Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thiết kế và qui hoạch nhà máy lắp ráp ôtô tại khu công nghiệp hiệp phước nhà bè tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 85 trang )

GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN B: THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ 14
Căn cứ quỹ thời gian và công suất xe trong một năm . Ta lựa chọn hình thức sản xuất xe là: CKD2.
24
CHƯƠNG 5 : TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ 55
Dự kiến tiền lương bình quân khi đạt 100% công suất là :1800000 đồng Việt Nam 67
CHƯƠNG 7: CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY68
CHƯƠNG 8: KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 85
LỜI CẢM ƠN
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 1
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Lời đầu tiên con xin gửi đến Ba, Mẹ cùng những người thân trong gia đình,
những người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con đến ngày hôm nay, với tất cả
lòng biết ơn và kính trọng.
Xin cảm ơn tất cả những thầy cô trường Đại học Giao Thông Vận Tản TP Hồ
Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập ở
trường. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn đến Th.S Trần Văn Trung -Th.S Trần Đức
Kết-Anh Châu Văn Diệu( Phó phòng quản lý kỉ thuật sản xuất công ty
TraCoMeCo) cùng các thầy cô trong bộ môn Cơ Khí Động Lực đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu, hỗ trợ kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để em hoàn thành tốt luận văn này.
Cảm ơn tất cả những người bạn đã sát cánh cùng tôi trong những ngày tháng
qua.
TP.HCM, ngày 03 tháng 03 năm 2009
LƯƠNG MẠNH TRÍ
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 2
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
PHẦN A:


TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI LVTN
1.1 NỘI DUNG :
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 3
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Thiết kế và qui hoạch nhà máy lắp ráp ôtô tại khu công nghiệp Hiệp Phước-
Nhà Bè-Tp.hcm
1.2 MỤC TIÊU :
Chúng ta có thể thấy rằng, công nghệ xe hơi thế giới đã có những tiến bộ
vược bật về mặt khoa học kỉ thuật.Một chiếc xe hơi ngày nay đã được trang bò
ngày càng đầy đủ hơn các hệ thống phụ nhằm tạo sự an toàn cần thiết và cảm
giác thoải mái nhất cho người sử dụng xe.
Ỏû các nước có nền công nghiệp ôtô lâu đời như :Mỹ, Đức, Nhật Bản thò
trường xe hơi đã đạt gần như đến mức giới hạn, hầu như mỗi ngừơi dân đều sở
hửu một chiếc xe hơi cho riêng mình. Điều này khiến các nhà sản xuất xe hơi
hướng đến việc xuất khẩu xe hơi sang nhóm nước đang phát triển, nơi mà nhu cầu
tiêu thụ xe hơi sẽ phát triển rất mạnh trong tương lai ,khi nền kinh tế tăng trưởng
và cuộc sống của người dân tăng lên.
Việt Nam cũng là một nước như vậy, những năm gần nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế còn có thể thấy chất lượng cuộc sống người dân ngày càng
được nâng cao, cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông được cải thiện. Người Việt Nam
đã và đang rất quan tâm đến thò trường xe hơi trong nước, điều này thể hiện qua
các con số thống kê việc tăng trưởng hằng năm . Nhưng một vấn đề mà người tiêu
thụ luôn luôn quan tâm là giá thành của ôtô nhập khẩu quá cao so với thu nhập
của người dân. Và điều này đã thúc đẩy cho các doanh nghiệp đang có những kế
hoạch phát triển, mở rộng và xây dựng nhà máy sản xuất ôtô của riêng mình.
Những chiếc ôtô mang thương hiệu việt nam với mức độ lắp ráp nội đòa hóa cao ,
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, đồng thời còn thu hút và sử dụng lực lượng
lao động dư thừa. Nhằm đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu, tạo điều
kiện tăng mức thu nhập quốc dân, cải thiện đời sông nhân dân lao động và toàn

