Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
L I C M NỜ Ả Ơ
Là sinh viên s p t t nghi p tr ng K Thu t Công Ngh thành ph H Chíắ ố ệ ườ ỹ ậ ệ ố ồ
Minh, b t c ai c ng ph i làm lu n v n t t nghi p. Lu n v n chính là s thấ ứ ũ ả ậ ă ố ệ ậ ă ự ể
hi n c a sinh viên v nh ng gì đã h c đ c trong su t th i gian ng i trên gi ngệ ủ ề ữ ọ ượ ố ờ ồ ả
đ ng. có th hoàn thành m t đ tài lu n v n đ i h c, ngoài s n l c c a b nườ Để ể ộ ề ậ ă ạ ọ ự ổ ự ủ ả
thân m i sinh viên c ng không th thi u s h tr t gia đình, th y cô và b n bè.ỗ ũ ể ề ự ổ ợ ừ ầ ạ
Ng i mà tôi mu n c m n đ u tiên là th y ng Vi t Hùng ng i đã tr cườ ố ả ơ ầ ầ Đặ ế ườ ự
ti p h ng d n tôi trong su t quá trình th c hi n lu n v n, ng i đã t n tìnhế ướ ẫ ố ự ệ ậ ă ườ ậ
h ng d n tôi hoàn thành t t lu n v n c a mình.ướ ẫ ố ậ ă ủ
Ngoài ra, tôi c ng xin g i l i c m n đ n các th y cô trong khoa Môiũ ử ờ ả ơ ế ầ
Tr ng và các anh ch trong Khu Công Nghi p Hi p Ph c – Nhà Bè, Tp HCM.ườ ị ệ ệ ướ
Cu i cùng tôi xin g i l i tri ân đ n gia đình luôn là ch d a tinh th n cho tôiố ở ờ ế ỗ ự ầ
trong su t nh ng n m h c d i h c, c ng xin c m n các b n l p 08 HMT 1,ố ữ ă ọ ạ ọ ũ ả ơ ạ ớ
nh ng ng i đã đ ng viên,giúp đ tôi trong su t quá trình h c đ i h c và làm đ tài.ữ ườ ộ ỡ ố ọ ạ ọ ề
Xin chân thành c m n!ả ơ
SVTH: Võ Thị Sang
1
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
CH ƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sau hơn 15 năm triển khai xây dựng các khu công nghiệp (KCN), trong cả nước
đã hình thành một mạng lưới các KCN, và đã có những đóng góp quan trọng vào sự
phát triển kinh tế của các địa phương, vùng và cả nước, thể hiện vai trò đi đầu trong
tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực cạnh
tranh và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam.
Tính đến 12/2009, cả nước đã có 183 KCN được thành lập với tổng diện tích đất
tự nhiên là 43.687 ha, phân bố trên 54 tỉnh, thành phố trên cả nước; trong đó, diện
tích đất công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt 29.179 ha, chiếm 66,8%;
thu hút trên 3.020 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư 29.872
triệu USD và 3.070 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 197.382 tỷ
đồng, chưa kể 31 dự án FDI và 152 dự án đầu tư trong nước vào phát triển kết cấu
hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư 1.872 triệu USD và 57.600 tỷ đồng.
Tuy nhiên, sự phát triển của các KCN ở nước ta chưa thực sự vững chắc, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng KCN chưa đồng bộ, chưa gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi
trường, chống ô nhiễm, vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu, liên kết
kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN chưa cao, khả
năng tạo việc làm, thu hút lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần xây dựng
một hệ thống tiêu chí đánh giá các KCN theo yêu cầu phát triển bền vững, từ đó,
đưa ra các giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam.
Bảo vệ MT bền vững là nhiệm vụ hàng đầu của các nước trên thế giới, Chính
phủ Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết đó. Cùng với cả nước KCN Hiệp
Phước – Nhà Bè, TPHCM trong nhiều năm vừa qua đã thực hiện tốt công tác nêu
trên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu đề
SVTH: Võ Thị Sang
2
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
ra,trong đó công tác bảo vệ môi trường….còn chưa được chú trọng.Chính vì vậy,
việc khảo sát và đánh giá hiện trạng MT, đánh giá tình hình công tác BVMT của
KCN HP.Từ đó đề xuất biện pháp BVMT thích hợp, toàn diện, khả thi và mang tính
bền vững là việc làm cần thiết và mang nhiều ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những luận điểm trên, em chọn đề tài “QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ, TPHCM THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” để làm đồ án tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
• Nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động công nghiệp và cải thiện môi
trường: giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo, giảm
thiểu các tác động xấu đến môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của
khu vực hướng đến sự phát triển bền vững…
• Đề xuất các giải pháp BVMT cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong
cụm KCN Hiệp Phước –Nhà Bè, TPHCM. Đồng thời khắc phục tình trạng
ô nhiễm MT do việc sản xuất của các nhà máy trong KCN.
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
• Khảo sát hiện trạng ô nhiễm môi trường và đánh giá công tác quản lý
BVMT của KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, TP.HCM.
• Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại KCN Hiệp Phước.
• Đánh giá tác động của các chất thải trong hoạt động sản xuất của KCN đối
với môi trường.
