Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ĐỀ TÀI " Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.61 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển được thì địi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài
chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và
chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải ln đảm bảo vốn cho
hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh
nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó
là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá trình kinh doanh. Vì vậy vốn lưu động không
thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lưu dộng là một trong những nội dung quản lý tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song
không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.Đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình
trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn khơng đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh.
Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động. Vấn đề này không cịn là mới nhưng nó ln ln đặt ra câu
hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó
quyết định tới sự sống cịn của doanh nghiệp.Nhân thức được tầm quan trọng của
vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến
thức được học,thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây
dụng Hải Phịng và sự chỉ bảo của thầy cơ chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về đề
1


tài :” Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cơng trình xây
dụng Hải Phịng năm 2009-2011”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần:


Phần 1- Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế
công trình xây dựng Hải Phịng.
Phần3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết kế và xây dựng Hải Phong
Phần I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp
cịn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền
tệ các DN phải dùng tiền để mua sắp đối tượng lao động và trả lương cho cơng
nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Số tiền ứng trước
đó gọi là vốn lưu động.
Hay nói cách khác số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình
thường liên tục gọi là vốn lưu động.
1.1.1.2 Đặc điểm
2


Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
q trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được
thu hồi.
Trong quá trình sản xuất vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng.
Trong cơ chế tự chủ tự chụi về trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu

động gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động tuần
hoàn liên tục và hồn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
1.1.2 Thành phần của vốn lưu động
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+Vốn nguyên vật liệu chính

+Vốn vật đóng gói

+Vốn vật liệu phụ

+Vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ

+Vốn phụ tùng thay thế
-Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản:
+Vốn sản phẩm đang chế tạo
+Vốn chi phí trả trước ngắn hạn
-Vốn lưu động trong các khâu lưu thong, gồm các khoản:
3


+Vốn thành phẩm
+Vốn bằng tiền
+Vốn trong khâu thanh toán
+Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,...
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
-Vốn về hàng tồn kho bao gồm:vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,

vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn cơng cụ dụng cụ,
vốn về chi phí trả trước,vốn thành phẩm.
Việc phân loại vồn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành
-Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại nói trên nhằm tạo
khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn để đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Để tiến hành sản xuất, ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị,nhà xưởng,...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, ngun
vật liệu...phục vụ cho q trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
4


- Ngồi ra vốn lưu động cịn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên,liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh,
đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho DN.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm của sản phẩm.Do
đó, vốn lưu động đóng vai trị đóng vai trị quyết định trong việc tính giá cả của
hàng hóa.
1.2 Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý vốn lưu động

Quản lý vốn lưu động là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu
động hợp lý, tiết kiệm mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí,
đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho nhân viên.
Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt lên góp
phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vậy kết quả hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớn là do chất lượng công tác
quản lý vốn lưu động quyết định.
1.2.2 Nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh
nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
5


hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
tăng doanh thu mà vẵn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu
động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu
thơng do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Do đó hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường
xuyên và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn
lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích lũy cho xã hội, tích
tự vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
-Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của
vốn lưu động

6

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân


Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ
kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
-Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển của
Vốn lưu động

360
Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động,
thời gian của vịng ln chuyển vốn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng
lớn.
-Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm của
Vốn lưu động


Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu
đồng vốn lưu động.Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
1.2.3.2 Các hệ số khả năng thanh toán
-Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ là yếu và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có thể gặp phải trong việc
7


trả nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn
sàng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số
thanh toán nhanh

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn của doanh nghiệp. Hệ số này càng
cao phản ánh năng lực thanh tốn nhanh của cơng ty tốt.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình qn và vịng quay hàng tồn kho
-Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền

Số dư bình quân của các khoản phải thu

bình quân

Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu tiền bán hàng của doanh nghiệp
từ lúc bán hàng đến khi thu tiền.
-Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

Vịng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hóa.Số
vịng quay của hàng tồn kho cao thì việc tổ chức và quản lý và dự trữ của doanh
nghiệp là tốt doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào của hàng tồn kho.
1.3 Các nhân tố ảnh hương và các biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
8



