Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 55 trang )

KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
1





ĐỊNH GIÁ RỪNG NGẬP MẶN GIÀU TÀI
NGUYÊN Ở SALVADOR

GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
2

MC LC


GII THIU V T NC EL SALVADOR 4
A. THễNG TIN C BN V TèNH TRNG MễI TRNG EL SALVADOR 4
B. NHNG NGUYấN NHN LM SUY THOI MễI TRNG EL
SALVADOR 5
1. S nghốo nn nụng thụn v s tht bi trong vic xng lut ci cỏch rung
t. 5
2. S xung t 6
3. Tng lai t nc trong thi k khụi phc 7
C. H SINH THI RNG NGP MN 8
D. V TR D N: EL TAMARINDO, LA UNON, EL SALVADOR 15
NH GI KINH T TI NGUYấN RNG NGP MN EL TAMARINDO, LA
UNON, EL SALVADOR 19


2.1 Tng giỏ tr kinh t (TEV - Total economic value) 19
2.1.1 Hat ng ỏnh giỏ li ớch v nhng phng phỏp nh giỏ 22
2.2. Nhng phng phỏp s dng giỏ c th trng 28
2.2.1. nh giỏ chi phớ t vic s dng giỏ c th trng tht s ca nhng hng
húa v dch v mụi trng. 29
2.2.2. Phng phỏp hm sn xut 29
2.2.3. Nhng k thut liu lng ỏp ng 31
2.3 S nh giỏ chi phớ bng cỏch s dng giỏ c thc s trờn th trng trong vic bo
v mụi trng. 34
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
3
2.3.1. Chi phí ngăn ngừa, bảo vệ 35
2.3.2. Chi phí thay thế 35
2.3.3.Phƣơng pháp sử dụng đề án bóng 35
2.4. Định giá lợi ích sử dụng những thị trƣờng thay thế 36
2.4.1. Hàng hóa thị trƣờng nhƣ là những vật thay thế cho hàng hóa môi trƣờng 36



2.4.2. Gía trị tài sản và phƣơng pháp giá tiện ích 37
2.4.3. Xác định giá trị của những dịch vụ bảo vệ từ rừng ngập mặn 39
2.4.4. Định giá đất đai theo vị thế gần khu rừng ngập mặn 39
2.4.5. Những vấn đề của việc suy luận: Sở thích đặc biệt đối với những giá trị đất
đai 41
2.4.6. Phƣơng pháp chi phí du hành: Ƣớc tính nhu cầu đối với những dịch vụ và
hàng hóa môi trƣờng. 43
2.4.7. Những vấn đề liên quan đến phƣơng pháp chi phí du hành 45
2.4.8. Tiền lƣơng ẩn và phƣơng pháp chi phí đầu vào 48
2.5. Phƣơng pháp định giá khảo sát 50

2.5.1. Định giá ngẫu nhiên 50
2.5.2. Những vấn đề trong phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên 52
Kết luận 55
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
4
Phn 1

GII THIU V T NC EL SALVADOR

A. THễNG TIN C BN V TèNH TRNG MễI TRNG EL SALVADOR
El Salvador l mt trong nhng nc Cng hũa nh nht ca Chõu M v cú dõn
c ụng ỳc nht. Dõn s trung bỡnh 246 ngi/21.040km
2
, nhng vựng lõn cn thỡ trung
bỡnh ch l 49 ngi/km
2
.
El Salvador cng l mt trong nhng nc cú nn kinh t nụng
nghip mnh nht, 35% din tớch l t nụng nghip trng trt v 29% l din tớch ng
c chn nuụi (Leonard 1987). t nụng nghip thỡ dựng trng cỏc lai cõy trng
xut khu nh cafe, cõy bụng v mớa ng, mt s trng cỏc lai cõy dựng trong nc
nh ng cc, lỳa min.
Gn õy, El Salvador ó vt khi 12 nm ni chin, trong sut thi gian ú nhiu
c s h tng quc gia ó b phỏ hy v phn ụng dõn s trong vựng di c . Trong khi
trin vng cho hũa bỡnh cú du hiu tt thỡ nhng mt hn ch m t nc ang phi i
mt l rt ln. Vo nm 1993 s thõm ht ngõn sỏch l 3,3% GDP v ó c ti tr t s
vin tr ca nc ngũai. ú l s ti tr t nc ngoi, t s vin tr ca nhng cụng
nhõn El Salvador ang sng nc ngũai (10,93% GDP, 1993) v s phi c thanh
túan trong 5 nm ti, ú l s giỳp to ln em li s thnh cụng cho t nc.

