặc biệt từ đầu năm 1999 việc chặt tỉa tha trong các tiểu khu rừng đã đợc cấm tuyệt
đối, đảm bảo bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn cấm mọi tác động vào lâm phần hiện có. Hiện
chỉ có nguồn lá dừa nớc là hàng hóa còn đợc khai thác ở qui mô các hộ gia đình,
trên đất đai đã đợc Nhà nớc giao khoán. Riêng đánh bắt thủy sản trong rừng phải
theo nội qui và hớng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý bảo vệ rừng.

Trong ba năm gần đầy, việc giao đất khoán rừng đã đợc thực hiện cho 167 hộ ở 3 xã

điểm (An Thới Đông,Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh) và Công ty lâm viên Cần Giờ, với
diện tích giao khoảng gần một vạn hécta, trung bình mỗi hộ nhận khoảng 80 ha, rừng
hiện đợc chăm sóc bảo vệ tốt. Hiện trạng quản lý rừng và đất rừng ở Cần Giờ nh
sau:

Bảng 1.1. Hiện trạng quản lý rừng và đất rừng ở Cần Giờ

Thành phần quản lý


Loại rừng và đất rừng
Tập trung thuộc
ban quản lý rừng
phòng hộ huyện
Cần Giờ
Đã giao khoán cho
hộ gia đình đơn vị
Lâm Viên
đang thuộc phạm
vi một số nông
trờng quận,
Quận đội, TNXP
Đất rừng 12.000ha 10.319 ha 10.810 ha
Rừng trồng hiện có 9.757 ha 3.000 ha 7.589 ha
Rừng tự nhiên hiện có 2.243 ha 7.319 ha 3.221 ha

Các hộ gia đình đợc giao khoán chủ yếu diện tích rừng tự nhiên, tập trung cải tạo
rừng cây tạp, chăm sóc tu bổ và trồng lại, trong khi phần lớn rừng trồng thuộc sự quản
lý của ban quản lý rừng phòng hộ huyện và một số tổ chức đoàn thể. Thể chế quản lý
rừng ở các nông trờng, đơn vị quân đội và thanh niên xung phong hiện đang từng

bớc chuyển đổi sang qui chế quản lý rừng phòng hộ và bảo tồn thiên nhiên.




9
2.4. Những nguy cơ tiềm tàng đối với rừng ngập mặn Cần Giờ

Do vị trí nằm kề cận thành phố Hồ Chí Minh với áp lực dân số và xu hớng đẩy mạnh
phát triển kinh tế toàn vùng, nhất là công nghiệp nên có nhiều nhân tố bất lợi tác động
đến công tác bảo tồn, quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ trong tơng lai. Cụ thể đó là:




Sự nhập c tự do của dân vào khu rừng để lấn chiếm đất đai sử dụng vào mục
đích khác với mục đích bảo tồn;
Chặt cây, khai thác gỗ củi;
Khai thác thủy sản bằng các phơng pháp có tính hủy diệt;
Nớc thải công nghiệp và vận tải cảng biển (tràn dầu) gây ô nhiễm nguồn
nớc.


10
3. phơng pháp nghiên cứu

3.1. Tổng quan về phơng pháp luận

Về mặt phơng pháp luận, nghiên cứu này đợc thực hiện dựa trên phơng pháp định
giá kinh tế tổng hợp cho vùng sinh thái ngập nớc do Văn phòng Công ớc RAMSAR

và IUCN phối hợp xây dựng và công bố 1997.

Phơng pháp này gồm 3 công đoạn với 7 bớc thực hiện các nội dung nh sau:

Công đoạn I
- Bớc 1
: Lựa chọn cách tiếp cận đánh giá kinh tế.
Công đoạn II
- Bớc 2: Xác định phạm vi, ranh giới vùng nghiên cứu
- Bớc 3: Xác định những thành phần, chức năng và thuộc tính của vùng đất
ngập nớc và xếp hạng theo tầm quan trọng của chúng
- Bớc 4: Liên hệ những thành tố nêu trên với các loại giá trị sử dụng (trực
tiếp, gián tiếp hay giá trị phi sử dụng).
- Bớc 5
: Xác định những số liệu, thông tin cần có cho việc định giá và cách
thu thập số liệu.
Công đoạn III
- Bớc 6. Dùng những thông tin thu đợc để định lợng các giá trị kinh tế.
- Bớc 7. Phân tích và bình luận.

3.2. Các bớc cơ bản đợc tiến hành trong nghiên cứu

Chọn cách tiếp cận:
Theo hớng dẫn của IUCN và Văn phòng Công ớc Ramsar
(1997), để đánh giá các giá trị kinh tế của một hệ sinh thái đất ngập nớc, trong đó
có rừng ngập mặn, hiện có ba cách tiếp cận. Cách thứ nhất là Định giá toàn phần
(total valuation), cách thứ hai là Định giá từng phần (partial valuation) và cách thứ
ba là Đánh giá tác động (impact analysis). Trong khuôn khổ nghiên cứu định giá
rừng ngập mặn Cần Giờ, cách tiếp cận Định giá toàn phần đợc áp dụng, là cách
nhằm đánh giá toàn bộ những lợi ích kinh tế mà hệ sinh thái rừng ngập mặn có thể

đem lại cho xã hội, từ đó chứng tỏ nó xứng đáng đợc dành làm khu bảo tồn. Việc
ớc tính Giá trị kinh tế toàn phần (TEV) của rừng ngập mặn dựa trên việc phân
chia các lợi ích của rừng thành ra các Giá trị sử dụng (Use Value = UV) và Giá trị
phi sử dụng (Non Use Value = NUV), trong đó giá trị sử dụng đợc chia thành Giá
trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value = DUV) và Giá trị sử dụng gián tiếp
(Indirect Use Value = IUV). Giá trị sử dụng trực tiếp đợc tính qua các thông số
về doanh thu hay thu nhập từ việc khai thác các sản phẩm của rừng. Giá trị sử
dụng gián tiếp đợc ớc tính trên cơ sở những thiệt hại hay những phí tổn về kinh
tế có thể tránh hay tiết kiệm đợc nếu nh bảo tồn đợc khu rừng.
Xác định phạm vi khu vực nghiên cứu
: Rừng ngập mặn Cần Giờ bao gồm toàn bộ
rừng hiện có và sẽ phát triển khép kín trên diện tích đất lâm nghiệp đã đợc qui
hoạch (định hình khép kín rừng vào năm 2010), là khoảng 38.000 hécta. Diện tích
này thuộc địa bàn 7 xã, hiện đang trực thuộc phạm vi quản lý của nhiều đơn vị
khác nhau nhng thống nhất chức năng là Rừng phòng hộ do Ban quản lý rừng
ngập mặn của Nhà nớc điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động.

