LUẬN VĂN:
Thành ủy Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước
trong giai đoạn hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác cải cách hành chính (CCHC) nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước ta
chú trọng, quan tâm. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
đã xác định mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước (HCNN) là:
Xây dựng một nền hành chính nhà nước trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng
đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc
của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời
sống nhân dân, xây dựng nếp sống làm việc theo pháp luật trong xã hội [9].
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trương tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XCH, trong đó nhấn mạnh việc đẩy mạnh CCHC, đổi
mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Để cụ thể hóa quan điểm lãnh đạo của Đảng về cải cách nền HCNN, trong những
năm qua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Vĩnh Yên đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện công tác CCHC nhà nước
ở cấp ngành mình.
Qua gần 20 năm thực hiện các nghị quyết của Đại hội VIII; Đại hội IX và Đại
hội X của Đảng, cải cách CCHC của tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Vĩnh Yên đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chức
năng và hoạt động của các phòng ban của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã có
nhiều thay đổi, tiến bộ, tập trung nhiều hơn vào công tác quản lý nhà nước; đã từng
bước đổi mới thể chế hành chính trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, phù hợp
với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội (XHCN); tổ chức bộ
máy của các phòng ban từ thành phố tới các thị xã, phường sắp xếp điều chỉnh tinh giản
hơn trước, phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn; việc quản lý sử dụng cán bộ công chức
được đổi mới một bước từ khâu tuyển chọn, đánh giá, thi nâng ngạch, khen thưởng, kỷ
luật đến đào tạo bồi dưỡng.
Tuy nhiên, việc cải cách thủ tục HCNN của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, thành phố
Vĩnh Yên nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, phức tạp và bất cập; hiệu lực, hiệu quả
quản lý chưa cao, yêu cầu phục vụ nhân dân chưa đáp ứng được trong điều kiện mới;
sự phân công phân cấp giữa các cấp, giữa cấp với ngành chưa thực sự rành mạch, chưa
phân cấp mạch trong điều kiện phát triển của đất nước hiện nay; thủ tục hành chính
nhiều lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phác tạp, trật tự, kỷ cương chưa nghiêm; tổ chức bộ
máy vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu
về tinh thần, trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm
việc.
Cải cách hành chính là khâu liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của
nhân dân. Hoạt động của bộ máy HCNN tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh, an
ninh và quốc phòng, thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ gìn sự ổn định chính trị, trật tự xã
hội, bảo vệ quyền con người. Hiện nay nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) do đó việc quản lý HCNN cần phải được đẩy mạnh cải cách cho phù hợp
với tình hình mới.
Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi phải có sự lãnh đạo rất chặt chẽ, thường xuyên,
toàn diện và sáng tạo của Thành tủy Vĩnh Yên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) tỉnh Vĩnh Phúc cũng như thành phố Vĩnh Yên.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của công việc đổi mới đất nước và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của thành phố Vĩnh Yên; với mong muốn góp phần cùng Đảng bộ,
nhân dân thành phố Vĩnh Yên xây dựng một thành phố văn minh, hiện đại, xứng đáng
là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, một tỉnh đang thực
hiện lời dạy của Bác Hồ khi người về thăm ngày 02/3/1963, "phải làm cho Vĩnh Phúc
thành một trong những tình giảu có, phồn vinh nhất ở miền Bắc nước ta ", tôi chọn đề
tài "Thành ủy Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước
trong giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, ngành Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần giải quyết cả
về lý luận và thực tiễn cho vấn đề đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề Thành ủy Vĩnh Yên lãnh đạo công tác CCHC nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, có thể nói chưa có một đề tài khoa học nào đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên
cũng đã có một số đề tài khoa học, một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề:
Đảng lãnh đạo một số lĩnh vực tọng yếu của đời sống xã hội; vai trò lãnh đạo của Đảng
trong công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia; đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng
2.1. Các đề tài khoa học đã nghiệm thu
- Đề tài cấp nhà nước KX.05.09: "Đặc điểm, nội dung, phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với một số lĩnh vực trọng yếu". Nhóm tác giả của đề tài này chọn nghiên
cứu đặc điểm, nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên bốn
lĩnh vực chủ yếu, đó là: lĩnh vực an ninh - quốc phòng; lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực tư
tưởng - lý luận; lĩnh vực văn hóa - xã hội. Thành tựu nổi bật của đề tài cấp nhà nước
này là lần đầu tiên có một nhóm các nhà khoa học Việt Nam đi sâu tìm hiểu, hệ thống
hóa về mặt lý luận nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng trên một số lĩnh vực hết
sức quan trọng của đời sống xã hội. Chỉ rõ mối quan hệ giữa đặc điểm của đối tượng
lãnh đạo với nội dung và phương thức lãnh đạo của chủ thể lãnh đạo. Giữa nội dung
lãnh đạo và phát triển lãnh đạo của Đảng có quan hệ ràng buộc lẫn nhau: Khi xác định
được nội dung lãnh đạo Đảng phải xác định được hình thức và phương pháp (phương
thức) lãnh đạo phù hợp với bảo đảm cho nội dung lãnh đạo được thực hiện. Nội dung,
nhiệm vụ lãnh đạo quy định phương thức lãnh đạo.
