Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại nhtmcp sài gòn-chi nhánh thống nhất-quỹ tiết kiệm bàu cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.27 KB, 70 trang )

GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP SÀI GÒN-CHI NHÁNH
THỐNG NHẤT- QUỸ TIẾT KIỆM BÀU CÁT
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GVHD: GV.Cao Ngọc Thủy
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy
Lớp - Khóa: NH06-K36
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp

SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 2
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm được học tập dưới một môi trường đại học đầy năng động và
được sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô tại mái trường Đại học Kinh tế TP.HCM
đã giúp em rèn luyện được rất nhiều điều không chỉ về kiến thức mà còn cả về kỹ
năng sống để em chuẩn bị được những hành trang cần thiết bước vào cuộc sống. Vì
vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các quý thầy cô và đặc biệt là các
quý thầy cô trong khoa Ngân hàng đã luôn tận tụy dìu dắt chúng em.
Và hơn nữa để em có thể hoàn thành tốt được khóa luận tốt nghiệp này em đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Cao Ngọc Thủy, cô đã dành rất
nhiều thời gian tận tình góp ý và giúp đỡ em hoàn thành một cách tốt nhất đề tài
này. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn và đặc biệt là chị Võ Thị Phương Trang và chị Nguyễn
Xuân Hương cùng các anh chị tại Quỹ tiết kiệm Bàu Cát đã tạo điều kiện tốt cho em


thực tập, giúp em có thể hiểu được phần nào hoạt động thực tế tại ngân hàng và có
cơ hội vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 3
Niên khóa 2010-2014
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Lưu Thị Thùy Thúy
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 4
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN













SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 5
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI SỞ SCB
Biểu đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động của SCB qua các năm 2011-2013
Biểu đồ 1.2: Dư nợ tín dụng của SCB trong 3 năm 2011-2013
Biểu đồ 1.3: Tổng lợi nhuận trước thuế của SCB từ 2011-2013
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2012-tháng 1/2014 của Quỹ tiết kiệm
Bàu Cát
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 6
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AUD : Đô la Úc.
BCTC : Báo cáo tài chính.
BPNQ : Bộ phận ngân quỹ.
CMND : Chứng minh nhân dân.
CNTT : Công nghệ thông tin.
EUR : Đồng Euro.
GBP : Bảng Anh.
GDV : Giao dịch viên
GTCG : Giấy tờ có giá.

HĐTG : Hợp đồng tiền gửi.
KH : Khách hàng.
KSV : Kiểm soát viên.
NH : Ngân hàng.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
QTK : Quỹ tiết kiệm.
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
TCKT : Tổ chức kinh tế.
TK TGTT : Tài khoản tiền gửi thanh toán.
TK : Tài khoản.
UBND : Ủy ban Nhân dân.
USD : Đô la Mỹ.
VND : Đồng Việt Nam.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 7
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động kế toán
ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp số liệu, phản ánh toàn bộ
diễn biến hoạt động kinh tế đang diễn ra tại ngân hàng và nhờ vậy nó có thể kiểm
tra, kiểm soát được tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Bên
cạnh đó hoạt động kế toán ngân hàng còn giúp kiểm tra tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn tại các đơn vị kinh tế. Vì vậy có thể nói kế toán ngân hàng là công cụ để
quản lý các nghiệp vụ Ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế. Thuộc một trong
các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đó là kế toán nghiệp vụ huy động vốn cũng
góp phần rất quan trọng bởi vì huy động vốn là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản nợ của ngân hàng thương mại, quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng .

Nguồn vốn tại ngân hàng được huy động dưới rất nhiều hình thức khác nhau
như là: phát hành giấy tờ có giá, huy động bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân và doanh nghiệp….Tuy nhiên thì hình thức huy động có tính
thường xuyên và ổn định nhất là huy động bằng tiền gửi tiết kiệm. Nhận thấy được
những ưu điểm bằng hình thức huy động vốn này nên các ngân hàng thương mại
hiện nay thường tập trung phát triển và đưa ra rất nhiều sản phẩm, mức lãi suất phù
hợp, hấp dẫn để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi này trong dân cư. Vì vậy việc
nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động kế toán huy động vốn bằng hình thức trên là rất
cần thiết do đó em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
hoạt động kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn-Chi nhánh
Thống Nhất-Quỹ tiết kiệm Bàu Cát” làm đề tài khóa luận cho mình.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 8
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn-Quỹ tiết kiệm Bàu cát
Đưa ra được những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán
nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn- Chi nhánh Thống Nhất - Quỹ tiết kiệm Bàu Cát thông qua việc phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động này tại ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn-Quỹ tiết kiệm Bàu Cát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do đặc điểm của đơn vị thực tập nên bài viết chỉ tập trung vào nghiên cứu thực
trạng hoạt động kế toán nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Quỹ tiết kiệm Bàu Cát trong 2 năm 2012-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu
dựa trên các tài liệu có sẵn (hay còn gọi là tài liệu thứ cấp) là tài liệu do đơn vị thực

tập cung cấp, các thông tin, dữ liệu từ sách báo,tạp chí, internet kết hợp với các
phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, quan sát, thu thập kiến thức có được trong
quá trình thực tập để từ đó tìm ra được những khó khăn mà ngân hàng đang gặp
phải và đưa ra được những giải pháp hợp lí.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 9
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung của khóa luận được trình bày như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) và quỹ
tiết kiệm Bàu Cát.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn- Chi nhánh Thống Nhất- Quỹ tiết kiệm Bàu Cát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Chi nhánh Thống Nhất- Quỹ tiết kiệm
Bàu Cát.
Kết luận.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 10
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN (SCB) VÀ QUỸ TIẾT KIỆM BÀU CÁT
1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Tên tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Tên tiếng anh: Saigon Commercial Bank
Tên thương hiệu: SCB
Hội sở chính: Số 927, đường Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: Tính đến ngày 27/11/2012 vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn (hợp nhất) là 13,583,801,040,000 đồng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn

1.1.1. Lịch sử các ngân hàng trước khi hợp nhất
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ( Saigon Commercial Bank-SCB)
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn có tiền thân là Ngân hàng thương mại
cổ phần Quế Đô và được thành lập năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số
00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và
giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của UBND TP.HCM cấp, đến
ngày 8/4/ 2003 đã đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB).
SCB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả trên
thị trường tài chính cụ thể từ ngày 27/12/2010 SCB có vốn điều lệ đạt được
4,184,795,040,000 đồng, đến ngày 30/9/2011 tổng tài sản của SCB đạt được 77,985
tỷ đồng tăng 30% so với đầu năm. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn có mạng
lưới hoạt động trải dài rộng khắp cả nước với 132 điểm giao dịch. Có nhiều chính
sách linh hoạt, sản phẩm đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng cùng với sự nhiệt
tình, thái độ làm việc tích cực luôn quan tâm đến khách hàng của cán bộ, nhân viên
ngân hàng đã giúp SCB đạt được những hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng và trở
thành người bạn tin cậy luôn đồng hành cùng khách hàng.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 11
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa ( Vietnam Tin Nghia Joint
Stock Bank- Vietnam Tin Nghia Bank)
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa có tiền thân là Ngân hàng
thương mại cổ phần Tân Việt và được thành lập vào năm 1992 theo Giấy phép hoạt
động số 0164/NH–GP ngày 22 tháng 08 năm 1992 do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp, đến ngày 18/1/2006 đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Thái
Bình Dương theo Quyết định số 75/QĐ-NHNN, tháng 1/2009 đổi tên thành Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa. Tính đến cuối tháng 9/2011,
Vietnam Tin Nghia Bank có vốn điều lệ đạt 3,399,000,000,000 đồng và tổng tài sản
đạt 58,939 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2010 vượt 7.16% so với kế hoạch. Mạng
lưới hoạt động của ngân hàng trải dài từ Nam ra Bắc bao gồm 83 điểm giao dịch.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam Tín Nghĩa đã gặp không ít những khó khăn tuy nhiên với sự giúp đỡ của
NHNN, các ngân hàng thương mại khác cũng như sự đoàn kết một lòng của các cấp
lãnh đạo, cán bộ nhân viên ngân hàng đã giúp Vietnam Tin Nghia Bank từng bước
khắc phục khó khăn và vươn lên phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất ( First Joint Stock Bank- Ficombank)
Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất được thành lập theo Giấy phép hoạt
động số 0033/NH–GP ngày 27 tháng 04 năm 1993 do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp và giấy phép thành lập số 534/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TP.HCM cấp
ngày 13 tháng 5 năm 1993 và chính thức khai trương, đi vào hoạt động ngày
2/8/1993. Tính đến ngày 30/9/2011 Ficombank có vốn điều lệ đạt
3,000,000,000,000 đồng và tổng tài sản đạt 17,100 tỷ đồng vượt 128% so với kế
hoạch, mạng lưới hoạt động bao gồm 26 điểm giao dịch tại TP.HCM, Hà Nội và một
số thành phố lớn. Ficombank đã trải qua khá nhiều khó khăn trong suốt quá trình
hình thành và phát triển nhưng ngân hàng vẫn luôn nổ lực phấn đấu không ngừng để
phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 12
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng hợp nhất- Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB)
Ngày 26/12/2011 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã chính thức cấp Giấy phép
số 238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn (SCB) trên cở sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất ( Ficombank),
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Ngày
1/1/2012 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động với
vốn điều lệ đạt 10,584 tỷ đồng và có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước với
231 đơn vị. Kết thúc năm tài chính 2012, SCB hợp nhất đạt giá trị tổng tài sản
149,206 tỷ đồng, tăng 4.391 tỷ đồng so với đầu năm; nguồn vốn huy động từ tổ
chức kinh tế và dân cư tăng 35.7%, vốn điều lệ SCB tăng lên 13,583 tỷ đồng. Chính
nhờ trên cơ sở kế thừa những thế mạnh của ba ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn (hợp nhất) đã có ngay những lợi thế cạnh tranh nhất định trong lĩnh
vực ngân hàng và nhanh chóng đứng vào top một trong năm ngân hàng thương mại
cổ phần lớn nhất Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức và sơ lược nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn được thể hiện qua sơ
đồ như sau:
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 13
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO
ỦY BAN CHIẾN LƯỢC
ỦY BAN NHÂN SỰ
BAN TƯ VẤN
VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 14
Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ phối hợp
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO
PHÒNG TỔ
CHỨC NHÂN
SỰ
PHÒNG KẾ
HOẠCH
CHIẾN LƯỢC
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH TỔNG
HỢP
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp

SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 15
PHÒNG
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KINH
DOANH
NGOẠI
HỐI
PHÒNG
NGUỒN
VỐN
Hình 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỘI
SỞ SCB
Nguồn: Báo cáo thường niên 2010
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 16
QUỸ TIẾT KIỆM PGD
CTY THÀNH VIÊNCÁC CHI NHÁNHSỞ GIAO DỊCH
PHÒN
G ĐẦU TƯ
PHÒN
G KINH
DOANH
NGOẠI
PHÒ
NG

NGUỒN
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất SCB, quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và điều lệ SCB quy
định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng theo đúng pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ,
quy chế, quy định của Ngân hàng, đồng thời tham mưu cho Hội đồng quản trị về
mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Ban điều hành còn bao gồm các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ máy chuyên môn nghiệp vụ là những người hỗ
trợ Tổng giám đốc về mặt điều hành.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có trách nhiệm kiểm
tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hoạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng SCB.
Bộ phận kiểm toán nội bộ: là bộ phận trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban kiểm soát. Bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng
năm và thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch, các chính sách, quy
trình và thủ tục kiểm toán nội bộ được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả;
kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ
phận, các hoạt động của tổ chức tín dụng dưa trên mức độ rủi ro và mức độ ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức tín dụng; kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc
phục sai sót, kiểm soát nội bộ…. lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp
thời các kết quả kiểm toán nội bộ cho các bên hữu quan trọng và ngoài tổ chức tín
dụng theo đúng các chính sách, quy trình, quy định của tổ chức tín dụng và theo
pháp luật.
Ban tư vấn: là bộ phận có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị các vấn
đề liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành ngân hàng.

SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 17
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Phòng kế toán tài chính tổng hợp: Quản lý hoạt động tài chính, kế toán toàn
ngân hàng nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán theo quy định và cung
cấp thông tin kế toán quản trị, xây dựng các quy trình, quy chế, hướng dẫn hạch
toán cho toàn hệ thống SCB, thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp,
kế toán quản trị và kế toán chi tiết.
Phòng kế hoạch chiến lược: Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn, và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển ngân hàng, lập kế
hoạch phát triển thị trường, xây dựng chiến lược marketing.
Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý hiệu quả chức năng nhân sự nhằm thu hút,
duy trì và phát triển một đội ngũ nhân viên chất lượng cao cho ngân hàng.
Phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự.Tham mưu cho Tổng giám đốc
về các lĩnh vực trong công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo.
Trung tâm đào tạo: Tổ chức, sắp xếp các lớp học, các buổi hội thảo để nâng
cao trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng.
Khối kinh doanh:
Phòng quản lý tín dụng: Tham mưu cho ban điều hành xây dựng chính sách tín
dụng, chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn đối với khách hàng doanh nghiệp.
Tham mưu xây dựng quy chế, quy trình, xác định danh mục cho vay, tổ chức triển
khai tập huấn các đơn vị trực thuộc SCB, thực hiện chính sách tín dụng, triển khai
kế hoạch kinh doanh.
Phòng tiền gửi và dịch vụ phi tín dụng: chịu trách nhiệm trong việc huy động
tiền gửi từ khách hàng và cung cấp các dịch vụ phi tài chính, đồng thời nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm tiền gửi.
Phòng kinh doanh ngoại hối và nguồn vốn: Quản lý và thực hiện hoạt động
kinh doanh ngoại hối của toàn hệ thống SCB, quản lý và thực hiện hoạt động kinh
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 18
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
doanh vốn trên thị trường tiền tệ, quản lý nguồn vốn và điều hành thanh khoản của

toàn hệ thống SCB, quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có của toàn hệ thống SCB.
Phòng đầu tư: quản lý thực hiện đầu tư trong toàn bộ hệ thống SCB.
Khối vận hành:
Trung tâm thanh toán: Quản lý tác nghiệp về hoạt động tại Trung tâm thanh
toán, làm đầu mối thanh toán, xử lý các giao dịch thanh toán trong toàn hệ thống
SCB và các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước; nhằm đảm bảo các giao dịch
được xử lý chính xác, an toàn, hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật, các
chính sách nội bộ đồng thời cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng chất lượng cao.
Phòng ngân quỹ: Quản lý kho quỹ hội sở hoạt động an toàn hiệu quả, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, quản lý
tiền mặt tại Hội sở đồng thời cân đối quỹ tiền mặt cho nhu cầu toàn ngân hàng.
Phòng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế: Tham mưu cho Ban điều hành trong các
hoạt động đối ngoại và quan hệ hợp tác với các đối tác là ngân hàng, các định chế
tài chính trong và ngoài nước, tham mưu việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân
hàng và tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong
toàn hệ thống SCB an toàn, hiệu quả.
Khối hỗ trợ:
Phòng Marketing: tổ chức và thiết lập các chiến lược quảng cáo sản phẩm, chịu
trách nhiệm trong việc giới thiệu và quảng bá hình ảnh SCB đến với khách hàng,
quản lý các website phục vụ hoạt động marketing.
Phòng quan hệ đối ngoại: Xây dựng và phát triển hệ thống thương hiệu ngân
hàng, kiểm soát và hỗ trợ quản lý hình ảnh, triển khai các chương trình quảng bá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tại các chi nhánh, phòng giao dịch.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 19
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Phòng hành chính quản trị: thực hiện các chức năng hành chính văn phòng
hậu cần.
Ban quản lý tòa nhà: Phụ trách các hoạt động hàng ngày của tòa nhà, tổ chức
hệ thống giám sát quản lý tòa nhà, đề xuất các biện pháp nâng cấp và cải tiến hoạt

