Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Biện pháp nâng cao nhận thức của con người về môi trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 68 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 1 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CON
NGƯỜI VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM



Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG



Sinh viên thực hiện :TRẦN MINH QUÂN
MSSV: 0811080030 Lớp: 08CMT





TP. Hồ Chí Minh, 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 2 -
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
1.1.1 Đặt vấn đề:
Ngày nay, nước ta đang trên đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và
chúng ta cũng đã đạt được một số thành quả nhất định. Kinh tế phát triển nhanh và ổn
định. Đời sống nhân dân được nâng cao. Bên cạnh đó, thì cũng có mặt trái đó là tài
nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Mặc dù nước ta cũng đã có những biện pháp để
hạn chế ô nhiễm. Nhưng ô nhiễm môi trường vẫn xảy ra hàng ngày, và ngày càng trầm
trọng. Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và
các khu đô thị lớn. Còn môi trường đất cũng vậy. càng ngày có càng nhiều diện tích đất
bị nhiễm mặn và bị hoang mạc hóa. Còn môi trường nước thì sao? Có khá hơn 2 môi
trường kia không? môi trường nước cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ở trên đất nước
Việt Nam, còn mấy con sông tự nhiên không bị ô nhiễm? Vì vậy vấn đề ô nhiễm môi
trường đang ở mức báo động. nhưng vì sao môi trường của nước ta đang ở mức báo
động đến như vậy? Tôi có thể trả lời câu hỏi này. Vì do nhận thức của con người về
môi trường còn rất kém. Bạn có thể nhìn thấy hàng ngày các cảnh như: Bẻ cây ven
đường, vứt rác bừa bãi, rồi vô tư đổ nước thải ra đường…. Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy
các hình ảnh trên?

1.1.2 Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài:
1.1.2.1 Lý do chọn đề tài:
Tôi là người Việt Nam, tôi yêu tất cả những gì của Việt Nam. Tôi yêu mái đình,

làng quê, đồng lúa Việt Nam. Và giờ, tôi lại đang là sinh viên ngành môi trường. Vì thế
tôi càng yêu môi trường ở Việt Nam. Tôi muốn sống trong một môi trường mà không
khí trong lành, đường phố sạch sẽ. Tất cả người dân Việt Nam đều biết bảo vệ môi
trường. chính vì lý do này mà tôi đã chọn đề tài “BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN
THỨC CỦA CON NGƯỜI VỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 3 -

1 2 Tình hình nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các chính sách, giải pháp bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế trang trại tại Việt Nam (Đề tài Nghiên
cứu khoa học cấp NN )
- Vấn đề bảo vệ môi trường trong việc thực hiện một số chương trình phát triển kinh tế
- xã hội ở vùng dân tộc và miền núi (Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh)
- Quan hệ giữa phát triển kinh tế & bảo vệ môi trường ở Việt Nam (Luận văn - Báo
cáo)
- Tăng trưởng kinh tế & bảo vệ môi trường(Luận văn - Báo cáo)


1.3 Mục đích nghiên cứu:
 Nhằm chỉ ra hiện trạng môi trường ở Việt Nam.
 Ý thức của người dân Việt Nam về môi trường.
 Đưa ra giải pháp để nâng cao nhận thức của con người về môi trường.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Tìm kiếm các số liệu về tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
 Đưa ra giải pháp để nâng cao nhận thức của con người về môi trường.

1.5 Phương pháp nghiên cứu:

 Thu thập dữ liệu về môi trường việt nam qua sách báo, internet….
 Sắp xếp dữ liệu tìm được.
 Đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề.






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 4 -
PHẦN 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
2.1 Định nghĩa về môi trường:
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sự tồn tại của con
người và thiên nhiên. ( Theo điều 1 luật bảo vệ môi trường của Việt Nam)
Dưới đây là một số hình ảnh về môi trường:


Hình 1: Rừng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 5 -

Hình 2: Suối



Hình 3: Suối


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 6 -


Hình 4: khung cảnh trong rừng



Hình 5: Thác
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 7 -

2.2 Mối quan hệ giữa con người và môi trường:
- Con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ định nghĩa trên ta
thấy môi trường bao quanh chúng ta. Chúng ta đang sống, vui chơi, làm việc, thư
giãn…. trong môi trường. Môi trường đã đem lại cho chúng ta rất nhiều thứ. Đầu tiên,
môi trường là nơi ươm mầm cho sự sống, nhờ có môi trường mà mới có sự sống như
ngày nay. Môi trường cung cấp đất cho chúng ta trồng trọt chăn nuôi, và xây dựng nhà
ở , nhà máy, xí nghiệp…. Môi trường còn là nơi cung cấp cho con người tài nguyên
khoáng sản, và là nơi để cho chúng ta thải bỏ các chất thải độc hại. Môi trường rừng
cung cấp cho ta gỗ, các loại thảo dược quý, và các loài động thực vật quý hiếm. Môi
trường biển cung cấp cho ta các loài thủy hải sản, và là nơi nuôi trồng các thủy hải

sản. Và là nơi cung cấp nguyên liệu như dầu mỏ, khí đốt…. Ngoài ra, môi trường biển
và môi trường rừng còn là nơi để cho con người có thể du lịch, thư giãn, vui chơi. Sau
những giờ học căng thẳng hay sau những ngày làm việc mệt mỏi.












Hình 6: Lặn biển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 8 -

Hình 7: Con người với thiên nhiên












Hình 8: Con người với thiên nhiên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 9 -












Hình 9: Con người với thiên nhiên











Hình 10: Bãi biển nha trang
- Bạn thấy những hình trên như thế nào? Rõ ràng môi trường rất quan trọng đối với
chúng ta phải không? Nếu chúng ta biết bảo vệ môi trường thì môi trường sẽ luôn tươi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 10 -
đẹp như các ảnh trên. Nếu chúng ta không bảo vệ môi trường thì sao nhỉ? Bạn hãy xem
một số ảnh sau:












Hình 11: Chơi với cát

Hình 12: Bãi biển dốc lết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 11 -
- Bạn nghĩ sao nếu như một ngày kia biển ở đây sẽ bị ô nhiễm và không tắm được nữa?

Và bạn sẽ không thấy được những cảnh này nữa? Hình ảnh một cô gái đang vui đùa
với cát. Hay hình ảnh mọi người đang vui chơi thư giãn trên bãi biển?
- Và ngoài ra nếu ta không bảo vệ môi trường thì con người còn phải gánh chịu nhiều
hậu quả khác như: Môi trường sống bị ô nhiễm, dịch bệnh, thiên tai, hạn hán. lũ lụt….
Sẽ xảy ra nếu chúng ta không bảo vệ môi trường.
- Tóm lại, môi trường và con người có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu ta biết
bảo vệ môi trường thì môi trường sẽ đem lại cho ta rất nhiều thứ. Và ngược lại, nếu
chúng ta không bảo vệ môi trường thì môi trường sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống hay
sức khỏe của con người. Có khi là những thiên tai hay những thứ khủng khiếp hơn.

2.3 Nhận thức của con người về môi trường:
- Nhận thức là gì?
Nhận thức là quá trình học tập nghiên cứu. từ nhận thức để tạo ra tri thức. Tri
thức là vốn hiểu biết khoa học của con người.
- Vậy nhận thức của con người về môi trường là gì?
Theo tôi nghĩ nhận thức của con người về môi trường là quá trình con người
học tập, nghiên cứu về môi trường. Đã nhận thức được tầm quan trọng của môi
trường, hiểu được mối quan hệ giữa con người và môi trường. Và con người đã
hiểu rõ về môi trường. Con người đã hiểu được bảo vệ môi trường cũng chính
là bảo vệ sự sống. Và họ sẽ hành động để bảo vệ môi trường.

2.4 Tình hình ô nhiễm môi trường trên thế giới:
 Bảo vệ môi trường trong thời đại hiện nay, không còn là vấn đề của riêng một
quốc gia, mà trở thành mối quan tâm của toàn cầu. Nhân loại đang đứng trước
nhiều thách thức về suy thoái môi trường trong đó nổi lên những thách thức chủ
yếu: Sự biến đổi khí hậu và sự gia tăng các tai họa thiên nhiên:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 12 -

 Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết mỗi năm trên thế giới
mất tới 13 triệu ha rừng nhiệt đới, làm tăng 6 tỷ tấn CO2, gây hiệu ứng nhà kính
gấp 3,6 lần lượng khí thải, do các nhà máy của châu Âu thải vào khí quyển.
Năm 2010, theo dự báo của các nhà khoa học, mực nước biển đang dân lên
nhiều vùng đông dân (Bangladesh vùng ven biển Đông Nam Á, các đảo trên
Thái Bình Dương Ấn Độ Dương) sẽ chìm ngập trong nước biển. Sự tăng dần
nhiệt độ trái đất, làm tan băng ở hai cực và tăng mực nước, năng lượng nhiệt
mang theo gió bão cũng vì thế gia tăng.
 Cùng với những tai họa có nguồn gốc thiên nhiên, khác đang có xu hướng gia
tăng như đông đất núi lửa…những thiên tai như nước triều lên, hạn hán, bão lụt,
bão bụi… đã gây ra những hậu quả khủng khiếp. Trừ chiến tranh hạt nhân, thì
sự biến đổi khí hậu là mối đe dọa lớn nhất đối với sự tồn vong của loài người.
Thậm chí còn đe dọa cả tương lai của trái đất.
 Diện tích rừng bị thu hẹp: Do nạn phá rừng để lấy đất làm nhà ở, mặt bằng sản
xuất nông nghiệp công nghiệp và phát triển giao thông; do nhu cầu khai thác gỗ
làm vật liệu xây dựng chất đốt nguyên liệu sản xuất chế biến… Diện tích rừng
bị thu hẹp. Đã kéo theo những tai họa mang tầm vóc toàn cầu: Làm biến dạng hệ
sinh thái, tăng nguy cơ khan hiếm nước biến đổi khí hậu đi kèm theo sự gia tăng
các tai họa là thiên nhiên như lũ lụt….
 Đa dạng sinh học bị giảm sút: Tính đa dạng sinh học là một bộ phận của thiên
nhiên. Trong khi đó, bản thân con người luôn giữ sự cân bằng. Tự nhiên đang bị
đe dọa. Nguyên nhân do nạn khai thác rừng quá mức. Diện tích rừng ngày càng
bị thu hẹp, sự săn bắt trái phép động vật hoang dã, dẫn tới nhiều loài động thực
vật bị tuyệt chủng tại ra nguy cơ trực tiếp tiềm tàng về mất cân bằng sinh thái.
 Tài nguyên cạn kiệt: Với tốc độ quy mô khai thác ngày càng tăng như hiện nay,
nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế. Chẳng bao lâu nữa, thế giới sẽ cạn kiệt tài
nguyên, khoáng sản, đang là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 13 -
Điều này, đặt nhân loại trước sức ép phải thay đổi toàn bộ cơ cấu công nghệ và
sản phẩm.
 Ô nhiễm môi trường biển và cạn kiệt tài nguyên biển: Do sự phát triển nhanh, về
giao thông vận tải trên biển. Do phải tiếp nhận, hàng nghìn triệu tấn rác mỗi
năm từ đất liền thải ra, biển trở thành thùng rác lớn nhất của trái đất. Và ngày
càng bị ô nhiễm nặng. Mặt khác, các tài nguyên biển đang bị con người khai
thác bừa bãi. Về những lợi ích trước mắt, theo dự án liên hợp quốc trong thế kỷ
21. Các nước sẽ tiến quan ra đại dương mở ra thời kỳ nền kinh tế đại dương.
Điều này đồng nghĩa với môi trường biển sẽ ô nhiễm hơn, tài nguyên biển sẽ
cạn kiệt nhanh chóng.
 Đất đai bị suy thoái: Năng suất sử dụng đất canh tác, chất lượng cây trồng tại
trên 100 quốc gia trên thế giới đang giảm sút nghiêm trọng. Do mất rừng che
phủ,việc khai thác và trồng trọt chăn nuôi quá mức, việc lạm dụng và do tác
dụng phụ của việc sử dụng phân hóa học thuốc trừ sâu chất diệt cỏ. Và các chất
kích thích tăng trưởng, việc bụi độc từ không khí, bị ô nhiễm lắng xuống việc
thải rác độc hại… dẫn tới đất bị ô nhiễm trở nên không cải tạo được nữa.
 Ô nhiễm không khí: theo thống kê của liên hiệp quốc, trên 50% dân số thành thị
trên thế giới, sống trong môi trường không khí có mức khí S02 vượt quá tiêu
chuẩn. Và hơn một tỷ người, đang sống trong môi trường có than bụi, bụi phấn
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Và lượng khí thải sẽ tăng gấp 15 lần hiện nay.
Trong vòng 25 năm tới . Sự ô nhiễm không khí, có thể trực tiếp giết chết. hoặc
hủy hoại sức khỏe sinh vật sống. Hay gây ra “ hiệu ứng nhà kính” và các trận
mưa axit, làm biến dạng và suy thoái môi trường, hủy diệt hệ sinh thái…
 Ô nhiễm phóng xạ bức xạ: Về nguồn gốc tự nhiên, do những bức xạ mặt trời,
hoặc từ vũ trụ phóng xuống trái đất. Cùng với sự mỏng đi của tầng ô-zôn, trước
tình trạng ô nhiễm không khí. Về nguồn gốc nhân tạo, do quá trình khai thác và
sử dụng các nhiên liệu trong sản xuất, y tế, và do các sự cố trong các lò phản
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 14 -
ứng hạt nhân, do thử hay hủy bỏ vũ khí hạt nhân hay rò rỉ trong bảo quản các
chất thải hạt nhân… dù cho nguồn gốc nào, ô nhiễm phóng xạ, bức xạ đều gây
hại trực tiếp và lâu dài đến sức khỏe và di tuyền sinh vật, thực vật sống. Nếu bị
nhiễm phóng xạ quá liều lượng.
 Ô nhiễm tiếng ồn: Công nghiệp hóa và hiện đại hóa cao, là nguồn gốc gia tăng
tiếng ồn dẫn đến làm tổn hại hệ thần kinh, sức khỏe và năng lực làm việc của
con người. Tiếng ồn có tác hại đến sức khỏe con người. Không kém so với bụi
và không khí ô nhiễm.
 Nạn khan hiếm nước sạch: Nhu cầu tiêu dùng nước sạch, ngày càng tăng nhanh
do sự gia tăng dân số. Và yêu cầu phát triển sản xuất theo liên hợp quốc hiện
nay, có trên 100 quốc gia đang bị thiếu nước sạch với mức độ khác nhau. Trong
các nước đang phát triển, 60% dân số đang thiếu nước sạch sinh hoạt, 80% bệnh
tật có liên quan trực tiếp đến nguồn nước bị nhiễm bẩn. Mỗi năm có 25 triệu trẻ
em chết về dùng nước không sạch.
 Đô thị hóa vô tổ chức: Số thành phố cực lớn, vào cuối thế kỷ này sẽ tăng trên
con số 21. Người dân đô thị thiếu nhiều thứ “sạch” cho một đời sống vật chất
thông thường như: thiếu nước sạch, thiếu thực phẩm, thiếu cả không khí sạch…
Điều kiện sống, ở những thành phố này sẽ trở nên tồi tệ: Chật chội, giao thông
tắc nghẽn, mất vệ sinh nhiều bệnh tật mới xuất hiện…
 Mối nguy hại do môi trường: Suy thoái gây ra rất to lớn và không thể lường hết
được. Những thách thức về môi trường, có tính chất và quy mô toàn cầu. Nhân
loại đã phải mất gần 30 năm mới nhận thức được rằng, nếu chỉ nhằm vào phát
triển nhanh kinh tế, mà không quan tâm đến bảo vệ môi trường thì đến một mức
độ nào đó, sẽ phải đối mặt với những thảm họa ảnh hưởng đến sự tồn vong của
xã hội loài người.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 15 -
Dưới đây là một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường ở 1 số thành phố trên thế giới:
1. Lâm Phần (Trung Quốc)
Số người bị ảnh hưởng: Khoảng 3 triệu
Tác nhân gây ô nhiễm: Than đá và các hạt bụi siêu nhỏ
Nguồn gây ô nhiễm: Các mỏ than và phương tiện cơ giới