xã hội . Và đó cũng chính là mục tiêu chính của đề tài luận văn tốt nghiệp : thiết
kế và qui hoạch nhà máy lắp ráp ôtô tại khu công nghiệp Hiệp Phước- Nhà Bè-
Tphcm
Luận Văn Tốt Nghiệp là học phần cuối trong chương trình đào tạo Kỹ sư ôtô
của Bộ Môn Cơ Khí ôtô thuộc Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí
Minh. Học phần này nhằm trang bò cho sinh viên những kiến thức tổng quát và
toàn diện về tính toán thiết kế và qui hoạch, phục vụ cho công tác thực tế sau
này :
Thực hiện đề tài : “ Thiết kế và qui hoạch nhà máy lắp ráp ôtô tại khu công
nghiệp Hiệp Phước- Nhà Bè-Tphcm ”. Đây là một đề tài lớn, đòi hỏi một lượng
kiến thức rộng trong nhiều lónh vực và tương đối mới đối với em. Trong suốt hơn 2
tháng thực hiện đề tài, dù rất cố gắng nhưng bản thân em đều nhận thấy trong nội
dung thuyết minh đã thực hiện vẫn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em rất
mong có được sự góp ý, nhận xét của q thầy cô, công ty và các bạn để khắc
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 4
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
phục những khuyết điểm của mình ; để đề tài hoàn thiện hơn và có khả năng ứng
dụng vào thực tế sản xuất.
Em xin chân thành cám ơn .
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2009
Sinh viên thực hiện: Lương Mạnh Trí
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LẮP
RÁP XE Ở VIỆT NAM:
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 5
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Tình hình lắp ráp xe ở Việt Nam vẫn đang tồn tại khá nhiều dạng. Trước tình
hình kinh tế của đất nước phát triển, nhu cầu chuyên chở hàng hóa và hành khách
đang là sức ép đối với ngành công nghiệp chế tạo và lắp ráp xe trong nước. Tuy
nhiên khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong nước thì chưa
đủ do khả năng chuyển giao công nghệ gặp nhiều khó khăn và thuế xuất nhập

khẩu.
Tùy theo mức độ phức tạp và chuyên môn hóa mà ngành công nghiệp chế tạo và
lắp ráp ôtô của Việt Nam tồn tại các hình thức lắp ráp như sau:
2.1 PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP DẠNG CBU:
Xe được nhập về dưới dạng nguyên chiếc, các cụm chi tiết, khung gầm,
thùng vỏ, cabin đã được lắp ráp, liên kết và sơn hoàn chỉnh. Mức độ phức tạp
không có.
2.2 PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP DẠNG SKD.
Phương pháp này lắp ráp từ các chi tiết là các cụm bán tổng thành được nhập
từ nước ngoài hoàn toàn. Tại nơi lắp ráp sẽ được tiến hành lắp thành từng cụm
tổng thành và cuối cùng hoàn chỉnh thành sản phẩm. Một số chi tiết phụ tùng
trong quá trình lắp sẽ do trong nước sản xuất. Phương pháp này có độ phức tạp
cao hơn phương pháp lắp ráp dạng CBU.
2.3 PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP DẠNG CKD :
Ở phương pháp này, các cụm chi tiết được nhập về có mức độ tháo rời cao
hơn ở phương pháp dạng SKD và chưa sơn. Vì vậy, các xí nghiệp lắp ráp phải
trang bò các dây chuyền hàn và sơn. Phương pháp này được chia làm hai loại
CKD1 và CKD2 với mức độ khó tăng dần. Đặc điểm của hai dạng phương pháp
lắp ráp này như sau :
2.3.1 DẠNG CKD1:
 Cabin hoặc thân xe : Các chi tiết kim loại ở 6 mặt (mui, mặt trước, mặt sau,
hai mặt bên và sàn ) được nhập từ nước ngoài với tình trạng tháo rời đã qua sơn
lót , việc lắp ráp cuối cùng (bằng hàn) làm ở cơ sở sản xuất. Việc sơn xe sẽ được
thực hiện tại chỗ sau khi hàn.
 Khung chassi : Các bộ phận sẽ nhập từ nước ngoài ở tình trạng tháo rời đã
sơn lót và việc lắp ráp cuối cùng sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất. Động cơ và
hệ thống truyền động : Được nhập từng cụm riêng biệt và việc lắp ráp lại với
nhau sẽ được thực hiện tại cơ sở sản xuất.
 Trục :
+ Trục trước : Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng

không được lắp vào trục giữa và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 6
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Trục bên : Ổ trục và tang phanh sẽ được cung cấp ở tình trạng đã lắp nhưng
không được lắp ghép với trục vi sai và việc lắp ghép sẽ làm tại chỗ.
 Bánh xe và xăm lốp : Sẽ cung cấp ở tình trạng đã lắp sẵn và việc lắp ráp
cabin và sàn xe sẽ làm tại chỗ. Ống, dây nối, ống mềm được cung cấp tách riêng
khỏi khung.
2.3.2 DẠNG CKD2:
 Cabin hoặc thân xe : mức độ rời rạc cao hơn dạng CKD1, các mảng rời rạc
chưa qua sơn lót. Cơ sở sản xuất phải trang bò công nghệ hàn và công nghệ sơn.
 Khung gầm : Các phần kèm theo (Công xôn, gân, bản lề…) sẽ được cung
cấp ở dang rời rạc từng cụm và sẽ được lắp ráp tại cơ sở sản xuất. Việc sơn sẽ do
nhà cung cấp làm.
 Động cơ và hệ thống truyền động : Các bộ phận điện và bộ phận kèm theo
(máy đổi chiều, lọc khí, quạt làm mát,…) sẽ được cung cấp dạng rời.
 Trục :
+ Trục trước : tương tự như dạng CKD1.
+ Trục bên : Trục vi sai hai bên sẽ được cung cấp rời và việc lắp ráp chúng sẽ
được tiến hành tại cơ sở sản xuất.
 Bánh xe và xăm lốp : Sẽ được cung cấp riêng và sẽ được lắp tại cơ sở sản
xuất.
 Bộ phận bên trong : Khung và đệm ghế được cung cấp rời, đệm lót được
cung cấp rời. Ống, dây nối, ống mềm : Được cung cấp tách riêng khỏi khung.
 PHÂN BIỆT GIỮA PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP DẠNG CKD1 VÀ
CKD2:
Phương pháp lắp ráp loại CKD1 và CKD2 đều nằm chung trong phương pháp
lắp ráp dạng CKD, nhưng CKD2 có mức độ rời rạc cao hơn CKD1. Ở dạng CKD1,
các chi tiết được cung cấp ở dạng cụm tháo rời nhưng ở điều kiện không cần phải
lắp ráp thêm trước khi lắp hoàn chỉnh và thùng xe đã qua sơn lót. Còn ở dạng

CKD2, các chi tiết sẽ được tiếp tục tháo nhỏ, do đó cần phải lắp ráp thêm trước
khi lắp ráp hoàn chỉnh, đối với thùng xe thì ở dạng rời chưa hàn và chưa sơn lót.
Điểm nổi bật chủ yếu của CKD2 là công nghệ lắp ráp và sơn cao hơn rất nhiều so
với CKD1.
2.4 PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP DẠNG IKD:
Phương pháp này lắp ráp sản phẩm từ các chi tiết rời được nhập từ nước
ngoài. Một tỷ lệ đáng kể các chi tiết trong sản phẩm sẽ do nền sản xuất trong
nước cung cấp. Phương pháp này là bước chuẩn bò cho việc lắp ráp sản phẩm từ
100% chi tiết được sản xuất trong nước với bản quyền về kỹ thuạât được chuyển
giao từ hãng sản xuất gốc.
2.4.1 DẠNG IKD1:
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 7
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Khác với loại hình CKD1 là các chi tiết như bộ truyền xích và bánh xe, vỏ
lốp và trang bò phụ được sản xuất trong nước. Các chi tiết trong nước phải có giá
trò trên 10% ( nếu động cơ, hộp số ở dạng rời ) hoặc trên 15%( nếu động cơ, hộp
số được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn) của tổng giá trò xe nguyên chiếc.
2.4.2 DẠNG IKD2:
Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chi tiết
thuộc nhóm bộ phận điều khiển và hệ thống điện được sản xuất trong nước, đồng
thời động cơ, hộp số và bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổng giá trò các chi tiết, bộ
phận được sản xuất trong nước phải đạt trên 30% tổng giá trò nguyên chiếc của xe.
2.4.3 DANG IKD3:
Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trò các chi tiết, bộ phận được sản xuất
trong nước phải có giá trò trên 60% tổng giá trò xe nguyên chiếc, trong đó các chi
tiết thuộc nhóm động cơ xe phải chiếm 30% giá trò của động cơ.
BẢNG 1 : ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÁC DẠNG LẮP RÁP
SKD CKD IKD
CKD1 CKD2
Thùng xe, vỏ

