Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tận dụng cho xỉ nhà máy nhiệt điện Đình Hải (khu công nghiệp Trà Nóc Cần Thơ) làm vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nhất
là trong giai đoạn hiện nay an ninh lƣơng thực đang là vấn đề “nóng” của thế
giới. Đối với Việt Nam cho dù có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, nhƣng ngành
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực
quốc gia và xuất khẩu nông sản ra nƣớc ngoài. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
chiếm khoảng 1/3 trong GDP (2010). Đất trồng lúa nƣớc có diện tích 7390 km
2
.
Sản lƣợng lúa của nƣớc ta đạt khoàng 40 triệu tấn (2010). Đồng bằng sông Cửu
Long chiếm 57% tổng sản lƣợng của cả nƣớc và chiếm 90% tổng cung lúa gạo
xuất khẩu. Góp phần đem lại kim ngạch xuất khẩu gạo trên 3 tỷ USD trong năm
2010 (Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Bên cạnh mức tăng trƣởng về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu lúa gạo
còn tồn đọng vấn đề về các bãi chứa, biện pháp thu gom, đầu ra cho các phế
phẩm sau thu hoạch nhƣ rơm rạ, vỏ trấu. Năm 2010, lƣợng trấu thải ra từ ngành
xay xát ở mức hơn 7 triệu tấn. Nhƣng chỉ có khoảng 3 triệu tấn trấu đƣợc dùng
để làm thức ăn gia súc, sản xuất phân bón, ván ép, dùng để nấu ăn trong các gia
đình nông thôn và trong nhiều cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhƣ: lò
nung gạch truyền thống, nung vôi, nung gốm. Nhƣ vậy vẫn còn một lƣợng lớn
trấu dƣ thừa đang thải ra kênh rạch, sông ngòi. Quá trình phân hủy của vỏ trấu
làm nguồn nƣớc ô nhiễm, đồng thời phát sinh mùi hôi. Làm ảnh hƣởng đến sinh
hoạt của ngƣời dân.
Trƣớc tình hình đấy, Công ty cổ phần nhiệt điện Đình Hải đã đầu tƣ xây
dựng Nhà máy đồng nhiệt điện đốt trấu để sản xuất hơi nƣớc và điện. Trong quá
trình vận hành tạo ra khối lƣợng lớn tro. Lƣợng tro này nhà máy chủ yếu bán cho


Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 2

nhà máy phân bón. Trong khi đó, tro trấu chứa SiO
2
, là chất rất cần thiết cho
ngành xây dựng và một số ngành khác nhƣng giá thành nhập khẩu lại cao.
Chính vì vậy, cần có những phƣơng pháp những nghiên cứu khả thi và
hiệu quả để tận dụng nguồn tro xỉ của nhà máy và đề tài "Nghiên cứu tận dụng
tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải (KCN Trà Nóc – Cần Thơ) làm vật liệu
xây dựng" đƣợc thực hiện tạo ra một sản phẩm có giá trị từ tro trấu giúp hạn chế
đƣợc biến đổi khí hậu, tăng giá trị kinh tế.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tận dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải làm vật liệu
xây dựng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về tình hình phế phẩm nông nghiệp hiện nay.
- Tìm hiểu về nguồn gốc, hiện trạng, hình thức thu gom, xử lý và tái chế
của vỏ trấu
- Thu thập nhu cầu của ngành vật liệu xây dựng trong nƣớc và thế giới,
cách đánh giá chất lƣợng vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu tận dụng tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện làm vật liệu xây
dựng.
- Đo đạc tính chất cơ lý, hóa học của vật liệu xây dựng làm từ phế phẩm
nông nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện trong việc áp
dụng làm vật liệu xây dựng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thí nghiệm và ứng dụng trên tro xỉ của nhà máy

nhiệt điện
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 3

Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn trong các lĩnh vực sau: Nguồn tro xỉ
đƣợc lấy từ nhà máy nhiệt điện Đình Hải (KCN Trà Nóc – CầnThơ). Làm mẫu
thử là vữa không nghiên cứu làm các loại vật liệu xây dựng khác.
5. Địa điểm thí nghiệm và thời gian thí nghiệm
Địa điểm nghiên cứu: Trong phòng thí nghiệm khoa môi trƣờng và khoa
xây dựng của Trƣờng Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh và
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trƣờng đại học kỹ thuật công nghệ thành phố Hồ
Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ ngày 21/02/2011 đến ngày 30/06/2010
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nguyên liệu chính để sản xuất vật liệu xây dựng ở nƣớc ta vẫn phải nhập
khẩu từ nƣớc ngoài và quá trình sản xuất xi măng làm ô nhiễm môi trƣờng, ảnh
hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Việc nghiên cứu tận dụng tro xỉ (đốt vỏ trấu) của
nhà máy nhiệt điện sẽ góp phần giảm lƣợng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất vật
liệu xây dựng, đồng thời tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu tro xỉ sẵn có trong
Nhà Máy Nhiệt Điện Đình Hải. Trong thời gian sắp tới, Đồng Bằng Sông Cửu
Long sẽ xây dựng nhiều nhà máy nhiệt điện đốt bằng vỏ trấu góp phần giải quyết
một lƣợng tro lớn phát sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận
- Dựa trên nguyên tắc tái chế tro xỉ từ nhà máy nhiệt điện để làm vật liệu
xây dựng.
- Dựa trên tiêu chuẩn vật liệu xây dựng đòi hỏi.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN

SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 4

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: tiến hành thu thập, sƣu tầm các thông
tin, tài liệu, số liệu, có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các tạp chí, sách
báo, giáo trình, internet,…
- Phƣơng pháp thực nghiệm: sơ chế, điều chế mẫu; xác định tính chất
mẫu, đúc mẫu, đo tính cơ lý của mẫu vữa.
- Phƣơng pháp phân tích: lựa chọn và tổng hợp lại các số liệu làm cơ sở
cho quá trình thực hiện đề tài.
- Phƣơng pháp tính toán: tính toán những số liệu thu thập, kết quả làm
thực nghiệm.
- Phƣơng pháp đánh giá: nhận xét, đánh giá kết quả từ những số liệu thu
thập và kết quả làm thực nghiệm.

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRẤU
1.1. Phế phẩm nông nghiệp
Phế phẩm nông nghiệp là chất thải từ các loại cây trồng phát sinh ra sau
khi thu hoạch và chế biến để tạo ra sản phẩm chính.
Ngành nông nghiệp trồng trọt là một trong những ngành kinh tế quan
trọng của Việt Nam. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm nhƣng sản lƣợng,
năng suất cây trồng luôn tăng qua các năm.

Hình 1.1 Sản lƣợng một số loại cây trồng qua các năm
(theo Cục thống kê 2010)


32.5
35.8 35.8
35.9
38.7
38.9
39.9
2
3.7
3.8
4.3
4.5
4.3
4.6
15
14.9
16.7
17.4
16.1
15.6
17.4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45

2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
năm
triệu tấn
Lúa
Ngô
Mía
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 6

Cùng với sự tăng trƣởng về sản lƣợng nông nghiệp là sự gia tăng về khối
lƣợng phế phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch và chế biến lên đến hàng chục
triệu tấn.
Thông thƣờng các phế phẩm nông nghiệp thƣờng đƣợc nông dân sử dụng
làm chất đốt, ủ làm phân bón, giá thể trồng nấm, thức ăn chăn nuôi, lợp chuồng
trại. Phế phẩm nông nghiệp không đƣợc sơ chế, làm bất tiện cho ngƣời dân. Việc
tận chủ yếu trên quy mô hộ gia đình.
Những năm gần đây, có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào
việc tận thu các phụ, phế phẩm trong quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm, để
sản xuất phân hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi, khí đốt, năng
lƣợng Xong vẫn còn còn hạn chế. Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp của
nƣớc ta hiện nay vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, mạnh ai nấy làm nên việc thu
gom, phân loại phụ, phế thải rất khó khăn.
Nên phế phẩm nông nghiệp không đƣợc tận dụng triệt để, còn một lƣợng
lớn phế phẩm đƣợc ngƣời dân xử lý bằng cách đốt bỏ, thậm chí đổ xuống ao, hồ,
sông, suối…vừa gây lãng phí, vừa gây ô nhiễm môi trƣờng.
Một trong những nguồn nguyên liệu dồi dào bị bỏ phí, đang làm ô nhiễm
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đó chính là vỏ trấu.
1.2. Trấu - Phế phẩm từ cây lúa
1.2.1. Nguồn gốc vỏ trấu