El Salvador c khp mi ni Chõu M bit n l mt t nc cú din tớch
rng b phỏ hy trit nht. Dóy rng phớa Bc b phỏ hoang chuyn sang t nụng
nghip v nhng trang tri to ln chn nuụi gia sỳc. Nhng khu rng trung tõm cao
nguyờn v nhng ng bng ven bin ven biờn gii cng b bin thnh nhng n in
cafe v mớa ng, hỡnh thnh nn kinh t nụng nghip. Leonard (1987) c lng rng
trong vựng ch Guatemada v Honduras l cú khong chng 34% v 36% rng nguyờn
thu bao ph cũn nguyờn vn. El Salvador khụng cú hn 2% vựng t ln cú th
gi l rng. Theo nh Cenren (The Centro de Recursos Naturales), mt b phn ca B
Nụng nghip ó c lng khong chng 200.000 hecta cn thit trng li rng khn
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài ngun ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyệt Minh & Võ Thò Bích Ngọc
5
cấp vào cuối năm 1980. Tuy nhiên, trong 15 năm qua, chỉ có 1 phần nhỏ diện tích này –
khoảng 12.000 hecta đã đƣợc trồng rừng bởi những chƣơng trình của Chính Phủ.
Áp lực về dân số và những vấn đề kéo theo góp phần làm xấu đi và suy thối đất
trồng trọt (Foy and Daky 1989). Giữa những năm 1971 và 1988, tổng số đất nơng nghiệp
chỉ tăng 7% trong khi dân số lại tăng lên 36% (Chapin 1990).
Tình trạng thiếu ruộng đất trồng trọt cũng đƣợc xem là một nhân tố làm tăng tốc độ
xói mòn và phá rừng. Giữa những năm 1950 – 1975, số nơng dân khơng có ruộng đất đã
tăng lên từ 11,8% đến 40,9% trong tổng nơng dân. Những ngƣời khơng có ruộng đất thì đi
làm th ở nhiều đồn điền cafe hay những vùng trồng mía, bơng vào mùa vụ, để phụ thêm
thu nhập họ phải th thêm ruộng đất để trồng cây lƣơng thực. Khi những ngƣời tá điền
này suy nghĩ về bản thân họ trong tƣơng lai và sự chiếm giữ đất đai tạm thời, họ khơng
hiểu rõ các biện pháp bảo vệ tài ngun mơi trƣờng và đã đốt rẫy phá rừng để canh tác
nơng nghiệp ngày một tăng nhanh ở những khu rừng xung quanh. Vì mật độ dân số ngày
một tăng nhanh nên thời gian đất bị bỏ hoang ngày rút ngắn dần và tình trạng di cƣ từ
nơng thơn ra thành thị cũng ngày một tăng.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu và các hố chất nơng nghiệp khác đã làm ơ nhiễm hệ
thống sơng ngòi và nguồn nƣớc. Nồng độ của các thuốc trừ sâu đƣợc phát hiện là cao
trong thịt gia súc, sữa, rau quả và các loại động vật biển. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc vùng

cửa sơng, đầm lầy đã làm giảm năng suất thu hoạch tơm, ƣớc tính là giảm 50% so với
năm 1964 và 1974. Hiện tại năng suất thu hoạch tăng lên đáng kể nhờ sự đầu tƣ vốn và
nhân lực, tuy nhiên việc làm tổn hại đến các lồi ấu trùng ở vùng cửa sơng do sự ơ nhiễm
từ việc dùng hố chất trên vẫn tiếp tục trong tình trạng báo động.
B. NHỮNG NGUN NHÂN LÀM SUY THỐI MƠI TRƢỜNG Ở EL
SALVADOR
1. Sự nghèo nàn ở nơng thơn và sự thất bại trong việc đề xƣớng luật cải cách ruộng
đất.
Sự nghèo nàn và sự suy thối mơi trƣờng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sự
nghèo nàn đƣợc xem nhƣ là một nhân tố “thúc đẩy” gây áp lực buộc ngƣời dân lên sống ở
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
6
nhng vựng t khú trng trt v iu nht thit khụng chng i c l h phi i mt
vi thu cỏ nhõn cao. Chớnh iu ny lm cho i sng ngi dõn sng nụng thụn
nghốo hn v hn th na lm nghốo kh hn nhng ngi nụng dõn vn ó nghốo. Vo
nm 1977, hóng thụng tn xó v phỏt trin quc t ca M ó bỏo cỏo l hin cú 83,5%
dõn s sng nụng thụn cú mc sng di mc sng ti thiu. T khi cú bỏo cỏo ny ó
gim sỳt hn 30% thu nhp theo u ngi. Tỡnh trng khụng cú rung t cú t l % gn
bng vi t l ngi dõn sng nụng thụn, t l ny ó v ang din ra u n, khong
chng 40,9% (Burke 1976). Mt cuc nghiờn cu gn õy v i sng nụng dõn nghốo
El Salvador ó phỏt hin ra rng cú 81% nụng dõn nghốo sng Phớa ụng v 69%
phớa Tõy ca t nc, nhng nụng dõn ny khụng cú t thuờ v cng khụng cú t l
ti sn riờng ca h canh tỏc trng trt (Cenitec 1992).
Vo nm 1980, Chớnh ph ca El Salvador ó bt u mt chng trỡnh ci cỏch
rung t vi ngun vn ln t s giỳp ca M. Mt trong nhng mc tiờu v ci cỏch
rung t ó c tuyờn b l hn ch s khụng cụng bng trong vic phõn chia rung
t. Mt chng trỡnh phõn phỏt li rung t ln th hai c ban hnh nh mt Hip
c c ký kt vo thỏng 12/1991. t c chia cho cỏc chin binh v nhng ngi
n chim t nhng vựng trc õy cú u tranh. Mc dự ó u t hng trm nghỡn