- Đề tài khoa học cấp Bộ "Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tri
thức nước ta giai đoạn hiện nay" của Học viện Chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, do TS. Ngô Huy Tiếp làm chủ nhiệm, năm 2007, đã nghiên cứu khá kỹ về
phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với một tầng lớp
xã hội hết sức đặc thù, đó là tầng lớp trí thức nước ta thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Nhóm tác giả của đề tài này đi sâu nghiên cứu những nội dung của phương thức lãnh
đạo và quá trình đổi mới các nội dung của phương thức lãnh đạo của Đảng. Đề tài này
cũng tập trung làm rõ những nội dung lãnh đạo của Đảng đối với tri thức nước ta hiện
nay.
2.2. Các sách, luận văn, luận án đã công bố
- PGS. Lê Văn Lý (chủ biên), Sự lãnh đạo của Đảng trên một số lĩnh vực trọng
yếu trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng; Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách này được biên tập từ tổng quan đề tài khoa học
cấp Nhà nước KX.05.09 nói trên. Đây là sản phẩm của đề tài đã được xã hội hóa, cuốn
sách được đánh giá khá cao.
- TS. Ngô Huy Tiếp (chủ biên), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
tri thức nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Cuốn sách là sản phẩm
xã hội hóa của đề tài khoa học cấp Bộ nói trên, được dư luận đánh giá là nhạn bén, kịp
thời, có chất lượng.
PGS. Trần Đình Huỳnh (chủ biên), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công
cuộc cải cách hành chính nhà nước hiện nay, Nxb Lao động, 2008. Cuốn sách đã góp
phần phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập ở bậc đại học, sau đại học, nhất
là ở những cơ sở đào tạo chuyên viên hành chính trình độ cao, đồng thời giúp cho các
cấp ủy đảng, chính quyền nghiên cứu đề ra các đường lối chính sách về CCHC nhà
nước hiện nay.
Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên (nay là thành phố Vĩnh Yên), Lịch sử
Đảng bộ Thị xã Vĩnh Yên, xuất bản năm 2005.
Luật gia Đào Thanh Hải - Minh Tiến (sưu tầm và tuyển chọn), Xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
Nxb Lao động - Xã hội, 2005.
PGS,TS. Nguyễn Văn Vĩnh, Đảng lãnh đạo nhà nước trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.
Trần Quang Cảnh, Đổi mới phương thức lãnh đạo của Huyện ủy huyện Mê Linh -
tỉnh Vĩnh Phúc đối với chính quyền huyện giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính trị
học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Đề tài luận văn đã nghiên cứu
làm rõ đặc điểm nội dung phương thức lãnh đạo của Huyện ủy đối với UBND huyện ở
một huyện cụ thể: huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc (trước đây). Trên cơ sở đó đặt vấn
đề phải đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy trên tất cả các mặt như: đổi mới
quá trình ra nghị quyết, đổi mới công tác tổ chức cán bộ, đổi mới công tác tư tưởng, đổi
mới công tác kiểm tra, giám sát qua đó đề xuất một số giải pháp khả thi đảm bảo quá
trình đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện ủy đúng hướng, có hiệu quả.
2.3. Các chỉ, thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về
"Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trọng
tâm là cải cách một bước nền hành chính nhà nước".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Nghị quyết số 38/CP ngày 05/4/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ
tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
- Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử
lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 (ban hành kèm theo
Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế thực hiện "Một cửa" tại cơ quan hành chính ở địa phương.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành thực hiện quy chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa
phương.
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan HCNN.
- Chương trình số 21CTr/TU ngày 08/11/2007 của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về "Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước".
- Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày 18/5/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2007-2010.
- Quyết định số 1690/QĐ-UB ngày 05/5/2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
ban hành CCHC, xây dựng và nâng cao hiệu lực của bộ máy các cơ quan nhà nước từ
tỉnh đến cơ sở giai đoạn 2002-2005.
- Quyết định số 694/QĐ - UB ngày 05/3/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
ban hành kế hoạch triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh CCHC,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
2.4. Các bài báo, tạp chí có liên quan
- Hồ Đức Thành, Cán bộ với công tác cải cách hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, số tháng 5, 2009.
- Trần Văn Tuấn (Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Nọi vụ). Tiếp tục
thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính trong tình hình hiện nay, Tạp chí
Cộng sản, số 21 (189), 2009.
- Nguyễn Thanh Nga, Nhìn lại những bước cải cách hành chính trong lĩnh vực
thương mại, Tạp chí Cộng sản, số tháng 01, 2008.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn sự lãnh đạo của Thành ủy
Vĩnh Yên đối với công tác CCHC và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của Thành ủy đối với công tác CCHC nhà nước trên địa bàn thành phố giai
đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ quan niệm, nhiệm vụ, đặc điểm công tác CCHC của thành phố Vĩnh
Yên và nội dung, phương thức lãnh đạo công tác CCHC của Thành ủy.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác CCHC và sự lãnh đạo công tác CCHC của
Thành ủy Vĩnh Yên hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và rút ra những kinh
nghiệm bước đầu từ thực trạng đó.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo
của Thành ủy đối với công tác CCHC nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu sự lãnh đạo công tác CCHC của Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 1997-2009.
Nghiên cứu phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo công tác
CCHC của Thành ủy đến năm 2015 (hết nhiệm kỳ của Đại hội Đảng bộ lần thứ 19),
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước và nền
HCNN XHCN.
Ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chuyên ngành như: phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia,
khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm.
6. Đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tế của luận văn
Luận văn bước đầu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn sự lãnh đạo của Thành ủy
thành phố Vĩnh Yên đối với công tác CCHC của chính quyền thành phố giai đoạn hiện
nay, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của Thành ủy
đối với công tác quan trọng này.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có làm tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CCHC của các cấp bộ Đảng địa phương và làm tài liệu tham
khảo cho các cơ sở đào tạo cán bộ của tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Vĩnh Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương I
THÀNH ỦY VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, THÀNH ỦY VÀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HIỆN NAY
1.1.1. Khái niệm về thành phố Vĩnh Yên và chính quyền thành phố
1.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thành phố Vĩnh Yên
Vĩnh Yên là một tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc, có diện tích tự nhiên 5080,2 ha, với
dân số 112.568 người, gồm 9 đơn vị hành chính với 7 phường là: Ngô Quyền, Liên Bảo,
Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa và 2 xã là Định Trung và Thanh
Trù. Trên bản đồ, Vĩnh Yên nằm ở tọa độ 20
0
15'-21
0
22' độ vĩ Bắc; 105
0
33'-105
0
38' độ
kinh đông; tiếp giáp với các huyện: Đông giáp Bình Xuyên; Tây giáp Yên Lạc và Tam
Dương; Bắc giáp Tam Đảo và Tam Dương; Nam giáp Yên Lạc và Bình Xuyên.
Ngược dòng thời gian, Vĩnh Yên là một vùng đất được hình thành sớm trong lịch
sử. Thời Hùng Vương, thế kỷ thứ VII trước công nguyên đến năm 210 trước công
nguyên, khu vực Vĩnh Yên thuộc Bộ Văn Lang. Thời Thục An Dương Vương, năm 211
trước công nguyên đến năm 179 trước công nguyên, thuộc Bộ Mê Linh. Trong thời kỳ
phong kiến phương Bắc đô hộ, Vĩnh Yên thuộc quận Giao Chỉ, sau đó thuộc quận
Phong Châu. Thời kỳ nhà Trần, thế kỷ thứ 13 đến thế kỷ thứ 14, thuộc huyện Tam
Dương, trấn Tuyên Quang. Năm 1428 Nhà Lê đặt Vĩnh Yên nằm trong Bắc Đạo (Bắc
Đạo gồm Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao
Bằng).
Năm 1466 thời Hậu Lê, địa giới hành chính cả nước được chia lại, tách Vĩnh
Yên làm hai: Một phần nhập vào đạo Bắc Giang (còn gọi là Kinh Bắc), một phần nhập
vào đạo Thái Nguyên (còn gọi là Ninh Sóc). Về sau nhà Lê xếp Vĩnh Yên thuộc phủ
Đoan Hùng, trấn Sơn Tây.
Thời kỳ nhà Nguyễn, lúc đầu Gia Long cắt vùng đất Vĩnh Yên ngày nay cho các
thị trấn Thái Nguyên, Kinh Bắc và Sơn Tây. Thời vua Minh Mạng vẫn duy trì sự phân
định đó. Phần lớn Vĩnh Yên thuộc phủ Tam Đái, một phần nhỏ ở phủ Đoan Hùng đều
thuộc trấn Sơn Tây. Khi thực dân Pháp xâm lược, chúng áp dụng chính sách chia để trị,
cắt xén và xáo trộn các tỉnh cũ để thành lập các đơn vị hành chính mới. Ngày 20-10-
1890 thực dân Pháp tách phủ Vĩnh Tường và 5 huyện Bạch Hạc, Lập Thạch, Tam
Dương, Yên Lạc, Yên Lãng (của tỉnh Sơn Tây), huyện Bình Xuyên (của tỉnh Thái
Nguyên) sáp nhập với nhau thành Đạo Vĩnh Yên. Sáu tháng sau ngày 12/4/1891 toàn
quyền Đông Dương giải thể Đạo Vĩnh Yên, giao vùng đất này cho tỉnh Sơn Tây, Vĩnh
yên trở lại thuộc tỉnh Sơn Tây.
Ngày 29/12/1899 Toàn quyền Đông Dương ban hành nghị định thành lập tỉnh
Vĩnh Yên. Năm 1914, sau 15 năm xây dựng và phát triển, thị xã Vĩnh Yên có đủ tính
chất là một thị xã tỉnh lỵ, nhưng quy môt còn hạn hẹp. Theo lược đồ trung tâm đô thị
Vĩnh Yên được lập từ năm 1914 để lại cho thấy diện tích nội thị Vĩnh Yên rộng chưa
đầy 2km vuông.
Từ năm 1945 trở về trước, tình hình địa lý hành chính thị xã Vĩnh Yên không có
biến động gì. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 459/1995/QĐ-TTg ngày 01/02/1955 để tái lập thị xã Vĩnh Yên.
Vào thời điểm này, thị xã Vĩnh Yên có 4 phố chính: Ngô Quyền, Lê Văn Duyệt (sau đổi
là Tân Lập), Trần Quốc Tuấn, Vĩnh Thịnh và 4 xóm: Vĩnh Tân, xóm Đình, Tân Phúc và
xóm Dinh. Xã Tích Sơn lúc này vẫn thuộc huyện Tam Dương.
Tháng 3 năm 1968 sát nhập hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú,
tỉnh lỵ là thành phố Việt Trì, lúc này Vĩnh Yên là một trong ba thị xã của tỉnh Vĩnh Phú
(Phúc Yên, Vĩnh Yên, Phú Thọ).
Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông qua nghị quyết
"Về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh" trong đó "chia tỉnh Vĩnh
Phú thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc" Tỉnh Vĩnh Phúc có 6 đơn vị hành chính
gồm: Thị xã Vĩnh Yên và 5 huyện: Lập Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo, Mê
Linh" Tỉnh lỵ: "Thị xã Vĩnh Yễn". Ngày 01/1/1997 tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập chính
thức bước vào làm việc, thị xã Vĩnh Yên trở lại tỉnh lỵ.
Ngày 18/8/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 72/1999/NĐ-CP về việc điều
chỉnh địa giới hành chính, mở rộng thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, thị xã có thêm 3
đơn vị hành chính mới đó là: Phường Đồng Tâm, phường Hội Hợp, xã Thanh Trù. Ngày
1/9/1999 các đơn vị này chính thức bước vào làm việc.
Thành phố Vĩnh Yên ngày nay đã rộng hơn rất nhiều, với diện tích đất tự nhiên
là 5.080,2ha. Trong đó: Đất đô thị 554,01 ha; đất chuyên dùng 1.446,10ha và đất khác
351.29ha. Trong tương lai gần, về quy mô, cơ bản thành phố vẫn được giữ nguyên,
nhưng bộ mặt đô thị sẽ có những đổi thay nhanh chóng theo hướng hiện đại hóa và văn
minh hơn.
Sau ngày tái lập tỉnh, ngày 01/01/1997, Vĩnh Yên được trở lại là trung tâm tỉnh
lỵ Vĩnh Phúc nhưng lúc đó thị xã còn nhỏ bé với diện tích tự nhiên gần 3000 ha, hơn 3,2
vạn dân, cơ sở hạ tầng thấp kém, kinh tế nghèo nàn, các lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa
phát triển. Khó khăn lớn nhất lúc bấy giờ là sự quá tải trên tất cả các mặt đời sống xã
hội khi toàn bộ bộ máy lãnh đạo, quản lý của tỉnh về đóng tại thị xã; đặc biệt là khó
khăn về hạ tầng kỹ thuật và kinh tế chậm phát triển (thu ngân sách theo phân cấp chỉ đạt
4,1 tỷ đồng năm 1996). Nhưng Vĩnh Yên có những lợi thế quan trọng là: Lãnh đạo tỉnh
Vĩnh Phúc ngay từ đầu đã thống nhất cao xác định Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội của tỉnh. Tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 25/5/1997, UBND
tỉnh đã phê duyệt đề án quy hoạch chung thị xã đến năm 2020. Năm 2001 Tỉnh ủy ra
Nghị quyết số 02-NQ về phương hướng chủ yếu phát triển thị xã thời kỳ 2001-2010.
Trong đó đề ra mục tiêu phát triển thị xã thành thành phố trực thuộc tính trước năm
2010.
1.1.1.2. Đặc điểm tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền thành phố
* Đặc điểm về tổ chức của chính quyền thành phố Vĩnh Yên hiện nay
- Cơ cấu tổ chức của chính quyền thành phố Vĩnh Yên
Cơ cấu tổ chức của chính quyền thành phố Vĩnh Yên được tổ chức theo Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND các cấp ngày 26/11/2003 và các văn bản
quy phạm pháp luật và được khái quát hóa bởi sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chính quyền thành phố Vĩnh Yên
Hiện nay, thành phố Vĩnh Yên có 2 xã là xã Thanh Trù, Định Trung là chính
quyền có cơ cấu hoàn chỉnh, tức là có tổ chức Hội đồng nhân dân (cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương); 7 phường thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân phường.
* Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền thành phố (chính quyền thành phố và
các cấp địa phương nói chung)
Chính quyền thành phố có chức năng quản lý tập trung, thống nhất mọi công việc
quản lý HCNN ở địa phương, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân và pháp chế
XHCN; giám sát mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân chấp hành đúng pháp
luật; tham gia quản lý các hoạt động kinh tế trong huyện (bao gồm cả phần Trung ương
quản lý); chăm lo xây dựng kinh tế và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương
trực tiếp quản lý; làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với Nhà nước, chăm lo đời sống
của toàn thể dân cư sống trên địa bàn; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương; quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường; bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân thuộc phạm vi thẩm quyền của địa phương.
Từ những nội dung quản lý trên cho thấy, đối tượng, nội dung quản lý của chính
quyền thành phố rất rộng, toàn diện, bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
mọi tổ chức kinh tế, xã hội, mọi công dân; và mọi diễn biến của quá trình vận động,
phát triển của các tổ chức và mọi hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội trong địa phương.
Để thực hiện các chức năng trên, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND
thành phố theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND quy định cụ thể như sau:
* Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố Vĩnh Yên
- Ra quyết định về các kế hoạch, biện pháp bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh
Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, như: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân
sách về quốc phòng và an ninh ở địa phương, về các biện pháp ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cấp trên giao,
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Quyết định chủ trương, biện pháp phân bổ lao động và dân cư địa phương; biện
pháp quản lý các nguồn tài nguyên ở địa phương; giải quyết việc làm, cải thiện điều
kiện làm việc và sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe, chăm sóc người già và trẻ em ở địa
phương; bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện
chính sách, tôn giáo ở địa phương.
- Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ỏ địa phương và của HĐND cấp
xã.
- Có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không đúng của HĐND cấp
dưới trực tiếp.