xe
Đã sơn hoàn chỉnh và liên
kết với nhau. Cánh cửa,
ghế, ắc-quy rời khỏi thùng,
vỏ xe
Đã liên
kết với
nhau,
thân xe
đã qua
sơn lót
Rời thành
từng mảng,
chưa hàn,
tán, chưa
sơn lót.
Sản
xuất
trong
nước
Khung xe
Đã liên kết với xe và sơn
hoàn chỉnh.
Đã liên kết với nhau và chưa sơn
Động cơ
Hoàn chỉnh và đã lắp trên
khung, vỏ xe
Hoàn chỉnh và có thể lắp liền hệ
thống truyền lực
Cầu xe

Hoàn chỉnh và đã lắp trên
khung, vỏ xe
Đã lắp liền với trống phanh và cơ
cấu phanh
Hệ thống điện,
đèn và tiện
nghi
Hệ thống dây điện và bảng
điện đã lắp trên thùng và
vỏ xe
Hệ thống dây điện, bóng điện,
đèn và tiện nghi trong xe để rời
CHƯƠNG 3 : NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI NỀN CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT NAM
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 8
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Nền công nghiệp ôtô còn hết sức non trẻ, bởi vậy cần sự quan tâm và hỗ trợ
từ phía các cơ quan chức năng và nhà nước để có thể đứng vững và phát triển theo
mục tiêu cuối cùng đã đề ra là sản xuất xe ôtô mang thương hiệu việt nam. Chúng
ta cần có những chính sách và cơ chế đúng đắn , không ngừng nghiên cứu , học
hỏi đừng lối của các nước đi trước như Hàn Quốc, Nhật Bản và áp dụng một
cách phù hợp, có hiệu quả , cũng như khả năng thu hút của các nhà đầu tư nước
ngoài trong lónh vực ôtô và linh kiện ôtô.
3.1 NHỮNG CƠ HỘI
 Sản lượng ôtô sẽ được tiêu thụ mạnh hơn nhiều lần do gia cả giảm xuống.
 Thò trường sẽ được mở rộng sang các nước khu vực
 Sẽ có nhiều nhà sản xuất và cung cấp linh kiẹân hơn, cho nên các hãng sản
xuất xe hơi sẽ mua giá rẻ với chất lượng tốt nhất.
3.2 NHỮNG THÁCH THỨC
 Sẽ có cạnh tranh với các công ty của các nước trong khu vực. Doanh nghiệp

sản xuất nào muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng cải tiến sản phẩâm và
hạ giá thành.
 Công nghiệp ôtô việt nam chỉ ở mức độ lắp rắp, dù có nội đòa hóa nhưng rất
ít, nếu không có những chủ trương chính sách kòp thời thì việt thực hiện được mục
tiêu đề ra là vô cùng khó khăn.
CHƯƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
LẮP RÁP ÔTÔ HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 9
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
 Trước thực trạng tình hình công nghiệp ôtô hiện nay ta có thể có các dạng
qui trình công nghệ lắp ráp ôtô như sau:
Đối với loại ôtô có cấu tạo dạng khung vỏ liền chassi đặt điểm chủ yếu của
qui trình công nghệ lắp ráp ôtô dạng này là có một line lắp nội thất toàn bộ cho
khung vỏ sau khi được sơn hoàn chỉnh đồng thời chỉ cần bố trí 1-3 vò trí dùng gá
các bộ phận cầu, hệ thống treo, hộp số, động cơ…Khung vỏ sau khi lắp ráp nội thất
gần đến giai đoạn hoàn chỉnh sẽ được gắn ráp lên bệ gá các cụm phần dưới ôtô …
Quá trình lắp ráp tiếp tục được thực hiện cho đến khi hoàn chỉnh.
Đối với loại ôtô có cấu tạo khung vỏ rời_ không kiền với chassi: qui trình
công nghệ lắp ráp sẽ bao gồm 2 line chính. Trong đó 1 line sẽ lắp ráp nọâi thất
khung vỏ ôtô, line còn lại lắp ráp các hệ thống gầm, treo, cầu, lái, động cơ, hộp
số…Sau đó, khung vỏ đã lắp ráp nội thất sẽ được lắp ráp với phần chassi. Lúc này,
2 line ráp tạo thành 1 và quá trình lắp ráp sẽ tiếp tục cho đến khi hoàn chỉnh.
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH LẮP RÁP ÔTÔ TẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 5 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ GIAO THÔNG TRACOMECO
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 10
QTCN dây chuyền lắp chassi-Chassi line
QTCN dây chuyền lắp hoàn chỉnh-Final line
QTCN dây chuyền kiểm tra xuất xưởng-inspection
line