11
Tiến hành phúc tra tình hình tài nguyên rừng và đất rừng, trên cơ sở tài liệu điều
tra kiểm kê rừng thực hiện năm 1998. Thiết kế 4 tuyến khảo sát kiểm tra
(transects) xuyên suốt 24 tiểu khu, mỗi tuyến do một nhóm kỹ thuật điều tra tài
nguyên rừng đảm nhận công việc chuyên môn (kiểm kê rừng, đánh giá rừng, bản
đồ rừng và đất đai )
Theo phơng pháp PRA tiến hành khảo sát về kinh tế xã hội
, thu thập những thông
tin, số liệu về sử dụng những sản phẩm của rừng ngập mặn, những kinh nghiệm
truyền thống lợi dụng những tác động hoặc ảnh hởng tích cực của rừng ngập
mặn. Điều tra hộ để thu thập thông tin về tần số, khối lợng sản phẩm thu hoạch
đợc và chi phí lao động cho các hoạt động đó. Tỷ lệ phỏng vấn, khảo sát là 128
hộ (10% số hộ gia đình) ở 3 xã nhiều rừng (An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý

Nhơn) và 8 hộ (5% tổng số hộ gia đình) ở 2 xã có rất ít rừng nhng còn nhiều đất
sẽ trồng rừng khép kín (Cần Thạnh, Long Hòa). Thu thập những thông tin về giá
trị kinh tế của những sản phẩm trực tiếp của rừng ngập mặn, và các giá trị gián tiếp
của rừng ngập mặn (phòng hộ gió, sóng, triều cờng, thanh lọc ô nhiễm, sinh cảnh
đa dạng sinh học, thắng cảnh du lịch ), từ các cơ quan chuyên môn từ cấp huyện,
thành phố và trung ơng, đặc biệt tài liệu về rừng ngập mặn Cần Giờ, với niên biểu
t liệu từ 1940 đến nay.
Thực hiện các công đoạn tính toán, định giá kinh tế toàn phần
các giá trị sản phẩm
trực tiếp và những lợi ích, tác dụng gián tiếp của rừng ngập mặn Cần Giờ.


12
4. giá trị kinh tế của các sản phẩm và chức năng
chính của rừng ngập mặn cần giờ

4.1. Giá trị kinh tế toàn phần (TEV) của rừng ngập mặn

Giá trị kinh tế toàn phần (TEV) của một hệ sinh thái rừng ngập mặn là cơ sở cho việc
định giá kinh tế (Bảng 4.1). TEV bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng
gián tiếp và các giá trị không sử dụng. Việc hiểu rõ các giá trị cơ bản của hệ sinh thái
rừng ngập mặn đang nghiên cứu là rất cần thiết để có thể định giá và phân tích thỏa
đáng cho khu vực đó.

Bảng 4.1. Giá trị kinh tế toàn phần của hệ sinh thái rừng ngập mặn

Giá trị sử dụng Giá trị phi sử dụng
Giá trị sử dụng trực tiếp Giá trị sử dụng gián tiếp
Gỗ
Củi

Than
Thủy sản
Các loại lâm sản: thực
phẩm, thuốc, vật liệu xây
dựng, thuốc nhuộm, sinh vật
hoang dã
Các loại nông sản
Cung cấp nớc
Giao thông thủy
Tài nguyên di truyền
Du lịch và giải trí
Nơi c trú của con ngời
Nơi có giá trị giáo dục, lịch
sử và khoa học
ổn định bờ
Nạp nớc ngầm
Khống chế dòng chảy và lũ
lụt
Nơi chứa và tái sinh các
chất thải
Duy trì đa dạng sinh học
Nơi c trú cho các loài di c
Bãi đẻ cho cá
Lu giữ chất dinh dỡng
Bảo vệ và duy trì các rạn
san hô
Chống xâm nhập mặn
Các giá trị thẩm mỹ, văn
hóa và tín ngỡng, tôn giáo


4. 2. Giá trị kinh tế những sản phẩm trực tiếp từ rừng ngập mặn

4.2.1. Giá trị gỗ

Rừng ngập mặn Cần Giờ (bao gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên hiện nay) có sản
lợng gỗ thuộc đối tợng khai thác và định giá kinh tế chỉ là rừng trồng, tập trung vào
loài cây Đớc. Còn rừng tự nhiên do có tính chất tạp, nhiều cây bụi nên không có giá
trị gỗ kinh tế.

Hiện nay diện tích rừng ngập mặn Cần Giờ có trữ lợng gỗ kinh tế và từ đó có thể tính
sản lợng là 20.346 ha (15.874 ha), với cấp tuổi từ 20 (trồng năm đầu tiên 1978) đến
10 (trồng năm 1988). Trữ lợng bình quân theo số liệu điều tra là 65 m
3
/ha.

13

Theo lý thuyết, sản lợng gỗ kinh tế lấy ra hàng năm sẽ bằng 1/10 tổng trữ lợng của
một khu rừng. Tại Cần Giờ, do tuổi cây khác nhau tại các tiểu khu rừng khác nhau nên
sản lợng gỗ kinh tế thực tế có thể khai thác là chỉ bằng 25% của 1/10 trữ lợng. Với
giá cây gỗ đứng tại rừng là 200.000 đồng, và giá gỗ thơng phẩm tại TP.HCM là
300.000 VN đồng/1m
3
, giá trị kinh tế của gỗ từ rừng ngập mặn Cần Giờ đợc ớc tính
nh Bảng 4.2. dới đây.

Bảng 4.2. Giá trị kinh tế của gỗ từ rừng ngập mặn Cần Giờ

Đơn vị tính Giá trị kinh tế Ghi chú
Tổng trữ lợng gỗ cây đứng của rừng Cần Giờ

(m
3
)
1.031.800
Tổng sản lợng gỗ có thể khai thác (m
3
) 25.795 Bằng 25% của 1/10
tổng trữ lợng
Tổng giá trị kinh tế của trữ lợng toàn khu rừng 206 tỷ đồng Tính theo đơn giá
cây gỗ đứng
Giá trị kinh tế của sản lợng toàn khu rừng 78 tỷ đồng Tính theo đơn giá gỗ
thơng phẩm
Giá trị kinh tế trung bình của sản lợng gỗ hàng
năm (trong một chu kỳ rừng)
4 tỷ đồng Chu kỳ 20 năm

4.2.2. Giá trị củi

Sản phẩm củi chủ yếu thu đợc từ những đợt tỉa tha, và những lần chặt hạ loại bỏ
những cây bị sâu bệnh. Sản lợng bình quân củi thu đợc sau cả 3 lần tỉa tha (trong
một chu kỳ 20 năm) chỉ đạt 15 ste/ha, tơng đơng với 9,75 m
3
/ha (1 stere = 0,65 m
3

hoặc 585 kg gỗ củi khô). Giá 1 m
3
sản phẩm củi hiện nay (năm 1999) tại TP. HCM là
200.000đ.


Củi khai thác đợc ở rừng ngập mặn tự nhiên, với một diện tích hẹp những loài cây
bụi, thấp nhỏ nên trữ lợng ít, không quá 2m
3
/ha. Do sản lợng củi có thể khai thác
chỉ chiếm 1/10 tổng trữ lợng nên tại Cần Giờ lợng củi khai thác đợc từ rừng tự
nhiên là không đáng kể.

Bảng 4.3. Giá trị kinh tế từ củi rừng ngập mặn Cần Giờ

Đơn vị tính Giá trị kinh tế Ghi chú
Sản lợng củi toàn khu rừng 96.000 ste (hay 62.400 m
3
) Số liệu thống kê sản lợng
củi thực tế thu đợc tại Cần
Giờ sau 3 lần tỉa tha, tính
đến năm 1999
Giá trị kinh tế bình quân
hàng năm của sản phẩm củi
0,9 tỷ đồng Tính cho một chu kỳ rừng là
20 năm

4.2.3. Than

Trên thực tế không còn đốt than từ cây rừng ngập mặn ở Cần Giờ từ năm 1995. Trớc
đó (từ 1988 đến 1993) có một số hầm lò song hoạt động chủ yếu ở thành phố Hồ Chí
Minh vì lò đốt than phải đợc xây trên nền đất cao là loại đất không phổ biến ở Cần
Giờ. Sản lợng than trong những năm đó cũng không đáng kể vì gỗ cây ngập mặn
dùng làm cột xây dựng và làm củi hầu hết, chỉ còn một lợng nhỏ đợc dùng để chế

14

biến than. Hơn nữa, sản phẩm than có giá trị chỉ thu đợc từ gỗ cây Đớc mà loài này
hiện nay đã thuộc diện cấm khai thác. Do đó, sản phẩm than từ cây rừng ngập mặn, kể
cả rừng tự nhiên và rừng trồng ở Cần Giờ là không đáng kể về giá trị kinh tế. Nếu giá
trị kinh tế sản phẩm than đợc tính đến, tối đa hàng năm cũng chỉ là 40 triệu đồng, là
một trị giá thấp.