• Đề xuất các giải pháp quản lý MT cho KCN Hiệp Phước nhằm BVMT
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất hướng đến sự phát triển
bền vững.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu: Khu công nghiệp Hiệp Phước – Nhà Bè, TP.HCM.
SVTH: Võ Thị Sang
3
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
• Phạm vị nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện giới hạn ở các đối tượng
và hoạt động liên quan tới công tác bảo vệ môi trường đối với KCN Hiệp
Phước – Nhà Bè,TPHCM.
1.5. TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
• Cơ sở khoa học: Áp dụng các giải pháp quản lý môi trường để xây dựng
một khu công nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
• Cơ sở thực tiễn:
+ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương
lai.
+ Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tương tự trong tương lai.
+ Hướng tới một khu công nghiệp thân thiện với môi trường. Xây dựng,
phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường.
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
• Góp phần vào công tác bảo vệ môi trường cho KCN Hiệp Phước – Nhà Bè,
TP HCM nói riêng và cho các KCN trong cả nước nói chung.
• Công tác BVMT đối với KCN được đảm bảo sẽ là một trong những điều
kiện thuận lợi để KCN mở rộng và đầy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng phát triển bền vững.
• Cải thiện hiệu quả kinh tế của các công ty thành viên trong khi tối thiểu
hóa các tác động môi trường của các công ty này.
• Các thành tố của cách tiếp cận này bao gồm các thiết kế xanh cho cơ sở hạ
tầng và cây xanh; sản xuất sạch hơn, phòng chống ô nhiễm; sử dụng năng
lượng hiệu quả và hợp tác liên công ty. Một KCN hoạt động theo hướng
SVTH: Võ Thị Sang
4
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
phát triển bền vững cũng cố gắng mang lại lợi ích cho cộng đồng xung
quanh để bảo đảm rằng các tác động ròng của sự phát triển là tích cực.
• Đứng ở góc độ nào đó, đề tài có thể được sử dụng làm cơ sở tham khảo
cho các nhà máy, doanh nghiệp khác trong khu vực.
CH ƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
KCN HIỆP PHƯỚC – NHÀ BÈ, TP. HCM
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KCN HIỆP PHƯỚC –
NHÀ BÈ:
• Công ty Cổ phần KCN Hiệp Phước chính thức được thành lập vào tháng
6/2007 từ một bộ phận trực thuộc dự án KCN Hiệp Phước của Công ty
Phát triển công nghiệp Tân Thuận.
• Công ty được thành lập bởi 02 cổ đông chính có uy tín và quy mô lớn là:
+ Công ty phát triển công nghiệp Tân Thuận
+ Quỹ đầu tư Jaccar của Pháp
• Về dự án Khu công nghiệp Hiệp Phước: KCN Hiệp Phước có tổng diện
tích quy hoạch là 2.000 ha, được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 – 311,4ha (đã được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Khu
Công nghiệp Hiệp Phước)
+ Giai đoạn 2 – 597ha
+ Giai đoạn 3 – hơn 1.000ha
Bên cạnh đó, khoảng 1.600ha cũng sẽ được quy hoạch và xây dựng thành khu
đô thị cảng – Tạo nên một phức hợp khu công nghiệp và khu đô thị lớn nhất
TP.HCM.
SVTH: Võ Thị Sang
5
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Hình 2.1: Văn phòng cty cổ phần công nghiệp Hiệp Phước
KĐT cảng Hiệp Phước giai đoạn 1 (huyện Nhà Bè, TP.HCM) vừa được 3 công
ty cùng làm chủ đầu tư xây dựng.
- Tên dự án : Khu đô thị cảng Hiệp Phước
- Loại hình : Khu đô thị
- Địa điểm, khu vực : Xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM
- Chủ đầu tư : Cty TNHH MTV Cảng Sài Gòn, Cty Phát triển Công
nghiệp Tân Thuận (IPC) và Cty CP Long Hậu.
- Đơn vị thiết kế : Cty Nikken Sekkei Civil Engineering (Nhật Bản)
- Đơn vị quản lý, thi công: Cty TNHH MTV Cảng Sài Gòn, Cty Phát triển
Công nghiệp Tân Thuận (IPC) và Cty CP Long Hậu
- Quy mô dự án : Khu đô thị cảng Hiệp Phước thuộc xã Hiệp Phước,
huyện Nhà Bè có quy mô khoảng 200 ngàn dân, với diện tích 3.912 ha, trong đó
khu công nghiệp và dịch vụ là 2.000 ha, còn lại là khu đô thị.
Giới thiệu:
SVTH: Võ Thị Sang
6
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Hình 2.2:Khu đô thị Cảng Quốc tế Hiệp Phước
Khu đô thị cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè có diện tích khoảng 3.912 ha
và quy mô dân số dự kiến khoảng 200.000 dân (vào năm 2020).
Đô thị cảng Hiệp Phước là khu đô thị cảng biển
quốc tế quy mô lớn, khu đô thị công nghiệp, khu đô thị dịch vụ logistics và
là khu đô thị hiện đại.