QTCN dây lắp nội thất-trim line
QTCN dây chuyền sơn-paint line
QTCN dây chuyền hàn khung vỏ-Body line
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
5.1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY TRACOMECO
Công ty cổ phần cơ khí – xây dựng giao thông (Tracomeco) được thành lập
theo quyết đònh số 2863/QĐ-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải kí ngày
10/9/2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Tiền thân của công ty là hãng thầu RMK do Mỹ thành lập từ 1962 và là một
cơ sở đại tu máy thi công công trình và sản xuất kết cấu thép lớn nhất Đông Nam
Á lúc bấy giờ. Sau năm 1975, đứng trước nhu cầu cấp bách về xây dựng và phát
triển ngành cơ khí giao thông phía Nam, trên cơ sở hãng thầu RMK tiếp quản sau
giải phóng, Nhà Nước và Bộ GTVT đã thành lập công ty cơ khí công trình với
chức năng sửa chữa lắp ráp xe máy công trình, ôtô các loại, đóng va øsửa chữa tàu
thủy…
Từ đó tới nay công ty đã nhiều lần đổi tên và tách ra thành lập các doanh
nghiệp mới. Đến năm 1996 Công Ty Cơ Khí Giao Thông 2 được thành lập lại
thành công ty có Hội đồng quản trò. Thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước của Chính phủ, 9/2003 Công ty tiến hành cổ phần hóa thành lập
Công ty Cổ phần Cơ khí – Xây dựng Giao thông.
Hiện nay, công ty đang đầu tư thực hiện dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng một
xà lan 1.000DWT trên cơ sở mặt bằng các cầu cảng có sẵn tại công ty, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của việc vận chuyển hàng hóa qua cảng. Bên cạnh đó,
công ty đang triển khai xây dựng 2 dự án đầu tư: Dự án xây dựng nhà máy lắp
ráp, chế tạo xe tải, xe khách trên 24 chỗ ngồi với sản lượng 3.000 chiếc/năm và
lắp ráp động cơ ôtô với sản lượng 5000 chiếc/năm và Dự án Xây dựng Nhà máy
chế tạo động cơ ôtô với sản lượng 10.000 chiếc/năm phục vụ nhu cầu cấp thiết về
hệ thống giao thông vận tải của cả nước nói chung và của Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
5.2 NHÂN LỰC

LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 11
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
5.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
5.3.1 LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP:
 Đóng mới, sửa chữa, lắp rắp, tân trang phương tiện, thiết bò giao thông vân
tải, thiết bò xếp dỡ thủy bộ
 Sản xuất phụ tùng, tổâng thành phương tiện cơ giới đường bộ, thiết bò trên
phương tiện thủy
 Sản xuất kết cấu thép và các chi tiết liên kết các kết cấu thép có cường độ
cao, chòu tải trọng lớn
 Gia công, lắp đặt thiết bò đồng bộ và thiết bò áp lực cao
 Chế tạo các thiết bò nâng: cầu trục, cổng trục
 Sản xuất động cơ ôtô, phụ tùng xe ôtô và xe gắn máy, lắp ráp và chế tạo xe
tải, xe khách, xe gắn máy.
5.3.2 LĨNH VỰC XÂY DỰNG:
 Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
 Xây dựng công trình giao thôn
5.3.3 LĨNH VỰC THIẾT KE:Á
 Thiết kế các sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải do
công ty cải tạo, lắp rắp, đóng mới.
 Thiết kế mới, thiết kế hoán cải các phương tiện thủy và các trang thiết bò
trên phương tiện thủy.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 12
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
 Thiết kế các loại thiết bò nâng.
 Thiết kế xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng.
5.3.4 LĨNH VỰC VẬN TẢI
 Vận chuyển bốc xếp hàng hoá siêu trường trọng, hàng hóa nội đòa hàng hóa
quá cảnh
 Vận chuyển bốc xếp container

 Thực hiện các dòch vụ giao nhận kho vận
5.3.5 LĨNH VỰC ĐÀO TẠO
 Đào tạo và đào tạo lại bằng các hình thức tự lực hoặc liên kết với các doanh
nghiệp, các tổ chức khoa học kó thuật, các trường học, bao gồm các ngành nghề
sau: cơ khí, điện, tin học, quản trò, kinh doanh, ngoại ngữ, công nghệ mới ứng
dụng( composite và vật liệu nhẹ siêu bền)
5.3.6 LĨNH VỰC KHÁC
 Kinh doanh vật tư, phụ tùng, thiết bò, phương tiện cơ khí giao thông và
phương tiện thủy
 Vệ sinh phương tiện chở dầu, xử lý bùn dầu thành than đốt phục vụ sản suất
 Kinh doanh dòch vụ cho thuê văn phòng làm việc nhà xưởng, kho, bãi, cầu
cảng , cảng sông
 Đại lý và mối giới hàng hải.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 13
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
PHẦN B:
THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 14
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1 : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
NHÀ MÁY LẮP RÁP ÔTÔ –KHU CÔNG NGHIỆP
HIỆP PHƯỚC- NHÀ BÈ- TPHCM
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 15
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
Khu công nghiệp Hiệp Phước_Nhà Bè rộng 2000ha , thuộc Xã Hiệp Phước,
Huyện Nhà Bè, bên cạnh sông Xoài Rạp, phía tây giáp tỉnh Long An, từ trung tâm
thành phố theo hương lộ 34 xuống tới khu công nghiệp Hiệp Phước khoảng 16km
và xuôi dòng sông Xoài Rạp ra bờ biển Đông còn khoảng 20km
Theo dự án sẽ xây dựng một khu công nghiệp cơ bản, với các ngành cần sử

dụng đất rộng, can bến cảng cho tàu có trọng tải lớn cập bến , có những mức độ ô
nhiễm phải xử lý tập trung như xi mạ, nhuộm, hoá chất…Để phục vụ cho chương
trình trên, một nhà máy nhiệt điện có công suất 675 Mw được xây dựng để cung
cấp đòên năng cho khu công nghiệp Hiệp Phước và cả vùng phía nam thành phố.
Hiện nay, nhà máy điện đang hoạt động vừa cung cấp điện cho KCX Tân Thuận
và vùng lân cận, vừa cung cấp vào điện lứơi quốc gia.
Trong qui hoạch phát triển cảng nước sâu của Việt Nam đến năm 2020, nơi
này sẽ xây dựng cảng nước sâu tổng hợp Hiệp Phước với diện tích rộng 600ha
nằm dọc theo sông Xoài Rạp. Đó sẽ là cảng lớn nhất Thành Phố Hồ Chí Minh và
là cảng tổâng hợp thuận lợi nhất có thể gắn vận tải biển của Việt Nam với vận tải
đường sông trong lưu vực đồng bằng sông Cửu Long.
1.1 MẶT THUẬN LI:
Về vò trí đòa lý: vùng này vừa là cửa ngõ ra biển đông của thành phố đồng
thời củng là vùng tiếp giáp với đồng bằng sông Cửu Long( Tiền Giang, Long An)
tạo điều kiện giao thông đường thủy thuận lợi. Nếu ta có kế hoạch đầu tư thêm hạ
tầng , đường xá, điện nước …Khắc phục điểm yếu của vùng đất thấp bằng cách
nạo vét lòng sông Nhà Bè_Xoài Rạp, lấy cát san lấp cao trình mặt bằng sẽ tạo
nên khu công nghiệp và đô thò mới. Như vậy, vừa khắc phục đượccao độ vùng này
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 16
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
vừa làm sâu thêm lòng sông, tạo nên luồng tàu mới đủ sâu phù hợp cho tàu 30-50
ngàn Tấn vào Tphcm.
 Về các dự án xung quanh KCN Hiệp Phước:
 KCX Tân Thuận_hiện nay có hơn 152 nhà máy và hơn 110 xí nghiệp
hoạt động . Đây là khu công nghiệp kiû thuật cao mà còn là khu thương mại dòch
vụ đa năng . Đây là cầu nối phát triển cho khu công nghiệp Hiệp Phước.
 Tuyến đường đại lộ Nguyễn Văn Linh dài 17,8Km, rộng 120 m với 10
làn xe. Giải quyết việc giải toả hàng hoá xuất nhập khẩu được thuận lợi.
 Khu đô thò mới Nam SG.
 Nhà máy nhiệt điện với công suất 675Mw bảo đảm nguồn năng lượng