ụla nhng cuc ci cỏch ny ó khụng thnh cụng trong vic lm thay i quyn v s
hu t ai. S phõn chia t ai khụng cụng bng c núi n gn nh l mt iu
xuyờn tc cho ngy nay bi vỡ iu ny ó xy ra trc khi cú ci cỏch rung t. Ch
s hu t ai ca t nc ó chu s thay i rt nh, v ngi nụng dõn ch cú th
ng nhỡn m khụng th lm gỡ thay i c bi vỡ s dn n mõu thun.
2. S xung t
Chin tranh ó nh hng rt ln v dn n s suy thoỏi mụi trng gn õy. Hu
qu trc tip l nhiu vựng t vn l rng t nhiờn ó b binh lớnh th bom bng photpho
trng phỏ hoi, v nhng hu qu giỏn tip l ngi dõn buc phi di c n sng gn
b bin hoc cỏc vựng ngoi thnh lm tng thờm s phỏ rng v lm suy thoỏi nhanh t
canh tỏc trng trt. Chin tranh ó li nhiu cht gõy ụ nhim mụi trng mt s khu
vc v vic s dng rng rói thuc tr sõu cng lm ụ nhim mụi trng. ng trc tỡnh
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
7
hỡnh bụng vi b tt giỏ v s phỏ hoi ca cỏc du kớch, nhng khu vc s dng lm n
in bụng vi ó gim bt. iu ny ó lm gim ỏng k vic s dng thuc tr sõu v
vic s dng cỏc loi húa cht húa hc gõy nh hng n t trng v ngun nc.
3. Tng lai t nc trong thi k khụi phc
Trng tõm khụi phc li ca El Salvador l phỏt trin nn kinh t v m rng cỏc
cn c quõn s. S phc hi ny cú th l tip cn nhng chớnh sỏch nhng khụng th
m bo hi ho c v phng din kinh t v mụi trng. Núi c th l h cú th tip
cn nhng chớnh sỏch v nụng nghip, nhng iu ú lm tng thờm s phỏ rng v chi
phớ b ra khỏ cao cho vic thc hin qun lý t canh tỏc trong tỡnh trng tt hn v
phng din mụi trng. So vi vic phi bo tn cỏc khu rng, vic cung cp cho nhng
ngi nụng dõn v nhng ngi tri chn nuụi gia sỳc vi nhng vựng t rng ln mi
rt cú ớch, nhiu lỏ cõy ch mi kp phõn hy khụng phự hp cho vic sn xut nụng
nghip. Nhng khu t rng ó b n sch thỡ kh nng sn xut b thu nh, s mt i
cỏc r cõy s kộo theo s tng xúi mũn t v nc, lm gim dn cỏc cht dinh dng,
t mt kh nng canh tỏc trng trt do thiu nc trong t. S mt i lp thc vt b

mt bao ph cỏc khu vc ven sụng ó tng nguy c l lt, cun trụi i lp t mt, trm
tớch v lm xúi mũn t. Cỏi giỏ phi tr cho s phỏ rng hay vic s dng khu rng bo
tn l rt ln, ú l s mt i cỏc sn phm rng nh l: g cõy, g t si, nha thụng,
qu hch, cõy mõy, du, trỏi cõy, gia v, tho mc. Cỏi giỏ phi tr sau ny cũn to ln hn
nh l xúi l t, l lt, s cun trụi lp t dinh dng trờn b mt t, nh hng mụi
trng sng t nhiờn v lm tiờu dit ng vt hoang dó.
Mi e da chớnh phỏ hai nhiu t rng ang c din ra tip tc ú l vic m
rng nhng n in, trang tri gia sỳc, cht n g, xõy dng ng xỏ, phỏt trin thy
in, m rng thnh ph. Nhiu trong s cỏc hat ng ú cú th phi trỏ giỏ rt ln cho
s phỏt trin kinh t mc dự ỏp lc lờn ngun ti nguyờn thiờn nhiờn cú sn l cú gii hn.
iu ny vụ cựng quan trng, do vy vic phỏt trin kinh t phi c trang b vi mt
kin thc y v cỏc chi phớ c hi. Thng thỡ s phỏ rng l kt qu ca nhng
chớnh sỏch khụng thớch hp v nhng ng c thỳc y. Mt h qu ca s phỏt trin giỏ
tr ti nguyờn rng ngp mn l s vch trn cỏc ng c lm tng nhanh s phỏ rng. t
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
8
ra việc đánh giá của hệ thống động cơ đó có thể nâng cao ý thức của những nhà làm chính
sách.
“ Môi trường phải được xem là một vấn đề ưu tiên của quốc gia. Nó phải được
nhận biết như là một vấn đề chính thống, chính điều đó đã tác động cốt yếu đến kinh tế
quốc gia và chất lượng cuộc sống”. (Chapin 1990). Lời mệnh lệnh này đang đƣợc quan
tâm thông qua việc thành lập một bộ phận môi trƣờng và các chính sách về sinh thái học
trong chƣơng trình Nghị sự 5 năm của kế hoạch Chính phủ (MIPLAN). Tuy nhiên, nguyên
tắc cơ bản là để chấn chỉnh quản lý nạn phá rừng. Những trọng tâm của sự nghiên cứu
này là sự nổ lực để tính tổng giá trị kinh tế của một hệ sinh thái rừng ngập mặn, nhằm đƣa
ra một sự hƣớng dẫn rõ ràng cho những nhà vạch ra kế hoạch và chính sách điều chỉnh
thất bại thị trƣờng và những động cơ thúc đẩy mà chính điều đó đã khuyến khích phá
rừng. Thêm vào đó những cố gắng của sự nghiên cứu để cung cấp một hệ thống chung
cho sự định giá tài nguyên môi trƣờng mà điều này cho phép sự quản lý công bằng trong