4.2.4. Các lâm sản ngoài gỗ

Các lâm sản ngoài gỗ lấy đợc từ rừng ngập mặn Cần Giờ bao gồm: lá dừa nớc và
một số sản phẩm phụ tơng tự nh lá quyết thực vật, giây choại, lá ráng, vỏ cây lấy
tanin, và một số loài cây dợc liệu từ rừng trồng và rừng tự nhiên.

Lá dừa nớc là loại sản phẩm chiếm số lợng lớn, cung cấp nguyên liệu cho lợp nhà
và thủ công nghiệp mà phần lớn do các hộ gia đình trồng hoặc khoanh nuôi bán tự
nhiên. Những sản phẩm phụ khác nh lá ráng, vỏ cây có số lợng rất thấp, do các hộ
gia đình tận thu phần lớn ở rừng tự nhiên.

Các loại sản phẩm (gọi là phụ) này do các hộ gia đình thu hoạch, hoặc để bán, hoặc để
tự tiêu. Theo kết quả điều tra khảo sát PRA và số liệu do một số cơ quan kinh tế huyện
cấp thì hàng năm có 32% tổng số hộ địa phơng Cần Giờ và khoảng 0,5% số hộ này
(qui đổi tơng đơng) từ đối tợng dân vãng lai (tơng đơng với số 3.510 hộ/hàng
năm) thu hoạch các loại sản phẩm phụ trên tại địa bàn rừng ngập mặn Cần Giờ. Trung
bình mỗi hộ thu nhập tiền từ nguồn sản phẩm này là 712.250 đ mỗi năm. Nh vậy,
tổng giá trị kinh tế của sản phẩm phụ từ rừng ngập mặn Cần Giờ, trung bình hàng năm
là khoảng 2,5 tỷ đồng.

4.2.5. Giá trị thủy sản

Chúng ta đều biết rằng rừng ngập mặn là sinh cảnh, đồng thời là nơi cung cấp nguồn
thức ăn đối với các loài thủy sản sinh sống trong đó. Sản phẩm thủy sản có thể đem lại

giá trị kinh tế từ rừng ngập mặn Cần Giờ là lợng thủy sản từ đánh bắt và nuôi trồng,
chủ yếu là các loại: cá, tôm, cua, ngao, sò.

Số liệu thống kê về thủy sản tại Cần Giờ, từ 1978 đến hết năm 1998 cho thấy trung
bình hàng năm thu hoạch đợc 15.000 tấn, với 78% sản lợng từ các hộ gia đình, còn
lại thuộc về một số xí nghiệp, nông trờng và đơn vị tập thể khác. Cơ cấu sản phẩm:
42% cá, 24% tôm, 9% cua, ghẹ, 25% hai mảnh vỏ ( ngao, sò, hầu ). Tại Cần Giờ,
nguồn lợi thủy sản vẫn chủ yếu từ nguồn đánh bắt nội địa là chủ yếu (đánh bắt trên
kênh rạch và vùng nớc nông) với những nghề cổ truyền, đòi hỏi ít vốn đầu t về
phơng tiện. Nghề đánh bắt xa bờ không phát triển do đòi hỏi vốn lớn (mỗi ghe công
suất 45 60 CV cần đầu t khoảng 800 triệu đồng và 10 12 lao động).

Nghề nuôi trồng thủy sản cũng cha thực sự phát triển. Trong những năm 1985 -
1995, việc nuôi tôm đã bớc đầu đợc thử nghiệm. Tuy nhiên chỉ có mấy vụ đầu đem
lại kết quả khả quan, còn sau đó năng suất nuôi tôm giảm mạnh, các đầm nuôi phải bỏ
do hạn chế về kỹ thuật, chi phí sản xuất cao. Việc nuôi các loại thủy sản khác nh cua,
sò, nghêu mới đang là xu hớng, ý tởng. Nh vậy, giá trị thủy sản vẫn mang tính chất
tiêu dùng địa phơng là chính. Giá bình quân trên thị trờng vào thời điểm 1999 đối
với nguồn thủy sản địa phơng là tơng đối thấp, chỉ 5.000 đồng/1 kg, đã loại trừ
những chi phí về công cụ, lao động và chi phí khác trong quá trình sản xuất.


15
Kết hợp phân tích số liệu thống kê của cơ quan quản lý thủy sản huyện và kết quả
PRA (tháng 9 và tháng 10 năm 1999) ở Cần Giờ cho thấy ngời dân địa phơng đã thu
đợc phần nào giá trị thủy sản từ rừng ngập mặn tự nhiên và mới trồng ngay từ những
năm 80:

Bảng 4.4. Sản lợng thủy sản thu hoạch đợc tại Cần Giờ
(Nguồn: Phòng thủy sản huyện Cần Giờ, 1999)


Những phơng thức thu hoạch thủy sản Tổng

Năm
Thủ công
và công
cụ thô sơ
(số ngời)
Công cụ
cỡ vừa
( cái )
Công cụ
cải tiến ,
di động
( cái )
Công cụ
lớn, đánh
bắt bán tự
nhiên
( cái )
Ghe
thuyền
đánh bắt
lu động
( cái )
Diện tích
ao, đầm
nuôi trồng
( Ha)
lợng

thuỷ sản
thu
hoạch
đợc
( tấn )
1980 65 560 37 164 105 2.215
1981 95 485 28 84 136 3.304
1982 90 531 21 103 136 3.322
1983 90 551 21 97 138 9.979
1984 94 529 24 133 147 9.599
1985 97 543 25 205 61 11.865
1986 153 569 37 198 93 13.000
1987 172 555 65 279 146 14.500
1988 273 612 63 300 208 16.000
1989 230 629 66 350 237 18.000
1990 272 602 82 530 281 18.000
1991 294 614 82 545 293 18.000
1992 202 662 82 469 229 15.000
1993 265 513 72 543 271 4.50
0
11.000
1994 220 428 51 621 302 4.61
0
13.000
1995 141 367 70 491 322 5.245 15.500
1996 150 419 55 464 322 4.40
6
21.400
1997 140 367 70 400 322 5.668 26.450
1998 165 305 50 507 322 5.38

6
38.333


Ước tính rằng sản lợng trung bình năm của nguồn thủy sản ở giai đoạn đầu (có thể
xác định là chu kỳ 10 năm đầu của rừng ngập mặn trồng ở Cần Giờ) là khoảng 14.000
tấn. Với sự tăng trởng và mở rộng của rừng ngập mặn Cần Giờ, ngành thủy sản
huyện và thành phố Hồ Chí Minh đã dự báo mức tăng nguồn thủy sản nh sau:


16
Bảng 4.5. Giá trị kinh tế của nguồn lợi thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ

Tiêu thức dự báo và định giá
kinh tế
Giai đoạn 1990 - 1998 Giai đoạn 1999 - 2005
Trữ lợng tiềm năng nguồn
thủy sản từ rừng ngập Mặn
Cần Giờ

60.000 tấn

240.000 tấn

Sản lợng thuỷ sản hàng năm
thu hoạch đợc

15.000 tấn 60.000 tấn
Giá trị sản phẩm hàng năm của
nguồn thuỷ sản trong rừng

ngập mặn Cần Giờ


75 tỷ đồng

300 tỷ đồng

Nh vậy, lợi ích kinh tế mà nguồn thủy sản từ rừng ngập mặn Cần Giờ có thể mang lại
trong thời điểm hiện nay là khoảng 75 tỷ đồng/năm.