Khu đô thị cảng Hiệp Phước cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khu cảng và
khu công nghiệp - dịch vụ cảng - logistics và phục vụ các nhu cầu của cư
dân địa phương, công nhân, người lao động, nhân viên kỹ thuật, chuyên
gia đến cư trú và làm việc tại khu công nghiệp - cảng.
Khu công nghiệp - dịch vụ cảng – logistics Hiệp Phước ưu tiên phát triển
đa dạng các ngành dịch vụ cảng, phục vụ có hiệu quả các hoạt động của
tàu, thủy thủ và hành khách.
SVTH: Võ Thị Sang
7
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Khu đô thị cảng Hiệp Phước sẽ được giữ nguyên mặt sông Kênh lộ hiện
hữu (không mở rộng), bổ sung quy hoạch diện tích hồ chứa nước nhân tạo,
bổ sung 50 ha đất cây xanh tập trung để đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh từ 9
- 10m2/người. Đồng thời Khu đô thị cần dành 100ha đất dự trữ cho Thành
phố. Khu trung tâm dịch vụ du lịch khách sạn, văn phòng cao cấp sẽ được
gắn với khu cảng hành khách
Hình 2.3:Bản đồ tổng quan khu đô thị Cảng Quốc tế Hiệp Phước dưới dạng vệ tinh
Đô thị cảng Hiệp Phước sẽ là đô thị cửa ngõ phía
nam TP.HCM, với 4 khu chức năng: cảng, khu công nghiệp - dịch vụ cảng,
khu trung tâm thương mại - hành chính - văn phòng và khu dân cư.
Cuộc thi "Ý tưởng quy hoạch tổng thể khu đô thị cảng Hiệp Phước" do Công ty
phát triển công nghiệp Tân Thuận (IPC) cùng Sở Quy hoạch - Kiến trúc TP.HCM
SVTH: Võ Thị Sang
8
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
phát động, với sự tham gia của 3 đơn vị trong nước và 5 đơn vị nước ngoài, vừa kết
thúc. Phương án quy hoạch của Nikken Sekkei Civil Engineering (Nhật Bản) đoạt
giải nhất; hai phương án của Viện Quy hoạch đô thị nông thôn (Bộ Xây dựng) và
trường Đại học Kiến trúc TP.HCM đoạt giải hai và giải ba. Đa số các phương án đề
xuất ý tưởng một khu đô thị cảng có cảnh quan hài hòa với thiên nhiên và môi
trường sinh thái, có khu cảng nằm dọc sông Soài Rạp về phía đông và đông nam
của khu đô thị, bên trong là khu công nghiệp - dịch vụ cảng. Khu đô thị nằm ở phía
tây và tây nam, lõi trung tâm khu đô thị được tổ chức tập trung thành cụm xung
quanh ngã ba sông Kinh Lộ hoặc thành trục dọc Bắc - Nam hai bên đường Nguyễn
Văn Tạo hiện hữu. Các khu nhà ở bố trí phía tây và tây nam, với mật độ dày và cao
tầng ở khu lõi, thưa và thấp dần về phía tây và tây nam.
Hạ tầng - dịch vụ:
Hình 2.4:Cảng Container trung tâm Sài Gòn đang được xây dựng ở khu đô
thị - cảng Hiệp Phước để phát triển KCN Hiệp Phước
SVTH: Võ Thị Sang
9
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Ông Phạm Xuân Bình, Phó tổng giám đốc IPC cho biết, khu đô thị cảng Hiệp
Phước sẽ có vai trò, chức năng quan trọng không chỉ đối với TP.HCM mà còn với
miền Đông và Tây Nam Bộ. Bởi khu đô thị này có hệ thống cảng biển hiện đại, quy
mô lớn. Đây là đầu mối trung chuyển phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa
của TP.HCM, vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Nơi đây còn có
khu công nghiệp, chú trọng phát triển các ngành công nghệ kỹ thuật cao và các
ngành liên quan đến lĩnh vực hàng hải. Khu đô thị sẽ phát triển đa dạng các ngành
dịch vụ cảng phục vụ hoạt động của tàu, thủy thủ và hành khách. Một khu liên hợp
các trường cao đẳng - dạy nghề, trung cấp kỹ thuật cũng sẽ hình thành phục vụ nhu
cầu phát triển của TP.HCM và miền Đông, miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là các
chuyên ngành đào tạo về cảng và hàng hải.
Theo ông Phan Hồng Quân, Tổng giám đốc IPC: KĐT Cảng Hiệp Phước có
diện tích 3.912 ha, gồm KCN, KĐT và cảng. Trong tổng thể KĐT này, cụm cảng
Hiệp Phước, nằm trong KCN Hiệp Phước là một dự án quan trọng trên bờ phải sông
Soài Rạp và trong KCN Hiệp Phước, cách khu chế xuất Tân Thuận 17km.
Theo quy hoạch, cụm cảng trải rộng trên 336,24ha với chiều dài cầu cảng
5.000m, sau khi hoàn thành sẽ có công suất khoảng 200 triệu tấn/năm, có khả năng
cứu nguy cho hệ thống cảng TP.HCM đang trong tình trạng quá tải trầm trọng
(công suất chỉ 40 triệu tấn/năm).