Chƣơng trình Nghị sự về phát triển.
C. HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái thuộc vùng khí hậu ẩm, rất đa dạng về hệ động
vật và thực vật. Động vật thuộc vùng cửa sông và ven vùng biển nhƣ là cua, ngọc trai, sò
ốc, tôm và cá là những quần thể động vật chủ yếu của vùng đới bờ. Chúng cung cấp
không chỉ nguồn thu nhập mà còn cung cấp một nguồn protein. Sự dồi dào về các giống
lòai phụ thuộc một cách mật thiết vào tình trạng bền vững của rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn Rhizophora từ xƣa đến nay là một nguồn cung cấp nguyên liệu
cho việc chế tác các công cụ gia đình. Gỗ của cây rừng ngập mặn có giá trị cao, và dễ
dàng sử dụng để làm ra các dụng cụ trong nhà và đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn vật liệu
trong xây dựng. Ngòai ra, gỗ còn là một nguồn nguyên liệu chất đốt quan trọng của nhiều
cƣ dân El Salvador sinh sống ven biển.



KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
9
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
10
Rng ngp mn cú mt chu k phỏt trin tng i cao trong khong 25 n 30
nm tui. Trong sut vũng i ca nú, rng ngp mn cung cp trung bỡnh khong 9 tn
lỏ cõy mi nm. Trong nm sinh trng u tiờn, mt cõy c cú th t ti chiu cao
2.5m, cõy trng thnh thỡ chiu cao khong 15 n 20m. S phõn hy lỏ cõy thỡ rt cn
thit cho h sinh thỏi rng. Tụm thng n lp biu bỡ ca lỏ cõy m nú s b phõn hy tr
thnh thc n cho nhiu h sinh vt ca sụng. Nhng loi lỏ cõy s b phõn hy ngay khi
nú b cỏc lai vi khun v nm mc tn cụng, qỳa trỡnh ny mt t 80 n 100 ngy. Sau
ú, vt cht lỏ cõy s b chuyn thnh cht dinh dng, kớch thớch cho s phỏt trin ca
nhng phiờu sinh ng vt, hỡnh thnh mt mi liờn kt quan trng trong chui thc n

ca cỏ, tụm, cua, cỏc loi giỏp xỏc, ho.
Hỡnh: Mt s hỡnh nh v H sinh thỏi rng ngp mn


KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
11


KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
12


KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
13


KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
14


KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
15
H sinh thỏi rng ngp mn ũi hi cỏc quỏ trỡnh vn chuyn, trm tớch khụng thay
i. Vt cht trm tớch c vn chuyn l lng theo dũng chy v n tớch t vựng ca
sụng. Vt cht trm tớch bao gm sột silicat b hũa tan trong nc l m nú cha nhiu

kim loi ph, st, magie, v can xi. Bựn s tớch tớch vựng ca sụng bi nhiu ngun
khỏc nhau, s xõm thc theo dũng chy, s xõm thc bờn ngũai ca nhng ng biờn
ca ca sụng, v s tớch t cỏt t nhng t thy triu lờn. Tt c cung cp mt s cõn
bng húa hc cn thit cho quỏ trỡnh phõn hy lỏ cõy.
Nhng ging lũai khỏc nhau ca rng ngp mn biu th nhng tc khỏc nhau
v bin i ca vic tỏi to. iu ny ph thuc vo cht lng nc ca dũng chy t
cỏc chi lu sụng, phm vi ca vic n g, phm vi ca vic ụ nhim t thuc tr sõu
trong nụng nghip, v hng giú. Di s qun lý mt cỏch cn thn trong tng khu vc,
cú th hng nm s gia tng dn lờn khong 6 m
3
n 8m
3(1)
. Nu khụng qun lý tt cú th
ch t c khong 1m
3
trờn 1 ha mi nm
(2
). Tc ny ph thuc vo thnh phn v
tui ca rng ngp mn.
Khong 24.000 gia ỡnh Salvador ph thuc trc tip vo nhng khu rng ngp
mn hoc rng nc l (Paredes v nnk,1991). Sn phm ca rng ngp mn rt quan
trong cho kinh t gia ỡnh nụng thụn dc ven bin, nú cung cp mt ngun nguyờn liu
cht t, g quý, qun xó ng vt m chỳng ỏp ng mt cỏch u n cho nhng nhu
cu sinh hat gia ỡnh.
Lut phỏp nh nc bo v nhng khu rng c v rng ngp nc l. Tt c
nhng h sinh thỏi ny l ti sn ca nh nc, chu s qun lý ca FFS (Forestry and
Fauna Service) thuc Director General of Natural Resourses ca b Nụng nghip. FFS
qun lý vic bo tn h sinh thỏi rng ngp mn, trng rng v ci thin phm vi ca
nhng khu rng nc l v qun lý, kim soỏt, iu chnh cỏch ỏnh giỏ v s dng sn
phm ca rng ngp mn.