1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1 Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng.
Các nhân tố này ta có thể thấy qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, hao
mịn vơ hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Để điều chỉnh được tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động
có 3 thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu, nên phương pháp
này tập trung vào quản lý 3 đối tượng trên:
Quản lý tiền mặt: việc quản lý này có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý
chứng khốn thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán
thanh khoản cao và ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là
một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố
đầu tiên, cần thiết cho sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả
là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách
tín dụng thương mại là công cụ hữu hiệu không thể thiếu với doanh nghiệp để
quản lý các khoản phải thu.
1.3.1.2 Các nhân tố phi lượng hóa

9


Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng vốn là không thể tránh được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố
khách quan và các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan: đó là đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các
chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang

hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp có tác
động trực tiếp đến việc quản ký và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh
doanh của nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ quản trị nhân sự
và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa...
1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của cơng ty: dựa trên các chỉ tiêu
tài chính kỳ trươc của cơng ty để xác định khả năng tài chính hiện tại, từ đó có
những kế hoạch về vốn lưu đọng hợp lý.
- Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt:
+ Vay ngân hàng: Công ty nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn để góp
phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi
nhuận.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn
kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có thể học tập được những tiến bộ khoa
hoc kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
10


+ Nguồn vốn chiếm dụng…
- Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
- Có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền nhàn rỗi
- Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Có biện pháp phịng ngừa rủi ro có thể xảy ra: kinh tế lạm phát, giá cả thị
trường tăng lên…

PHẦN II- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HẢI PHỊNG
2.1. Khái qt cơng ty
Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng Hải Phòng
Tên giao dịch tiếng anh: HAIPHONG CONTRUCTION DESIGN AND
CONSULTANT JOINT-STOCKCOMPANY.
Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phịng.
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng Hải Phịng (HCDC)
được chuyển đổi từ cơng ty tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng Hải Phịng theo
quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND thành phố Hải
Phịng.Tiền thân là xí nghiệp thiết kế được thành lập theo quyết định số 461/QĐTCCQ ngày 11/5/1984 của UBND thành phố Hải Phịng.Sau gần 2 năm, xí
nghiệp thiết kế được đổi tên thành Viên Thiết kế Cơng trình xây dựng Hải Phòng
11


và sau 14 năm hoạt động,để phù hợp với cơ chế quản lý và công việc đổi mới
Viên Thiết kế Cơng trình xây dựng Hải Phịng lại được đối tên là cơng ty tư vấn
thiết kế cơng trình xây dựng Hải Phịng.Từ đó,ngày 11/5/1984 được lấy là ngày
thành lập cơng ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận
lợi, khó khăn trong q trình phát triển
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phịng.
Cơng ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là cơ quan nghiên cứu, thiết
kế, khảo sát địa chất địa hình cho các cơng trình dân dụng và công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị và môi trường của thành phố Hải Phòng.
-Những kết quả đạt được: từ năm 2009 trở lại đây công ty đã số lượng hợp
đồng lớn và tổng giá trị hợp đồng cao,cụ thể:
Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây 2009, 2010,2011
Đơn vị tính : Tỷ đồng

Năm
2008

Số lượng hợp đồng
>150

Doanh thu
104.360

2009

>150

124.584

2010

>150

146.715

Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là tổ chức tư vấn thiết kế, tư
vấn giám sát đầu tiên ở Hải Phịng được cấp chứng chỉ ISO 9001 . Cơng ty chúng
tơi kiểm sốt chất lượng trong thực hiện tư vấn thiết kế theo quy trình ISO 9001
phiên bản 2000.
- Thuận lợi và khó khăn: Ra đời trong hồn cảnh khó khăn chung của đất
nước và thành phố,cơ sở vật chất của cơng ty cịn nghèo nàn lạc hậu nhưng
12



