Download» AGRIVIET.COM
I. GIỚI THIỆU:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, nghề nuôi
trồng thuỷ sản đã có những bước tiến mới.
Cùng với sự phát triển mạnh của thị trường thức ăn thủy sản, trong đó vấn đề thức ăn
cho tôm cá là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của nganh nuôi trồng thuỷ sản hiện nay.
Để tìm một nguồ
n thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao và đặc biệt có thể dùng rộng rãi
cho các đối tượng nuôi là yêu cầu quang trọng nhất.
Artemia là một thức ăn lý tưởng có thể đáp ứng được yêu cầu cho các loài (ấu trùng
tôm, cá), do nó có khả năng sản xuất trứng nghỉ. Trứng nghỉ có khả năng tìm sinh lâu và
có thể cho nở lại vào bất cứ lúc nào, tạo ra một loại thức ăn sống tốt, đảm bảo về kích
thước và chất lượng cho ấu trùng tôm cá.
Việc sử dụng hiệu quả Artemia rất quan trọng vì giá thành trứng nghỉ hiện nay rất
cao. Trong quá trình sản xuất tôm giống (tôm thẻ, tôm sú…) chi phí cho Artemia thường
chiếm 40-50% giá thành sản phẩm, cho nên việc tìm ra một nguồn Artemia thích hợp và
sử dụng có hiệu quả, đảm bảo được giá trị dinh dưỡng cho các loại ấu trùng tôm, cá là
rất cần thiết trong vấn đề thức ăn của nghề nuôi trồ
ng thuỷ sản hiện nay.
II. PHÂN BỐ - PHÂN LOẠI:
1. Phân loại:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Lớp phụ: Branchiopoda
Bộ: Anostraca
Họ: Artemiidae
Giống: Artemia, Leach 1919
Artemia có 6 loài gần gũi được ghi nhận:
Artemia salina ở Anh quốc
Artemia tunisiana ở Châu Á
Artemia franciscana ở Châu Mỹ
Artemia persimillis ở Argentina
Artemia urmiana ở Iran
Artemia monica ở Mỹ
Download» AGRIVIET.COM
2. Phân bố:
Chủng quần Artemia có thể tìm thấy ở các hồ nước mặn hoặc trong các cánh đồng
muối ở nhiều nơi trên thế giới. Các loài khác nhau có thể sống ở khoảng nhiệt độ khác
nhau(6-35
0
C), Artemia phát triển tốt trong môi trường nước tự nhiên, chúng có khả
năng chống lại các loài vật dữ, là mồi ngon của các loài cá, các loài giáp xác và luân
trùng.
Tuy nhiên, do cơ thể chúng thích ứng với nhiệt độ cao là môi trường mà các loài vật
dữ khó có thể tồn tại được (Artemia là loài chịu mặn cao nhất trong các loài PSĐV)
thêm vào đó chúng có khả năng tổng hợp một loại sắc tố (haemoglobin) rất có hiệu quả
trong môi trường có hàm lượng oxi thấp, ở độ m
ặn cao và chúng có khả năng sản xuất
trứng nghỉ trong điều kiện bất lợi đến sự tồn tại của chủng quần.
Vì vậy, Artemia có thể tìm thấy ở độ mặn mà vật dữ không thể tồn tại (70 ppt hoặc
hơn). Artemia chỉ chết khi môi trường đã bảo hoà về độ mặn (250 ppt hoặc hơn).
III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ARTEMIA:
1. Hình thái, chu kì của Artemia qua các giai đoạn:
a. Giai đoạn ấu trùng đầu tiên: (instar I) chiều dài khoảng 380-500
μ
, có màu đỏ
nhạt và có 3 cặp bộ phụ:
Râu A
1
có chức năng cảm giác
Râu A
2
có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
Hàm có chức năng lấy thức ăn
Ấu trùng
Download» AGRIVIET.COM
Ngoài ra, còn có một mắt đơn nằm ngoài hai râu A
1
, ở vùng đầu mặt bụng có một túi
lớn đóng vai trò nhận thức ăn được lọc vào miệng. Tuy nhiên, ở giai đoạn này con vật
không lấy thức ăn từ ngoài vào vì miệmg và hậu môn còn đóng kín.