Hình 13: Một góc thành phố Lâm Phần.
Thành phố được mệnh danh là "đô thị màu nhọ nồi" thuộc tỉnh Sơn Tây, trung tâm của
ngành khai thác than đá tại Trung Quốc. Hàng nghìn mỏ than, cả hợp pháp lẫn bất hợp
pháp, xuất hiện nhan nhản trên những ngọn đồi quanh thành phố nên bầu không khí nơi
đây luôn dày đặc khói và muội đen do hoạt động sử dụng than gây ra.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 16 -
Tại Lâm Phần, bạn không thể phơi quần áo ngoài trời vì nó sẽ biến thành màu muội
than trước khi khô. Cục bảo vệ môi trường Trung Quốc thừa nhận Lâm Phần có chất
lượng không khí thấp nhất cả nước.
2. Sukinda (Ấn Độ)
Số người bị tác động: Khoảng 2,6 triệu
Tác nhân gây ô nhiễm: Crom và các kim loại nặng khác
Nguồn gây ô nhiễm: Hoạt động khai thác và xử lý quặng

Hình 14: Một số người dân tại Sukinda lấy nước ở một giếng, nơi
nước ngầm bị nhiễm độc nặng.
Crom là kim loại nặng được sử dụng để sản xuất thép không rỉ và thuộc da. Nó có thể
gây ung thư nếu ai đó chẳng may hít hoặc đưa nó vào cơ thể bằng đường miệng.