CBCNV của công ty đã năng động sang tạo,từng bước vượt qua nhiều thử thách
khó khăn.gian khổ để khẳng định mình và hịa nhập với cơng cuộc đổi mới của
đất nước.Trải qua 26 năm hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã trở
thành một công ty tư vấn xây dựng hàng đầu của Hải Phòng và khu vực duyên hải
Bắc Bộ,có đội ngũ CBCNV năng động,nhiều kinh nghiệm,có đủ khả năng đảm
nhận tất cả các lĩnh vực của công tác tư vấn xây dựng với chất lượng cao,thỏa
mãn nhu cầu khắt khe nhất của các chủ đầu tư và đối tác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD
Hải Phịng
Giám đốc

Phó giám đốc

Kế tốn trưởng

Đội

Phịng

Xây

Bảo vệ

Phịng tài
chính kế
tốn

Phó giám đốc

Phòng

kỹ thuật
vật tư

Dựng

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phịng

Tổng thể tồn cơng ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phịng có :
- 6 Trung tâm tư vấn thiết kế
- 10 Xí nghiệp thiết kế
13

Phịng
nhân
chính


- 3 Văn phịng cơng ty
Ngồi các chun ngành trên, cơng ty cịn có một ban quản lý các Dự án đầu
tư và phát triển ( Kinh doanh bất động sản) và một trung tâm ứng dụng và hợp tác
Quốc tế.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn tài chính của Cơng ty CP tư vấn thiết kế CTXD
Hải Phịng
KT thanh tốn

Thủ quỹ

KT trưởng

KT vật tư


Thu thập
thơng tin

KT tiền
lương,BHXH

Thủ kho

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng

+ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế tốn là người đứng đầu phịng tài chính kế tốn,
phụ trách trung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế tốn tại Cơng ty
theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty.
14


- Kế tốn thanh tốn: Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh tốn các cơng
nợ, theo dõi bằng giá trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng việc ghi chép sổ quỹ và
báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế tốn vật tư: theo dõi tình hình máy móc do đạc tại cơng ty cuối tháng tính
tiền bảo dưỡng máy móc đo đạc chuyển qua cho kế tốn tổng hợp, KT trưởng của
cơng ty.
- Kế tốn tiền lương BHXH: theo dõi, tính tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương cho CBCNV.
- Thủ kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu thành phẩm đối chiếu
với kế toán vật tư vào cuối tháng, cuối quý.

2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.2.1 Kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty
Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp, ta hãy xem
xét khái niệm tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh với kết cấu vốn
của xí nghiệp được thể hiện qu một số năm ở bảng sau:

Bảng 1: Kết cấu vốn kinh doanh (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Tổng số
vốn
15

2009

2010

2011

2010/2009

2011/2010

Giá trị
Giá trị
Giá trị
Chênh lệch % Chênh lệch
%
122.482424,295 153,373,366,978 177,403,760,141 30,890,942,683
25.2 24,030,393,16315.6



Vốn lưu
động
Vốn cố
định

89,005,848,430 124,999,234,132 122,620,736,563 35,993,385,702
40.4 -2,378,497,569 -1.9
33,476,575,865 28,374,132,846

54,783,023,578 -5,102,443,020-15.2 4,343,739,683 93

Qua biểu 1 ta thấy năm 2010 tổng số vốn là 153.373.366.978 đồng tăng
30.890.942.683 đồng tương ứng với 25,2% so với năm 2009. Năm 2011 tổng số
vốn tăng 24.030.393.163 đồng tương ứng với 15,6% so với năm 2010.
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (từ
69% đến 81%). Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm, tính chất của ngành xây
dựng cần khối lượng vốn lưu động lớn để trang trải các chi phí trong q trình
hoạt động. Năm 2010 so với năm 2009 vốn lưu động của công ty đã tăng cả về
khối lượng lẫn tỷ trọng, năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89 tỷ đồng chiếm
72,6% vốn kinh doanh, năm 2010 vốn lưu động là gần 125 tỷ đồng chiếm 81,5%
vốn kinh doanh. Nhưng đến năm 2011 nguồn vốn lưu động giảm xuống còn
122.620 tỷ đồng chỉ còn chiếm 69,1% vốn kinh doanh. Như vậy đã cho thấy rằng
việc huy động vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động kinh doanh phụ thuộc
vào nguồn vốn bên ngồi.
Dựa vào bảng biểu ta cũng có thể thấy được vốn cố định của công ty chiếm
một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng số vốn (từ 19% đến 31% ). Tuy nhiên trong
3 năm qua cho thấy vốn cố định của công ty tăng giảm không ổn định, năm 2010
vốn cố định của công ty giảm nhẹ từ 33.476 tỷ xuống cịn 28.374 tỷ ,nhưng đến