cho KCN.
 Trong tương lai, với dự án cảng nước sâu tổng hợp Hiệp phước.
1.2 MẶT HẠN CHẾ:
 Đây là vùng đất ngập mặn, hoang hoá, đầm lầy… nên việc phát triển cơ sở
hạ tầng cần phải có kế hoạch cụ thể và lâu dài.
 Vốn đầu tư lớn.
 Việc giải toả đền bù còn gặp nhiều khó khăn.
KẾT LUẬN: Dựa vào những yếu tố vô cùng thuận lơi cho việc xây dựng một khu
công nghiệp tại Hiệp Phước thì việc xây dựng một nhà máy lắp ráp ôtô tại đòa
điểm này là vô cùng hợp lý và khả thi .
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 17
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
2.1 MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Đầu tư 2 dây chuyền sản xuất ôtô khách đường dài và ôtô khách thành phố
tại khu công nghiệp Hiệp Phước-Nhà Bè-Tp.HCM. Các dây chuyền này có chung
một hệ thống kiểm tra tình năng kỉ thuật ôtô và đường thử xe.
Đầu tư các thiết bò công nghệ , nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của khu
vựa và các cơ sở trong nước có công nghệ để sử dụng vào sản xuất xe khách chất
lượng cao nhằm hoàn thiện dây chuyền sản xuất vỏ xe khách đạt tiêu chuẩn.
Phấn đấu tạo sản phẩm xe khách có tỉ lệ nội đòa hoácao đạt 30%-50%, giá
thành hợp lý, đảm bảo tiêu chuẩn của Việt Nam.
2.2 NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
2.2.1 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Đầu tư xây dựng mới nhà xưởng cho các dây chuyền sản xuất ôtô khách.
2.2.2 QUI MÔ ĐẦU TƯ
Qui mô đầu tư thuộc nhóm B( dưới 600 tỉ đồng)
2.2.3 NỘI DUNG ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ÔTÔ KHÁCH
Xây dựng nhà xưởng phục vụ lắp dựng dây chuyền và nhà kho.
Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ( đường vận chuyển nội bộ,

