Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Vốn xã hội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 46 trang )


VỐN XÃ HỘI
VỐN XÃ HỘI
Giảng viên: Ths Huỳnh Thanh Điền
Giảng viên: Ths Huỳnh Thanh Điền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

GỢI Ý VỀ TƯ DUY PHÁT TRIỂN DỰ ÁN


Mục tiêu tham luận
Mục tiêu tham luận
• Thảo luận tính khả thi của vốn xã
hội trong đóng góp vào sự thành
công của các dự án đầu tư
•Gợi ý xây dựng về vốn xã hội


Giải thích hiện tượng tăng trưởng
Giải thích hiện tượng tăng trưởng
kinh tế như thế nào?
kinh tế như thế nào?
• Trong tiến trình truy tìm nguồn lực giải thích
hiện tượng tăng trưởng và phát triển kinh tế
• Có hai dòng lý thuyết chính được hình thành
• Dòng thứ nhất giải thích nguồn lực tăng
trưởng kinh tế là vốn vật chất và trình độ
công nghệ (lý thuyết tân cổ điển)

Dòng thứ thuộc về thể chế, trong đó yếu tố
lịch sử, văn hoá, xã hội làm trung tâm


Tăng trưởng và
phát triển kinh tế
Thể chế
Lịch sử, văn hoá và xã hội
Lý thuyết Tân cổ điển
Vốn vật chất và trình độ công nghệ


Tiếc thay
Tiếc thay

Cả hai dòng lý thuyết này chưa giải thích thoả mãn các vấn đề đang xãy ra:
• Dòng lý thuyết tân cổ điển đã không giải thích được các hiện tượng suy thoái
kinh tinh tế vào những năm 60, 70 của thế kỹ 20 và các cuộc khủng hoãng kinh
tế gần đây trên thế giới.
• Dòng lý thuyết thể chế tuy nêu bậc được nhiều lý lẽ giải thích sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế mang tính logic nhưng vẫn chưa đưa ra được các kiến nghị
chính sách cụ thể giúp giải quyết vấn đề kinh tế vĩ mô cũng như vi mô.
Suy thoái kinh tế những
năm 60, 70 của thế kỹ 20
Lý thuyết
thể chế
Lý thuyết Tân
Cổ Điển
Chưa đưa ra kiến nghị
chính sách cụ thể
Thất bại


Truy tìm nguồn lực mới

Truy tìm nguồn lực mới

Trong bối cảnh đó, một vài năm
gần đây nhiều công trình nghiên
cứu về vai trò của xã hội trong
sinh hoạt kinh tế

Dưới gốc độ xã hội học, có những
luận đề về sự suy giảm “tính cộng
đồng” của Robert Putnam (1995),
Frances Fukuyama (1994) ở
phương Tây

Ở Châu Mỹ La Tinh thì có
Hernando De Soto (2000) bàn về
vai trò của thể chế phát triển kinh
tế.

Các luận đề này tuy chưa đưa ra
được lời giải thích thoả đáng,
nhưng đã gợi ý được sự xuất hiện
của nguồn lực vô hình đóng góp
vào tiến trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế.


Vốn xã hội là gì?
Vốn xã hội là gì?
Tín cẩn (trust)
Mạng lưới xã hội

(networks)
VỐN XÃ HỘI
Tương hỗ
(reciprocity),
Quy tắc (norms)
Góc độ xã hội học: Brodieu (1986); coleman (1998, 2000); Putnam (1995)
Góc độ kinh tế: Hernaldo De Soto (2000), Fukuyama (1995), Réjean và cộng sự (2000)


Kết quả
Kết quả
nghiên cứu
nghiên cứu
vốn xã hội
vốn xã hội


trong
trong
kinh tế
kinh tế
VĨ MÔ
VI MÔ


Vốn xã hội và các vấn đề
Vốn xã hội và các vấn đề
kinh tế vĩ mô
kinh tế vĩ mô



Vốn xã hội tác động đến phúc lợi
Vốn xã hội tác động đến phúc lợi
hộ gia đình
hộ gia đình
• Nghiên cứu ở Indonexia của Grooteart
(1998); ở TanZania của Narayan và
Pritchet (1997); ở Kenya của La Ferrar
(2002)

Đo lường vốn xã hội bằng cách xác định
mức độ tham gia sinh hoạt cộng đồng
của các cá nhân trong hộ gia đình.
• Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tỷ
lệ thuận của vốn xã hội đến phúc lợi của
hộ là rất lớn.