năm 2011 thì lại tăng nhanh từ 28.374 tỷ tăng lên thành 54.783 tỷ, đã tăng lên
93% so với năm 2010. Điều đó cho thấy công ty đã bổ xung đầu tư thêm tài sản
cố định để mở rộng hoạt động kinh doanh.
16


Kết cấu vốn lưu động của công ty
Là một công ty thiết kế và xây dựng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng
khá lớn, tại thời điểm 31/12/2011 vốn lưu động của công ty là 122,620,736,563
đồng chiếm 69.1% tổng vốn kinh doanh giảm đi 1.9% so với năm 2010. Để xem
xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trước hết chúng ta xem cơ cấu vốn lưu động ở
bảng sau:
Bảng 2.Kết cấu vốn lưu động (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu

2009

2010

Số tiền
Vốn
bằng
tiền
Khoản
phải
Thu
VLĐ
khâu
dự trữ
Tài sản

ngắn
hạn
khác
VLĐ

%

Số tiền

2011
%

Số tiền

%

11,3

7.623.250.4
35

8,5

6.78.298.620

5,4

13,823,553,467

32.219.570.3

04

36,2

29.649.935.246

23,7

24.044.393.428

19,6

47.833.567.
591

53,7

71.128.502.648

56,9

66.064.618.658

53,8

1.329.460.
100

1,6


17.437.497.618

14

18.688.171.010

15,3

100 124.999.234.132

100

122.620.736.56
3

100

89.005.848.
430

Vốn bằng tiền dùng để thanh toán với khách hàng, trả nợ vốn vay, mua hàng
hóa. Trong bảng 2 ta thấy vốn bằng tiền của công ty qua mỗi năm đều tăng: năm
2009 là là 7,623,250,435 đồng chiếm 8.5%, năm 2010 thì giảm nhẹ xuống còn
6,783,298,620 đồng chiếm 5.4%, sang năm 2011 số vốn này là 13,823,553,467
17


đồng chiếm 11.3% trong tổng số vốn lưu động của công ty. Như vậy tiền đọng
trong quỹ khá nhiều trong khi công ty vẫn phải chịu một số khoản nợ vay khiến
cho mức sinh lời của vốn bị giảm.

Các khoản phải thu trong thành phần vốn lưu động giảm dần: năm 2010 là
giảm 8% so với năm 2010, năm 2011 giảm 18,9% so với năm 2010 và tỷ trọng
cũng ngày càng giảm: năm 2009 chiếm 36,2%, năm 2010 chiếm 23,7%, đến năm
2011 giảm xuống còn 19,6%.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng trưởng không đồng đều trong 3 năm:
năm 2009 là 47.833.567.591 đồng chiếm tỷ trọng 53,7% so với tổng số vốn lưu
động, năm 2010 là 71.128.502.648 chiếm 56,9% tổng số vốn lưu động, năm 2011
là 66,064,618,658 đồng chiếm 53,8% so với tổng số vốn lưu động. Đặc biệt hàng
tồn kho giảm mạnh ,năm 2009 là 315.701.546 đồng, năm 2010 là 176.857.016
đồng, đến năm 2011 còn 56.040.416 đồng . Điều đó chứng tỏ cơng ty có khả năng
tiêu thụ hàng hóa tốt.
Vốn lưu động của cơng ty qua các năm tăng giảm không đồng đều. Năm
2009 vốn lưu động của công ty là 89.005.848.430 đồng, đến năm 2010 đã tăng lên
thành 124.999.234.132, tăng 40 % so với năm 2009 . Vốn lưu động tăng lên chủ
yếu do vốn lưu động ở khâu dự trữ tăng mạnh và tài sản ngắn hạn của cũng tăng.
Điều này cũng có nghĩa năm 2010 là năm công ty mua thêm một số lượng vật
liệu, vật tư lớn để tham gia vào hoạt động xây dựng. Đến năm 2011 thì vốn lưu
động của cơng ty đã giảm nhẹ từ 124.999.234.132 đồng xuống còn
122.620.736.563 đồng, giảm 1,9% so với năm 2010, sự giảm nhẹ này do vốn lưu
động dự trữ,khoản phải thu giảm nhưng đồng thời vốn bằng tiền của công ty lại
tăng lên. Điều đó chứng tỏ cơng ty đã địi được một số khoản nợ và vốn lưu động
của công ty đã quay vịng. Tuy nhiên vốn lưu động của cơng ty vẫn đang quay
18