đường thử xe, cấp điện, nước, khí nén và thoát nước…)
Đầu tư một số thiết bò tiên tiến trong khu vực và triển khai làm chủ công
nghệ, phục vụ công tác sản xuất vỏ, nội thất:
 Thiết bò dập cắt tole dày.
 Thiết bò cán là phẳng cắt tole cuộn.
 Thiết bò căng tole thành bên.
 Thiết bò căng tole nóc.
 Thiết bò căng tole sườn.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 18
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
THIẾT BỊ CĂNG TOLE SƯỜN
 Thiết bò uốn ống chi tiết CNC.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 19
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
 Đồ gá hàn tổng hợp 6 mảng khung vỏ xe
ĐỒ GÁ TỔ HP KHUNG XƯƠNG
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 20
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
 Dàn treo và thiết bò bán tự động có khí CO
2
bảo vệ.
 Thiết bò hàn bấm từ 2 phía, hàn bấm từ một phía.
 Hệ thống phốt phát hoá, sơn sấy vỏ xe có điều chỉnh nhiệt độ.
 Hệ thống cấp khí nén.
 Hệ thống dây chuyền di chuyển vỏ, lắp xe.
 Hệ thống kiểm tra tính năng kỉ thuật ôtô.
 Thiết kế sản xuất thiết bò kiểm tra kín nước của vỏ xe.
2.2.4 ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ PHỤ TR
 Chế tạo các khuôn gá hàn các mảng xương và sản xuất các đồ gá hàn mảng
xương( 6 mảng):

 Bộ gá mảng xương thành trái
 Bộ gá mảng xương thành phải
 Bộ gá mảng xương đầu
 Bộ gá mảng xương đuôi
 Bộ gá mảng xương nóc
 Bộ gá mảng xương sàn
 Thiết bò và sản xuất các thiết bò khác.
 Hệ thống ray vận chuyển vỏ xe.
 Bàn nâng hạ.
 Dàn palăng 500kg chạy dọc nhà cho nhà lắp hoàn thiện xe.
 Chế tạo xe công nghệ.
 Trạm xử lý nước thải.
 Cẩu nâng hạ vỏ xe lắp lên chassis.
 Xe chuyển ngang.
 Thiết bò kiểm tra kín nước.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 21
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
THIẾT BỊ CHỤP VỎ LÊN CHASSI
DÀN THỬ KÍN NƯỚC
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 22
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
TRANG BỊ LẮP KÍNH CỬA SỔ
DÀN ĐÈN KIỂM TRA( TESTLIGHT)
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 23
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
2.3 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Khu công nghiệp Hiệp Phước-Nhà Bè_TP.HCM
Diện tích 75000m
2
2.4 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY:

Chế độ làm viecä của nhà máy được xác đònh bằng số ngà làm việc trong một
tuần, số lượng ca kíp trong một ngày và thời gian làm việc trong một ca.
Quỹ thời gian danh nghóa của công nhân được tính theo công thức:
T
dn
=[365-(52+8]t
c
, giờ
Trong đó :
T
dn
: q thời gian danh nghóa
365: số ngày trong một năm.
52 : số ngày chủ nhậttrong năm
8 : số ngày nghỉ lễ tết.
t
c
: thời gian làm việc trong một ca= 8giờ.
Vậy: T
dn
= 2440 giờ/ năm.
Công suất trong một ngày của nhà máy: N
ngày
= 2000/[365-(52+8)]=6c/ngày
Quỹ thời gian thực tế của công nhân:
T
tt
=[365-(52+8+10)]t
c
β, giờ

Trong đó:
T
tt
: quỹ thời gian thực tế.
10: số ngày nghỉ phép trong năm.
β : hệ số kể đến sự vắng mặt của công nhân vì những lý do chính đáng( đau
ốm, hội họp, học tập…) β=0,85-0,95%
Vậy : T
tt
= 2242 giờ/năm
Quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bò:
T
tb
=[365-(52+8)]t
c
ÿn
o
, giờ
Trong đó:
T
tb
: quỹ thời gian làm việc thực tế của thiết bò.
ÿ : số ca làm vòêc trong ngày
n
o:
hệ số sử dụng thiết bò theo thời gian.
Vậy : T
tb
=2318 giờ/ năm
 Căn cứ quỹ thời gian và công suất xe trong một năm . Ta lựa chọn hình

thức sản xuất xe là: CKD2.
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 24
GVHD: Th.S TRẦN VĂN TRUNG Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH SẢN
XUẤT-PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
3.1 SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Như đặt vấn đề trên, sản phẩm chính của dự án:
 Ôtô khách thành phố loại Transinco B80, B55,B40
 Ôtô khách Transinco K24,K46,K50
TRANSINCO K46
LƯƠNG MẠNH TRÍ_CO04.071 Trang 25

×