Lúa (Oryza spp.) là một trong năm loại cây lƣơng thực chính của thế giới,
cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lƣợng calo tiêu thụ bởi con ngƣời. Nó là các loài thực
vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng, hẹp
bản (2-2,5 cm) và dài 50-100 cm. Các hoa nhỏ thụ phấn nhờ gió mọc thành các
cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30-50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 7

nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) khi non có màu xanh, chín có màu vàng, dài
5-12 mm và dày 2-3 mm. Cây lúa non đƣợc gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, ngƣời ta
có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã đƣợc cày, bừa kỹ
hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt,
sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính. Sản phẩm thu
đƣợc từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu đƣợc sản phẩm chính là
gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. (
Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và đƣợc tách ra trong quá trình xay
xát. Vỏ trấu chiếm 20% hạt thóc, có màu vàng, nhẹ xốp và có kích thƣớc trung
bình khoảng 8-10mm dài, 2-3mm rộng và 0,2mm dày. Khối lƣợng thể tích của
vỏ trấu khi nén khoảng 122 kg/m
3
. Khi đốt 1kg trấu sinh ra nhiệt lƣợng khoảng
3000Kcal và 0,2kg tro.
1.2.2. Hiện trạng vỏ trấu
Vỏ trấu thƣờng đƣợc ngƣời dân nông thôn tận dụng làm chất đốt trong
sinh hoạt, sản xuất gốm sứ, gạch thủ công, làm phân bón. Những năm gần đây,
Hình 1.2 Cây lúa
Hình 1.3 Vỏ trấu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG

MSSV : 107108012 Trang 8

nhờ biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng tăng lên rất
cao và đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Năm
2010, sản lƣợng lúa của nƣớc ta đạt gần 40 triệu tấn nhƣ vậy lƣợng vỏ trấn phát
sinh khoảng 8 triệu tấn. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực tập trung vỏ trấu
nhiều nhất trong cả nƣớc. Khối lƣợng trấu phát sinh nhiều, với cách tận dụng
trấu theo kiểu truyền thống làm chất đốt, phân bón, giá thể… thì lƣợng vỏ trấu
chỉ đƣợc tiêu thụ với số lƣợng rất nhỏ. Trấu thải ra từ các nhà máy xay xát không
nơi tiêu thụ, không kho bãi chứa chỉ còn cách tuồn xuống kênh rạch, sông ngòi.
Hậu quả làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và mùi hôi làm ảnh hƣởng đến đến sinh
hoạt của ngƣời dân. Do vậy, phải tính đầu ra cho trấu. Đã hàng loạt những công
trình nghiên cứu, tận dụng nguồn trấu khổng lồ của vựa lúa lớn nhất nƣớc làm
nguyên liệu để phục vụ sản xuất, đời sống đƣợc triển khai thực tế. Và nhiều
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, ngƣời dân đã làm giàu từ nguồn phế phẩm này.
Song vẫn không tiêu thụ hết đƣợc, vì khối lƣợng trấu phát sinh ra quá lớn. Thêm
vào đấy, nông nghiệp nƣớc ta còn mang tính nhỏ lẻ nên gặp khó khăn trong việc
thu gom. Vì vậy trấu thải ra vẫn cứ tồn tại nhƣ một loại chất độc, đe doạ từng
ngày cuộc sống và môi trƣờng vẫn diễn ra ở Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3. Thành phần hóa học của vỏ trấu và tro trấu
1.3.1. Thành phần hóa học của vỏ trấu
Thành phần hóa học của vỏ trấu thay đổi theo loại thóc, mùa vụ canh tác,
thổ nhƣỡng của từng vùng miền. Nhƣng hầu hết trong vỏ trấu chứa trên 75%
chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt và khoảng 25% còn lại
chuyển thành tro. Các chất hữu cơ của trấu là các mạch polycarbohydrat rất dài
nên hầu hết các loài sinh vật không thể sử dụng trực tiếp đƣợc, nhƣng các thành
phần này lại rất dễ cháy nên có thể dùng làm chất đốt. Sau khi đốt, tro trấu có
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 9


chứa trên 80% là silic oxit, đây là thành phần đƣợc sử dụng trong rất nhiều lĩnh
vực.
Bảng 1.1 Thành phần hữu cơ của vỏ trấu
[8]


Bảng 1.2 Thành phần hóa học của vỏ trấu
[9]
Thành phần hóa học
Tỷ lệ theo khối lƣợng (%)
Carbon
41.44
Hydro
4.94
Oxy
37.32
Nito
0.57
Tro
15.73
1.3.2. Thành phần hóa học trong tro
Vỏ trấu sau khi cháy các thành phần hữu cơ sẽ chuyển hóa thành tro chứa
các thành phần oxit kim loại. Silic oxit là chất có tỷ lệ phần trăm về khối lƣợng
cao nhất trong tro chiếm khoảng 80-90%. Các thành phần oxit có trong tro đƣợc
thể hiện qua bảng 1.3. Và chúng có thể thay đổi tùy thuộc vào giống cây lúa,
điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng miền. Hàm lƣợng SiO
2
trong tro trấu rất
cao. Oxit silic đƣợc sử dụng trong đời sống sản xuất rất phổ biến. Nếu tận thu