vòng rất chậm ở năm 2011 do tại thời điểm này thì bất động sản đang có chiều
hướng đi xuống, một số cơng trình xây dựng bị trì trệ ngừng hoạt động.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty HCDC
2.2.2.1 Quản lý vốn bằng tiền
Chỉ tiêu


2009
2010
2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn bằng tiền
7.623.250.436
100 6.783.298.260
100 13.823.553.467
100
Tiền mặt tại quỹ
1.864.985.178 24,4 2.936.299.154 43,2
2.716.585.452
19,6
Tiền gửi ngân hàng 5.758.265.258 75,6 3.846.999.466 56,8 11.106.968.015 80,04
Tiền đang chuyển
- -

Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết nó
có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn xuất phát
từ nhu cầu dự phịng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự dốn
được. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo cho doanh nghiệp
thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng hạn và tăng hệ số khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp. Năm 2009 vốn bằng tiền là 7.632.250.436 đồng
chiếm 8,56% tổng vốn lưu động đến năm 2010 thì số vốn này giảm xuống còn

6.783.298.260 đồng chiếm 5,42% tổng vốn lưu động. Nguyên nhân là do năm
2010 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng nên tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên vật liệu và giao dịch tăng nên.
Năm 2011 vốn bằng tiền là 13.823.553.467 đồng chiếm 11,27% tổng vốn lưu
động tăng so với năm 2010. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của cơng ty tốt,
khả năng thanh tốn cao. Trong cơ cấu vốn bằng tiền của cơng ty HCDC tiền mặt
tại quỹ luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tiền gửi ngân hàng.
Năm 2009 tiền gửi ngân hàng là 5.758.265.258 đồng chiếm 75,6% trong tổng
vốn bằng tiền đến năm 2010 thì tiền gửi ngân hàng giảm xuống 3.846.999.466
đồng chiếm 56,8% trong tổng vốn bằng tiền. Năm 2010 đến năm 2011 thì tiền gửi
ngân hàng tăng lên 7.040.255.200 đồng chiếm 80,04 tổng vốn gửi bằng tiền vì do
trong quá trình kinh doanh việc thanh tốn được thực hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau nhưng chủ yếu là qua ngân hàng vì vậy làm cho vốn tiền gửi tăng. Qua
các năm ta thấy tiền gửi ngân hàng tăng giảm không đều nhưng lại luôn chiếm tỷ
19


trọng lớn trong tổng số vốn bằng tiền của công ty,cũng có nghĩa cơng ty ln ưu
tiên cho phương pháp thanh tốn bằng chuyển khoản. Điều đó giúp cho vốn bằng
tiền của cơng ty được đảm bảo an tồn và thuận tiện trong việc giao dịch cũng
như với đối tác làm ăn.
2.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu
Chỉ tiêu

2009
Số tiền
Các khoản phải 32.219.570.30
thu
4
Phải thu của khách 18.878.718.14

hàng
8
Trả trước cho người bán
Các khoản phải thu 13.340.852.15
khác
6
Dự
phịng
các khoản khó địi