Cùng với khả năng vượt trội và lợi thế về mặt vị trí của cụm cảng, KĐT Hiệp
Phước cũng được coi là tâm điểm thu hút của nhiều cư dân do mật độ xây dựng ở
đây thấp, tiêu chuẩn sống cao hơn KĐT Phú Mỹ Hưng. Theo thiết kế, tất cả các
công trình xây dựng đều được khống chế từ tầng 5 trở xuống, chỉ một vài công trình
có tầng cao trên 10 tầng để tạo điểm nhấn.
Khu đô thị công nghiệp Cảng (khu đô thị Cảng Hiệp Phước) được thiết lập với
cụm cảng hàng hải phục vụ vận chuyển hàng hóa cho TP.HCM và khu vực; các
cụm công nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp nặng như cơ khí và vận tải thủy,
hàng hải, công nghiệp hóa dầu và năng lượng,… các khu vực dịch vụ cảng và dịch
vụ hàng hải và các cụm dân cư.
SVTH: Võ Thị Sang
10
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Cảng Hiệp Phước được hình thành đưa vào hoạt động với chiều dài mặt sông
hơn 10km sẽ trở thành hệ thống Cảng thay thế cảng Sài Gòn hiện nay. Cảng Hiệp
phước dọc theo sông Soài Rạp có mặt sông rộng hơn gấp 3 lần sông Lòng Tàu và
qua 2 giai đoạn nạo vét nên khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn trên 10.000 tấn
trở lên sẽ tốt hơn hệ thống cảng hiện hữu.
Hình 2.5: Cảng quốc tế Hiệp Phước ngay sông Soài Rạp
Khu đô thị Cảng Hiệp Phước sẽ có tổng diện tích 3.912 ha bao gồm toàn bộ xã
Hiệp Phước (Nhà Bè), trong đó 2.000ha đã được duyệt quy hoạch chi tiết 1/5000 là
khu công nghiệp và 1.600ha còn lại sẽ được quy hoạch là khu đô thị.
Vị trí dự án:
SVTH: Võ Thị Sang
11
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Hình 2.6: Bản đồ quy hoạch tổng thể KĐT cảng Hiệp Phước huyện Nhà Bè
Vị trí Khu đô thị cảng Hiệp Phước cách trung tâm TP.HCM chưa đầy 20km,
vùng đất tận cùng phía Đông Nam TP này bao gồm xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè,
TP.HCM và xã Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Hiệp Phước - Nhà Bè vừa là cửa ngõ ra biển Đông của TPHCM, đồng thời cũng
là vùng tiếp giáp với một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, giao thông đường thủy
và đường bộ vô cùng thuận lợi, TP đã xây dựng trục lộ Bắc-Nam nối vùng Hiệp
Phước vào nội thành và sẽ hoàn tất cầu Phú Mỹ, nối đại lộ Nguyễn Văn Linh qua
quận 2, hình thành tuyến vành đai ngoài của TP, tạo sự kết nối với khu vực đồng
bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
2.2.1. Vị trí địa lý:
Vị trí: Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh (cách trung tâm thành phố 15
km)
SVTH: Võ Thị Sang
12
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Tổng diện tích: 311,4 ha (giai đoạn 1)
Tỷ lệ đất đã cho thuê: 100%
Cơ sở hạ tầng:
Giao thông: Đường giao thông nội bộ hoàn chỉnh
Cấp điện: Nhà máy điện Hiệp Phước 675MW
Cấp nước: Hệ thống cấp nước của thành phố với dung lượng 3.000
m3/ngày đêm
Thông tin liên lạc: Quốc tế và Nội địa
Giá thuê đất: 100% đã sử dụng
Giá điện:Điện sản xuất: 0,07 USD/KWh
Điện dịch vụ: 0,1 USD/KWh
Giá nước: 4.500 đ/m3
Công ty đầu tư hạ tầng: Công ty Cổ Phần KCN Hiệp Phước
Địa chỉ: Đường số 6, KCN Hiệp Phước, xã Long Thới, huyện Nhà Bè,
TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8) 7800345 / 7800351
Fax: (84.8) 7800341
Email:
Website: www.ipcvn.com
Vị trí chiến lược Nằm ở xã Long Thới và Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP. HCM.
So với các Khu công nghiệp khác tại TP. HCM cũng như ở các tỉnh lân cận, KCN
Hiệp Phước có vị trí hết sức thuận lợi:
Giao thông đường bộ:
KCN Hiệp Phước có hệ thống giao thông nội khu kết nối trực tiếp vào
trục đường xuyên tâm Bắc - Nam TP.Hồ Chí Minh với qui mô 8 làn xe
( giai đoạn 1 gồm 4 làn xe đã hoàn tất xây dựng ).
Cách trung tâm TP. HCM 15 km, thời gian di chuyển 25 phút.
Cách khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng : 10 km, thời gian di chuyển 10
phút
SVTH: Võ Thị Sang
13
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 21 km, thời gian di chuyển 40
phút.
Cách sân bay quốc tế Long Thành : 42 km, thời gian di chuyển 50 phút.