đƣợc nguồn SiO
2
có ý nghĩa rất lớn đối với nƣớc ta. Làm đƣợc điều này ta sẽ
Thành phần hữu cơ
Tỷ lệ theo khối lƣợng (%)
-cellulose
35-40
Lignin
25-30
Hemi - cellulose
20-30
Nito và vô cơ
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 10

không cần nhập khẩu SiO
2
và vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do vỏ trấu cũng đƣợc
cải thiện.
Bảng 1.3 Các thành phần oxit có trong tro trấu
[9]
Thành phần oxit
Tỷ lệ theo khối
lƣợng (%)
SiO
2
80-90
Al

2
O
3
1-2.5
K
2
O
0.2
CaO
1-2
Na
2
O
0.2-0.5

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 11

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN ĐÌNH HẢI
– PHỤ GIA XÂY DỰNG
2.1. Tổng quan về Công ty nhiệt điện Đình Hải
2.1.1. Vị trí địa lý của nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải
Nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải nằm trong Khu công nghiệp Trà
Nóc II, thuộc phƣờng Phƣớc Thới, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Cách trung tâm thành phố 2km về phía bắc.
- Cách sân bay Cần Thơ 2,5km.
- Cách cảng Cần Thơ 3,5km.
Thành lập theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 5703000275 do Sở Kế hoạch
và đầu tƣ Tp.Cần thơ cấp ngày 23/03/2007 với tổng diện tích 24.000 m

2
.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình
Hải
Nhà máy Đồng phát nhiệt điện Đình Hải đƣợc khởi công xây dựng vào
cuối tháng 8/2007 tại Khu công nghiệp Trà Nóc II (Cần Thơ). Đây là nhà máy
đốt trấu để đồng thời phát hơi nƣớc và điện thƣơng phẩm đầu tiên ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Xây dựng theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 hoàn thành cuối tháng 1/2008 phát 20 tấn hơi/giờ để bán
cho khách hàng trong khu công nghiệp theo hệ thống đƣờng ống phi 300 dài
3.000m.
- Giai đoạn 2 hoàn thành cuối 2009, phát thêm 2MW điện.
- Giai đoạn 3 hoàn thành năm 2011 nâng sản lƣợng điện lên 70MW.
Hiện nay, Cty CP Nhiệt điện Đình Hải đã hoàn thành và đƣa vào hoạt
động với công suất 20 tấn hơi/giờ và phát 2MW điện, lƣợng trấu tiêu thụ khoảng
6 tấn/giờ. Cung cấp điện và hơi cho cả Khu công nghiệp Trà Nóc 2.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 12

Nhà máy đang đầu tƣ turbine 3,7MW cấp điện lên lƣới quốc gia.
Trong thời gian tới Cty Đình Hải sẽ tiếp tục phối hợp với Công ty J-Power
của Nhật Bản để nghiên cứu phát triển nhà máy điện trấu 10MW đặt tại huyện
Thốt Nốt (Cần Thơ), tiêu thụ 80.000 tấn trấu/năm, đồng thời công ty cũng sẽ xúc
tiến nghiên cứu dự án Trung tâm nhiệt điện tại một vài KCN phát triển khác tại
ĐBSCL.
2.2. Tổng quan về sản phẩm tro trấu từ lò đốt tầng sôi ở Công ty
2.2.1. Lò đốt tầng sôi
Cấu tạo lò đốt tầng sôi:
Thuộc loại lò đốt tĩnh đƣợc lát một lớp gạch chịu lửa bên trong để làm

việc với nhiệt độ cao. Đặc điểm của tháp là luôn chứa một lớp cát dày 40-50 cm
nhằm: lớp cát nhận nhiệt và giữ nhiệt cho lò đốt. Lớp cát đƣợc gió thổi xáo động
làm chất thải rắn bị rơi ra, xáo động theo nên cháy dễ dàng.
Quá trình đốt:
Gió thổi mạnh vào lớp vĩ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố đều dƣới đáy tháp
làm lớp đệm cát cùng vỏ trấu đƣợc thổi tơi tạo điều kiện cháy triệt để. Khoang
phía dƣới tháp (trên vỉ phân bố gió), là khu vực cháy sơ cấp nên nhiệt độ buồng
đốt từ 850-920
o
C, còn khoang trên phình to hơn là khu vực cháy thứ cấp có nhiệt
độ cháy cao hơn (990-1100
o
C) để đốt cháy hoàn toàn vỏ trấu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 13