D. V TR D N: EL TAMARINDO, LA UNON, EL SALVADOR
Rng ngp mn EL Tamavindo c lng khong chng 487,33 ha (1/1994).
Chỳng gm cú 3 loi: Rhizophora; Avicennia Nitida, Conocarpus Erecta.
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
16
Hệ thống rừng ngập mặn này mặc dù không rộng đáng kể nhƣng lại bị đốn chặt
liên tục. Ngƣời dân ở bao quanh khu rừng sống dựa vào những sản phẩm của rừng nhƣ
nhiên liệu, gỗ cây, rừng và những sản phẩm vùng cửa sông.
El Tamarindo đƣợc chọn bởi vì nơi đây đại diện cho một hệ thống rừng ngập mặn
bị các họat động chặt phá và xâm chiếm đất rừng. Ƣớc tính tổng số cây bị chặt đi ở El
Tamarindo (năm 1994) là 7.041 m
3
hay 17 ha/ năm. Rừng ngập mặn ở El Tamarindo cũng
ƣớc tính có một tiềm năng nuôi trồng thủy sản lớn (Marroquin 1992). Hệ sinh thái này là
một ví dụ xuất sắc việc chọn lựa sự phát triển có hiệu quả của hầu hết những khu rừng
ngập mặn ở El Tamarindo.



(1)
CATIE/IUCN, „Programma Manejo Integrado de Recuros Naturales, Proyecto
Conservación para el Desarrollo Sostenible En Centro America – Barra de Santiago,
August 1991.
(2)
Ezequiel Miranda Martínez, Seminario Ecosystemas de Maanglares‟ 1990.

KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
17






























KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM

HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
18








KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
19
Phn 2

NH GI KINH T TI NGUYấN RNG NGP MN
EL TAMARINDO, LA UNON, EL SALVADOR

Mc ớch ca s ỏnh giỏ l hiu chnh nhng giỏ tr m nú khụng tng
ng vi giỏ tr kinh t thc v giỏ tr d tớnh( K.G. Malen,1989).
S nh giỏ ti nguyờn thiờn nhiờn mụi trng l quyt nh ca tũan xó hi vỡ
ú s phõn b ca nhng ti nguyờn khan him ti u nht l khụng chc m bo bi s
phõn quyn vic lm trờn th trng. Trong trng hp khụng th xỏc nh giỏ cỏc ngun
hng húa v dch v ti nguyờn mụi trng, chuyn nhng giỏ tr ca cỏc chc nng mụi
trng ny sang giỏ tr tin t l mt giỏ tr trung bỡnh ca s lng. iu ny s lm cho
cỏc nh lm chớnh sỏch t c s liờn kt vi nhau trong vic nh giỏ ca nhng li
ớch trc tip hay giỏn tip v nhng giỏ c a ra t nhng quy nh kinh t no ú. K
thut nh giỏ ó c thit k iu chnh nhng u tiờn c bn t th trng d thy
thay i. Nu nhng vic lm cỏ nhõn nh gi mt mc giỏ ca hng húa v dch v trờn
tt c cỏc th trng v nu chỳng ta tha nhn trng thỏi cõn bng chung c gi vng

trong nn kinh t thỡ chỳng ta phi c gng sa li c nhng s u tiờn ú. Nu nhng
th trng ny cnh tranh mt cỏch hon ho thỡ giỏ c s biu l c s ỏnh giỏ ỳng
ca nhng hng húa v dch v trao i trờn th trng. nh giỏ nhng loi t khụng cú
kh nng canh tỏc cú th sau ny c tp hp li n mt giỏ tr c lng ton xó hi
v mụi trng v dch v mụi trng. Tuy vy, nhiu vn xy ra t khi hng húa v
dch v mụi trng ớt mua bỏn trờn th trng v nh vy giỏ tr ca chỳng l khụng bc
l mt cỏch trc tip. Trong trng hp ny nhng gii phỏp khỏc phi c tn dng
a ra s nh giỏ.
2.1 Tng giỏ tr kinh t (TEV - Total economic value)
Khỏi nim v tng giỏ tr kinh t l trng tõm nh giỏ mụi trng t nhiờn
v nhõn to. Nú khụng thớch hp vi nhng li ớch khỏc nhau ca mụi trng t nhiờn
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
20
mà chúng ta có thể xác định đƣợc những lợi ích đó và bắt nguồn từ sự nâng cao, bảo quản
và cải thiện chúng. Những lợi ích đó đƣợc chia thành hai loại: giá trị sử dụng và giá trị
không sử dụng.
Giá trị sử dụng: liên quan đến việc sử dụng môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng
mang lại. Có những lợi ích trực tiếp nhƣ việc sử dụng cây cối để làm nhiên liệu đốt và gỗ
mộc hoặc việc tận dụng dòng sông để xả chất thải. Trong nhiều trƣờng hợp, những lợi ích
đó bị mất giá trị khi đến thị trƣờng. Những lợi ích sử dụng bao gồm cả giá trị hao phí và
giá trị không hao phí. Lợi ích nhận đƣợc của rừng là từ sự đốn chặt hoặc thu hoạch gỗ và
nhiên liệu. Những giá trị không hao phí, nhƣ là du lịch, nó đem lại thỏai mái thích thú mà
không cần đầu tƣ nhiều hoặc giới hạn quyền sử dụng. Một ví dụ dễ thấy của lợi ích không
hao phí là du lịch.
Những thành phần khác của giá trị sử dụng là giá trị lựa chọn, nó đo đƣợc giá trị
của tài sản môi trƣờng có thể sử dụng vào giai đoạn nào đó trong tƣơng lai. Giá trị lựa
chọn quy vào giá trị của nguồn tài nguyên bảo tồn ngày nay, do đó cần bảo quản giá trị
lựa chọn trở thành giá trị đặt biệt của giá trị sử dụng trong tƣơng lai. Khi giá trị lựa chọn
là một giá trị riêng biệt của giá trị sử dụng tƣơng lai mà giá trị đó không đƣợc biết đến