4.2.6. Giá trị du lịch và giải trí

Bản thân sinh cảnh rừng ngập mặn đem lại giá trị sản phẩm du lịch, giáo dục môi
trờng và nghiên cứu khoa học. Trên thực tế, từ đầu năm 1997 mới chính thức khai
trơng hoạt động du lịch (kể cả khảo sát nghiên cứu khoa học) trên điạ bàn rừng ngập
mặn Cần Giờ. Ngoài một Lâm viên Cần Giờ đợc thành lập, còn có một số công ty du
lịch, hoặc những tổ chức nhỏ lẻ từ nơi khác đến thực hiện hoạt động du lịch ở địa bàn
này từ 1997 trở lại đây. Cơ quan kinh tế cấp huyện và Ban quản lý rừng huyện Cần
Giờ theo dõi thống kê hoạt động này, cả về số lợt ngời, chi phí và thu nhập tài
chính. Trong năm 1997 có đợc 21.218 lợt ngời tham quan, năm 1998 là 32.026
lợt ngời. Riêng 6 tháng đầu năm 1999 đã có hơn 30.000 lợt ngời tới du lịch ở
rừng ngập mặn Cần Giờ, 800 đoàn nghiên cứu khoa học (60% là đoàn ngời nớc
ngoài), hơn 1.000 lợt học sinh do các trờng học phổ thông thuộc thành phố Hồ Chí
Minh và một số lính đến thăm quan học tập. Tổng công ty du lịch Sài Gòn đã khảo sát
nghiên cứu thị trờng du lịch trên địa bàn rừng ngập mặn Cần Giờ và dự báo từ năm
2000 trở đi, riêng địa bàn rừng ngập mặn Cần Giờ sẽ đón đợc 1.200 ngời/tuần (hiện
nay 620 đến 780 ngời/tuần), tập trung vào ngày nghỉ cuối tuần và các dịp lễ tết. Văn
phòng kinh tế tiếp thị của Tổng Công Ty Sài Gòn Du Lịch ( Sài Gòn Tourist) đã dự
báo tỷ lệ tăng số lợng khách du lịch sẽ là 12% đến 15% hàng năm đến năm 2010 ở
Cần Giờ.


Cũng trên cơ sở theo dõi thống kê về du lịch, giá trị kinh tế đạt đợc từ các nguồn thu
phí mà riêng ngành tài chính địa phơng thu đợc (trực tiếp hoặc gián tiếp qua thuế
đối với các hoạt động) thì trung bình mỗi năm của giai đoạn 1995 đến 1998 là
100.000 VNĐ/ một lợt ngời. Trung bình một năm thu đợc từ du lịch và những hoạt
động khoa học, giáo dục, nghỉ dỡng ở Cần Giờ là 3,4 tỉ đồng.

Các hoạt động du lịch, giáo dục, khoa học, bảo vệ sức khỏe gắn chặt chẽ với rừng
ngập mặn Cần Giờ không chỉ đem lại lợi ích về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn
về tinh thần, văn hóa và nâng cao kiến thức môi trờng cho nhiều đối tợng xã hội.

4.2.7. Nguồn lợi từ sinh vật hoang dã

Các loài động vật hoang dã trên cạn đợc tính ở đây bao gồm các loài chim, thú, côn
trùng, xuất hiện, tồn tại và phát triển từ sinh cảnh rừng ngập mặn. Hầu hết các loài
động vật hoang dã gắn với sinh cảnh rừng ngập mặn Cần Giờ không thể định giá kinh

17
tế theo giá trị sản phẩm thị trờng (ví dụ tính theo giá trị thực phẩm đặc sản, lông,
dợc liệu, hiện vật trang trí ) trừ một số loài cho sản phẩm kinh tế gián tiếp trong
khuôn khổ luật cho phép thu hoạch nh:
- Ong cho mật (ong lấy nhuỵ hoa các cây rừng);
- Đuôn ( loài côn trùng ăn lá cây Chà Là ) cho thực phẩm;
- Dơi cho nguồn phân, sử dụng làm phân bón cây trồng;
- Một số loài chim, đặc biệt chim nớc, cho một phần nhỏ số trứng có thể là
thực phẩm cho ngời.

Trên cơ sở PRA hàng năm có khoảng 17% tổng số hộ thuộc 7 xã thu hoạch bốn loại
sản phẩm nói trên, trung bình mỗi hộ thu đợc 2,2 triệu đồng trong một năm. Nh vậy
với 1.020 hộ, hàng năm tổng giá trị sản phẩm bao gồm cả ong mật, con đuôn, phân

dơi, trứng chim là khoảng 2,244 tỷ đồng ( hai tỷ hai trăm bốn mơi bốn triệu đồng).

Giá trị về tiền tệ của những sản phẩm trên không lớn, nhng tổng giá trị tập
đoàn động vật hoang dã trong rừng ngập mặn về ý nghĩa khoa học, đa dạng sinh học
phải đợc định giá theo những tiêu chí bảo tồn thiên nhiên, và tổng giá trị này rất lớn.

4.3. Giá trị kinh tế sản phẩm gián tiếp của sinh cảnh rừng

4.3.1. Cố định bùn đất bồi lắng, phòng hộ luồng lạch và đờng thủy

Rừng ngập mặn cố định đợc khối lợng lớn đất phù sa từ dòng chảy của những con
sông, dồn tụ và bồi lắng ở vùng cửa sông ven biển. Đặc biệt những loài cây nh
Đớc, Đng, Mắm, Dà và Bần có khả năng cao ngng kết cố định phù sa ở bộ rễ khí
sinh của chúng. Số liệu quan trắc liên tục nhiều năm ở rừng ngập mặn Bắc Bộ và Nam
Bộ Việt Nam, từ 1934 đến 1954, sau đó từ 1960 đến nay, cho biết hàng năm 1 ha rừng
tự nhiên với thành phần trên 60% những loài cây nói trên có thể cố định đợc 0,62m
3

phù sa; nếu là rừng trồng, mật độ cây lớn hơn, thì chỉ số này là 0,75 m
3
trên 1 ha rừng.