Hình 2.1 Cấu tạo lò đốt tầng sôi
2.2.2. Sản phẩm tro trấu từ lò đốt
tầng sôi ở Công ty
Trấu sau khi đƣợc Công ty thu
mua từ các cơ sở xay xát lúa, đƣợc sử
dụng làm nhiên liệu đốt trong lò đốt
tầng sôi để sản xuất hơi nƣớc cung
cấp cho các nhà máy trong khu khu
công nghiệp. Vỏ trấu sau khi đốt trong
lò đốt tầng sôi cháy hết, không lẫn
trấu sống. Hiệu suất đốt của lò tầng
sôi chƣa cao, nên tro sinh còn hình









Hình 2.2 Vỏ trấu sau khi đốt trong lò
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 14

dạng của vỏ trấu, có màu đen. Hiện tại, lƣợng tro này chủ yếu cung cấp cho nhà
máy phân bón. Nhà máy đang định hƣớng xây dựng dây chuyền sản xuất phụ
gia vật liệu xây dựng từ tro trấu. Ƣớc tính trong tro thải ra của nhà máy SiO
2

chiếm khoảng 80% về khối lƣợng. Việc sản xuất SiO
2
từ tro trấu đƣợc áp dụng
vào thực tiễn sẽ góp phần giảm đáng kể lƣợng nhập khẩu phụ gia, giảm lƣợng xi
măng, và là chất phụ gia cho các ngành khác. Góp phần tiết kiệm điện năng,
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
2.3. Các loại phụ gia sử dụng trong xây dựng
2.3.1. Khái niệm và phân loại phụ gia
2.3.1.1. Khái niệm
Hoá chất hay nguyên liệu dùng để pha vào phối liệu hay cho vào nghiền
chung với clinker xi măng nhằm mục đích cải thiện công nghệ nghiền, nung hay
tính chất của sản phẩm đƣợc gọi chung là phụ gia. Ngoài ra còn góp phần hạ giá
thành sản phẩm và tăng sản lƣợng.

2.3.1.2. Phân loại phụ gia
a. Phụ gia khoáng hóa
 Phụ gia khoáng hoạt tính (PGKHT)
- Là những phụ gia khi sử dụng với xi măng portland làm tăng một số
tính chất của quá trình đóng rắn xi măng hoặc có hoạt tính puzolan, hoặc có cả
hai tính chất trên.
- Phân loại:
 PGKHT Puzolan
Là những vật liệu chứa SiO
2
vô định hình hoặc Al
2
O
3
hoạt tính khi có mặt
ẩm. Bản than phụ gia puzolan không có khả năng rắn chắc trong nƣớc nhƣng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 15

trong môi trƣờng có nồng độ vôi nhất định thì nó sẽ tƣơng tác với vôi tạo thành
hợp chất mới có khả năng rắn chắc đƣợc trong nƣớc.
Ca(OH)
2
+ SiO
2
(VĐH) (0,8 ÷ 1,5) CaO.SiO
2
.nH
2

O
Ca(OH)
2
+ Al
2
O
3
(ht) CaO.Al
2
O
3
.nH
2
O
Ngoài ra C
3
A (Aluminat Canxi) thủy hóa tạo ra C
3
AH
6
sẽ tác dụng với
SiO
2
vô định hình theo phản ứng:
C
3
AH
6
+ SiO
2

(VĐH) 3CaO.Al
2
O
3
.SiO
2
.nH
2
O
 Phân loại theo dạng tồn tại :
 Có dạng tự nhiên là puzolan
 Thông qua xử lý nhiệt: đất sét nung, đá phiến nung, meta cao lanh.
 Ảnh hưởng của nhóm puzolan tự nhiên đến tính chất hỗn hợp bê tông:
 Làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê tông.
 Tăng khả năng bơm (bê tông bơm).
 Có khả năng làm tăng cƣờng độ (đặc biệt là meta cao lanh).
 Giảm nhiệt thủy hóa của bê tông.
 PGKHT xỉ lò cao
Là sản phẩm tạo thành của ngành công nghiệp luyện kim. Thành phần chủ
yếu là SiO
2
vô định hình và các alumosilicat của CaO. Kích thƣớc hạt của xỉ
thƣờng < 45μm. Xỉ có thể là chất kết dính độc lập.
 Một số thông số của xỉ
 MKN nhỏ hơn 1.5%.
 Diện tích bề mặt riêng (m
2
/kg): 400-600.
 Khối lƣợng riêng (g/cm
3

): 2.85-2.95.
 Ảnh hưởng của xỉ đến tính chất vữa và bê tông
 Giảm lƣợng nƣớc sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 16