-

2010
Số tiền
29.649.935.24
5
28.454.153.17
3
-

15

1.195.782.072

0,96

2.397.760.767

1,65


-

-

-

-

-

%
36,2
21,2

%
23,72
22,76

2011
Số tiền
%
24.044.393.429 19,6
21.487.749.66
0
158.883.001

17,52
0,43

Khoản phải thu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn lưu đống sử

dụng trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa nó liên quan trực tiếp tới chu kỳ vận động
của vốn lưu động và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc
quản lý các khoản phải thu là một trong những vấn đề được sự quan tâm đặc biệt.
Trong 3 năm 2009, năm 2010, năm 2011 các khoản phải thu đều có xu hướng
giảm cụ thể: năm 2009 khoản phải thu là 32.219.570.304 đồng chiếm 36,2% tổng
vốn lưu động đến năm 2010 giảm xuống là 29.649.935.245 đồng chiếm 23,72%
tổng vốn lưu động và năm 2011 các khoản phải thu tiếp tục giảm xuống còn
24.044.393.429 đồng chiếm 19,6% tổng vốn lưu động. Vì vậy các khoản phải thu
giảm sẽ tạo cho công ty nắm bắt cơ hội kinh doanh và đầu tư hợp lý hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.
Trong cơ cấu các khoản phải thu thì nợ phải thu của khách hàng ln có tỷ
trọng cao. Năm 2009 khoản phải thu khách hàng chiếm 21,2% tổng vốn lưu động
đến năm 2010 khoản mục này tăng lên 28.454.153.173 đồng chiếm 22,76% trong
tổng nguồn vốn lưu động điều này là khơng tốt cho cơng ty. Nó cho thấy vốn lưu
động bị đọng vào các khoản phải thu là khá lớn như vậy chứng tỏ công tác thu nợ
của cơng ty cịn yếu kém. Đây là điều bất cho không chỉ rủi ro do sự thay đổi của
đồng tiền mà cịn là cho cơng ty tạm thời thiếu vốn để tiến hành hoạt động kinh
20


doanh.Năm 2010 đến năm 2011 thì các khoản phải thu giảm xuống còn 17,52%
tổng nguồn vốn lưu động điều này thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc thu
hồi công nợ của khách hàng.
Qua 3 năm ta thấy các khoản phải thu của công ty đều giảm dần, điều này
cũng gải thich một phần doanh thu của 3 năm đều tăng :năm 2009 doanh thu từ
110,360,157,030 đồng đến năm 2010 tăng lên là 124,584,355,047 đồng ,và đến
năm 2011 là 146,715,290,341 đồng. Mức độ tăng dần của doanh thu gần bằng
với mức độ giảm dần của các khoản phải thu: năm 2010 các khoản phải thu giam
đi 8% và doanh thu tăng 13% so với năm 2009,năm 2011 các khoản phải thu
giảm 18,9% và doanh thu tăng 17,7%. Điều này hồn tồn hợp lý, chứng tỏ rằng

cơng ty vẫn đang hoạt động bình thường.
2.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho của công ty HCDC

Chỉ tiêu

2009

2010

2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Hàng tồn kho
47.833.567.59 53,7 71.128.502.64 56,9 66.064.618.657 53,88
1
4
9
Hàng mua đang
đi trên đường
Nguyên liệu, vật
1.143.222.265
1,3 1.560.846.350 1,25
4.017.849.900 3,27
liệu tồn kho
Công cụ, dụng cụ
trong kho

Chi phí sản xuất
46.159.392.72 52,53 69.139.004.19 55,3 61,985.236.947 50,55
kinh doanh dở
6
8
dang
Thành phẩm tồn
215.251.054 0,24
251.795.084
0,2
5.491.395 0,015
kho
Hàng hóa tồn kho
315.701.546 0,35
176.857.016 0,15
56.040.416 0,045
Hàng gửi đi bán
Dự phịng giảm
giá hàng tồn kho