Lợi dụng tính năng này của rừng ngập mặn, ngời Việt Nam ngay từ giữa thế kỷ 18 đã
biết khoanh nuôi rừng ngập mặn tự nhiên, đồng thời với trồng rừng ngập mặn (vùng
cửa sông ven biển) và cứ qua một chu kỳ rừng trởng thành (từ 12 năm đến 18 năm
tuỳ điều kiện đất đai và thuỷ văn mỗi vùng) lại chặt rừng và đắp đê bao phần đất mới
do rừng ngập mặn cố định phù sa mà hình thành, một mặt có thêm đất canh tác một
mặt tiếp tục trồng rừng mới phía ngoài đê bao, gọi là Lấn biển. Theo phơng thức
cổ truyền rừng lấn biển này có thể xác định lợi ích của rừng ngập mặn về gia tăng đất
canh tác hoặc c trú cho cộng đồng dân c. Trung bình hàng năm 1 ha rừng ngập mặn

tham gia vào quá trình lợi ích tăng thêm quĩ đất khoảng 0,04% ha. Tuy nhiên, lợi ích
tăng thêm quĩ đất (gọi là Đất lấn Biển) phải có các điều kiện đồng thời nh chăm sóc
bảo vệ rừng, đắp đê, thủy lợi, và không phải nơi nào có rừng ngập mặn là có đợc lợi
ích này. Theo số liệu quan trắc, khảo sát nghiên cứu, chỉ có khoảng 24% tổng số diện
tích vùng đất rừng ngập mặn ở Việt Nam có đợc các điều kiện lấn biển này. Riêng
rừng ngập mặn ở Cần Giờ chỉ có đợc 1,1% diện tích rừng có khả năng này và không
xuất hiện trên thực tế. Do đó giá trị gia tăng quĩ đất của rừng Cần Giờ là không đáng
kể .

Thay vào đó, tính năng cố định đất phù sa vùng cửa sông ven biển của rừng ngập mặn
Cần Giờ chính là gián tiếp lợi ích đối với phòng hộ luồng lạch giao thông thủy, đặc
biệt là giảm thiểu mức độ phù sa bồi lắng những luồng tàu ra vào cảng Sài Gòn (một
cảng lớn của Việt Nam) và hệ thống cảng Sài Gòn - Thị Vải - Vũng Tàu (cũng gắn với

18
rừng ngập mặn Cần Giờ). Lợi ích trớc hết cần đợc định giá kinh tế đó là ảnh hởng
gián tiếp của rừng ngập mặn đối với việc giảm đi khoảng 10% đến 15% lợng vật chất
bồi lắng ở luồng lạch, có nghĩa là giảm khối lợng nạo vét duy trì luồng lạch ra vào hệ
thống cảng. Hiện nay luồng ra vào hệ thống cảng là lớn và đa dạng ( Sài Gòn - Thị Vải
- Vũng Tàu, qui mô quốc gia và quốc tế, với sức tải trọng tàu tới 2 vạn tấn ) chủ yếu
từ cửa Cần Giờ vào sông Ngã Bẩy - Lòng Tàu, nằm giữa vùng rừng ngập mặn Cần
Giờ, với công suất bốc dỡ gần 10 triệu tấn/năm. Đến năm 2010, mở thêm luồng ra vào
cảng qua sông Soài Rạp (cũng nằm qua vùng rừng ngập mặn Cần Giờ), công suất sẽ là
30 triệu tấn/ năm. Tần suất và khối lợng nạo vét, duy trì luồng lạch ra vào hệ thống
cảnh sẽ tăng lên từ 3 đến 4 lần so với giai đoạn 1995 - 1999. Sự tồn tại bền vững của
rừng ngập mặn Cần Giờ sẽ tham gia tích cực vào giảm thiểu phù sa bồi lắng luồng
lạch, phòng hộ cho bờ luồng lạch. Năm 2010 có thêm luồng lạch trên sông Soài Rạp
nên vai trò phòng hộ của toàn bộ khu rừng ngập mặn Cần Giờ sẽ cầng thêm quan
trọng. Những đoạn xung yếu cần nạo vét có chiều dài tổng cộng là 11 km (nằm hoàn
toàn giữa vùng rừng ngập mặn Cần Giờ), khối lợng trung bình của vật chất nạo vét

hàng năm là 1.350.000 m
3
(cơ sở quan trắc từ 1980 đến hết năm 1998). Từ 1990 đến
nay, diện tích rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng tăng lên, lợng bùn đất bồi lắng lòng
các luồng lạch giảm đi, bờ luồng lạch ở những khúc cong (Thị Vải, Gò đầu, Cái Mép,
Dần Xây, Bình Khánh, Kavrilla, Mũi Đông, Đèn Đỏ) có rừng phòng hộ nên giảm
thiểu xói lở rõ rệt. Khối lợng vật chất nạo vét luồng lạch từ 1990 đến nay giảm dần từ
10% đến 12% so với trớc đó mà yếu tố tác động giảm thiểu chủ yếu là do có rừng
ngập mặn Cần Giờ. Phơng án nâng cấp và mở rộng hệ thống cảng vùng này (gồm Sài
Gòn - Thị Vải - Vũng Tàu) do Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng từ 1995 đã xác định
những giải pháp khả thi, trong đó có phát triển định hình khu rừng ngập mặn Cần Giờ
phải là khu rừng phòng hộ cho hệ thống luồng lạch ra vào những cảng qui mô lớn này.

Theo số liệu quan trắc của Cảng vụ Sài Gòn, phối hợp với cơ quan thủy văn phía Nam
và các trạm thủy văn thành phố Hồ Chí Minh (đồng thời tham khảo hệ thống số liệu
lu trữ của cơ quan Cảng vụ Sài Gòn thời kỳ trớc 1975), khối lợng vật chất bồi lắng
dới lòng những con sông luồng ra vào chính của hệ thống cảng này đã diễn biến theo
hiện trạng rừng ngập mặn Cần Giờ. Trên thực tế thấy rõ tác dụng cố định đất phù sa
của bộ rễ cây rừng ngập mặn rất mạnh mẽ, giảm đi nhiều khối lợng bùn bồi lắng
xuống những lòng sông rạch trong vùng. Trên cơ sở số liệu theo dõi sơ bộ về sự liên
quan giữa rừng ngập mặn và khối lợng vật chất nạo vét luồng ra vào hệ thống cảng,
Cảng vụ Sài Gòn đã nhận thức đợc tác dụng phòng hộ của rừng ngập mặn này (Bảng
4.6).

Kế hoạch mở rộng và nâng cấp hệ thống Cảng Sài Gòn đến năm 2010 dự tính sẽ phải
cải tạo, nạo vét những luồng lạch trung bình hàng năm tới 1.350.000 m
3
khối lợng
vật chất. Cảng vụ Sài Gòn đánh giá sơ bộ theo cơ sở dự báo, nếu duy trì bảo tồn
nghiêm ngặt khu rừng ngập mặn Cần Giờ, phát huy cao độ hiệu quả phòng hộ của

rừng này đối với luồng lạch ra vào hệ thống cảng, sẽ có thể giảm đợc khoảng từ 20%
đến 30% khối lợng đất bùn phải nạo vét hàng năm. Tuy cha nghiên cứu định giá
kinh tế về tác dụng phòng hộ luồng lạch ra vào cảng của rừng ngập mặn Cần Giờ,
nhng theo cách đánh giá sơ bộ và tổng quát của ngành Cảng và đờng thủy thì trung
bình mỗi năm khu rừng ngập mặn này tham gia làm lợi đợc 3 tỷ đến 4 tỷ đồng và khi
hệ thống cảng mở rộng và nâng cấp ở thời điểm sau năm 2000 đến năm 2010, giá trị
làm lợi này của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với luồng lạch hệ thống cảng và đờng
thủy sẽ là 10 đến 12 tỷ đồng mỗi năm.