vào thời điểm hiện tại nhƣng trong khoa học tiên tiến đƣợc nghiên cứu nhiều hơn thì có
thể phát hiện. Sự không biết về giá trị y học của một số thực vât cung cấp một số dƣợc
liệu là một ví dụ cụ thể về giá trị lựa chọn.
Những giá trị nội tại: là những giá trị mà nó tổng hợp nhƣ giá trị có liên quan đến
sự tồn tại của con ngƣời, của sản phẩm môi trƣờng. Chẳng hạn nhƣ giá trị tồn tại của cá
voi xanh. Điều chắn chắn của việc tiếp tục tồn tại của một tài sản môi trƣờng nào đó và
tiếp tục lƣu tồn cho xã hội trong tƣơng lai, mang lại một lợi ích cho xã hội ngày nay mà
nó có thể cho lƣu hành nhƣ tiền tệ. Xin thảo luận chi tiết hơn những lợi ích của ngƣời
dùng và tình trạng giá trị (xem K.G. Malen 1989).
Sự nghiên cứu này cố gắng để thăm dò tổng giá trị kinh tế của một hệ sinh thái
rừng ngập mặn dƣới nhiều cách quản lý khác nhau. Tổng giá trị kinh tế đƣợc thông qua
bao gồm cả giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng:
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
21
Do đó giá trị một tài sản môi trƣờng nhƣ là một rừng ngập mặn, đầu tiên chúng ta
cần biết đƣợc những lợi ích sử dụng và lợi ích không sử dụng mà nó có thể có đƣợc trong
từng cách lựa chọn quản lý riêng biệt.
Bảng 2.1 dƣới đây biểu thị những lợi ích thành phần bao gồm Tổng giá trị kinh tế
của rừng đƣớc. Nó cho ta nhận thấy những khu rừng đƣớc ở El Tamarindo cung cấp nhiều
lợi ích tiềm năng đến nền kinh tế địa phƣơng, tòan miền và quốc gia. Gỗ thì có thể sử
dụng trực tiếp cho xây dựng, làm than, lấy chất Tanin và dùng cho nhiều mục đích khác.
Thêm vào đó, cây đƣớc còn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu thông qua sự thay lá và phân
hủy lá để giữ vững dây chuyền thức ăn của những sinh vật mà đó là quy tắc cơ bản của
ngành công nghiệp cá.
Sẽ rất quan trọng để hƣớng vào chủ tâm mà sự thảo luận đƣa ra ở những kiểu lợi
ích khác nhau và điều đó không thể thêm vào những thành phần đơn giản của Tổng giá trị
kinh tế để đạt đƣợc một thƣớc đo sự dồi dào của rừng sinh thái và dịch vụ thƣơng mại còn
lại.




(1)
Thặng dư người tiêu dùng là tổng của vùng diện tích nằm bên dưới đường cầu
trên giá cả thị trường. Điều này đưa ra một sự tổng hợp cho sự sẵn lòng trả, đo lường
thặng dư của người tiêu dùng mà họ mua sắm hàng hóa theo giá cả thị trường phổ biến.
Tổng giá trị kinh tế = tổng giá trị sử dụng + tổng giá trị nội tại
Tổng giá trị sử dụng = thặng dƣ ngƣời tiêu dùng
(1)
+/- giá trị lựa chọn
Giá trị nội tại = giá trị tồn tại
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
22
Nói chung, nó thì dễ dàng để ƣớc tính giá trị trực tiếp của tài nguyên rừng, nhƣng ngƣợc
lại giá trị nội tại tại và giá trị lựa chọn thì đặc biệt khó khăn để ƣớc định đƣợc. Có nhiều
kỹ thuật đánh giá khác nhau để chuyển những giá trị đó thành giá trị tiền tệ. Bảng 2.1 hiện
diện một sự phân loại đƣợc phỏng theo Dixon và Hufschonidt (1990,p62) và phân biệt
giữa định hƣớng thị trƣờng và phƣơng pháp định hƣớng khảo sát.
Có nhiều phản đối về việc sử dụng kỹ thuật định giá môi trƣờng từ triết học (Daly
and Townsend 1993, O Neill 1993) và phƣơng pháp luận (winpeng 1991, OECD 1989,
Johonsson 1987). Nó không phải là mục đích của bài báo cáo này để thảo luận sâu hơn,
nhƣng những vấn đề đặc trƣng này, chúng có quan hệ đến vấn đề nghiên cứu qua những
kinh nghiệm và đƣợc đánh dấu đậm trong phần phân tích.
Bảng 2.1 Những thành phần giá trị kinh tế của rừng đước ở El Tamarindo