Sukinda là thành phố có những mỏ quặng crom lộ thiên lớn nhất thế giới. Có tới 60%
nước sinh hoạt ở đây chứa crom hóa trị 6 với nồng độ lớn hơn hai lần so với các tiêu
chuẩn quốc tế.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 17 -
Một tổ chức y tế ở Ấn Độ ước tính khoảng 84,75% số trường hợp tử vong tại các khu
vực khai thác quặng crom ở Sukinda, nơi luật pháp hầu như không tồn tại, là do các
bệnh liên quan tới crom hóa trị 6 gây nên.
3. Chernobyl (Ukraina)
Số người chịu tác động: Khoảng 5,5 triệu (vẫn đang gây tranh cãi)
Tác nhân gây ô nhiễm: Phóng xạ hạt nhân
Nguồn gây ô nhiễm: Nhà máy điện nguyên tử Chernobyl

Hình 15: Một ngôi nhà bỏ hoang trong khu vực cách ly xung quanh
nhà máy điện nguyên tử.
Khi nhà máy điện hạt nhân Chernobyl phát nổ vào ngày 26/8/1986, nó đã giải phóng
một lượng phóng xạ gấp 400 lần quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống Hiroshima.
Ngày nay khu vực cách ly có đường kính 30 km xung quanh nhà máy vẫn chưa thể ở
được.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 18 -
Từ năm 1992 và 2002, người ta phát hiện hơn 4 nghìn ca ung thư tuyến giáp ở trẻ em
Nga, Ukraina và Belarus trong khu vực nhiễm phóng xạ. Thảm họa Chernobyl là tai
nạn công nghiệp tồi tệ nhất trên thế giới. Theo đánh giá của nhiều nhà khoa học, hậu
quả của nó có thể kéo dài tới hàng chục nghìn năm.
2.5 Biện pháp hạn chế ô nhiễm toàn cầu:

Cơ chế phát triển sạch- biện pháp hạn chế ô nhiễm toàn cầu:
- Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism - CDM) là một phương thức
hợp tác quốc tế mới trong lĩnh vực môi trường giữa các quốc gia đang phát triển và các
quốc gia đã công nghiệp hoá. Nếu như vài thập kỷ gần đây, phương thức viện trợ phát
triển chính thức (ODA) là phổ biến và được coi là một biện pháp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở các nước đang và kém phát triển, thì hiện nay trước vấn đề ô nhiễm môi
trường đang được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế, CDM trở thành một công cụ
triển khai chính sách quốc gia về môi trường ở nhiều nước tham gia Nghị định thư
Kyoto (1997). Vậy CDM thực chất là gì? Những lợi ích và hiệu quả của nó ra sao? Cấu
trúc và quy trình triển khai một dự án CDM như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp
phần nào vấn đề này.
- Nói một cách ngắn gọn, CDM là cơ chế hợp tác được xây dựng theo Nghị định thư
Kyoto nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện phát triển bền vững thông qua
sự đầu tư một cách thiện hữu với môi trường của chính phủ các nước công nghiệp hoá
và các công ty/doanh nghiệp của các nước này (thậm chí cả các tổ chức của các nước
đang phát triển khác, gọi là CDM đơn phương). Như vậy, mục tiêu cơ bản nhất của
CDM là hướng tới phát triển bền vững bằng các cam kết cụ thể về hạn chế và giảm
lượng khí nhà kính phát thải định lượng của các nước trên phạm vi toàn cầu. Nhìn lại
lịch sử, Nghị định thư Kyoto là văn bản pháp lý quốc tế quan trọng đầu tiên ghi nhận
nỗ lực chung của các quốc gia trong việc hạn chế phát thải khí nhà kính toàn cầu bằng
các cam kết ràng buộc cụ thể của từng quốc gia thành viên. Do đó, CDM ra đời trong
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 19 -
bối cảnh cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm đến mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính
với chi phí thấp nhất nhưng vẫn tăng cường hiệu quả cải thiện môi trường. Để đạt được
điều này, Nghị định thư Kyoto đã đưa ra 3 cơ chế gồm: Mua bán quyền phát thải quốc
tế (IET), đồng thực hiện (JI) và CDM.
 CDM cho phép các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân ở các nước