19

Bảng 4.6. Giá trị phòng hộ luồng giao thông thủy của rừng ngập mặn Cần Giờ

Thời gian Khối lợng vật
chất nạo vét
luồng lạch
Cảng Sài Gòn
(m
3
)

Bề dày lớp đất
bùn bồi lắng
lòng sông
trung bình
(cm)
Hiện trạng

rừng ngập mặn
Chi phí nạo vét
luồng lạch ra vào
hệ thống cảng ( qui
theo thời giá của
năm 1999 )
1980
425.000m
3
12 cm Rừng mới
trồng đạt 17%
che phủ đất
Cần Giờ
24 tỷ đồng
1990
370.000m
3
7cm Rừng trồng đạt
42% che phủ
đất Cần Giờ
21 tỷ đồng
1995
294.000m
3
5,2 cm Rừng phát
triển tốt che
phủ hơn 60%
đất đai Cần
Giờ
18 tỷ đồng

1998
252.000m
3
4 cm Rừng cố định
khối lợng lớn
đất bùn bồi
lắng

16 tỷ đồng

4.3.2. Giá trị chắn sóng và gió bão

Rừng ngập mặn Cần giờ có tác động giảm thiểu sự phá hoại của gió bão, sóng, triều
cờng và dòng chảy lũ từ các con sông.
Rừng trồng ở Cần Giờ từ tuổi thứ 7 trở lên thể
hiện khá rõ rệt tác dụng phòng hộ môi trờng nói trên. Từ năm 1991 đến nay, diện
tích rừng ngập mặn trồng ở Cần Giờ tăng nhanh và tập trung trên diện rộng, số liệu
quan trắc của các trạm khí tợng thuỷ văn trên địa bàn Cần Giờ và thành phố Hồ Chí
Minh (chuỗi số liệu liên tục từ 1992 đến nay) cho thấy tốc độ gió giảm từ 15 đến 20
lần sau những cánh rừng có chiều cao cây trên 7 mét, bộ rễ cây đớc và hệ thống rễ
rừng Đớc đã giảm từ 4 đến 6 lần sức tác động của sóng và sức nớc cờng triều đối
với đất đai (đặc biệt bờ sông rạch).

Cho đến nay, tuy cha có công trình khảo sát nghiên cứu cụ thể về hiệu quả kinh tế
của tác dụng phòng hộ các yếu tố môi trờng của rừng ngập mặn nói chung, và của
rừng ngập mặn Cần Giờ nói riêng, nhng sơ bộ xem xét và đối chứng hai lần xuất hiện
thiên tai điển hình trong khu vực ta thấy:

Năm 1981, lũ trên hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn tràn về vùng cửa
sông ven biển Cần Giờ, cộng hởng với trận bão có tốc độ gió cấp 8 đến 9, triều cờng

mạnh đã có sức phá hoại đáng kể vì lúc này rừng mới đợc phục hồi trên diện tích
nhỏ, cha phát huy tác dụng chắn gió bão. Trận thiên tai này tàn phá hầu hết trên 70%
nhà cửa, toàn bộ cơ sở đầm nuôi tôm, và đê biển trên địa bàn 7 xã của huyện Cần Giờ.
Thiệt hại ở thời gian này ớc tình khoảng hơn 10 tỷ đồng (thời giá 1981), ngoài ra còn
ảnh hởng xâm nhập mặn tới vùng đất kế cận Cần Giờ nh Nhà Bè, Thủ Đức, Bình
Thạnh, Bình Chánh

20
Năm 1997, trận thiên tai do bão - lũ - cờng triều có cờng độ mạnh hơn năm
1981, nhng trên địa bàn vùng Cần Giờ đã có hơn 20.000 ha rừng ngập mặn (trong đó
hơn 80% diện tích là rừng ở cấp tuổi trên 5, tác dụng phòng hộ đạt hiệu quả cao) nên
mức độ thiệt hại thấp hơn 1981 mặc dù mật độ c dân cao hơn, số lợng các công
trình nhiều hơn (ví dụ ao đầm nuôi tôm cá, ruộng muối, vờn kinh tế, thuỷ lợi, đờng
xá, đê điều ).

Bảng 4.7. Giá trị giảm thiểu thiệt hại do thiên tai của rừng Cần Giờ



Năm

Tình Trạng
thiên tai

Tình hình hiện
trạng rừng
ngập mặn

Tình trạng thiệt
hại

Chính quyền
địa phơng
đánh giá mức
độ thiệt hại

1972
Bão lớn gió cấp
9 cơng triều và
sóng lớn lũ tràn
về
Rừng bị chiến
tranh huỷ diệt
Tàn phá trắng ở
Cần Giờ và vùng
kế cận
Không có số liệu


1981
Bão lớn, gió cấp
9 cấp 10 cờng
triều,sóng lớn
Rừng mới trồng
còn nhỏ, diện
tích rải rác
Tàn phá 70%
nhà cửa, ảnh
hởng đến mạnh
các vùng kế cận
Ước tính 10 tỷ

đồng


1997
Bão lớn gió cấp
10 cấp 11 cờng
triều, sóng thần ,
lũ tràn về
Rừng phục hồi
trên diện rộng,
cây rừng lớn
Mức độ thiệt hại
chỉ bằng 30% so
với 1981
30% mức thiệt
hại của năm
1981

Nh vậy, rừng ngập mặn Cần Giờ đã làm giảm thiệt hại hàng tỷ đồng do ma bão gây
ra. Hay nói cách khác, sự tồn tại và phát triển của rừng ngập mặn đã làm lợi hàng tỷ
đồng cho đất nớc và nhân dân trong vùng.

4.3.3. Duy trì đa dạng sinh học

Rừng ngập mặn Cần Giờ là sinh cảnh thích hợp của nhiều loài động vật hoang dã
(chim thú trên cạn, ong mật và các loài thủy sinh), nơi sinh sống phát triển, là nguồn
dinh dỡng phong phú cho các loài thuộc hệ sinh thái ngập nớc. Sinh cảnh rừng ngập
mặn Cần Giờ hiện đang có chiều hớng gia tăng những nhân tố thích nghi c trú, sinh
sản và phát triển nhiều loài động vật hoang dã trên cạn, trớc hết có giá trị một vờn
động vật tự nhiên của thành phố.


Về tính đa dạng sinh học, trớc hết là sự phong phú của tập đoàn các loài thủy sinh:
cá, tôm, cua, lỡng thê, giáp xác, nhuyễn thể, phù du, rong tảo Về động vật trên cạn,
tính đến thời điểm tháng 9 năm 1999 trong rừng ngập mặn Cần Giờ có:
- 130 loài chim trong đó có 51 loài chim nớc (21 loài chim nớc di c).
- 31 loài bò sát và 9 loài lỡng thê.
- Xuất hiện bớc đầu 5 loài thú ( khỉ đuôi dài, chồn đen, cáo, rái cá, lợn rừng)
số lợng cha nhiều.

Nhiều loài chim, đặc biệt các loai chim nớc bản địa, chim di c theo mùa đã gia tăng
số lợng ở rừng ngập mặn này. Một số loài động vật xuất hiện trở lại với sinh cảnh
rừng (khỉ, kỳ đà, chồn, cáo, cầy, sóc, trăn, rắn, tắc kè, cá sấu, đồi mồi , vích ). Nh
vậy, rừng ngập mặn đã duy trì và làm tăng tính đa dạng sinh học, gián tiếp đem lại
những lợi ích kinh tế thiết thực mà dù những lợi ích này là có tính phi sử dụng thì nó
cũng có ý nghĩa rất to lớn.