Từ KCN Hiệp Phước có thể dễ dàng tiếp cận đến các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long thông qua các tuyến đường vành đai số 3 và số 4 của
thành phố Hồ Chí Minh cũng như hệ thống đường cao tốc liên vùng
phía Nam.
Hình 2.7:Đại lộ Nguyễn Văn Linh đến khu công nghiệp Hiệp Phước- Nhà Bè
Giao thông đường thủy :Từ KCN Hiệp Phước có thể kết nối đến các
tuyến vận tải thủy nội địa trọng yếu sau :
Sông Soài Rạp bao bọc toàn bộ phía Đông và Nam của KCN Hiệp
Phước, hệ thống sông Soài Rạp là luồng tàu biển rộng nhất và ngắn
nhất từ biển Đông vào hệ thống cảng TP.HCM. Luồng tàu này đang
được nạo vét sâu đến -12m để các tàu có trọng tải đến 50.000 DWT có
SVTH: Võ Thị Sang
14
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
thể ra vào dễ dàng vận chuyển hàng hóa từ các cảng biển quốc tế trong
KCN Hiệp Phước đi các nước trong khu vực.
Hệ thống sông Đồng Nai kết nối KCN Hiệp Phước đến các tỉnh miền
Đông (Đồng Nai, Bình Dương )
Hệ thống sông Vàm Cỏ kết nối KCN Hiệp Phước đến các tỉnh Đồng
Bằng sông Cửu Long ( Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long )
Hình 2.8: Sơ đồ chỉ dẫn đường đến khu công nghiệp Hiệp Phước-Nhà Bè
2.2.2. Địa hình:
Địa hình khu vực nhìn chung thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với hai
dạng địa hình chính: dạng địa hình gò có độ cao từ 1,6-3,0m và dạng địa hình thấp
có độ cao từ 0,6-1,5m.
2.2.3. Nhiệt độ:
SVTH: Võ Thị Sang
15
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Chế độ nhiệt độ tương đối điều hòa. Nhiệt đồ trung bình hàng năm vào khoảng
27
0
C. Thời kỳ nóng nhất là tháng 3,4,5 do ảnh hưởng của hệ thống vành áp thấp
nóng phía Tây, trong đó tháng 4 là tháng cực đại của nhiệt độ 29,1
0
C.
2.2.4. Chế độ mưa và độ ẩm:
2.2.4.1. Chế độ mưa:
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên lượng mưa trung bình
2.2.4.2. Đ ộ ẩm:
Độ ẩm tương đối của khơng khí dao động từ 75 -86%, cao nhất đư ợc ghi nhận
vào mùa mưa.
2.3. Hiện trạng kinh tế xã hội:
Mục tiêu phát triển là: đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai thác
tốt nhất thế mạnh của địa bàn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp, phát triển giáo dục nhằm nâng cao trình độ
dân trí và góp phần giải quyết việc làm, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, lành
mạnh hố mơi trường sống.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong tương lai của quận là cơng nghiệp - tiểu thụ cơng
nghiệp – giáo dục đào tạo – thương mai dịch vụ.
Cơng nghiệp đóng vai trò trọng yếu, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế của quận
phát triển nhanh chóng.
Ngành cơng nghiệp: Ưu tiên phát triển các ngành thiết bị điện tử, sản xuất thực
phẩm và đồ uống, sản xuất trang phục thuộc da, sản xuất giấy bao bì vật liệu xây
dựng, sản phẩm khống phi kim loại.
Thương mại - dịch vụ - du lịch: Phát triển dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu,
các dịch vụ tài chính ngân hàng, vận tải hàng hố trên cơ sở khái thác những thế
mạnh về hệ thống KCN tên địa bàn quận. Phát triển các loại hình vui chơi, giải trí,
các dịch vụ khoa học, kỹ thuật.
2.4. Giới thiệu sơ lược về hiện trạng cơng nghiệp ở nước ta:
2 4.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp và khu công nghiệp tập trung:
SVTH: Võ Thị Sang
16
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Theo các tài liệu tham khảo, hiện trạng phát triển công nghiệp Việt Nam có
thể được khái quát hoá như sau:
(a). Hiện trạng phát triển công nghiệp ở quy mô cả nước:
Tính đến đầu năm 2009, cả nước có 219 KCN, với diện tích hơn 61.000ha. Các
KCN thu hút 2.250 dự án đầu tư nước ngồi, với vốn thực hiện 16,2 tỷ USD, bằng
38% tổng vốn đăng ký; 2.258 dự án đầu tư trong nước, vốn thực hiện hơn 120 nghìn
tỷ đồng, bằng 49% tổng vốn đăng ký. Ngồi những đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, làm thay đổi diện mạo kinh tế nhiều địa phương, tạo việc làm
cho hàng triệu lao động sự phát triển của các KCN đã bộc lộ nhiều bất cập. Đó là
tình trạng ơ nhiễm mơi trường do chất thải cơng nghiệp khơng được xử lý triệt để,
nước thải, khí thải chưa qua xử lý với độ ơ nhiễm vượt hàng trăm lần so với tiêu
chuẩn cho phép Được biết, mỗi ngày các KCN xả gần 225.000m3 nước thải cơng
nghiệp, chỉ có 30% đã qua xử lý; khoảng 30.000 tấn chất thải rắn Trong khi đó,
việc thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại vẫn chưa đạt hiệu quả, do số
lượng cơ sở xử lý q ít, chỉ tập trung chủ yếu ở TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Hà
Nội. Tại Hải Phòng, qua kết quả quan trắc của ngành chức năng, nước các hồ An
Biên, Hồ Sen, Tam Bạc, kênh An Kim Hải… đang bị ơ nhiễm nặng. Nguồn cung
cấp nước thơ phục vụ sản xuất nước sinh hoạt như sơng Giá, sơng Đa Độ, sơng Rế
đều có dấu hiệu ơ nhiễm. Tại TP Cần Thơ, nước ở sơng Hậu đã ơ nhiễm cấp độ 2.