động tòa nhà.
Khối kiểm soát và quản trị rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc chi nhánh trong việc
xây dựng, triển khai, quản lý và hoàn thiện các chính sách tín dụng, công cụ để thực
hiện công tác phê duyệt tín dụng tại đơn vị, thẩm định, phê duyệt và chịu trách
nhiệm đối với các hồ sơ tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết theo quy định của
ngân hàng, chỉ đạo triển khai hoạt động tìm kiếm, khai thác, phát triển nguồn khách
hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng…
Phòng xử lý và thu hồi nợ: Tham mưu cho Ban điều hành những chính sách
thu hồi nợ, soạn thảo những quy trình để thu hồi nợ và trực tiếp thu hồi những
khoản nợ xấu, nợ khó đòi.
Phòng pháp chế: Tham mưu cho Ban điều hành về vấn đề pháp lý, tư vấn pháp
luật, quản lý nợ khó đòi, nợ quá hạn theo chỉ đạo của Ban điều hành, quản lý tài sản
đảm bảo cho toàn ngân hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động trong nội
bộ ngân hàng. Đảm bảo các bộ phận trong ngân hàng đều tuân thủ đúng các quy
định.
Khối công nghệ thông tin:
Phòng công nghệ thông tin: Quản lý và vận hành hệ thống công nghệ thông tin
(CNTT) đã, đang và sẽ cài đặt, phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành của toàn hệ
thống SCB, nghiên cứu, tổ chức, triển khai và hướng dẫn toàn ngân hàng vận hành,
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 20
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
khai thác các chương trình ứng dụng; đảm bảo phát huy khả năng cung ứng nhằm
phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý.
Tham mưu cho Ban điều hành chiến lược phát triển về lĩnh vực CNTT, thông
qua các chương trình, đề án, dự án về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học
phục vụ cho hoạt động của toàn ngân hàng, phù hợp với tiến trình hiện đại hóa
CNTT của Ngân hàng Nhà nước và tham mưu trong việc lựa chọn, đấu thầu, mua
sắm máy móc, thiết bị công nghệ tin học, định ra tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với

mục tiêu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, quản trị, bảo trì, nâng cấp kỹ thuật hệ
thống mạng CNTT bao gồm mạng lưới nội bộ, mạng diện rộng, mạng kết nối SCB
với bên ngoài, đồng thời nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ
kinh doanh của SCB.
Phòng nghiệp vụ ngân hàng điện tử: Tổ chức triển khai, thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng điện tử, tham mưu xây dựng các chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân
hàng điện tử.
Sở giao dịch/ Chi nhánh và đơn vị trực thuộc:
Sở giao dịch/ Chi nhánh: Là đơn vị trực thuộc ngân hàng, có con dấu riêng,
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ ngân hàng theo quy định của pháp luật và của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm: Là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu
riêng, được phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Sở Giao dịch/ Chi
nhánh theo ủy quyền của Giám đốc Sở Giao dịch/ Chi nhánh theo các quy định của
pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
1.3. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn cung
cấp
Nhóm khách hàng cá nhân: Tận dụng ưu thế về mạng lưới giao dịch rộng nên
ngân hàng có rất nhiều sản phẩm, dịch vụ để thu hút nguồn vốn từ các khách hàng
cá nhân cũng như phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân như là: tiền gửi tiết kiệm,
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 21
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
tiền gửi thanh toán, tiền gửi online, cho vay bổ sung vốn kinh đối với hộ kinh
doanh, cho vay mua nhà, mua xe ô tô, cho vay du học, cho vay tiểu thương chợ, cho
vay cầm cố sổ/thẻ tiết kiệm, chuyển tiền thanh toán đa tệ, chuyển đổi ngoại tệ, kinh
doanh vàng, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ thanh toán hóa
đơn, dịch vụ cung ứng và thanh toán séc trong nước, dịch vụ thu chi hộ tận nơi….
Nhóm khách hàng doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm như: tiền gửi có kì
hạn, tiền gửi thanh toán, cho vay ủy thác, cho vay cầm cố lô hàng xuất khẩu, cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay cầm cố chứng khoán, bao lãnh thanh toán