Nhìn vào bảng ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động cụ thể: năm 2009 hàng tồn kho là 47.833.567.591 đồng chiếm 53,74% tổng
vốn lưu động đến năm 2010 hàng tồn kho là 71.128.502.649 đồng chiếm 56,9%
21


tổng vốn lưu động, năm 2011 hàng tòn kho là 66.064.618.657 đồng chiếm
53,88% tổng vốn lưu động. Trong đó:
-Nguyên liệu, vật liệu trong kho: năm 2009 chiếm 1,3% tổng vốn lưu động,
năm 2010 giảm xuống chiếm 1,25% tổng vốn lưu động, năm 2011 có sự thay đổi

số nguyên vật liệu tăng lên chiếm 3,27% tổng vốn lưu động.
Như vậy chi phí sản xuất dở dang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng
tồn kho: năm 2009 là 46.159.392.726 đồng chiếm 96,5% giá trị hàng tồn kho,
năm 2010 là 69.139.004.198 đồng chiếm 97,2% giá trị hàng tồn kho, năm 2011 là
61,985.236.947 đồng chiếm 93,8% giá trị hàng tồn kho. Điều này cho thấy là
cơng ty vẫn cị một số cơng trình, dự án dài hạn chưa thực thi xây dựng xong.
Ngoài việc quản lý vốn bằng tiền và quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng
tồn kho công ty còn quản lý các tài sản ngắn hạn khác nhưng vì chiếm tỷ trọng
nhỏ trong vốn lưu động nên việc quản lý và sử dụng thì thường đơn giản và ít gây
ảnh hưởng tới kết quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty HCDC
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu sử dụng vốn ngày càng cao là mục
tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều phải hướng tới.Để biết được hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty như thế nào ta xem xét bảng sau:

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình qn
Số vịng quay vốn lưu động
Thời gian của một vòng luân
chuyển
Hệ số đảm nhiệm
Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời
Hệ số thanh toán nhanh

22


2009
110.360.157.030
1.597.859.375
98.570.231.762
1,12
321,43

2010
124.584.335.047
1.620.857.970
107.002.541.281
1,16
310,34

2011
146.715.290.341
2.179.273.864
123.809.985.347
1,18
305,1

0,81
1,0076

0,86
1,152

0,85
0,1


0,466

0,496

0,458


Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng số vòng quay của vốn lưu động tăng đều
qua các năm: năm 2009 là 1,12 vòng đến năm 2010 là 1,16 vòng, năm 2011 là
1,18 vòng. Như vậy chỉ tiêu này cho biết năm 2011 vốn lưu động của công ty luân
chuyển được là 1,18 vòng tăng 0,02 vòng so với năm 2010 và tăng 0,06 vòng so
với năm 2009. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty có chiều
hướng tăng nên. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố đó là doanh thu
thuần và vốn lưu động bình qn.
Thời gian của một vịng ln chuyển phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay của vốn lưu động, ngồi ra nó cịn giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay
lãng phí trong kỳ. Năm 2009 thời gian của một vòng luân chuyển là 321 ngày đến
năm 2010 giảm xuống còn 310 ngày và đến năm 2011 thì giảm xuống cịn 305
ngày chứng tỏ rằng vốn lưu động sử dụng hiệu quả
Nghịch đảo với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động là hệ số đảm nhiệm.Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nhìn vào bảng ta
thấy năm 2009 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,81 đồng vốn lưu động,đến năm
2010 một đồng doanh thu thì sinh ra cần 0,86 đồng vốn lưu động,đến năm 2011
thì một đồng doanh thu cần 0,85 đồng vốn lưu động. So sánh năm 2011 vói năm
2010 thì ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011 tốt hơn so với năm
2010.
Như vậy hệ số đảm nhiệm qua các năm tăng giảm khơng đều: có thể thấy năm
2010 từ 0,81 tăng lên thành 0,86 tăng lên 6,2% so với năm 2009, năm 2011 là
0,85% giảm đi 1,1% so với năm 2010. Dựa vào đó ta có thể thấy năm 2009 là
năm làm ăn khá tốt so với 2 năm tiếp theo của công ty. Nguyên nhân chủ yếu do

năm 2009 nền kinh tế trong nước đang tăng trưởng với một tốc độ tường đối cao,
tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng đặt trên 10%, bất động
sản trong nước vào năm đó cũng đang có xu hướng tăng cao. Vì vậy trong năm
2009 các cơng ty xây dựng đều hoạt động có hiệu quả và chỉ cần bỏ ra 0,81 đồng
vốn là có thể tạo ra được 1 đồng. Nhưng đến năm 2010, 2011 tốc độ tăng trưởng
của khu vực công nghiệp và xây dựng giảm mạnh ,năm 210 là 7,7%, năm 2011
chỉ còn 5,53%. Kéo theo đó là thị trường bất động sản cũng khá trầm lắng, các
cơng trình nhà cửa trung cư xây dựng xong không bán được, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu
và vỡ nợ gia tăng khi tín dụng được thế chấp bởi bất động sản. Vì vậy mà hệ số
23