Nghiên cứu của Eward Miguel, Paul Gerler
và David I Levine (2002) về sự tác động của
quá trình công nghiệp hoá ở Indonexia đến
vốn xã hội.

Kết quả nghiên cứu đề nghị nên dự báo vốn
xã hội trong phân tích các chính sách kinh
tế xã hội,

Nghĩa là cần có một mô hình đầu tư vốn xã
hội để gợi ý chính sách cho quá trình công

nghiệp hoá của Indonexia từ năm 1997.
Vốn xã hội tác động đến quá trình công
Vốn xã hội tác động đến quá trình công
nghiệp hóa
nghiệp hóa



Nghiên cứu của John Maliccio, Lawrance Haddad, And Julia N May
(1999) về vốn xã hội và sự sinh ra thu nhập ở Nam Phi giai đoạn 1993
– 1998.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra từ ở những tỉnh lớn nhất của Nam
Phi để ước lượng hàm thu nhập bình quân đầu người với vốn xã hội.

Nghiên cứu cố định các yếu tố tác động khác để xem vốn xã hội tác
động đến thu nhập.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội không có tác động đến thu
nhập bình quân đầu người trong năm 1993 nhưng lại có tác động tỷ lệ
thuận và có ý nghĩa vào năm 1998.

Tác giả giải thích điều này do sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế Nam
Phi, mà nguyên nhân là nạn phân biệt chủng tộc ở Nam phi đã được
tháo bỏ.
Vốn xã hội tác động đến thu nhập
Vốn xã hội tác động đến thu nhập




Nghiên cứu của Christan Bjonskov (2004) về tác
động của các yếu tố cấu thành vốn xã hội tác động
đến thu nhập.

Ông chỉ ra rằng mạng lưới xã hội của cá nhân đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho
người đó.

Tuy nhiên, phụ nữ nhận được thu nhập từ mạng lưới
xã hội nhiều hơn nam giới.
Vốn xã hội tác động đến thu nhập
Vốn xã hội tác động đến thu nhập



Nghiên cứu tác động của vốn xã hội đến
các căn bệnh xã hội được thực hiện bởi
Dr.Holtgrave và R A Crosby (2003) ở
Mỹ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội
có tác động đến việc phát sinh các căn
bệnh xã hội như lậu, giang mai, Sida.
Vốn xã hội tác động đến các căn bệnh xã hội
Vốn xã hội tác động đến các căn bệnh xã hội


Vốn xã hội là lời giải cho bài toán phối hợp
Vốn xã hội là lời giải cho bài toán phối hợp
Vốn xã hội giúp giải quyết sự thất bại của bài

toán phối hợp “bài toán phối hợp” (coordination
problems) – coordination failures


Vốn xã hội tác động đến quá trình toàn
Vốn xã hội tác động đến quá trình toàn
cầu hóa
cầu hóa
Vốn xã hội được cải thiện sẽ
tạo điều kiện để thúc đẩy
quá trình toàn cầu hoá và
phân công lao động
(Maskell, 1999).


Vốn xã hội, qua dạng tin cẩn, sẽ
tăng mức khả tín của quan chức nhà
nước, đặc biệt là khi họ tuyên bố về
chính sách kinh tế và tài chính.
Do đó vốn xã hội sẽ nâng cao mức
đầu tư và những hoạt động kinh tế
khác.
Vốn xã hội quyết định tính khả thi
Vốn xã hội quyết định tính khả thi
của chính sách
của chính sách
Đảm bảo các khế ước xã hội được
thực thi, tham nhũng càng ít, quyết
định của nhà nước càng minh bạch,
dễ kiểm soát, và bộ máy hành chính

càng hữu hiệu.