trong nước, cho vay thu mua lúa gạo, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn,
dịch vụ nhờ thu chứng từ nhập khẩu, dịch vụ chuyển nhượng tín dụng thư, chiết
khấu chứng từ nhờ thu xuất khẩu, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, dịch vụ thanh toán
séc, dịch vụ phát hành bankdraft, dịch vụ thanh toán hóa đơn, dịch vụ chuyển và
nhận tiền……
Thẻ và Ebanking bao gồm: thẻ Rose Card dành cho phái nữ, thẻ tín dụng quốc
tế SCB Mastercard, dịch vụ thanh toán thẻ, thẻ đồng thương hiệu, dịch vụ chi hộ
lương qua thẻ, thẻ ghi nợ nội địa, dịch vụ SMS banking, dịch vụ internet
banking…
Trong những năm vừa qua SCB đã không ngừng hoàn thiện, cải tiến và đưa ra
nhiều sản phẩm, dịch vụ linh hoạt, hấp dẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng và luôn luôn vì một mục tiêu “hoàn thiện vì khách hàng”.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB trong 3 năm 2011-2013
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
nợ của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM tập trung hình thành
nguồn vốn đáp ứng cho các nghiệp vụ tài sản có như: cho vay, tài trợ đầu tư, kinh
doanh…Có thể nói huy động vốn không chỉ quyết định đến quy mô hoạt động, quy
mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh trên
thị trường của các NH.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 22
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Nhận thức được vai trò quan trọng đó Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng việc đưa ra rất nhiều sản
phẩm khác nhau như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
tiền gửi lãi suất linh hoạt…Nhờ đó đã làm gia tăng đáng kể nguồn vốn huy động
của SCB đặc biệt là trong năm 2011-2013, số liệu cụ thể được thể hiện trong biểu
đồ 1.1 như sau:
Biểu đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động của SCB qua các năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC 2011-2013 của SCB và website finance.vietstock.vn
Nguồn vốn huy động của SCB tăng lên rất cao từ 58,633,444 triệu đồng năm
2011 lên đến 147,098,061 triệu đồng vào năm 2013 (tăng 88,464,617 triệu đồng).
Đóng góp trong mức tăng đáng kể của nguồn vốn huy động này là sự gia tăng rất
lớn nguồn vốn huy động thị trường liên ngân hàng và vay tái cấp vốn từ ngân hàng
nhà nước (NHNN) đặc biệt là vào cuối năm 2011, trong đó tổng số vốn hỗ trợ liên
ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tính đến tháng 12
năm 2012 là trên 2,400,000 triệu đồng trên tổng số tài sản mà 3 ngân hàng ( Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trước khi hợp nhất, ngân hàng Việt Nam Tín
Nghĩa, ngân hàng Đệ Nhất ) đem ra đảm bảo là 30,000,000 triệu đồng.
Sau một năm kể từ khi SCB hợp nhất chính thức đi vào hoạt động ngày 1 tháng
1 năm 2012 thì ngân hàng đã đạt được những tiến triển tích cực như là cải thiện
đáng kể tình trạng thanh khoản, năng lực tài chính thông qua các giải pháp tăng vốn
điều lệ, gọi vốn của nhà đầu tư nước ngoài, củng cố giá trị tài sản đảm bảo, đẩy
mạnh xử lý nợ đồng thời cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm hấp dẫn thu hút
nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Do đó huy động vốn từ nền kinh
tế của SCB đã tăng 35.9% trong năm 2012 và tăng 7% trong 2 tháng đầu năm 2013
và vào cuối năm 2013 tổng nguồn vốn huy động đạt được 147,098,061 triệu đồng
tăng khoảng 85.75% so với năm 2012.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 23
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang có sự cạnh tranh khá gay gắt
giữa các ngân hàng thương mại về huy động vốn nhưng SCB vẫn có được sự tăng
trưởng khá tốt về nguồn vốn huy động. Điều này đã cho thấy được những nổ lực rất
nhiều của SCB trong những năm vừa qua, đặc biệt đó là sự nổ lực trong việc đưa ra
khá nhiều sản phẩm, dịch vụ, chương trình khuyến mãi linh hoạt, đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng cùng với mức lãi suất phù hợp mang tính cạnh tranh cao và
chương trình chăm sóc khách hàng, thái độ làm việc chu đáo, thân thiện với khách
hàng. Thông qua đó đã giúp SCB tạo dựng được một cơ sở khách hàng nhất định và
luôn đảm bảo việc giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.