Tại Long An, các KCN hiện có mỗi ngày thải ra mơi trường khoảng 363 tấn rác,
151.000m3 nước thải Lượng chất thải này đã gây ơ nhiễm nước các con sơng vốn
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư trong vùng. Bên cạnh đó, tình trạng ơ
nhiễm khơng khí do khí thải cơng nghiệp như các chất SO2, CO, NO2… ở các khu
vực quanh KCN đều vượt q giới hạn cho phép. Tại các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng, khí thải độc hại vượt giới hạn cho phép từ 20 đến 435 lần .
(b). Hiện trạng phát triển CN ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam :
Vùng KTTĐ phía Nam (gọi tắt là TĐPN) bao gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố
Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
SVTH: Võ Thị Sang
17
Quản lý khu công nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Long An, Tiền Giang. Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km2, chiếm 9,2%
diện tích cả nước. Dân số toàn vùng năm 2005 có 14,7 triệu người, chiếm 17,7%
dân số cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần trung bình cả nước.
TĐPN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước; là vùng duy nhất hiện nay hội tụ đủ các điều kiện và lợi thế để phát
triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH); đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử,
tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch
vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển
khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng khá
nhất, do đó là địa bàn có môi trường đầu tư hấp dẫn nổi trội. Đây là trung tâm đầu
mối dịch vụ và thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch,
dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng…. Đã hình thành mạng lưới
đô thị vệ tinh phát triển xung quanh thành phố Hồ Chí Minh, liên kết bởi các tuyến
trục và vành đai thông thoáng.
TĐPN là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình thành
và liên kết mạng lưới các KCN tập trung và phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện,
công nghệ tin học, hóa chất cơ bản, phân bón và vật liệu… làm nền tảng công
nghiệp hóa của vùng và của cả nước.
Đã hình thành hệ thống đào tạo và trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm y
tế có trình độ cao, đảm bảo đào tạo và cung cấp dịch vụ y tế cho cả vùng. Là một
trong 2 vùng có khu công nghệ cao và trung tâm tin học, đào tạo và sản xuất phần
mềm của cả nước.
Đây là vùng duy nhất hiện nay của cả nước hội tủ đủ điều kiện và lợi thế cho
phát triển công nghiệp và dịch vụ để có tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.
SVTH: Võ Thị Sang
18
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
(c). Hiện trạng phát triển các KCN tập trung :
Công tác tổ chức xây dựng và phát triển các KCN & KCX tập trung bao gồm
những nét chính như sau:
Các thành tựu cơ bản:
Nhiều KCN mới được thành lập và mở rộng diện tích quy hoạch;
Bên cạnh các KCN đã triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng các công
trình hạ tầng trong và ngoài KCN, thì các đòa phương vẫn tiếp tục đẩy
mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Nhiều dự án đầu tư vào KCN được thực hiện, tăng năng lực sản xuất
công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo thêm việc làm cho người
lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả khá cao, góp phần
thúc đẩy chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH .
Các nhược điểm tồn tại trong việc phát triển khu công nghiệp tập trung:
Hoạt động của một số KCN tập trung còn nhiều khó khăn và phát triển
không đồng đều giữa các vùng.
Quá trình thực hiện quy hoạch chưa hợp lý cả trong khâu xây dựng cơ
sở hạ tầng (kỹ thuật, xã hội…trong và ngoài KCN).
Việc thu hút đầu tư thường chậm tiến độ, thiếu cân đối và đồng bộ…đã
hạn chế sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Cơ chế quản lý và một số chính sách KCN tập trung chưa được hoàn
thiện.
Những phương hướng tiếp tục phát triển KCN theo thời kỳ 2001 – 2005:
Phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, ưu tiên
phát triển các KCN có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
SVTH: Võ Thị Sang
19
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
kinh tế xã hội, phải có kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung quy
hoạch, phát triển. Đặt biệt, chú trọng :
Lấp đầy các KCN đã được thành lập, đẩy mạnh thu hút đầu tư .
Đối với KCN thuận lợi (có đầu tư tốt, xây dựng cơ sở hạ tầng đúng
tiến độ), còn quỹ đất phát triển, ngoài việc hoàn thiện cơ sở hạ
tầng có thể xem xét việc mở rộng KCN
Đối với KCN có khó khăn trong triển khai, cần tập trung giải quyết
các vướng mắc để hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu
tư. Nếu KCN không có triển vọng thì có thể rút giấy phép đầu tư,
chuyển đổi mục đích sử dụng, tránh dư luận xã hội.