Vốn xã hội giúp hài hòa những
xung khắc mà một cơn khủng
hoảng kinh tế sẽ phơi trần.
Thiếu vốn xã hội, ảnh hưởng
của các cú sốc kinh tế sẽ trầm
trọng và lâu dài hơn.
Vốn xã hội và hậu khủng hoảng kinh tế
Vốn xã hội và hậu khủng hoảng kinh tế
Một xã hội đoàn kết, ít chia rẽ sẽ
dễ hồi phục sau những cú “sốc”
kinh tế. Theo Rodrik (1999),
những cú sốc này đòi hỏi sự quản
lí những quyền lợi khác nhau
trong xã hội.


Giúp người ta tiến thân bằng
con đường học vấn hơn là việc
tìm cách móc nối
Vốn xã hội và các loại vốn khác
Vốn xã hội và các loại vốn khác
Ảnh hưởng đến chất lượng và tốc độ
tích lũy của những loại vốn khác.
Chẳng hạn, vốn xã hội có thể làm
tăng vốn con người (Coleman 1988).





Vốn xã hội trong doanh nghiệp
Vốn xã hội trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tế bào đóng góp vào tiến trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia,

không nhiều nghiên cứu bàn về vai trò của vốn xã
hội trong quản trị doanh nghiệp,

Nghiên cứu của Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) về vai trò của vốn xã hội vào sự đổi
mới doanh nghiệp,

Eleni Z. Gabre-Madhin (2000) nghiên cứu về tác động của vốn xã hội vào đến chi phí giao
dịch của doanh nghiệp.


Vốn xã hội trong doanh nghiệp
Vốn xã hội trong doanh nghiệp

Vốn xã hội trong doanh
nghiệp tồn tại với những
hình thức khác nhau như

sự tín cẩn (trust),

sự có đi có lại hay sự hỗ tương
(reciprocity),


quy tắc (norms) và

mạng lưới xã hội (networks)
(Colleman, 2000; Dasgupta
và Serageldin, 2000;
Fountain, 1998; Lesser,
2000; Putnam, 1995).



Nhờ vào sự tín cẩn lẫn nhau nên doanh
nghiệp nhận được sự hỗ trợ
(reciprocity) và hành xử (norms) theo
chuẩn mực từ các chủ thể khác, tạo nên
nghĩa vụ lâu dài với đối tác.
• Mạng lưới (networks) liên kết giúp
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các
thông tin để thực hiện cải tiến quản trị
doanh nghiệp.
Vốn xã hội trong doanh nghiệp
Vốn xã hội trong doanh nghiệp
Sự tín cẩn (trust) được phát triển
qua thời gian trên cở sở nhiều lần
làm ăn với nhau.
Sự tín cẩn tiết kiệm thời gian để theo
dõi và kiểm tra nhau, thay vào đó họ
dành nhiều thời gian, công sức để
tập trung nghiên cứu các giải pháp
cải tiến.



Đóng góp của VXH trong doanh nghiêp
Đóng góp của VXH trong doanh nghiêp

Vốn xã hội góp phần cắt giảm
chi phí giao dịch, đáng kể nhất
là chi phí thông tin, sự mặt cả,
chi phí thủ tục hành chính
(Maskell, 1999).

Vốn xã hội sẽ giúp giảm những
hành động phi pháp, thông tin
chính xác tạo ra sự tình nguyện
gia nhập các hiệp hội, hỗ trợ
thông tin trong cộng đồng
doanh nghiệp.


PHÂN BIỆT
PHÂN BIỆT
VỐN XÃ HỘI
&
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP


Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp

Văn hóa DN được gầy
dựng nên trong suốt quá

trình tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.

Chúng trở thành các giá
trị tin thần chi phối hành
vi của các thành viên
của DN theo đuổi và
thực hiện các mục đích

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×