 Tăng thời gian bắt đầu và kết thúc đông kết.
 Giảm lƣợng nhiệt của quá trình hydrat hóa.
 Tăng khả năng chống phản ứng hóa học.
 PGKHT tro bay
Là sản phẩm của quá trình cháy của nhiên liệu (than và các thành phần
khác) trong các nhà máy nhiệt điện.
Thành phần chủ yếu là các SiO
2
, Al
2
O
3
pha thủy tinh và các oxit Fe
2
O
3
,
CaO. Trong tro bay hàm lƣợng pha tinh thể rất ít. Tro bay có cỡ hạt từ 1-100μm,
cỡ hạt trung bình khoảng 20μm có dạng hình cầu hoặc hình cầu rỗng.
 Ảnh hưởng của tro bay đến tính chất bê tông
 Tăng thời gian đóng rắn của hỗn hợp bê tông.
 Giảm khả năng phân tầng của hỗn hợp bê tông.
 Làm giảm nhiệt thủy hóa của bê tông.

 Tăng khả năng chống phản ứng hóa học của bê tông.
 PGKHT Silicafume (SF)
Là vật liệu mịn, chứa oxit silic (> 85%) vô định hình, thu đƣợc của quá
trình sản xuất silic và hợp kim silic bằng hồ quang.
 Ảnh hưởng của silicafume đến tính chất bê tông
 Tăng lƣợng nƣớc nhào trộn.
 Giảm khả năng tách nƣớc, phân tầng của hỗn hợp vữa và bê tông.
 Tăng cƣờng độ của vữa hoặc bê tông.
 Giảm phản ứng akali silica và tăng khả năng chống phản ứng hoá học.
 Phụ gia tro trấu (RHA)
Là sản phẩm thu đƣợc khi nung trấu ở nhiệt độ 600 đến 800
0
C. Cũng nhƣ
muội silic, phụ gia tro trấu có hàm lƣợng SiO
2
tới hơn 80 - 90%, trong đó có
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 17

chứa nhiều oxit silic vô định hình có hiệu ứng rất mạnh, hơn cả muội silic. Tuy
nhiên, phụ gia tro trấu có độ xốp lớn, nên lƣợng nƣớc trộn thƣờng tăng lên khá
nhiều tuỳ thuộc vào tỷ lệ pha trộn trong xi măng. Để khắc phục đƣợc vấn đề này,
ngƣời ta thƣờng sử dụng phụ gia tro trấu cùng với phụ gia giảm nƣớc để không
phải tăng lƣợng nƣớc trộn. Tro trấu thƣờng đƣợc dùng để thay thế 5 đến 30%
trọng lƣợng xi măng tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng. Hiện nay phụ gia tro trấu
đã bắt đầu đƣợc nghiên cứu và đƣa vào sử dụng ở nƣớc ta thay thế cho phụ gia
muội silic phải nhập khẩu.
 Phụ gia khoáng đầy
Phụ gia khoáng đầy là loại phụ gia đƣa vào với mục đích tăng sản lƣợng xi

măng, giảm giá thành sản phẩm. Tỷ lệ phụ gia này pha vào phụ thuộc vào chất
lƣợng clinke và yêu cầu kỹ thuật của xi măng.
Phụ gia đầy gồm các vật liệu khoáng thiên nhiên hoặc nhân tạo, thực tế
không tham gia vào quá trình hydrat hoá xi măng, chúng chủ yếu đóng vai trò
cốt liệu mịn, làm tốt thành phần hạt và cấu trúc của đá xi măng. Phụ gia đầy sử
dụng trong công nghiệp xi măng gồm: đá vôi, đá vôi silic có màu đen, đá sét đen,
các loại bụi thu hồi ở lọc bụi điện trong dây chuyền sản xuất xi măng cũng đƣợc
sử dụng nhƣ một loại phụ gia đầy nhân tạo.
b. Phụ gia hóa học (Chemical Admixtures)
Phụ gia hóa học là chất đƣợc đƣa vào mẻ trộn trƣớc hoặc trong quá trình
trộn với một liều lƣợng nhất định (không lớn hơn 5% khối lƣợng xi măng), nhằm
mục đích thay đổi một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông sau khi đóng
rắn.
 Phụ gia hóa dẻo giảm nước (Water-reducing admixtures)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 18

