Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
1. Lịch sử ra đời và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế Bank
for Investment and Development for Vietnam, tên gọi tắt là: BIDV) được
chính thức thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg
của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Đến
nay, BIDV đã có hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành đó là một chặng
đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng
thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của
dân tộc Việt Nam. Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến
tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957-1965); Thực hiên hai
nhiệm cụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc
Mỹ ở niềm Bắc; Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ
công nhiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990- nay). Dù ở bất cứ đâu, trong
bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình- là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài
chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước.
Theo dòng thời gian ngân hàng có những tên gọi khác với các thời kỳ
khác nhau:
• Thời kỳ từ 1957- 1980: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
Ngày 26/04/1957, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục
và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch,
xây dựng những tiền đề ban đầu của CNXH, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn kiến thiết cơ bản,
hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà
nước… Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biêt đối với đời sống sản xuất
của nhân dân miên Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ vốn cấp phát của
Ngân hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Nhà
máy Xi măng Hải Phòng; Xây dựng các trường Đại học: Bách Khoa, Kinh
tế- Kế hoạch, Thuỷ lợi… Bên cạnh đó Ngân hàng đã cung ứng vốn cấp phát
để kiến thiết những cơ sở công, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ
dân sinh và góp phần thay đổi diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao- Xà- Lá,
khu công nghiệp Việt Trì, khu gang thép Thái Nguyên,…
• Thời kỳ từ 1981- 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo Quyết địn số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
bản nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng
lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn,
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ
trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ
bản không bị ách tắc. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đảm bảo cung ứng vốn
lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vịi xây lắp nhanh
tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất.
Thời kỳ này, nhờ có vốn cấp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng mà
hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong
lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: Công
trình thuỷ điện Sông Đà; Cầu Chương Dương; Nhà máy xi măng Bỉm Sơn,
Hoàng Thạch;…
• Thời kỳ từ 1990- nay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-
CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV
được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án
thuộc chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài
hạn để cho vay đầu tư phát triển; Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
Ngày 01/01/1995 đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của
BIDV khi được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng
thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước. Nhờ đó kết quả
hoạt động trong giai đoạn đổi mới của BIDV rất khả quan được thể hiện ở
mặt sau:
Tự lo vốn để phục vụ đẩu tư phát triển: BIDV đã chủ động sáng tạo,
đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vố bằng VNĐ và
ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động
vốn nước ngoài, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình
thức vay vốn khác nhau.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hoá- hiện đại
hoá: Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập
trung cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then
chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Các khu công nghiệp,… với
doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ
Hoàn thành các nhiệm đặc biệt: Thực hiên chủ trương của Chính phủ
về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về
kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối
hợp với Ngân hàng Ngoại thưong Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng
liên doanh Lào- Việt với mục tiêu “góp phần phát triển nền kinh tế của Lào,
góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào, hỗ trợ quan hệ
thương mại cho doanh nghiệp hai nước qua đó thúc đẩy hợp tác quan hệ
kinh tế toàn diện giữa hai nước”. BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được Chính phủ giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương
thực, hỗ trợ cà phê,…
Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương
mại: Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như: thanh toán quốc tế,
thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối, xây dựng và hình
thành các sản phẩm- dịch vụ mới… BIDV còn là ngân hàng đi đầu trong
việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài đề phục vụ phát triển
kinh tế đất nước (thành lập ngân hàng liên doanh VID PUBLIC tháng
05/1992)
Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ
thống: vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hôi sở chính
và các đơn vị thành viên. Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo
cán bộ phát triển công nghệ và hoàn thiện các sản phẩm hiện có, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ để đưa vào sử dụng những sản phẩm- dịch vụ mới và
triển khai đều có kết quả theo tiến độ dự án hiên đại hoá công nghệ ngân
hàng tiếp tục được thực hiện có hiệu quả.
Xây dựng ngành vững mạnh: từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ
khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Đến nay BIDV đã có
một bước tiến dài với mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp
với mô hình tổng công ty nhà nước.