b.Giai đoạn ấu trùng thứ hai: (instars II)
Sau 12 giờ con vật lột xác thành ấu trùng thứ hai, những thức ăn nhỏ có kích thước
từ 1-4
μ
được lọc bởi râu A
2
và đưa vào ống tiêu hóa, ấu trùng trải qua 15 lần lột xác
để trở thành con trưởng thành, lúc này mắt kép đã hình thành và kéo dài ở phần đầu
trước hay bên thân có cặp bộ phụ biến thành chân bơi có 11 cặp chân bơi, mỗi chân
chia thành 3 nhánh:
Nhánh trên (epipodite) có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
Nhánh trong (eudopodite) có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
Nhánh ngoài (exopodite) có chức năng hô hấp.
Trưởng thành
c.Giai đoạn instars X:
Từ giai đoạn này trở đi, râu A
2
của con đực mất chức năng kết cặp. Trong khi đó ở
con cái râu này thoái hoá mất chức năng cảm giác, ở con cái còn có buồn ấp nằm phía
sau đôi chân thứ 11.
Con cái Con đực
Download» AGRIVIET.COM
2. Sinh sản:
Artemia trưởng thành có kích thước khoảng 10mm chiều dài (ở dòng lưỡng tính)
và 20mm (ở dòng đơn tính). Khi kết cặp con đực sẽ giữ lấy con cái nhờ vào cái móc
của râu A
2
và các chân bơi cuối cùng. Trong tư thế này chúng có thể bơi lội bình
thường trong thời gian khá lâu.
Quá trình giao phối
Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng Nauplius và được con cái phóng thích
trực tiếp ra môi trường nước, hình thức này gọi là đẻ con (ovoviparous). Trong trường
hợp môi trường bất lợi tuyến vỏ trở nên hoạt động và một số sản phẩm màu nâu được
tiết ra bao bọc lấy phôi và phôi lúc này chỉ phát triển đến giai
đoạn Gastrula và ngừng
tại đó. Lúc này con cài sẽ đẻ ra trứng nghỉ (Cyst), hình thức nay gọi là đẻ trứng. Trứng
Artemia trôi nổi trên mặt nước có độ mặn cao được sóng gió đẩy vào bờ, các trứng này
sẽ khô lại, trong trường hợp thích hợp trứng sẽ trương nước và hoạt động trở lại sản
xuất ra Nauplius.
Download» AGRIVIET.COM
3. Cấu tạo vỏ trứng:
Vỏ tn có cấu tạo gồm ba lớp:
a. Lớp chlorin: là lớp màng cứng của lipoprotein kết hợp với kitin, haematin
(haematin là sản phẩm của haemoglobin) và hàm lượng haematin sẽ quyết định tới
màu sắc của vỏ trứng, cn chính của lớp này là bảo vệ phôi trứng khỏi bị tác động cơ
học của tia sang mặt trời. Lớp này có thể “gỡ bỏ” hoàn toàn bởi các tác nhân oxi hoá
mạ
nh hypochlorite.
b. Lớp màng ngoài: (outer cuticular membranne) ngăn cản sự ngấm vào của các
phân tử có kích thước lớn hơn phân tử CO
2
(là màng nhiều lớp có cn lọc đặc biệt hoạt
động như một lớp rào bảo vệ).
c. Lớp màng phôi: (embryonic cuticel) lớp này có độ trong suốt và co giãn cao,
ngăn cách phôi với lớp màng trong (inner cuticular membranne nó được hình thành
màng vỏ trong quá trình ấp trứng).
Thành phần hoá học của trứng Artemia gồm:
- Protein: 45-50%
- Nước: 2-20% (trứng khô)
- Carbonhydrat: 12-20%
- Lipid: 10-20%
- Tro: 3-4%
- Cal/g trứng khô: 5.000-5.500
Download» AGRIVIET.COM
4. Kích thước trứng:
Kích thước trứng khác nhau theo từng giống loài, nhưng cùng điều kiện môi trường
để sản xuất ra chúng thì kích thước không thay đổi theo từng vùng đó.
Vì vậy, có thể phân biệt các dòng khác nhau theo đường kính của chúng, những
dòng trứng nhỏ có thể có màng chorion tương đối dày (dòng Argentina) trong khi đó
dòng GSL có đường kính lớn hơn nhưng màng chorion tương đối mỏng.