Phụ gia hóa dẻo giảm nƣớc là phụ gia làm tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông
khi giữ nguyên tỷ lệ nƣớc/xi măng, hoặc cho phép giảm lƣợng nƣớc trộn mà vẫn
giữ nguyên đƣợc độ sụt của hỗn hợp bê tông, thu đƣợc bê tông có cƣờng độ cơ
học cao hơn.
 Phụ gia chậm đông kết (Retarding admixtures)
Phụ gia chậm đông kết là phụ gia làm giảm tốc độ phản ứng ban đầu giữa
xi măng và nƣớc, do đó kéo dài thời gian đông kết của bê tông.
 Phụ gia đóng rắn nhanh (Accelerating admixtures)
Phụ gia đóng rắn nhanh là phụ gia làm tăng nhanh tốc độ phản ứng ban
đầu giữa xi măng và nƣớc, do đó rút ngăn thời gian đông kê của bê tông và làm
tăng cƣờng độ bền của bê tông ở tuổi ngắn ngày.
 Phụ gia hóa dẻo – chậm đông kết (Water-reducing and retarding

admixtures)
Phụ gia hóa dẻo – chậm đông kết là phụ gia kết hợp đƣợc các chức năng
của phụ gia hóa dẻo và phụ gia chậm đông kết.
 Phụ gia hóa dẻo – đóng rắn nhanh (Water-reducing and acccelerating
admixtures)
Phụ gia hóa dẻo – chậm đông kết là phụ gia kết hợp đƣợc các chức năng
của phụ gia hóa dẻo và phụ gia đóng rắn nhanh.
 Phụ gia siêu dẻo (giảm nƣớc mức cao) (Water-reducing, high range
admixtures)
Phụ gia siêu dẻo là phụ gia cho phép giảm một lƣợng lớn nƣớc trộn không
nhỏ hơn 12% mà vẫn giữ nguyên đƣợc độ sụt của hỗn hợp vữa bê tông, thu đƣợc
bê tông có cƣờng độ cao hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 19

 Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết (Water-reducing, high range, and
retarding admixtures)
Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết là phụ gia kết hợp đƣợc chức năng của
phụ gia siêu dẻo và phụ gia chậm đông kết.
 Phụ gia cuốn khí
Phụ gia cuốn khí là loại phụ gia có tác dụng tạo ra rất nhiều các bọt khí
nhỏ trong bê tông để nâng cao khả năng chịu đóng băng và tan của bê tông, tăng
tính linh động của bê tông khi đổ bê tông trong vùng nhiệt độ thấp.
 Phụ gia trương nở
Phụ gia trƣơng nở là phụ gia làm tăng thể tích của vữa hoặc của bê tông để
sản xuất vữa bơm cho bu lông neo, chèn chân cột, sản xuất bê tông tự ứng suất.
 Phụ gia trợ bơm
Phụ gia trợ bơm là loại phụ gia để cho bê tông trơn hơn, dễ dàng bơm bê
tông cho cự ly xa tránh phân tầng bê tông.

Tác dụng của loại phụ gia này là ép nƣớc ở trong hồ xi măng, làm cho hồ
xi măng trở nên dẻo hơn và chui vào các khe hở của cốt liệu làm cho bê tông
trơn.
 Phụ gia chống thấm
Phụ gia chống thấm là loại phụ gia để giảm mức độ truyền dẫn hơi nƣớc
ẩm tiết ra trong dạng lỏng hay hơi nƣớc từ trong bê tông hay đi qua bê tông.
Các loại phụ gia này thƣờng bắt nguồn từ các loại vật liệu hạt nhỏ có tính
pozzolanic nghĩa là nó có thể phản ứng với hydroxide canxi đƣợc giải phóng từ
sự thuỷ hoá xi măng để tạo ra một thành phần có tính xi măng chèn vào các lỗ
trống.
2.4. Ứng dụng phụ gia tro trấu trong vật liệu xây dựng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 20

Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bê tông và vữa tính năng cao
trong xây dựng ngày càng tăng, vì vậy việc sử dụng tro trấu mang lại hiệu quả
rất lớn cả về kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng.
Tiến sĩ Trần Bình đã thành công trong việc chế tạo vật liệu mới Vinasilic
và đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2007. Loại vật liệu này sản
xuất từ nguồn trấu. Kết quả thực nghiệm cho thấy: mẫu bê tông đựơc trộn phụ
gia vinasilic có cƣờng độ chịu nén tối thiểu là 1200kG/cm
2
. Chỉ cần pha trộn một
lƣợng vinasilic bằng khoảng 10% hàm lƣợng xi măng.
Viện khoa học - công nghệ xây dựng đã nghiên cứu và đƣa vào ứng dụng
thành công hai loại vữa chảy và vữa bơm không co cƣờng độ cao là GM-F và
GM-P, có sử dụng phụ gia tro trấu trên cơ sở sử dụng silicafume của Tây úc.
Thạc sĩ Nguyễn Tiến Trung -Viện Thủy công- đã nghiên cứu thành công
bê tông giảm độ thấm ion Clo với phụ gia thay thế xi măng về khối lƣợng là tro