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: đến
30/06/2007, BIDV đã đạt quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản
đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động tăng gấp 10 lần so với năm
1995. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng chủ công của nền kinh
tế đồng thời cũng khẳng định giá trị của thưong hiệu BIDV trong lĩnh vực
phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực
chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng nợ tín dụng trong khách
hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Lành mạnh hoá tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt: BIDV
đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Trong năm
2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới
Moody’s thựuc hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc
gia. Cùng với sự tư vấn của Earns&Young, BIDV đã triển khai thực hiện
xếp hàng tín dụng nội bộ với chuẩn mực quốc tế.
Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều
hành theo tiêu thức Ngân hàng hiên đại: một trong những thành công có tính
quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong
giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình
thành và phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty
trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng
cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá.
Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối
sảc phẩm: Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hhiện
đại tương xứng vói tầm vóc , quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng,
tong năm 2004-2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy
hoạch và có ké hoạnh đầu tư hệ thống tháp văn phòng BIDV với tổng diện
tích sàn trên 600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang
Khải, Hà Nội, đồng thời với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối
để tăng trưởng các hoạt động kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ đồng
thời nâng cao hiệu quả quảng bá va khẳng định thương hiệu của ngân hàng
BIDV.
Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực: BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực chi một chính sách
sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết
quả làm viếc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạch
tranh có văn hoá, khuyến khích đươc sức sáng tạo của các thành viên…
Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hoá BIDV: BIDV đã chủ động
xây dựng đề án cổ phần hoá BIDV, trình và được chính phủ chấp thuận. Nỗ
lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồnh trái phiếu
tăng vốn cấp 2; minh bạch hoá hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và
công bố kết quả kiểm toán quốc tế, Thực hiện định hành tín nhiệm và đạt
mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá…
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của chính phủ, BIDV đang xây dưng đề án hình thành
Tập đoàn Tài chính với 4 tru cột là Ngân hàng-Bảo hiểm- Chứng khoán-Đầu
tư Tài chính trình thủ tướng xem xét và quyết định.
2. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngoài việc hoạt
động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, BIDV còn được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn,
các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. Bao gồm các hoạt
động chính trong kinh doanh ngân hàng như:
• Hoạt động tín dụng: BIDV cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu tín
dụng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
• Hoạt động đầu tư: được đẩy manh làm đa dạng hoá các kênh
cung cấp vốn cho nền kinh tế với tổng vốn đầu tư gần 2.000 tỷ VNĐ trong
năm 2007. Đăc biệt là với những dự án lớn, trọng điểm quốc gia: Công ty
Cổ phần cho thuê máy bay Việt Nam (VALC), dự án BIDV International
HongKong,…
• Ngoài ra, BIDV đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động dịch vụ
và phát triển sản phẩm như: trong năm 2007 BIDV đã đưa ra 27 sản phẩm
với các tiện ích đa dạng phù hợp theo từng nhóm khách hàng: sản phẩm về
thẻ, dịch vụ thanh toán hoá đơn, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western
Union, dịch vụ BSMS,… Bên cạnh đó BIDV đang tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động kinh doan đối ngoại, thực hiện ký kết hợp tác chiến lược với các tập
đoàn lớn trên thế giới: AIG, City, IBM, Boeing,…
Đặc biệt trong năm 2007, với sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về
đề án hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng với hai trụ cột chính là ngân
hàng và bảo hiểm sau khi đã cổ phần hoá. Như vậy, theo xu thế của sự phát
triển, định hướng kinh doanh của BIDV từ năm 2008- 2010 sẽ mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh tài chính bao gồm: kinh doanh ngân hàng, kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh đầu tư tài chính và cho thuê
tài chính.