- Giám sát công việc của Thường trực HĐND, UBND và có quyền đình chỉ, bác
bỏ những quyết định sai trái của UBND cùng cấp.
Hoạt động của HĐND các cấp thông qua năm hình thức chủ yếu sau:
- Các kỳ họp HĐND
- Các hoạt động của Thường vụ HĐND
- Các hoạt động của UBND
- Các hoạt động của các ban chuyên trách
- Hoạt động của các đại biểu HĐND
Nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu lực của các hình thức hoạt động trên tức là
thiết thực tăng cường hiệu lực của HĐND.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố Vĩnh Yên
Theo Luật định, UBND các cấp phải đồng thời làm tròn hai tư cách:
Một là, là cơ quan chấp hành của HĐND, nên UBND chịu trách nhiệm thi hành
các nghị quyết của HĐND và phải báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND
cấp trên.
Hai là, là cơ quan HCNN ở địa phương, nên UBND một mặt, chịu trách nhiệm
chấp hành các nghị quyết của HĐND cùng cấp, mặt khác, phải chấp hành các nghị
quyết của cơ quan chính quyền cấp trên, thi hành luật thống nhất trên cả nước. UBND
các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ - là cơ quan hành pháp cao nhất.
Với hai tư cách đó, UBND thành phố Vĩnh Yên có những nhiệm vụ, quyền hạn
chủ yếu sau đây:
- Quản lý Nhà nước ở huyện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, y tế, giáo
dục, công nghệ, môi trường, đất đai, tài nguyên
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật và kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Bảo đảm an inh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang
địa phương, thực hiện chính sách hậu phương quân đội; quản lý hộ khẩu, hộ tịch, cả
việc đi lại, cư trú của người nước ngoài tại địa phương.
- Bảo vệ tài sản của Nhà nước và của các tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh
dự, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tổ chức đấu tranh phòng chống quan liêu,
tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
- Quản lý công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên
chức Nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của thành phố theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Quản lý địa giới hành chính; xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính, đưa ra HĐND thành phố thông qua và trình lên UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác trước HĐND thành phố và UBND tỉnh.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND thành phố ra
quyết định, chỉ thị có hiệu lực pháp lý để chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của cơ quan
hành chính cấp trên, của HĐND cùng cấp.
- Đôn đốc, kiểm tra và có quyền đình chỉ những nghị quyết không đúng của
HĐND cấp xã, đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của UBND cấp dưới (xã,
phường).
- Phê chuẩn kết quả bầu cử UBND cấp dưới trực tiếp (xã, phường).
Về nguyên tắc hoạt động: UBND làm việc theo chế độ tập thể. Khi quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số. UBND là một thiết chế tập thể, nhưng chủ tịch UBND là người đứng đầu,
lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của Thành ủy thành phố Vĩnh Yên
hiện nay
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thành ủy Vĩnh Yên
* Chức năng, nhiệm vụ của Thành ủy Vĩnh Yên
+ Chức năng của Thành ủy Vĩnh Yên:
Thành ủy Vĩnh Yên có chức năng chính là lãnh đạo toàn diện, tất cả các hoạt
động trên địa bàn thành phố. Là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ thành phố giữa hai
nhiệm kỳ Đại hội. Thành ủy lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa
bàn thành phố đảm bảo cho lĩnh vực đó phát triển tốt, đạt thành tựu cao, theo đúng
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đúng định hướng XHCN - con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa
chọn, đảm bảo cho hoạt động xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp của thành phố có chất lượng, tổ
chức hoạt động có hiệu quả.
Sự lãnh đạo của Thành ủy đối với các hoạt động trên là sự lãnh đạo toàn diện.
Thành ủy đề ra chủ trương, định hướng, quyết định, cụ thể hóa các chủ trương, quyết
định đó; chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong
quá trình thực hiện các chủ trương, quyết định của Thành ủy; sơ kết, tổng kết rút ra bài
học, kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, nghị quyết đó.
Sự lãnh đạo của Thành ủy đối với từng tổ chức, từng lĩnh vực đời sống xã hội có
nội dung và phương thức khác nhau, do mỗi tổ chức, mỗi lĩnh vực đời sống xã hội có
những đặc điểm riêng, mỗi tổ chức có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Do vậy, xuất
phát từ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó, tính chất công việc, đặc điểm cụ thể để xác
định nội dung, phương thức lãnh đạo cho phù hợp. Sự lãnh đạo của Thành ủy là lãnh
đạo chính trị, tức là Thành ủy lãnh đạo các tổ chức, các lĩnh vực đời sống xã hội chủ
yếu bằng chủ trương, định hướng, quyết định đảm bảo cho các tổ chức, lĩnh vực đó theo
đúng định hướng của Đảng, đạt hiệu quả cao. Cũng như phương thức lãnh đạo của
Đảng, Thành ủy không can thiệp quá sâu, không bao biện làm thay công việc cụ thể của
tổ chức, nhất là đối với hoạt động của UBND thành phố, mà thành phố lãnh đạo, phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của các tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao và theo định
hướng XHCN.
Trong lãnh đạo toàn diện, tất cả các lĩnh vực, lãnh đạo cơ cấu tổ chức là một lĩnh
vực rất quan trọng đối với sự lãnh đạo của Thành ủy, làm cơ sở để phát triển kinh tế - xã
hội.