5. Kích thước Nauplius mới nở:
Kích thước của Nauplius mới nở là chỉ tiêu quan trọng trong việc s
ử dụng chúng
trong các trại sản xuất giống, trong thực tế nhiều ấu trùng tôm cá yêu cầu nhiều loại
thức ăn sống và kích thước nhỏ, những giai đoạn phát triển đầu tiên của các loài này
đòi hỏi tă là tảo, sau đó là những loài phù du động vật có kích thước nhỏ khoảng 100-
200
μ
(như Rotifer) và sau đó là Artemia.
Vì vậy, kích thước của Artemia mới nở sẽ quyết định đến thời điểm mà con vật sẽ
chuyển sang ăn loại tă sống và cũng có thể thất bại khi đưa Artemia có kích thước lớn
làm tă cho ấu trùng còn rất nhỏ, tuỳ theo dòng kích thước này sẽ dao động từ 428-
517
μ
.
6. Tính ăn:
Artemia là loại ăn lọc không chọn lọc và tă là các phàn tử nhỏ có nguồn gốc hữu cơ
(phân heo, phân gà…) cũng như các sinh vật có kích thước thích hợp khác như tảo và
vi khuẩn. Sự biến động về tă có thể ảnh hưởng đến kích thước cũng như sản lượng của
trứng nghỉ.
7. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự trao đổi chất:
a. Nhiệt độ: Trứng bào xác (chứa nước 2-5‰) có khả năng chịu đựng biên
độ nhiệt rộng từ -21 đến 60
0
C trong thời gian ngắn có thể chịu được 60 – 90
0
C.
Đối với trứng đã trương nước, khả năng chịu nhiệt có khác nhau:
Dưới: - 18
0
C và trên 40
0
C: khả năng sống không bị ảnh hưởng.
Từ 4 đến 32
0
C: hoạt động trao đổi chất xảy ra.
b. Nồng độ muối: Khi độ muối cao phôi sẽ tiêu thụ nhiều hơn nguồn năng
lượng dự trữ của phôi.
c. Ánh sáng: là yếu tố rất cần thiết cho phôi hoạt động.
Download» AGRIVIET.COM
IV. CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG & PHƯƠNG PHÁP ẤP TRỨNG:
1. Các thông số môi trường về điều kiện nở trứng Artemia:
* Nhiệt độ: thích hợp là 25 – 30
0
C. Dưới 25
0
C trứng chậm nở. Trên 35
0
C
trứng ngừng trao đổi chất. Tốt nhất nên giữ nhiệt độ ổn định trong thời gian
cho nở.
* Độ mặn: Độ mặn 5-35 ‰ sẽ cho tỉ lệ nở và hiệu xuất cao hơn. Ấu trùng
cũng chứa nhiều năng lượng hơn.
* pH: Thích hợp 8-8,5.Nên bổ xung thêm NaHCO
3
vào môi trường để đảm
bảo pH không dưới 8.
* Oxy: Hàm lượng Oxy 2mg/l. Do đó nên điều chỉnh tốc độ sục khí cho
thích hợp.
* Mật độ trứng ấp: Mật độ trứng ấp không nên quá 5gr/l
* Ánh sáng: Cường độ chiếu sáng trên mặt nước 2000 lux thì thích hợp nhất.
trứng 12 h 18-20 h
20-22 h 22-24h 24-30 h
Download» AGRIVIET.COM
2. Phương pháp ấp trứng:
a .
Dụng cụ:
- Bể ấp có đáy hình chóp trong suốt hoặc mờ. thể tích 200 -
1000 lít.
- Hệ thống khí
- đèn chiếu sáng
- sàng lưới 125 μ
- Xô, chậu ca
- Hóa chất Chlorine (thuốc tẩy)
- Tính lượng trứng bào xác cần thiết.
- Khối lượng cần ấp = [Số lượng AT tôm x Số lượng AT Artemia cần cho
1 At tôm]/ [Số At Artemia đã nở/ 1gr trứng bào xác khô]
- Khử trùng vỏ trứng: Khử trùng là biện pháp quan trọng làm giảm mầm
bệnh (nấm, vi khuẩ
n) cho ấu trùng tôm , làm tăng tỷ lệ nở của trứng bào xác.