3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của BIDV đang có sự thay đổi và hoàn chỉnh theo
chương trình liên kết kỹ thuật nhằm hỗ trợ tái cơ cấu BIDV (gọi tắt là dự án
TA) do quỹ ASEM tài trợ dưới sự quản lý của Ngân hàng thế giới, được
thực hiện bởi các chuyên gia tư vấn nước ngoài đén từ những tập đoàn ngân
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng tài chính có uy tín và thành công trên thế giới. Theo đó, quá trình tái cơ
cấu chuyển đổi BIDV từ một ngân hàng truyền thống thành một ngân hàng
hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, hiện đại. Chuyển đổi từ một hệ
thống mang tính phân tán sang mô hình hệ thống theo hướng tập trung hoá.
Việc chuyển đổi mô hình hoạt động đối với BIDV nhằm mục tiêu tạo
dựng một mô hình tổ chức phù hợp với luật pháp, tập quán kinh doanh Việt
Nam, đáp ứng được yêu cầu quản lý Ngân hàng thương mại theo thông lệ và
chuẩn mực quốc tế. Đồng thời làm tăng vị thế, uy tín và giá trị của BIDV,
BIDV sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, việc chuyển đổi mô hình hoạt động giúp cho BIDV có thể chủ
động tiếp nhận vốn, công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý phục vụ hiệu
quả cho chiến lược cạnh tranh và phát triển sản phẩm.
Giữ vai trò chủ chốt trong các hoạt động tư vấn của dự án TA, tư vấn
cấu phần chuyển đổi hoạt động quản trị điều hành và cơ cấu tổ chức có
nhiệm vụ thiêt yếu là trợ giúp BIDV tái cấu trúc bộ máy tổ chức và quản trị
ngân hàng. Về cơ bản, mô hình tổ chức của BIDV được chuyển đổi theo
hướng sau:
• Hội sở chính (HSC) sẽ kiểm soát các sản phẩm tài chính cho
từng nhóm khách hàng mục tiêu thông qua các kênh phân phối, trực tiếp
kinh doanh một số hoạt động chiến lược như: kinh doanh tiền tệ, tính dụng
món lớn,tín dụng, tài trợ thương mại,…
• Các chi nhánh được coi như một kênh phân phối và bán hàng
cho HSC.
• Đảm bảo phân tách trách nhiệm rõ rệt. các khối kinh doanh
(front office) hoạt động trên nguyên tắc cơ bản là giao dịch, thương lượng
với khách hàng.
• Tập trung hoá một số chức năng về HSC như: tổ chức cán bộ,
kinh doanh tiền tệ, công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ,...
Như vậy, mô hình tổ chức hội sở chính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với sơ đồ trên, hội sở chính sau khi đổi mới mô hình hoạt động sẽ
gồm 7 khối. Đó là:
• Khối Ngân hàng Bán buôn
• Khối Bán lẻ và mạng lưới
• Khối vốn và Kinh doanh vốn
• Khối Quản lý rủi ro
• Khối Tác nghiệp
• Khối Tài chính- kế toán
• Khối Hỗ trợ
Trong đó, khối Ngân hàng Bán bụôn, khối Bán lẻ và mạng lưới, khối
Vốn và kinh doan vốn là những khối kinh doanh của ngân hàng. Các khối
Quản lý rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Tài chính- kế toán, khối Hỗ trợ là
những khối thuộc khối bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Cơ sở vật chất
Mạng lưới hoạt động rộng lớn khắp 64 tỉnh/ thành phố với 103 chi
nhánh và sở giao dịch, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao dịch/ quỹ tiết
kiệm.
Toàn hệ thống đạt được 1000 máy ATM đặt ở các trung tâm thương
mại, tài chính ngân hàng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các
sản phẩm.
Mạng lưới chấp nhận thẻ POS phát triển được 425 điểm tại 24
tỉnh/thành phố.
Tham gia vào hệ thống Banknet.