2.1.1 Họat động đánh giá lợi ích và những phƣơng pháp định giá
Đánh giá lợi ích là một thành ngữ đã đƣợc chấp nhận rộng rãi về mặt thủ tục, là thủ
tục đòi hỏi giá trị tồn tại bằng giá trị tiền tệ dựa trên những lợi ích mà xã hội nghĩ đến khi


< Giá trị sử dụng hiện tại và tƣơng lai > < Giá trị không sử dụng >
(1) (2) (3) (4) (5)
Giá trị Giá trị sử dụng Giá trị Giá trị Giá trị tồn tại
sử dụng gián tiếp lựa chọn lƣu tồn
trực tiếp

- Gỗ mộc - Sự lắng đọng trầm tích Sử dụng cho tƣơng lai
- Gỗ đốt - Chu trình chất dinh dƣỡng (1) & (2)
- Dƣợc liệu - Điều hòa không khí
- Thực phẩm - Bảo vệ lƣu vực sông
phát sinh - Hàng rào bảo vệ dãy đất ven bờ
- Sợi, dệt - Ổn định đƣờng bờ
- Đồ da và Tanin - Bảo vệ quần thể động vật
- Dƣợc phẩm biển và thủy sinh
- Các sản - Điều hòa khí hậu vi mô
phẩm khác - Du lịch và giải trí
- Lọc và làm sạch nƣớc
- Giáo dục

KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
23
không thể định giá chi phí trong việc cải thiện về chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên và môi
trƣờng nhân tạo (D.W Pearce and A. Makandya, 1989).
Đánh giá lợi ích đã đƣợc sử dụng từ lâu đời nhằm quan tâm đến môi trƣờng. Nó
cũng giữ một vai trò chủ yếu trong sự định giá của các chính sách thông qua việc sử dụng
phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí (CBA). Phƣơng pháp phân tích lợi ích - chi phí
cung cấp khung sƣờn phân tích cho sự định giá kết quả dựa trên sự chọn lựa về kinh tế, nó
cung cấp một bộ tiêu chuẩn nhất định để thực thi theo chính sách. Quy trình là chi phí đã
định phải nhỏ hơn tổng lợi ích thì dự án đƣợc chấp nhận. Sự khác nhau về đánh giá chi

phí và lợi ích của mỗi dự án là đứng trên quan điểm tòan xã hội, việc đánh giá bao gồm sự
phân tích kinh tế, không chỉ là số tiền chi ra ít hơn số tiền thu đƣợc mà đem những lợi ích
– chi phí môi trƣờng đƣa vào. Lợi ích và chi phí môi trƣờng thƣờng tích lũy cho thế hệ
tƣơng lai, mà giá trị đồng tiền trong tƣơng lai bị giảm dần do suất chiết khấu, do đó các
giá trị tài nguyên môi trƣờng có thể sẽ bị giảm giá khi những ngƣời hoạch định chính sách
biến đổi chúng về giá trị hiện tại. Tiền thu đƣợc trong tƣơng lai từ suất chiết khấu riêng
của dự án thì không phản ánh một cách chính xác tiền thu đƣợc bởi suất chiết khấu trên
thị trƣờng, nhƣng có thể phản ánh thời gian ƣu tiên cho ngƣời tiêu dùng, hoặc chi phí cơ
hội của đồng vốn. Khi mà môi trƣờng bị tàn phá bởi các dự án rất xa trong tƣơng lai, tính
chiết khấu làm cho chi phí thiệt hại là rất nhỏ so với mức tàn phá thật sự của dự án về mặt
môi trƣờng.
(2)
.
Phân tích Lợi ích – Chi phí không chỉ đơn thuần tính tóan kỹ thuật, nhờ đó mà chi
phí và lợi ích đƣợc sử dụng cơ cấu giá cả, nhƣng đây là một nỗ lực để hòan thành một quá
trình phù hợp cho các chính sách định giá của Chính phủ. Quá trình này đã đƣợc nhận
biết một cách rõ ràng qua hiệu quả kinh tế. Những đòi hỏi mà lợi ích vƣợt quá chi phí ban
đầu để thiết lập tính khả thi về mặt xã hội của một dự án, chắc chắn rằng giá trị của những
lợi ích thuần xã hội đạt đƣợc ngang bằng với giá trị tối thiểu của nguồn tài nguyên khai
thác đƣợc.
CBA ƣớc tính đƣợc giá ẩn liên quan dến những đề án đặc biệt. Giá ẩn
(3)
phƣơng
tiện truyền thông cơ bản, là cách cho phép CBA ghi lại tất cả lợi ích – chi phí của một dự
án or một đối tƣợng hành động của một chính sách đến một chức năng khách quan lớn
KTMT: nh giỏ rng ngp mn giu ti nguyờn Salvador GV: TS.PHAN TH GIC TM
HVTH: Phan Thũ Nguyeọt Minh & Voừ Thũ Bớch Ngoùc
24
nht. Chc nng khỏch quan tng hp nhng yờu cu v mc tiờu c liờn kt li ca d
ỏn t c. Chỳ ý rng vic xỏc nh cỏc chc nng ny liờn quan n giỏ bit trc

c a ra nhng khụng c tuyờn b cụng khai. õy l lý do cho rng s phõn tớch li
ớch chi phớ l khụng chc chn.
Dự sao i na, nờn khỏng cỏo v c tớnh sai lm ca CBA qua nhng con s m
ta d dng tớnh toỏn c. Nhng cỏch thc khỏc nhau ca s ỏnh giỏ mt d ỏn l a
ra hng lat cỏc tỏc ng mụi trng trc tip m d ỏn cú th gõy ra v k cỏc cỏc tỏc
ng giỏn tip.