công nghiệp hoá thực hiện các dự án giảm phát thải tại các nước đang phát triển
và đổi lại, các doanh nghiệp này nhận được chứng chỉ dưới dạng “giảm phát thải
được chứng nhận” (CER) và được tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các nước
công nghiệp hoá. Như vậy, thay vì cố gắng thực hiện giảm phát thải ngay tại
nước mình bằng các biện pháp như đầu tư, đổi mới, cải tiến công nghệ… với chi
phí tốn kém hơn và hiệu quả thường không cao; các nước công nghiệp hoá sẽ
tiến hành các dự án CDM đầu tư vào các nước đang phát triển chưa bị ô nhiễm
môi trường nặng, trình độ công nghệ chưa cao để giảm phát thải với hiệu quả
cao hơn. Nhờ thế, các nước công nghiệp hoá triển khai các dự án CDM cũng
được coi là đã thực hiện các cam kết của mình về giảm phát thải định lượng
theo Nghị định thư Kyoto, góp phần vào mục tiêu chung là giảm nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển, hạn chế sự biến đổi khí hậu trái đất theo hướng bất lợi
cho loài người. Bằng cách này, các dự án CDM đem lại lợi ích môi trường và
kinh tế cho cả hai phía - phía các nước công nghiệp hoá (các nhà đầu tư dự án
CDM) và phía các nước đang phát triển (các nước tiếp nhận dự án CDM). Về
mặt kinh tế, nguồn tài trợ từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển
đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững, chẳng
hạn như giảm ô nhiễm không khí và nước, cải thiện sử dụng đất, nâng cao phúc
lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm hay giảm phụ thuộc vào nhập khẩu
nhiên liệu hoá thạch… Ở mức độ toàn cầu, thông qua các dự án giảm phát thải,
CDM có thể khuyến khích đầu tư quốc tế, thúc đẩy cung cấp nguồn lực cần thiết
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 20 -
cho tăng trưởng kinh tế ở nhiều nơi, nhiều khu vực trên thế giới.
Về mặt tư cách chủ thể, để tham gia CDM, các nước phải đáp ứng được 3 yêu
cầu cơ bản theo Nghị định thư Kyoto là phải phê chuẩn Nghị định thư Kyoto, tự
nguyện tham gia CDM và thành lập cơ quan quốc gia về CDM. Ngoài ra, các
nước công nghiệp hoá phải thuộc danh sách các nước trong Phụ lục I và đáp ứng

đủ một số điều kiện cụ thể theo Điều 3 của Nghị định thư Kyoto. Về phạm vi áp
dụng, các dự án CDM thích hợp với các lĩnh vực chủ yếu sau: Nâng cao hiệu
quả cung cấp và sử dụng năng lượng, tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái
sinh, chuyển đổi nhiên liệu và công nghệ sạch, nông nghiệp và lâm nghiệp (thu
hồi và hấp thụ khí phát thải), các quá trình sản xuất công nghiệp phát thải khí
nhà kính… Ở khía cạnh tài chính, theo quy định, các dự án CDM thành công
được nhận CER nhưng cũng phải nộp một mức phí là 2% và được đưa vào một
quỹ riêng (gọi là Quỹ thích ứng) để giúp các nước đang phát triển thích nghi với
các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, một số khoản thu khác sẽ
góp phần thanh toán các chi phí quản lý CDM. Tuy nhiên, dự án CDM tại các
nước kém phát triển có thể không phải chịu mức phí Quỹ thích ứng và các chi
phí quản lý.Trên bình diện quốc tế, để triển khai và giám sát dự án CDM ở mỗi
quốc gia, cần thiết có một Ban chấp hành (được thành lập theo Nghị định thư
Kyoto và hiện tại gồm 10 quốc gia thành viên) thực hiện chức năng duy trì việc
đăng ký và giám sát CDM. Đối với mỗi quốc gia thành viên, trước khi tham gia
CDM phải thành lập một Cơ quan quốc gia về CDM để đánh giá, phê duyệt các
dự án, đồng thời là đầu mối để để giao lưu quốc tế.
 Yêu cầu cho việc xây dựng một dự án CDM được nhấn mạnh đến tính cụ thể,
xác thực và có thể thu được kết quả rõ ràng (có thể đo đếm được). Về mặt cấu
trúc, nói chung một dự án CDM sẽ được triển khai qua 7 bước, hình thành nên
một quy trình thống nhất như hình vẽ dưới đây:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 21 -