B .Các bước tiến hành như sau:
* Ngâm lượng trứng cần ấp trong nước ngọt khoảng 1 giờ để trứng hút
nước.
* Ngâm lượng trứng cần ấp vào dung dịch thuốc tẩy (Chlorine), nồng
độ 200ppm từ 20 -30.
* Rửa sạch nhiều lần bằng nước ngọt hoặc bằng nước biển để lọc
(trứng được chứa trong lưới 125μ ).
* Trứng bào xác đã xử lý cho vào dung dịch Thiosuphat 0,05% trong
2-5 phút, rồi rửa lại bằ
ng nước sạch.
* Trứng sau khi khử trùng đã sẵn sàng để cho nở.
c . Cho trứng nở:
*Cho lượng trứng đã khử trùng vào bể ấp hình chóp có nước biển đã
lọc sạch độ mặn từ 5-35‰
* Sục khí mạnh liên tục từ đáy bể.
* Giữ nhiệt độ từ 25 – 28
0
C
* Chiếu sáng liên tục bằng đèn neon
* Thời gian ấp trứng từ 24-36 giờ
Download» AGRIVIET.COM
* 1 giờ trước thu hoạch, cho vào bể 50ppm formol
d .Thu hoạch:
* Khi ấu trùng Artemia đã nở hoàn toàn (sau khi ấp 24-36 giờ). Che
phần trên bể, ngưng sục khí, dùng đèn chiếu sáng phần chóp bể khoảng 3-
5 phút.
* Mở nhỏ van ở đáy bể cho nước và ấu trùng chảy từ từ vào vợt (lưới
125μ)
* Đóng van trước khi nước cạn
* Rửa sạch ấu trùng Artemia thu được trong vợt bằng nước biển đã lọc
e . Sử dụng:
* Cho ăn trực tiếp: có thể sử dụng ấu trùng Artemia ngay hoặc dùng
dần trước 24 giờ sau khi trứng nở, tùy theo sự phù hợp kích cỡ từng giai
đoạn ấu trùng tôm. Vì vậy sau 24 giờ ấu trùng Artemia sẽ tiêu thụ hết
khoảng 25-30% năng lượng dự trữ, làm giảm chất lượng dinh dưỡng.
* Trữ lạnh: Có thể dự trữ lạnh ấu trùng Artemia ở nhiệt độ lạnh (10
o
C)
để dùng dần với mật độ 8.000.000 con/lít và có sục khí nhẹ.
Hình :ấp trưng Artemia
Download» AGRIVIET.COM
Hình : rửa trứng bằng Hypochlorid
Hinh :thu hoạch trứng
Hình : Kỹ thuật nhân giống
Download» AGRIVIET.COM
V. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG:
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều loại Artemia với chất khác biệt. để chọn
được loại tốt, ta có thể dựa vào các yếu tố sau:
* Kích thước: Tùy theo nguồn gốc mà ấu trùng Artemia có kích thước
thay đổi từ 0,43 - 0,52mm. Ấu trùng tôm ở giai đoạn mysis chỉ có thể tiêu hóa
được những mồi nhỏ hơn 0,45mm. Để biết được kích thước ta dùng kính hiển
vi đo ít nhất 30 con ấu trùng Artemia rồi lấy giá trị trung bình.
* Điểm dinh dưỡng quan trọng của Artemia. Có ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng tôm. Hàm lượng (EPA) này thay đổi theo
giòng Artemia và điều kiện sống ở nơi sản xuất.
* Tỉ lệ nở: là số lượng ấu trùng có thể nở ra từ 100 trứng bào xác.
* Tốc độ nở: là thời gian từ lúc cho trứng nở đến khi ấu trùng nở hoàn
toàn.
* Hiệu suất n
ở: là số lượng ấu trùng nở ra từ 1gr trứng bào xác khô khi
cho.