Xây dựng KCN phải gắn với xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài
KCN
Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu vào KCN, thu hút sự quan
tâm của cộng đồng các nhà đầu tư, huy động thêm vốn đầu tư của xã
hội.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hoàn thiện các chính sách liên
quan về KCN theo nhu cầu “ một cửa và tại chỗ “, trong đó :
Hoàn thiện cơ chế uỷ quyền của các bộ, ngành cho ban quản lý
(BQL) KCN, Ban Quản Lý KCN là đại diện Nhà nước ở phạm vi
KCN.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa BQL KCN với chính quyền đòa
phương, giảm tối đa ảnh hưởng của chế độ hành chính đối với
hoạt động kinh tế, tính quan liêu của bộ máy quản lý.
Nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành quy chế mới về KCN
(các đổi mới, sửa đổi, cụ thể hoá trong luật và chính sách Nhà
nước đối với KCN).
SVTH: Võ Thị Sang
20
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Dành ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng hạ tầng KCN, khuyến
khích doanh nghiệp chủ động tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN.
Chính sách ưu đãi về đất đai, về tín dụng ngân hàng, cần áp dụng
cho phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp hoạt động trong KCN,
nhằm tháo gỡ khó khăn và hấp dẫn đầu tư vào KCN.
Phát triển các cơ sở đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động KCN,
nhất là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, có đất chuyển đổi
sang sản xuất công nghiệp.
2.4.2. Hiện trạng môi trường công nghiệp và khu công nghiệp tập trung:
Quá trình CNH – HĐH đất nước, nhằm xây dựng nền sản xuất công nghiệp
mới, đã tất yếu kéo theo tình trạng gia tăng ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi
trường. Cho đến nay, tình trạng này vẫn chưa có sự cải thiện, chưa có chiều
hướng suy giảm, ngược lại còn có xu hướng gia tăng. Kết quả quan trắc và giám
sát về hiện trạng chất lượng môi trường cho thấy :
Ô nhiễm môi trường không khí do khí thải, nước thải, rác thải.
Ô nhiễm môi trường đất do nước thải, rác thải, các loại hoá chất (thuốc
trừ sâu, BVTV, nhiệt dư xả thải vào môi trường ).
Ô nhiễm môi trường nước do nước thải, rác thải và các loại hoá chất độc
hại .
Ô nhiễm tiếng ồn do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt .
Ô nhiễm môi trường đô thò do ô nhiễm môi trường công nghiệp và do
hiện tượng đô thò hóa.
Ô nhiễm môi trường nông thôn do các loại hoá chất BVTV, rác thải, quá
trình đô thò hóa, CNH nông thôn hay các hoạt động sản xuất, làng nghề.
SVTH: Võ Thị Sang
21
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
Hệ sinh thái bò suy giảm do các hoạt động khai thác bừa bãi, quá mức…
Đa dạng sinh học bò suy giảm do sự tàn phá tài nguyên thiên nhiên…
Hiện nay, đã có nhiều cảnh báo về nguy cơ gia tăng nạn ô nhiễm môi
trường ở nước ta, như :
Diện tích rừng ngập mặn suy giảm tới mức báo động (80%); mật độ rừng
che phủ năm 2003 chỉ còn 37.5%; diện tích rừng già và rừng nguyên sinh
chỉ còn 13% (giảm 30% so với trước đây).
Kết quả khảo sát ở Hà nội và TP.HCM cho thấy rằng, 90% số doanh
nghiệp không đạt tiêu chuẩn về nước thải; 60% công trình xử lý nước thải
không đạt yêu cầu; TP. HCM còn có 3.000 cơ sở gây ô nhiễm, trong đó
1.000 cơ sở phải di dời; Cả hai thành phố còn 1.200 m
3
rác thải không
được thu gom và xử lý, được xả thải tự do xuống kênh, mương và ven hồ.
Vùng nông thôn đang có nguy cơ ô nhiễm nặng nề về MT sống. Tỷ lệ
được cấp nước sạch chiếm 40% số dân và mới chỉ có 30% số dân có nhà
vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Tình trạng người lao độïng làm việc trong các điều
kiện độc hại (bụi, hoá chất, độ nóng và không có thiết bò bảo hộ lao
động) gia tăng tới mức 60 – 90%.
Đối với các vấn đề ô nhiễm môi trường công nghiệp và đô thò cũng xuất hiện
những nhu cầu rất bức xúc và cấp bách, như :
Ô nhiễm nước thải công nghiệp, tập trung ở các ngành như giấy, chế biến
mủ cao su, dệt nhuộm, sản xuất hoá chất, chế biến thực phẩm, gây ô
nhiễm nguồn nước mặt và tầng nước mạch nông.
Ô nhiễm khí thải, bao gồm các chất ô nhiễm như bụi khói, các khí thải
phát sinh từ quá trình đốt củi, dầu trong các cơ sở sản xuất gốm sứ, gạch
ngói, cao lanh, các nhà máy cơ khí, thực phẩm, nhựa, cao su, sơn, thuỷ
SVTH: Võ Thị Sang
22
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
tinh…thường nằm xen lẫn với các khu dân cư, gây ảnh hưởng tiêu cực tới
chất lượng môi trường và sức khỏe nhân dân ở các khu vực dân cư.
Ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp, đặt biệt chất thải nguy hại chưa xử lý.
Các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường .
Vấn đề quy hoạch môi trường còn chưa lồng ghép tốt với phát triển kinh
tế – xã hội, các ngành, đô thò và các khu vực dân cư tập trung.
Vấn đề cải tạo và phục hồi môi trường sinh thái trong khai thác khoáng
sản chưa tốt, thực hiện ký quỹ môi trường chưa nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý môi trường quá nhỏ, thiếu nhân lực và thiếu khả năng.
Cụ thể, ở thành phố Hồ Chí Minh vấn đề quản lý và xử lý chất thải rắn công
nghiệp đang là nhu cầu rất bức xúc, do :
Đa phần các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp ở thành phố đều chưa áp
dụng các công nghệ xử lý, tái sử dụng, tái chế hay giảm thiểu chất thải.
Đa phần chất thải rắn không được xử lý hữu ích, chủ yếu áp dụng phương
pháp chôn lấp, gây nên hiện tượng ô nhiễm đất, nước ngầm, không khí, …
Trong khi đó, kết quả dự báo về tổng lượng chất thải rắn công nghiệp của
thành phố sẽ không ngừng gia tăng trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm tới
như được trình bày sau đây :
Bảng2.1 Tổng tải trọng chất thải rắn công nghiệp thành phố HCM (2010,
2020).
STT Nguồn chất thải rắn công nghiệp
khả sinh
Tải trọng ô nhiễm
(T/năm)
2010 2020
1 Khu chế xuất và KCN tập trung 641.800, 1.664.656
SVTH: Võ Thị Sang
23
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
2 Các nhà máy lớn hoạt động độc lập 152.625, 395.867
3 Các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ 1.183.132, 3.068.698
4 Chất thải công nghiệp trong chất thải sinh
hoạt
166.400, 381.000
5 Chất thải bệnh viện 3.650, 9.855
Tổng số 2.147.655, 5.519.985
Nguồn: Dự án giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp TP.HCM”Các trường hợp nghiên cứu
điển hình về SXSH”
Như vậy, dự kiến tổng lượng chất thải rắn công nghiệp của thành phố sẽ tăng
khoảng gấp ba lần vào năm 2010 và gấp chín lần vào năm 2020 so với tổng
lượng phát thải đã xác đònh cho năm 2000, với các nguồn xả thải và nguy cơ ô
nhiễm môi trường như sau :
Bảng 2.2: Ảnh hưởng và nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Nguồn xả thải Các ảnh hưởng môi trường xung quanh Nguy cơ
Chất thải rắn từ các
KCN&KCX tập
trung
• -Lượng thải trung bình, song số
lượng gia tăng nhanh.
• -Mức độ ô nhiễm trung bình
• -Dễ kiểm soát và giám sát
• -Có thể xử lý trước và tái sử dụng
• -Tiềm năng ảnh hưởng vùng biên
trung bình
• Ca
o
Chất thải rắn từ
những vùng công
nghiệp xung quanh
KCN&KCX
• -Lượng chất thải cao
• -Mức độ ô nhiễm cao
• -Dễ kiểm soát và giám sát
• -Có thể xử lý trước và tái sử dụng
• -Tiềm năng ảnh hưởng vùng biên
• ca
o
SVTH: Võ Thị Sang
24
Quản lý khu cơng nghiệp Hiệp Phước-Huyện Nhà Bè, TPHCM theo hưóng phát triển bền vững
lớn
Chất thải rắn từ khu
vực công nghiệp vừa
và nhỏ
• -Lượng chất thải cao
• -Mức độ ô nhiễm cao
• -Rất khó kiểm soát, xử lý và giám
sát
• -Tiềm năng ảnh hưởng vùng biên rất
lớn
• Ra
át cao
Chất thải rắn công
nghiệp nguy hại và
các hợp chất hưũ cơ
bền.
• -Lượng chất thải trung bình
• -Mức độ ô nhiễm rất cao
• -Tính độc hại ảnh hưởng tới vùng
biên
• -Chi phí tồn trữ và xử lý cao
• Ra
át cao
Nguồn: Dự án giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp TP.HCM”Các trường hợp nghiên cứu
điển hình về SXSH”
Phân tích về tình trạng ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường trên,
chúng ta có thể nhấn mạnh bốn lý do chủ quan và khách quan cơ bản như sau :
Do yếu kém trong công tác quản lý môi trường, ý thức BVMT trong xã
hội còn thấp, năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn .
Hầu hết các cơ sở sản xuất và nhà máy công nghiệp mới chỉ áp dụng các
biện pháp kiểm soát ô nhiễm cuối đường ống .
Trong vấn đề giảm thiểu chất thải ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm cuối
đường ống gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực và tài chính, kiểm soát
ô nhiễm đầu vào chưa đáp ứng đủ yêu cầu về công nghệ kỹ thuật .
SVTH: Võ Thị Sang
25