Mục tiêu là xây dựng mạng lưới hoạt động năng động, độ phủ lớn phù
hợp với việc xây dựng và phát triển một tập đoàn tài chính. Trong đó chú
trọng xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán buôn
bán lẻ toàn diện, trọn gói. Vẫn tập trung tại các thành phố lớn, các trung tâm
kinh tế của cả nước. Điều đó nhằm phù hợp với tình hình và xu hường phát
triển kinh tế giữa các vùng miền của Việt nam. Đảm bảo sao cho xây dựng
phát triển phải tính đến sự hiệu quả và giảm rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
Phát triển và mở rộng hệ thống mạng lưới quốc tế tại các thị trường
khác nhau trên thế giới: Nga, Châu Âu, Mỹ, Nhật,… Đồng thời phát triển
mạng lưới phi ngân hàng thông qua liên doanh đầu tư góp vốn: Vietnam-
Russia Bank,…
5. Nguồn lao động
Phát triển nguồn nhân lực, kiện toàn nhân sự lãnh đạo chủ chốt. Trong
năm 2007, toàn hệ thống có 11.585 người trong đó Hội sở chính 726 người,
tuổi đời bình quân là 33 (năm 2006 là 34), có trên 56% cán bộ dưới 30 tuổi,
cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học đạt trên 78,5%, có bằng B tiếng
Anh trở lên chiếm 71%, 246 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử
nhân.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA BIDV
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Quy mô và năng lực tài chính
Chất lượng tài sản:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng
thương mại lớn thứ nhì Việt Nam (sau Agribank) tính theo tổng số lượng tài
sản, ngân hàng số một Việt Nam về doanh thu và là doanh nghiệp lớn thứ tư
Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007.
70.802
85.851
99.66
117.976
158.165
201.382
0
50
100
150
200
250
2002 2003 2004 2005 2006 2007
tổng tài sản
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng tài sản của BIDV theo chuẩn mực kế
toán quốc tế đạt 201.382 tỷ VNĐ (12,5 tỷ USD), tăng 27% so với năm 2006.
Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thì tăng trưởng tổng tài sản của
BIDV đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng. Chất lượng tài sản của ngân
hàng được nâng cao một cách bền vững trong vòng 5 năm qua, thể hiện cơ
cấu tài sản ngày càng chuyển biến hợp lý và hiệu quả hơn. Cụ thể:
• Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt và tiền gửi
thanh toán tại 31/12/2007 là 12.716 tỷ VNĐ, giảm 11.690 tỷ so với năm
2006. Tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản cuối kỳ năm 2007 cũng
đã giảm hơn so với năm trước là 9,1%.
• Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các tổ chức tín dụng khác đạt
24.004 tỷ VNĐ, chiếm 11,9% tổng tài sản, tăng 6.577 tỷ VNĐ so với năm
2006.
• Đầu tư chứng khoán đạt 30.312 tỷ VNĐ chiếm 15,05% tăng
14.298 tỷ VNĐ so với năm trước và tập trung chủ yếu vào đầu tư trái phiếu
Chính phủ và tín phiếu kho bạc Nhà nước, công trái,…
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Tổng dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng sau khi trừ dự
phòng rủi ro tín dụng chiếm 62% trong tổng tài sản. Trong đó, ngân hang đã
giảm mức cho vay doanh nghiệp nhà nước xuống 34.258 tỷ VNĐ, làm tỷ
trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước trong tổng dư nợ giảm tử 35% xuống
26%.
Bên cạnh đó, cơ cấu khách hàng đã được chuyển dịch phù hợp với xu
hướng phát triển hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Cho vay theo ngành
nghề cũng dần đẩy mạnh sang các lĩnh vực sinh lời cao, hạn chế cho vay rủi
ro. Trong những năm tiếp theo, ngân hàng tiếp tục triển khai và hoàn thiện
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý
nợ xấu như: đánh giá khách hàng và phân nợ chính xác theo thông lệ quốc
tế, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng với từng đối tượng khách hàng…
Từ năm 2007, ngân hàng đã thực hiện thành công việc kiểm soát chất
lượng tín dụng và xử lý nợ xấu như: đánh giá khách hàng và phân loại nợ
chính xác theo thông lệ quốc tế, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng tới
từng khoản vay, từng khách hàng… Nhờ vậy, tính đến thời điểm 31/12/2007
tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo kiểm toán là 3,98%. So sánh tỷ lệ nợ xấu của 2007
với tỷ lệ nợ xấu của 2006 (9,6%) có thể thấy nỗ lực cũng như hiệu quả trong
việc kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu.