Bảng : Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Artemia
Nguồn trứng
Chiều dài (mm) Trọng
lượng khô
(g)
Năng lượng (10-
3Toule)
San Francisco Bay, CA -
USA
428 1,63 366
Macau, Brazil
447 1,74 392
Great Salt Lake, UT - USA
486 2,42 541
Shark Bay, Australia
458 2,47 576
Chaplin lake, Canada
475 2,04 448
Tnagu, Bohai Bay, PR China
515 3,09 681
Aibi Lake, PR China
515 4,55 -
Yunchen, PR China
460 2,03 -
Lake Urmia
497 - -
Vinh Chau, Viet Nam
395 - -
Download» AGRIVIET.COM
VI. TÌNH HÌNH NUÔI ARTEMIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC :
1. Trên thế giới
Artemia là một loài giáp xác có hai khả năng sinh sản: vừa có thể sinh con và cũng
có thể đẻ trứng. Trứng Artemia là một loại thức ăn chủ yếu để nuôi tôm post, cá bột mới
ép nhân tạo. Artemia sống trong môi trường các vùng ven biển có độ mặn cao từ 7-9%,
nhưng không phải nơi nào cũng nuôi và lấy trứng được.
Trên thế giới, artemia có nhiều loại, nhiều dòng khác nhau. ở Hoa Kỳ, artemia số
ng
trong ao đầm tự nhiên, hàng năm người ta tổ chức lấy trứng một vài lần. ở Thái Lan,
artemia không đẻ trứng được mà chỉ đẻ con, người ta lấy con rồi thông qua công nghệ sơ
chế thành thức ăn cho con giống tôm, cá bột ăn trực tiếp.
2. Trong nước :
Còn ở Việt Nam, artemia có nguồn gốc từ vùng San Francisco (Mỹ) được đưa về
nuôi thử ở vùng biển Vĩnh Châu (Sóc Trăng) từ những nă
m 1980. Nhờ môi trường, khí
hậu thích hợp nên loài artemia này phát triển rất tốt, đạt hiệu quả bất ngờ. Từ Vĩnh Châu
(Sóc Trăng), artemia phát triển nhanh sang vùng biển Vĩnh Lợi (Bạc Liêu).
Theo ông Nguyễn Kim Quang, Giám đốc Xí nghiệp thương mại dịch vụ nuôi trồng
thuỷ sản (thuộc Công ty thanh niên xung phong Tp.HCM), trứng artemia được sản xuất
tại Việt Nam với thương hiệu "Artemia V.C Vietnam" đã được xuất sang nhiều nước
trên thế giới. Ông Quang cho bi
ết, mặc dù trong thương hiệu này V.C là chữ viết tắt của
tên Vĩnh Châu, nhưng đây thực chất là sản phẩm chung của vùng biển Vĩnh Châu, Vĩnh
Lợi thuộc hai tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu.
VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ :
1. Kết Luận :
2. Đề Nghị :
Download» AGRIVIET.COM
GIÔÙI THIEÄU VEÀ TAØI LIEÄU
Tài liệu bạn đang xem được download từ website
WWW.AGRIVIET.COM
WWW.MAUTHOIGIAN.ORG
»Agriviet.com là website chuyên đề về nông nghiệp nơi liên kết mọi thành viên
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi thường xuyên tổng hợp tài liệu về tất cả
các lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp để chia sẽ cùng tất cả mọi người. Nếu tài liệu
bạn cần không tìm thấy trong website xin vui lòng gửi yêu cầu về ban biên tập website để
chúng tôi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất.
»Chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn thành viên đã gửi tài liệu về cho
chúng tôi. Thay lời cám ơn đến tác giả bằng cách chia sẽ lại những tài liệu mà bạn
đang có cùng mọi người. Bạn có thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lên website hoặc
gửi về cho chúng tôi theo địa chỉ email
Lưu ý:
Mọi tài liệu, hình ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của
tác giả, do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ khía cạnh nào có liên
quan đến nội dung của tập tài liệu này. Xin vui lòng ghi rỏ nguồn gốc
“Agriviet.Com” nếu bạn phát hành lại thông tin từ website để tránh những rắc rối
về sau.
Một số tài liệu do thành viên gửi về cho chúng tôi không ghi rỏ nguồn gốc
tác giả, một số tài liệu có th
ể có nội dung không chính xác so với bản tài liệu gốc,
vì vậy nếu bạn là tác giả của tập tài liệu này hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu có
một trong các yêu cầu sau :
• Xóa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com.
• Thêm thông tin về tác giả vào tài liệu
• Cập nhật mới nội dung tài liệu
www.agriviet.com