(2)
Sut chit khu xó hi tng t nh vic nh giỏ ng tin hin ti m nú
c tớnh toỏn n mt thi gian gii hn trong tng lai. Sut chit khu xó hi cú th
bao gm cỏc khỏi nim khỏc na hn l chi phớ c hi ca vn t bn v nhng ri ro
ca mt ỏn. Nú c xem nh l mt gỏnh nng c t lờn do xó hi t vic tớch lu
dn tin lói trong tng lai trong vic tiờu th gõy ra bi cỏc chi phớ ca ỏn.
Phõn tớch Li ớch Chi phớ da trờn li ớch ca tũan xó hi, nhng nú cú th b
thay i khi thng nht ban hnh lut l v cho phộp nhng mc tiờu phõn b rừ rng.
(Squire and Vaner Tak, 1975). iu ny nõng cao s khỏng cỏo i vi CBA. Mc ớch
c bn l c gng u t cho s nh giỏ mt cỏch chc chn da trờn chi phớ v li ớch
ca cỏc dch v mụi trng, cung cp c s hp lý cho vic u t d ỏn ci thin mụi
trng. Chc chn rng tng s chi phớ x lý hay lm ci thin mụi trng bao gm giỏ
tr v mt xó hi ca ngun ti nguyờn thiờn nhiờn khan him ú. Khi cỏc ti nguyờn thiờn
nhiờn cú gii hn l rt cn cho s phỏt trin thỡ
Trong nhng nm gn õy, ó cú chiu hng quan tõm hn v rng sn sinh ra
nhiu hng húa v dch v ngũai g. Trong nhiu trng hp, nhng dch v khỏc ny cn
KTMT: Định giá rừng ngập mặn giàu tài nguyên ở Salvador GV: TS.PHAN THỊ GIÁC TÂM
HVTH: Phan Thò Nguyeät Minh & Voõ Thò Bích Ngoïc
25
đƣợc bổ sung, nhƣng trong trƣờng hợp khác là mâu thuẫn giữa các công dụng của rừng

mà đòi hỏi đến sự thỏa hiệp. Ví dụ một khu rừng có thể không bị phá và đƣợc sử dụng
cho việc nghỉ ngơi giải trí hoặc có thể bị tận dụng khai thác về mặt thƣơng mại nhƣ gỗ và
các sản phẩm khác. Đọan trích sau đây của Johansson and Lofgren (1988, P3) đã nhận
diện đƣợc 5 lọai giá trị khác nhau của một khu rừng còn lại.
“Một điểm đặc trưng điển hình của những khu rừng là chúng cung cấp nhiều giá
trị khác nhau. Trước tiên, sự khai thác rừng trong lâm nghiệp và trong kinh doanh có thể
thu được lợi nhuận một cách trực tiếp họăc gián tiếp. Thứ hai là rừng cung cấp những
giá trị sử dụng hao phí như săn bắn, hái nấm, quả và những sản phẩm khác, sản xuất gỗ,
… Thứ ba là những giá trị sử dụng không hao phí, ví dụ một số người thích ngắm nhìn
chim trong khi đó những người khác thích nhìn các lòai động vật hoang dã hơn. Thứ tư là
một khu rừng có thể cung cấp những dịch vụ gián tiếp thông qua sách, phim, các chương
trình ti vi và còn hơn thế nữa. Cuối cùng, con người có thể tìm thấy sự thỏa mãn từ thực
tế trong lành mà một khu rừng cung cấp cho môi trường.”
Để trợ giúp cho những quy định về việc quản lý rừng, một cơ cấu lợi ích – chi phí
có thể đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận những lợi ích và chi phí đã lựa chọn hai hay
nhiều khả năng sử dụng và để định giá tính tự nhiên và tầm quan trọng của một sự thỏa
hiệp hoặc chi phí cơ hội trong việc quản lý rừng. Quá trình này bao gồm sự nhận diện các
sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà rừng mang lại và hệ sinh thái bao quanh và cũng là tài
sản tự nhiên có thể phát triển về mặt thƣơng mại.


(3)
Gía ẩn được định nghĩa như là giá trị của việc đóng góp cho những mục tiêu kinh tế xã
hội cơ bản của một quốc gia được đề ra bởi bất kỳ những thay đổi biên nào trong giá trị
của hàng hóa hay là các yếu tố của quá trình sản xuất. Gía ẩn phụ thuộc vào cả những
mục tiêu nền tảng của quốc gia và môi trường kinh tế mà những thay đổi biên này xảy ra.
Chúng khác với giá cả thị trường ảnh hưởng bởi thất bại hay biến dạng thị trường, nguốn
vốn tư bản bị hạn chế, sự giơớ hạn về thông tin làm cho giá cả thị trường xa rời với chi

×