1.4.2. Hoạt động tín dụng
Cùng với sự gia tăng trong nguồn vốn huy động thì hoạt động tín dụng của SCB
từ năm 2011-2013 cũng đạt được sự tăng trưởng đáng kể. Biểu đồ 1.2 đã cho thấy
rõ được điều này.
Biểu đồ 1.2: Dư nợ tín dụng của SCB trong 3 năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Dư nợ tín dụng của SCB từ năm 2011 đến năm 2013 đã tăng lên 23,930,690
triệu đồng (tăng gần 37.15%). Trong đó hoạt động tín dụng của SCB năm 2011 chủ
yếu tập trung vào công tác xử lý và thu hồi nợ, hạn chế cho vay. Điều này được lí
giải là do việc ngân hàng đã sử dụng nợ ngắn hạn cho vay trung dài hạn (chủ yếu
vào lĩnh vực bất động sản) mà gặp lúc thị trường đang biến động, nguồn vốn huy
động ngắn hạn không còn dồi dào như trước để hạn chế rủi ro thanh khoản xảy ra
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 24
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC từ 2011-2013 của SCB và website finance.vietstock.vn
GVHD: GV. Cao Ngọc Thủy Khoá luận tốt nghiệp
nên buộc ngân hàng phải hạn chế khả năng cho vay, tập trung vào hoạt động việc xử
lý các khoản nợ còn tồn đọng. Tổng dư nợ vay cuối năm 2011 là 64,418,900 triệu
đồng và tăng lên 87,165,574 triệu đồng vào năm 2012 (tăng lên 35.3%). Sự tăng
trưởng tín dụng này của SCB trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp chưa thật sự khả quan nên đã ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng tín
dụng của SCB.
Từ tháng 10/2013, Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam
(VAMC) bắt đầu mua lại nợ, SCB đã bán được nợ xấu cho VAMC với giá trị bán nợ
đạt 1,739,000 triệu đồng làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm từ 7.22% vào cuối năm 2012
xuống ngưỡng an toàn là 3%, bên cạnh đó trong quý 1/2013 ngân hàng đã thanh
toán bổ sung 6,972,000 triệu đồng tiền gốc và 1,639,000 triệu đồng các khoản vay
tái cấp vốn NHNN cùng với đó ngân hàng đang cố gắng đẩy nhanh quá trình tái cơ
cấu nợ, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nhờ
vậy đã làm tăng khả năng thanh khoản, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng đồng

thời tạo dựng được sự an tâm và niềm tin của KH dành cho NH, đó là một trong
những yếu tố tác động giúp NH thu hút nguồn vốn huy động đáng kể trong năm
2013 (tổng huy động vốn tăng gần gấp 2 lần so với năm 2012). Cùng với sự tăng
trưởng mạnh trong nguồn vốn huy động thì dư nợ tín dụng của SCB cũng tiếp tục
tăng trong năm 2013 khi tăng 1.36% so với năm 2012, đạt 88,349,590 triệu đồng.
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tuy nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng của SCB đều tăng từ năm 2011-
2013 nhưng kết quả hoạt động kinh doanh lại giảm xuống thể hiện qua biểu đồ 1.3
về tổng lợi nhuận trước thuế đạt được của SCB.
SVTH: Lưu Thị Thùy Thúy Trang 25

×