+ Nhiệm vụ của Thành ủy Vĩnh Yên:
Điều 1 Điều 19 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội X quy
định: "Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy, Thành ủy); cấp
ủy quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy,
Thành ủy) lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên" [35,t r32.].
Theo Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương, Đảng bộ, thành phố Vĩnh Yên
có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lãnh đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc,
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, các chỉ thị, nghị quyết của Bộ Chính
trị, của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc trên địa bàn thành phố. Bảo đảm các chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên được triển khai thực tế, vào cuộc sống và phát huy hiệu quả thiết thực. Trong
đó, tập trung lãnh đạo và tổ chức thực hiện xây dựng chỉnh đốn Đảng (Đảng ta xác định
xây dựng Đảng là then chốt).
- Quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố và các nghị
quyết cảu Thành ủy trong nhiệm kỳ. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của Thành ủy, tác
động đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, định kỳ có đánh giá, kiểm điểm tình hình
thực hiện để có giải pháp tháo gỡ khó khăn, lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ. Thành ủy
thảo luận, quyết định chương trình công tác cảu Thành ủy hàng quý, 6 tháng, một năm
và cả nhiệm kỳ.
- Thành ủy lãnh đạo HĐND, UBND: UBND thành phố triển khai thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Thành ủy về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Lãnh đạo
các ban xây dựng Đảng của Thành ủy, các cơ quan chức năng triển khai thực hiện nghị
quyết của Thành ủy về công tác xây dựng Đảng.
- Thảo luận và ra nghị quyết chuyên đề về các tổ chức trong hệ thống chính trị
trên địa bàn thành phố, các lĩnh vực đời sống xã hội và lãnh đạo tổ chức thực hiện các
nghị quyết đó. Thành ủy có nhiệm vụ lãnh đạo tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, các
tổ chức trong hệ thống chính trị của thành phố.
- Lãnh đạo các Đảng bộ xã phường và các chi đảng bộ trực thuộc thực hiện nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cấp
ủy, cảu các chi Đảng bộ trực thuộc.
- Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên trong Đảng bộ,
trước hết là các tổ chức đảng trực thuộc, các đảng viên là cán bộ diện ban thường vụ
quản lý trở lên.
- Chuẩn bị văn kiện, nhất là báo cáo chính trị, nhân sự và tổ chức Đại hội Đảng
bộ thành phố nhiệm kỳ tới.
1.1.2.2. Đặc điểm của Thành ủy Vĩnh Yên
Đại hội Đảng bộ thành phố Vĩnh Yên lần thứ 18 đã bầu ra Ban Chấp hành Đảng
bộ khóa XVIII nhiệm kỳ 2005-2010 với tổng số 35 đồng chí.
Về cơ cấu: khối cơ quan đảng 9 đồng chí, chiếm 25,7%; khối các cơ quan nhà
nước 12 đồng chí, chiếm 34,3%; khói mặt trận đoàn thể 5 đồng chí, chiếm 14,3%; khối
xã phường 3 đồng chí, chiếm 8,6%; khối kinh tế doanh nghiệp 4 đồng chí, chiếm
11,4%; khối lực lượng vũ trang 2 đồng chí, chiếm 5,7%.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật, đại học 35 đồng chí, 100%.
Trình độ lý luận chính trị: trung cấp 4 đồng chí, chiếm 11,4%; cao cấp và cử
nhân 31 đồng chí, chiếm 88,6%.
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố bầu ra Ban Thường vụ gồm 11 đồng chí.
Thành ủy Vĩnh Yên có các Ban Xây dựng Đảng: Ban Tuyên giaosm, Ban Tổ chức, Ban
Dân vận, Ủy ban Kiểm tra.
Với số lượng, cơ cấu và trình độ của Ban Chấp hành Đảng bộ có thể khẳng định
rằng Thành ủy Vĩnh Yên đảm đương tốt chức năng nhiệm vụ của mình, lãnh đạo toàn
diện thành phố đảm bảo phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng. Thực hiện tốt hai nhiệm vụ là phát triển kinh tế và xây dựng Đảng.
1.1.3. Cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay
1.1.3.1. Quan niệm về cải cách hành chính nhà nước
* Một số vấn đề cơ bản HCNN
+ Hành chính:
Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp. Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật bằng hoạt động xét xử, công tố.
Quyền hành pháp là quyền chấp hành luật và tổ chức đời sống xã hội theo pháp luật.
Quyền hành pháp bao gồm: thẩm quyền lập quy và thẩm quyền hành chính.
Hành chính là quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp
luật vào đời sống, nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích công và công dân,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và công sản để phát triển đất nước một cách có
hiệu quả.
+ Nền HCNN (hay còn gọi là nền hành chính công) là một hệ thống các thiết chế
và tổ chức nhà nước có chức năng thực thi quyền lực nhà nước thực hiện các hoạt động
dịch vụ công; giữ gìn trật tự công cộng nhằm tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội,
phục vụ lợi ích công dân. Nền hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Nền hành chính có lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước.
Trong khoa học pháp lý - chính trị, hành chính còn được thể hiện bằng thuật ngữ quan
liêu (bureaucracy - văn phòng, bàn giấy) với nghĩa là một hình thức quản lý chuyên
nghiệp.