Hình 16:Quy trình dự án CDM
- Phương pháp luận chủ yếu để tính toán hiệu quả của dự án CDM là so sánh giữa
lượng phát thải ước tính của dự án với các phát thải tham chiếu (gọi là phát thải đường
cơ sở). Mặc dù hiện nay có 3 phương pháp luận đường cơ sở phổ biến, nhưng ở Việt

Nam thực tế chỉ áp dụng được một phương pháp, đó là dựa trên số liệu các phát thải
hiện tại hoặc trong quá khứ thích hợp ( phương pháp nội suy).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 22 -
- Về lợi ích quốc gia thu được từ các dự án CDM, các nước đang phát triển sẽ nhận
được các nguồn tài chính cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và phát triển bền
vững, chuyển giao công nghệ, nâng cao và bảo tồn hiệu quả sử dụng năng lượng, sản
xuất năng lượng theo hướng bền vững, xoá đói giảm nghèo, tăng cường phúc lợi xã hội
và các lợi ích môi trường địa phương. Đối với các nước phát triển, lợi ích rõ rệt nhất là
giảm chi phí tuân thủ Nghị định thư Kyoto bằng cách đầu tư dự án CDM tại các nước
đang phát triển và được công nhận là đã thực hiện các cam kết giảm phát thải khí nhà
kính trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với Việt Nam, chúng ta chính thức gia nhập Nghị định thư Kyoto từ 25.9.2002.
Tháng 3.2003, theo yêu cầu của Nghị định thư Kyoto và Thoả thuận bổ sung
Marrakech, Việt Nam đã thành lập Cơ quan quốc gia về CDM thuộc Văn phòng Ozone
và biến đổi khí hậu (bổ sung chức năng), trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay, số dự án CDM được triển khai chưa nhiều, nhưng các kết quả thu được là
thiết thực và có ý nghĩa, điển hình là Dự án tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong
lĩnh vực nồi hơi công nghiệp và Dự án thu gom khí đồng hành mỏ Rạng Đông của nhà
thầu JVPC (Nhật). Dự án trong lĩnh vực nồi hơi công nghiệp có mục tiêu giảm tiêu thụ
năng lượng của nồi hơi công nghiệp, nâng cao hiệu suất nồi hơi với chi phí đầu tư thấp,
nhờ đó giảm phát thải khí CO2 trong lĩnh vực công nghiệp. Kết quả cụ thể thu được từ
Dự án này là giảm được khoảng 150 nghìn tấn CO2 mỗi năm, nhờ tăng được hiệu suất
trung bình của nồi hơi công nghiệp từ 45% lên 60%. Đồng thời, Dự án cũng góp phần
phổ biến các công nghệ mới trong công nghiệp, đề xuất những thiết bị nâng cấp phù
hợp. Hơn thế nữa, các loại khí phát thải nguy hại khác như SO2 và NOx cũng được
giảm theo. Dự án thu gom khí ngoài khơi của mỏ dầu Rạng Đông (khai thác tại lô 15.2)
đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai. Mục tiêu của Dự án là thu gom, thay vì đốt bỏ

một lượng lớn khí đồng hành tại giàn khai thác, để đưa vào bờ sử dụng làm nhiên liệu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 23 -
đầu vào cho các nhà máy điện chạy khí và khu công nghiệp. Hiện tại, Dự án đã được
Chính phủ Việt Nam phê duyệt, trình Liên Hợp Quốc thẩm định.
 Mười hai vấn đề ô nhiễm tồi tệ nhất ở thế giới đang phát triển đang được làm
sạch, cho thấy hàng chục nghìn vấn đề ô nhiễm khác cũng có thể được cải thiện,
theo một báo cáo được đưa ra vào hôm Thứ Tư (28/10/2008).
 Các điểm được làm sạch khoanh vùng từ khu vực thảm họa nguyên tử
Chernobyl của Ukraine tới các thành phố ô nhiễm ở Delhi, nằm trong Báo cáo
Khu vực Ô nhiễm Tồi tệ nhất Thế giới hàng năm lần thứ tư được đưa ra bởi
Viện Blacksmith có trụ sở ở Newyork và Hội Chữ thập Xanh Hà Lan.