21

4.3.4. Giá trị điều tiết và lu trữ nguồn nớc ngầm

Rừng ngập mặn điều tiết và bảo tồn nguồn nớc ngầm, giảm thiểu xâm nhập mặn vào
sâu trong nội địa. Trong thời kỳ chiến tranh và những năm đầu bắt đầu chơng trình
trồng rừng, rừng ngập mặn Cần Giờ bị các phơng tiện chiến tranh hủy diệt và thực
trạng khôi phục rừng còn kém và hẹp, đã có hiện tợng xâm nhập mặn nặng trên lớp
đất mặt của toàn huyện Cần Giờ và một số vùng lân cận. Cũng trong thời gian này,
lợng bức xạ tác động mạnh, lợng bốc hơi nớc đồng thời gia tăng, hầu hết những
mạch nớc ngầm trên địa bàn Cần Giờ cạn kiệt dần, đất đai khô cằn và hoang hóa
trong những mùa khô. Chịu ảnh hởng nghiêm trọng nhất do tình trạng xâm nhập mặn
và cạn kiệt nguồn nớc ngầm là canh tác nông nghiệp khó khăn, liên tiếp mất mùa.


Từ sau năm 1992 đến nay, diện tích rừng tăng lên, hạn chế mạnh mẽ tình trạng xâm
nhập mặn, phục hồi dần nguồn nớc ngầm, ngọt hóa đất đai và tăng khả năng dinh
dỡng của đất. Lợi ích của rừng ngập mặn đối với lĩnh vực này (điều tiết nớc ngầm)
đợc tính là lợi ích gián tiếp đối với nông ng nghiệp và đời sống cộng đồng.

Trên lãmh thổ huyện Cần Giờ hiện nay không có cơ sở khai thác nguồn nớc ngầm
nào nhằm cung cấp cho sinh hoạt của c dân trong vùng, do những đặc điểm địa chất
thủy văn. Nớc ngọt đáp ứng sinh hoạt từ nguồn nớc ma, và cung ứng từ trong xã
nội địa vào mùa khô.

Tuy nhiên số liệu từ khảo sát nghiên cứu những diễn biến của nguồn nớc ngầm ở
vùng Cần Giờ, những thông số liên quan tới hiện trạng rừng ngập mặn, cho thấy vai
trò của rừng này đối với điều tiết và lu trữ nguồn nớc ngầm (Bảng 4.8).

Bảng 4.8. Mối liên quan giữa sự phát triển rừng và nớc ngầm tại Cần Giờ

TT
Tình trạng ở những năm
khác nhau

Thông số tiêu chỉ
khảo sát


1976


1981



1991


1999
1
Giếng khoan nớc ngầm của
ngành địa chất thủy văn công
nghiệp sâu từ 20 mét đến 80
mét
4 mũi
- Không có
rừng
- Nớc mặn
nặng
7 mũi
- Rừng mới
trồng
- Nớc phèn
và mặn
nặng
12 mũi
- Rừng tốt
- 7 giếng
nớc mặn
- 5 nớc lợ
9 mũi
- Rừng tốt
- 6 giếng lợ
- 3 giếng lợ
nhẹ

2
Giếng khoan nớc ngầm của
ngành cung cấp nớc cho dân
sinh sâu từ 20 mét đến 50
mét
Không 4 mũi
- Mặn nặng
7 mũi
- Rừng tốt
- 4 mặn
- 3 lợ
4 mũi
- Rừng tốt
- 4 lợ nhẹ
3
Giếng đào của các hộ dân
(hoặc các công trờng), đơn
vị thanh niên xung phong độ
sâu từ 7m đến 10m
17 giếng
- Nớc mặn
và nổi váng
nặng
11 giếng
- Rừng mới
trồng
- Nớc mặn
27 giếng
- Rừng tốt
- Chỉ có 4

giếng nớc
lợ
19 giếng
- rừng tốt
- đã có 6
giếng nớc
lợ nhẹ
4
Nớc trong các ao đầm trong
vờn gia đình, gắn với sinh
cảnh rừng ngập mặn kế cận
Rất mặn Rất mặn nổi
váng nặng
Độ mặn
giảm rõ rệt
Độ mặn
giảm mạnh,
nuôi tôm
cua nớc lợ

22
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, việc tính toán định giá kinh tế đối với tác dụng điều
tiết và lu trữ nguồn nớc ngầm của rừng cha đợc thực hiện do cha đầy đủ số liệu.
Tuy nhiên có thể xác định hiệu quả tích cực của rừng ngập mặn ở lĩnh vực này khi
thấy điều kiện nớc ngọt có xu hớng đợc cải thiện dần qua thời gian, và có thể sẽ
đến lúc ngời dân dùng nớc sinh hoạt tại chỗ, không cần phải bỏ chi phí cho việc
mua và vận chuyển nớc từ nội địa vào.

4.3.5. Giá trị cải thiện môi trờng


Rừng ngập mặn còn có giá trị trong giảm thiểu ô nhiễm không khí, bụi và tiếng ồn.
Chu trình sinh lý thực vật nói chung và tập đoàn cây rừng ngập mặn nói riêng, đặc biệt
quá trình quang hợp của lá, đã đợc các nhà nghiên cứu chứng minh rằng có tác dụng
lớn đối với giảm thiểu ô nhiễm không khí, thanh lọc độc tố, hấp phụ CO
2
và sản sinh
O
2
, ngng tụ và giảm tác hại của bụi, giảm tiếng ồn Những cây xanh thân gỗ có
chiều cao trên 10 m, lá rộng nh : Đớc, Đng, Dà, Bần, Mắm số lợng lá ở mức
trung bình thấp (cấp 5m
2
tổng số diện tích lá) có khả năng cung cấp lợng dỡng khí
cho 3 ngời sống đợc trong 24 giờ, và diện tích lá ở cấp này đủ hấp thụ đợc 200
gram khí độc hại, giữ đợc khoảng 150 gram bụi, hoặc làm giảm đi 25% tiếng ồn
(tính bằng Đềxiben). Một ha rừng lá rộng nh rừng ngập mặn, ở độ tuổi trởng thành
(trên 7 năm) hàng năm hấp thụ đợc hơn 9 tấn CO
2
và sản sinh ra 7 tấn oxy. Rừng
ngập mặn Cần Giờ có vị trí đặc biệt kế cận với khu nội thành và các khu mở rộng
(công nghiệp, đô thị, hải cảng lớn) của thành phố Hồ Chí Minh, do đó tác dụng phòng
hộ và tham gia bảo vệ môi trờng cho thành phố này có ý nghĩa thực sự quan trọng.
Diện tích 30.000 ha của rừng ngập mặn Cần Giờ là hoàn toàn có ý nghĩa Lá Phổi
của thành phố lớn này, và có giá trị cao nhất về bảo tồn sinh quyển của toàn thành phố
và các vùng kế cận, cụ thể là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam (thành phố
Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu). Tuy dự án xây dựng Khu kinh tế mở của thành
phố Hồ Chí Minh tháng 2 năm 1999 cha đợc Chính phủ phê duyệt, trong đó có mở
mang trên đất đai huyện Cần Giờ, nhng dự án vẫn xác định vị trí và vai trò phòng hộ
của rừng ngập mặn còn tồn tại trên diện tích là 29.200 ha (chiếm hơn 36% trong cơ
cấu sử dụng đất đai) nhằm mục đích cơ bản là bảo đảm phát triển bền vững vùng này:

Bảo tồn sinh quyển, phòng hộ các công trình đô thị, công nghiệp và hạ tầng cơ sở
khác.