Như vậy, nền HCNN là thuật ngữ nhằm chỉ hệ thống các cơ quan HCNN từ
Trung ương tới cơ sở gắn với hệ thống thể chế hành chính, đội ngũ CBCC và hệ thống
quản lý tài chính công (tài sản công) thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có thể mô hình hóa bằng sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: mô hình h óa nền hành chính nhà nước
- Thể chế HCNN là tổng thể các quy định của Nhà nước về tổ chức, chức năng
nhiệm vụ quyền hạn và thẩm quyền của các cơ quan HCNN; về mối quan hệ của các cơ
quan thuộc hệ thống HCNN với cơ quan nhà nước và công dân; vè chế độ công vụ, quy
chế công chức. Thể chế HCNN được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật của nhà
nước.
- Cơ quan HCNN - bộ máy HCNN:
Cơ quan HCNN là những bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, cơ quan
HCNN có những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước: tổ chức cơ cấu có thẩm quyền
mang tính quyền lực - pháp lý có hiệu lực bắt buộc đố với xã hội. Đồng thời các cơ
quan HCNN còn có những đặc điểm riêng, tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ
bậc, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước bằng các phương thức quản lý, tổ chức điều
hành và phối hợp hành động.
Bộ máy HCNN bao gồm hệ thống các cơ quan HCNN từ Trung ương đến các xã,
phường, thị trấn.
Cơ quan HCNN của thành phố gồm UBND và các cơ quan chuyên môn.
* Ủy ban nhân dân
Theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Chính phủ quy định số
lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp. UBND thành phố Vĩnh Yên
có 7 thành viên gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 4 ủy viên. Thành viên UBND được
phân công phụ trách các lĩnh vực công việc sau:
+ Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch thành phố.
+ Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Một Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách
khối kinh tế gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, quản lý đô thị, xây
dựng, tài nguyên môi trường; một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa xã hội và các
lĩnh vực xã hội khác.
+ Các ủy viên UBND: Một ủy viên phụ trách công an; một ủy viên phụ trách
quân sự; một ủy viên phụ trách văn phòng HĐND - UBND; một ủy viên phụ trách
thanh tra.
* Cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
Theo Nghị định số 14/2008/HĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các cơ
quan chuyên môn của UBND thành phố gồm 12 cơ quan chuyên môn: Phòng nội vụ;
phòng tư pháp; phòng tài chính - kế hoạch; pòng tài nguyên và môi trường; phòng lao
động, thương binh và xã hội; phòng văn hóa và thông tin; phòng giáo dục và đào tạo;
phòng y tế; thanh tra thành phố; văn phòng HĐND và UBND; phòng kinh tế; phòng
quản lý đô thị.
- Công vụ - công chức:
- Công vụ nhà nước là những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước
và những người khác được Nhà nước giao quyền, hay nói cách khác, công vụ nhà nước
là một dạng hoạt động của cán bộ công chức nhà nước hoặc những người được trao
quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng nhà nước.
Công chức nhà nước Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên hay được giao nhiệm vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
dân quốc phòng, cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp được phân loại theo chức vụ chuyên môn và tương ứng là trình
độ đào tạo, ngành chuyên môn, theo vị trí công tác, được xếp vào một ngạch công chức,
mỗi ngạch có chức danh, tiêu chuẩn riêng, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
- Tài chính công, tàn sản công:
+ Tài chính công là một phạm trì kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của Chính
phủ. Tài chính công vừa là nguồn lực để nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của
mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội.
Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Để xác định nội hàm và phạm vi của tài chính công, có thể dựa vào ba tiêu chi
như sau:
+ Sở hữu nhà nước: tài chính công là loại hình tài chính thuộc sở hữu nhà nước.
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc thành lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
mình.
+ Phục vụ lợi ích công: tài chính công phục vụ cho các lợi ích chung, lợi ích
công cộng của toàn xã hội, của quốc gia hoặc của đa số.
+ Không nhằm mục đích thu lợi nhuận: tài chính công được sử dụng cho các hoạt
động thuộc về các chức năng vốn có của Nhà nước đối với xã hội (chức năng quản lý
nhà nước và cung ứng các dịch vụ công). Việc thực hiện các chức năng này không vì
mục tiêu lợi nhuận.
+ Từ những đặc điểm trên, tóm lại: Tài chính công là các hoạt động thu và chi
bằng tiền của Nhà nước, phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước đối với xã hội.
+ Tài sản công là nguồn lực tài chính quan trọng của đất nước: Nhà nước là chủ
sở hữu của mọi tài sản công, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn
bộ tài sản công. Tài sản công được Nhà nước giao cho các cơ quan trực thuộc bộ máy
nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò
chủ sở hữu tài sản công của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với tài sản công, có trách nhiệm bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công một cách tiết
kiệm và có hiệu quả phục vụ cho sự phát triển đất nước.
* Quan niệm về CCHC nhà nước
- Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997, Cải cách là sửa đổi
những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách
quan.
- Cải cách nền HCNN là một quá trình phức tạp bao gồm cả cải cách các yếu tố
bên trong của hệ thống HCNN (cơ cấu tổ chức, con người, mối quan hệ) và cải cách cà
phương thức tác động của hệ thống HCNN đến tất cả các lĩnh vực nhằm đạt được mục
tiêu của sự phát triển trong các giai đoạn khác nhau.