Tuy nhiên, một điều cần chú ý là mức dư nợ cần chú ý đặc biệt dù đã
giảm mạnh 14% so với năm 2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao (23,4%).
Dẫu vậy, với nỗ lực tăng cường kiểm soát tín dụng mạnh mẽ của toàn hệ
thống, kết quả về nợ xấu giảm đáng kể trong năm qua thể hiện phần nào
hướng đi đúng đắn của ngân hàng trong quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng
hoạt động của ngân hàng.
Bảng 1: Hoạt động cho vay của BIDV 2006-2007
Phân loại dư nợ 2006 (triệu đồng) 2007 (triệu đồng)
1. Nợ đủ tiêu chuẩn 49.138 86.797
2. Nợ cần chú ý 32.753 28.004
3. Nợ dưới chuẩn 6.231 3.426
4. Nợ nghi ngờ 333 212
5. Nợ không thu hồi
được
2.125 1.117
6. Nợ xấu (nhóm
3+4+5)
8.689 4.756
Tổng 90.581 119.559
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(Theo báo cáo thường niên của BIDV năm 2007)
Nguồn vốn:
Vốn cấp I năm 2007 đạt 10.276 tỷ VNĐ, tâng 3.628 tỷ so với năm
2006. Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận phát hành trái phiếu tăng vốn cấp
II với khối lượng: 3.250 tỷ VNĐ. Với mức vốn cấp II này, ngân hàng vừa
đảm bảo mức an toàn vốn vừa theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tổng vốn cấp I và vốn cấp II đều tăng đảm bảo tăng hệ số an toàn vốn
(CAR) của ngân hàng.
Bảng 2: Vốn tự có
đơn vị: tỷ VNĐ
2006 2007
Vốn cấp I 6.648 10.276
Vốn cấp II 3.341 3.223
Khoản loại trừ -3.644 -2.856
Tổng vốn tự có tính CAR 6.345 10.643
Hệ số an toàn vốn
−
CAR
5,5% 6,7%
(Theo báo cáo thường niên của BIDV năm 2007)
Hệ số CAR− một thước đo chính khả năng của ngân hàng chống đỡ
rủi ro không được dự tính mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản
của ngân hàng. Đến năm 2007 tỷ lệ này của BIDV là 6.7%- Theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng phải duy trì hệ số CAR ở
mức tối thiểu là 8% và có thời gian 3 năm. Điều này cho thấy đến năm 2007
khả năng của BIDV trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối
mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành có được tăng lên
qua các năm cùng với số vốn tăng lên, song khả năng này chưa cao.
Trong những năm gần đây sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng ngày càng gay gắt. Tuy nhiên có thể thấy tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu của toàn bộ hệ thống BIDV đều tăng lên sau mỗi năm, năm sau tăng
nhanh hơn năm trước. Tổng tài sản của toàn hệ thống năm 2007 là 201.382
tỷ VNĐ và vốn chủ sở hữu là 8.405 tỷ VNĐ. Tốc độ phát triển trung bình
tổng tài sản trong giai đoạn từ năm 2002 – 2007 là khoảng 123%/năm và tốc
độ phát tiển trung bình của vốn chủ sở hữu trong giai đoạn này là
138%/năm. Trong đó đối với vốn chủ sở hữu có 2 năm tăng đột biến là năm
2003 khi tốc độ phát triển là 186% và năm 2007 khi tốc độ phát triển lên đên
189%. Điều đó cho thấy sự chuyển mình khi vốn chủ sở hữu bắt đầu tăng từ
năm 2002 và có bước đột phá và năm 2007.
Hoàng Dương Marketing 47B/KTQD