đảm nhiệm của công ty tăng cao trong 2 năm 2010 và 2011, phải cần tới 0,85
đồng vốn để tạo ra 1 đồng.
Hệ số thanh toán nhanh: năm 2009 là 0,466 năm 2011là 0,458 giảm xuống
0,008 lần trong khi mức quy định là 1. Như vậy cơng ty gặp khó khăn trong việc
thanh tốn cơng nợ, mất khả năng thanh tốn nhanh. Do đó cơng ty phải có biện
pháp điều chỉnh phù hợp với quy định của ngành.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử vốn lưu động của công ty
Sau khi phân tích tình hình thực tế về cơng tác quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phần thiết kế và xây dựng cơng trình Hải Phịng, chúng ta có thể thấy
tình hình quản trị vốn lưu động tại cơng ty có một số ưu, nhược điểm sau:
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất qua báo cáo kết quả kinh doanh mới nhất thì cơng ty đã hồn
thành doanh thu năm 2011 và có lãi, bảo đảm cơng ăn việc làm và thu nhập cao
cho người lao động,đồng thời cũng đảm bảo cho cơng ty có đủ vốn lưu thơng để
tục hoạt động.
Thứ hai về tình hình quản trị vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của cơng ty có chiều hướng tăng lên biểu hiện ở vòng quay của vốn lưu động tăng
đều qua các năm.

Thứ ba về tình hình huy động vốn lưu động: Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
kinh doanh công ty luôn đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang trải cho
nhu cầu vốn lưu động của mình. Cơng ty đã thực hiện khá tốt trong việc huy động
vốn biểu hiện vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh
doanh của công ty.
Thứ tư về đời sống của công nhân viên trong công ty không ngừng được
nâng cao. Nếu năm năm 20010 Thu nhập bình quân của công nhân viên là
24


3,660,000 đồng thì sang đến năm 2011 con số này là 3,860,000 đồng. Điều đó
cũng được khẳng định trên các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh những năm
vừa qua.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh các ưu điểm trong công tác quản trị vốn lưu động thì tại cơng ty vẫn
cịn có một số hạn chế sau:
Thứ nhất là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty cịn chưa cao. So
sánh với các chỉ tiêu tương ứng của ngành cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của cơng ty cịn chưa được cao, về cả tốc độ luân chuyển và sức sinh lợi của
vốn lưu động. Sức sinh lợi của cơng ty cịn thấp. Tốc độ ln chuyển vốn còn
chậm, thời gian của vòng luân chuyển vốn dài như năm 2009 phải mất 321
ngày,năm 2011 đã giảm xuống cịn 305 ngày song Cơng ty cần thu ngắn thời gian
luân chuyển vốn lưu động hơn nữa.
Thứ hai: Khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn
lưu động và có xu hướng tăng lên theo các năm, điều này làm cho nguồn vốn lưu
động của công ty bị ứ đọng trong tay khách hàng. Tình trạng vốn chiếm dụng
ngày càng cao như vậy sẽ gây ra khó khăn trong cơng tác thanh tốn của công ty.
Thứ ba: Công ty đã để một lượng tiền dự trữ ngân hàng khá nhiều, như vậy
cũng có mặt tốt, nhưng như vậy một lượng vốn lưu động đã bị tồn đọng làm giảm
cơ hội đầu tư vào những lĩnh vực mới có nhiều khả năng đem lại lợi nhuận cho

công ty.
Thứ tư là việc nắm bắt thông tin thị trường thế giới và trong nước còn chậm,
chưa nghiên cứu đầy đủ nhu cầu của thi trường nên sản xuất sản phẩm và vật liệu

25


×