Hoạt động của nền HCNN là quản lý xã hội trên các lĩnh vực thông qua hệ thống
xã hội, các thể chế của nền hành chính. Tuy có nhiều ý tưởng khác nhau trong tư duy về
CCHC nhà nước, nhưng đều nhằm làm cho hoạt động của nền hành chính quốc gia theo
hướng một nhà nước giảm cồng kềnh chồng chéo nhưng hiệu lực cao hơn, ít tốn kém
hơn, hiệu quả hơn, gần dân hơn, trong sạch hơn, có tính cạnh tranh cao hơn, có hiệu lực.
- Quan niệm về CCHC của thành phố
Đảng và Nhà nước ta xác định CCHC là một nhiệm vụ rộng lớn phức tạp đòi hỏi
có tầm nhìn bao quát với những giải pháp đồng bộ kết hợp chặ chẽ CCHC với đổi mới
hoạt động luật pháp cải cách tư pháp. CCHC phải được tiến hành từng bước vững chắc,
có trọng tâm trọng điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
Quan niệm CCHC của thành phố cần xác định rõ:
Một là, cải cách về thể chế
Ban hành các văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thi hành các thể chế do
Trung ương, tỉnh ban hành và cụ thể hóa việc thực hiện vào điều kiện cụ thể của thành
phố.
Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân. Trước khi quyết định các
chủ trương chính sách quan trọng phải lấy ý kiến của dân. Hoạt động các cơ quan nhà
nước chịu sự giám sát của nhân dân.
Thực hiện tốt cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ
chế "một cửa" một cửa liên thông.
Hai là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì và bảo đảm sự hoạt động nhịp
nhàng của bộ máy hành chính. Việc cải cách tổ chức, bộ máy đảm bảo tinh giảm bộ
máy, hạn chế sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý và điều hành của chính quyền thành phố.
Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Đổi mới phân công, phân cấp trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Cải cách
trong chế độ tuyển dụng, sử dụng cán bộ. Có chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
Bốn là, cải cách tài chính công
Thực hiện tốt chế độ khoán chi gắn liền với chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Việc phân cấp quản lý tổ chức và
ngân sách bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tổ chức từ trên xuống dưới.
Năm là, hiện đại hóa nền HCNN
Hiện đại hóa công sở và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của cơ quan
quản lý nhà nước theo hướng hiện đại. Ứng dụng tin học hóa quản lý hành chính ở các
cơ quan chuyên môn và cấp xã tạo điều kiện cải tiến quy trình làm việc nhanh gọn.
- Chủ thể CCHC của thành phố
+ Chủ thể lãnh đạo cải cách là Thành ủy Vĩnh Yên
+ Chủ thể thực hiện CCHC là UBND thành phố Vĩnh Yên và các phòng ban
chuyên môn của thành phố, UBND các xã phường.
+ Đối tượng CCHC: Cải cách trên năm lĩnh vực là: Cải cách thể chế; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải
cách tài chính công và hiện đại hóa nền HCNN.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính nhà nước của thành phố
Vĩnh Yên
Việc xác định nhiệm vụ của công tác CCHC của các cấp ủy đảng và chính quyền
trong hệ thống chính trị nước ta trong những giai đoạn khác nhau thì có những điểm
khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, nhiệm vụ của công tác CCHC trước hết thể hiện ở
việc hoàn thành thắng lợi những mục tiêu và nội dung CCHC nhà nước tại Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 được ban hành kèm theo Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg; bên cạnh đó việc xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan
HCNN ở Trung ương và địa phương thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN; xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được
phân công, trong thời gian tới, công tác CCHC tiếp tục tập trung vào những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC
Hai là, thực hiện đồng bộ CCHC với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp
Ba là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Năm là, xác định từ chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan HCNN
Sáu là, cải cách tài chính công
Bảy là, cải cách chế độ công vụ, hiện đại hóa hành chính của thành phố
Tám là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan HCNN với nhân dân, huy động
sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan
HCNN
Chín là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan HCNN các cấp và cán
bộ, công chức đối với công tác CCHC.
1.1.3.3. Đặc điểm công tác cải cách hành chính nhà nước của thành phố Vĩnh
Yên hiện nay
Hiện nay, việc triển khai thực hiện CCHC ở nhiều ngành, nhiều địa phương trong
cả nước đã và đang đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong quá trình thực hiện CCHC,
mỗi ngành, mỗi địa phương đều có những đặc điểm riêng, nổi bật và bài học kinh
nghiệm nhất định phù hợp với tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội của từng
ngành và từng địa phương.
Tại thành phố Vĩnh Yên, công tác CCHC nhà nước luôn đặt dưới sự lãnh đạo
toàn diện và sâu sắc của Thành ủy Vĩnh Yên, sự giám sát chặt c hẽ và sát sao của
HĐND thành phố, cũng như sự đồng tình ủng hộ của MTTQ, các ban, ngành đoàn thể
và nhân dân thành phố.
Trong nhiều năm qua thành phố luôn chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác học
tập, phổ biến, quán triệt tới đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan thuộc hệ thống chính trị và người dân từ thành phố đến cơ sở đối với các nội dung
Văn kiện của Đảng, Văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng và những văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch của Chính phủ về CCHC, như: Nghị quyết số 38/CP
ngày 04/5/1994 của Chính phủ về "cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức" và Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2001-2010 được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2006-2010";
Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 phê duyệt "Đề án Đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010", Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa X) về "Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý bộ máy nhà nước".
Nhằm lãnh đạo triển khai thực hiện CCHC sâu, rộng trên địa bàn thành phố,
Thành ủy Vĩnh Yên đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động số 17-CT/TU