Hình 17: Một người quét rác Ấn Độ đang làm sạch một con phố vào buổi sáng sớm ở
New Delhi
 Ngược lại, với các báo cáo năm trước nhấn mạnh những điểm ô nhiễm hay các
vấn đề ô nhiễm cụ thể, báo cáo năm 2009 nhấn mạnh những khu vực được làm
sạch và giải pháp.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 24 -
 “Hàng chục nghìn khu vực ô nhiễm ảnh hưởng trầm trọng đến dân số địa
phương, khoảng 500 triệu người bị nhiễm độc mỗi ngày ở thế giới đang phát
triển”, báo cáo cho hay. “Chỉ một vài trong số vấn đề đó đã được giải quyết.
Nhưng đó là một khởi đầu đáng ghi nhận”.
 Nghiên cứu ban đầu của nhóm về các câu chuyện có thể thành công gồm có 45
ứng viên. Danh sách cuối cùng chỉ có 12 trường hợp cung cấp bằng chứng xác

minh và đáng tin cậy về sự thành công.
 “Ở đây, chúng ta đang nói về các trường hợp thành công nhưng chỉ có 12 trong
số đó thành công, “Richard Fuller, Chủ tịch Viện Blacksmith, nói.
 “Chúng ta đã tiêu hàng trăm tỷ dollar ở phương tây để giải quyết các vấn đề ô
nhiễm chúng ta gây ra tại đó và cùng một lúc chúng ta đã dịch chuyển tất cả nền
công nghiệp của chúng ta ra nước ngoài và làm nhiễm độc dân cư ở những nơi
đó”.
Báo cáo cũng liệt kê 10 điểm đã được làm sạch như sau:
* Accra, Ghana: Thương nghiệp hóa rộng rãi các bếp lò nấu nướng làm giảm ô nhiễm
không khí trong nhà, nguyên nhân gây ra các bệnh về hô hấp ở phụ nữ và trẻ em;
* Candelaria, Chile: Loại bỏ các phế phẩm đồng và xử lý nước;
* Những khu vực bị ảnh hưởng bởi thảm họa Chernobyl, Đông Âu: sự can thiệp y tế,
tâm lý và giáo dục để cải thiện cuộc sống của dân cư ở khu vực nhiễm phóng xạ này;
* Delhi, Ấn Độ: giảm phát thải từ xe cộ gây ra ô nhiễm không khí đô thị;
* Haina, Cộng hòa Dominican: Loại bỏ đất bị ô nhiễm do tái chế không hợp lý ác quy
xe hơi đã qua sử dụng, làm giảm hàm lượng chì trong máu trẻ em;
* Kalimantan, Indonesia: giảm nhiễm độc thủy ngân từ các mỏ khai thác vàng;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SVTH: TRẦN MINH QUÂN - 25 -
* Old Korogwe, Tanzania: loại bỏ một kho dự trữ thuốc trừ sâu, nguyên nhân gây ra ô
nhiễm đất và một dòng sông;
* Khu vực Rudnaya Pristan Region, Nga: Loại bỏ đất nhiễm chì trong các sân chơi của
trẻ em;
* Thượng Hải, Trung Quốc: Chương trình 12 năm để làm sạch rác thải ở một đường
thủy cung cấp nước uống cho hàng triệu người;
* Tây Bengal, Ấn Độ: giảm nhiễm độc thạch tín thông qua loại bỏ thạch tín xuất hiện
tự nhiên trong nước giếng.


2.6 Hiện trạng môi trường Việt Nam:
2.6.1 Môi trường nước đất liền:
- Nước đất liền, bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt phân bố chủ
yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch, và các hệ thống tiêu thoát nước
trong nội thành, nội thị. Nước dưới đất hay còn gọi là nước ngầm là tầng nước tự nhiên
chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá, có cấu tạo địa chất khác nhau.
- Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị.
Nước dưới đất cũng đã có hiện tượng bị ô nhiễm và nhiễm mặn cục bộ.

2.6.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm nước đất liền:
a. Khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên nước mặt, nước ngầm:
Sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ. Tạo nên nhu cầu
sử dụng nước lớn. Trong khi nguồn tài nguyên nước không thay đổi. Dẫn đến suy giảm
nghiêm trọng cả về chất và về lượng đối với tài nguyên nước.
b. Nước thải đô thị và công nghiệp:

×