Hiện nay theo số liệu quan trắc và khảo sát nghiên cứu của Viện Tài nguyên và Môi
trờng ( Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 1998) mức độ khí độc hại ở
thành phố này qua chỉ số CO
2
trong các tháng mùa khô là 47,9 miligam/m
3
vợt qua
10 lần ngỡng an toàn đô thị, riêng bụi và khí thải độc hại khác vợt hơn 86 lần mức
an toàn. Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay có gần 6 triệu ngời, tốc độ đô thị hóa và
công nghiệp hoá nhanh, đang cần đảm bảo những điều kiện an toàn môi trờng, giảm
thiểu ô nhiễm. Để làm việc đó ngoài việc xây dựng, lắp đặt các công nghệ, thiết bị xử
lý ô nhiễm thì việc trồng và phát triển hệ thống cây xanh là không thể thiếu. Do chi
phí cho các công nghệ và thiết bị xử lý ô nhiễm còn quá tốn kém nên có thể nói rằng
tác dụng thanh lọc, giảm thiểu ô nhiễm môi trờng của rừng ngập mặn Cần Giờ đã
đem lại một quả kinh tế đáng kể, dù cha đa ra đợc những con số định tính chi phí
lợi ích cụ thể.

4.3.6. Giá trị cố định cacbon hay Tổng sinh khối (Biomass)

Giá trị tổng sinh khối (tổng khối lợng vật chất đợc sản sinh từ tập đoàn sinh vật bao
gồm động, thực vật trong sinh cảnh rừng) là tiêu chí sinh học tổng hợp chỉ định cấp độ
giá trị phong phú của rừng, đợc tính bằng tấn/ha trong một năm, theo trọng lợng

23
khô của các loại vật chất. Từ trọng lợng tấn vật chất có thể tính ra nhiệt lợng
(kilôcalo). Giá trị kinh tế của nhiệt lợng đợc qui đổi tơng đơng với giá trị kinh tế
nhiên liệu (calo của than, calo của dầu hỏa, calo của gỗ củi đều có thể định giá kinh

tế cho đơn vị Calo).

Những thành phần vật chất chính của cây Đớc (loài cây trồng chủ yếu ở rừng ngập
mặn Cần Giờ) là 2,1 đến 2,8% chất đạm, từ 1,8 đến 3,2 chất béo, tổng sinh khối từ 62
tấn/ha/một năm của rừng 12 tuổi, và tổng sinh khối 85 tấn/ha/một năm của rừng 18
tuổi. Tổng sinh khối rừng ngập mặn tự nhiên Cần Giờ ở mức độ rất thấp (30,8
tấn/ha/một năm). Xếp hạng mức độ tổng giá trị sinh khối của rừng ngập mặn Cần Giờ,
so sánh với một số rừng ngập mặn khác ta thấy:

Bảng 4.9. Giá trị cung cấp sinh khối của một số khu rừng ngập mặn


Vị trí rừng
ngập mặn

Xuất xứ

Loại cây

Chỉ số Tổng
sinh khối nB
Qui đổi trọng
lợng Cacbon
32%nB
PASPOK
Malaysia
cấp hạng nhất
thế giới

Rừng tự nhiên Đớc mắm 206 tấn/ha/năm 60 tấn cacbon


SURAT
THANI
Thái Lan

Rừng tự nhiên Đớc mắm giá 42 tấn/ha/năm 15 tấn cacbon

Cà Mau
(Việt Nam)


40% Rừng tự
nhiên
60% rừng trồng

Đớc mắm 118 tấn/ha/năm 35 tấn cacbon
Cần Giờ
(Việt Nam)
98% từn
g
trồn
g
Đớc 74 tấn/ha/năm
Rừng từ 15
tuổi đến 18 tuổi

21 tấn cacbon

Để ớc tính giá trị sinh khối theo đơn vị tiền tệ thu đợc từ chức năng cố định cacbon
nói trên của rừng Cần Giờ ta dùng đơn giá cho đơn vị năng lợng nhiên liệu cacbon ở

Việt Nam hiện nay. Đó là giá trị hàng hóa than từ cây Đớc là 20 triệuVNĐ/ 1tấn, và
giá trị 1 tấn cacbon là 32 triệu đồng (bằng 160% giá 1 tấn than). Nh vậy, ở thời điểm
hiện nay, giá trị gián tiếp của rừng ngập mặt về phơng diện cố định cacbon thông qua
giá trị tổng sinh khối là tơng đơng 672 triệu đồng/năm (theo số liệu khảo sát nghiên
cứu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh, Viện tài nguyên và
môi trờng (Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) và tổ chức ACTMANG Nhật
Bản).

24
5. bàn luận và khuyến nghị

5.1. Bàn luận

Việc định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ, nh đã trình bày ở những chơng mục
trên đây, nhằm xác đinh cụ thể những giá trị về nhiều mặt của rừng đợc biễu diễn
dới dạng đơn vị tiền tệ, giúp cho việc lựa chọn sử dụng khu rừng này sao cho thực sự
bền vững, đạt đợc những lợi ích cơ bản tối u và lâu bền. Tổng hợp những lợi ích
kinh tế mà rừng Cần Giờ có thể đem lại ta thấy:

Bảng 5.1. Tóm tắt các giá trị kinh tế của rừng ngập mặn Cần Giờ

TT Các sản phẩm/chức năng của rừng
đợc định giá
Giá trị
(đồng/năm)
Giá trị
(đôla Mỹ/năm)
Các giá trị sử dụng trực tiếp
1 Gỗ 4 tỷ 305.460
2 Củi 0,9 tỷ 68.729

3 Than 0,04 tỷ 3.055
4 Lâm sản ngoài gỗ 2,5 tỷ 190.913
5 Thủy sản 75 tỷ 5.727.377
6 Du lịch 3,4 tỷ 259.641
7 Nguồn lợi sinh vật hoang dã 2,24 tỷ 171.058
Các giá trị sử dụng gián tiếp
8 Cố định bùn đất, phòng hộ đờng thủy khoảng 3 tỷ 229.095
9 Chắn sóng, gió bão khoảng 3 tỷ 229.095
10 Duy trì đa dạng sinh học Cha xác định Cha xác định
11 Điều tiết, lu giữ nớc ngầm Cha xác định Cha xác định
12 Cải thiện môi trờng Cha xác định Cha xác định
13 Cố định cacbon khoảng 0,7 tỷ 53.455

Tổng cộng
94,78 tỷ 7.237.878
Tỷ giá hối đoái tính theo thời điểm 10/1999 là 1đôla Mỹ = 13.095 đồng Việt Nam

Nh vậy, giá trị kinh tế toàn phần hàng năm của rừng Cần Giờ đợc ớc tính vào
khoảng gần 95 tỷ đồng (thời giá năm 1999). Lợi ích này thu đợc từ các giá trị sử
dụng trực tiếp (sản phẩm rừng) và một số các giá trị sử dụng gián tiếp (các chức năng,
dịch vụ của rừng). Con số này cha phản ánh tổng giá trị thực vì nghiên cứu này còn
cha tính đợc một số giá trị tiềm tàng nh các giá trị về duy trì đa dạng sinh học, cải
thiện môi trờng, điều tiết nớc ngầm và các giá trị phi sử dụng có tính văn hóa, tín
ngỡng. Tuy nhiên, với giá trị nh hiện tại, ta có thể thấy tổng lợi ích mà rừng đem lại
đã là đáng kể so với những chi phí phải bỏ ra để bảo tồn, phát triển rừng. Theo báo cáo
của Ban quản lý rừng huyện Cần Giờ, bình quân mỗi năm nhà nớc đầu t khoảng 1,2
tỷ đến 1,7 tỷ đồng cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển toàn bộ diện tích rừng ngập
mặn hiện có ở Cần Giờ.



25

×