trấu 5% và tro bay (Silicafume) 10%. Không những giảm đƣợc độ thấm ion Clo
(tác nhân gây ăn mòn cốt thép bê tông) xuống hai cấp so với mẫu đối chứng mà
cƣờng độ nén cũng cao hơn so với mẫu đối chứng.
Tiến sĩ Trần Bá Việt, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng đã nghiên cứu
dùng tro trấu làm phụ gia tăng cƣờng độ cho bê tông chất lƣợng cao, lƣợng phụ
gia khoảng 10% đƣợc xem là tối ƣu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tro trấu hoàn
toàn có thể thay thế silicafume (SF) dạng nén, bê tông đạt cƣờng độ nén sau 28
ngày là 600 daN/cm
2
.
Tro trấu không những đƣợc ứng dụng trong công trình xây dựng, còn
đƣợc sử dụng làm chất phụ gia trong ngành sản xuất thép.
Hiện tại, việc ứng dụng phụ gia tro trấu trong xây dựng ở nƣớc ta chƣa
đƣợc phổ biến, đa phần chỉ đƣợc áp dụng trên qui mô thử nghiệm. Việt Nam vẫn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 21

chƣa sản xuất đƣợc phụ gia tro trấu, còn phải nhập khẩu từ các nƣớc Trung
Quốc, Ấn Độ…
2.5. Đo tính chất phụ gia hoạt tính: hấp thu nƣớc, vôi, khối lƣợng riêng,
mác xi măng.
Để đánh giá chất lƣợng phụ gia thủy hoạt tính ngƣời ta dựa vào độ hấp
phụ vôi của phụ gia hoạt tính, độ hấp thu nƣớc và độ bền nén của mẫu vữa hay
mẫu bê tông có phối trộn với phụ gia thủy.
2.5.1. Độ hấp phụ vôi của phụ gia hoạt tính
Thành phần chủ yếu của phụ gia thủy là: oxit silic và oxit nhôm hoạt tính.
Phụ gia thủy khi nghiền mịn trộn với vôi cho ra một chất có khả năng dính kết và
đóng rắn với nƣớc, còn khi trộn với xi măng portland thì phụ gia thủy sẽ kết hợp
với vôi tự do và vôi thoát ra của các phản ứng hóa học với nƣớc trong quá trình

đóng rắn làm tăng tính bền của xi măng. Nguyên nhân là khi kết hợp phụ gia
thủy với vôi trong môi trƣờng nƣớc cho ta các hydrosilicatcalci,
hydroaluminatcalci có độ bazic thấp, các sản phẩm này có tính chất kết dính và
cho cƣờng độ.
Độ hoạt tính của phụ gia thủy là số miligam vôi do 1 gam phụ gia thủy
hấp phụ trong 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn (TCVN 3735-1982).
Lƣợng vôi bị 1 gam phụ gia thủy hấp phụ càng nhiều thì phụ gia thủy có
độ hoạt tính càng cao.
Phân loại phụ gia thủy theo độ hoạt tính của chúng nhƣ sau:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 22

Bảng 2.1 Phân loại phụ gia thủy theo độ họat tính
Đánh giá độ hoạt tính của
phụ gia thủy
Số mg CaO bị hấp phụ do
1mg phụ gia thủy (mg)
Yếu
30 - 60
Trung bình – Yếu
50 - 60
Trung bình
60 - 100
Mạnh
100 - 150
Rất mạnh
>150
Cho phụ gia thủy vào nƣớc vôi bão hòa, phụ gia thủy hấp phụ CaO trong

nƣớc vôi. Lƣợng CaO còn dƣ dùng HCl 0,1N chuẩn. Từ đó tính ra lƣợng CaO do
phụ gia thủy hấp phụ.
Có nhiều phƣơng pháp xác định độ hoạt tính của phụ gia thủy: phƣơng
pháp chậm 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn, phƣơng pháp nhanh khi đun nóng
dung dịch, phƣơng pháp nhanh khi kích thích khuấy liên tục, một số phƣơng
pháp so sánh khác…
2.5.2. Độ hấp thu nước
Mục đích của việc đo độ hấp thu nƣớc của phụ gia thủy là để xác định độ
mịn và để nhận biết diện tích bề mặt của hạt vật liệu. Khi phụ gia thủy càng hấp
thu nhiều nƣớc thì càng chứng tỏ phụ gia đó càng mịn, càng nhẹ và diện tích bề
mặt càng lớn. Nếu độ hấp thu nƣớc của phụ gia quá nhiều thì có thể sẽ làm ảnh
hƣởng đến cƣờng độ nén của mẫu vữa cũng nhƣ mẫu bê tông.
2.5.3. Đo khối lượng riêng – khối lượng thể tích
2.5.3.1. Đo khối lượng riêng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 23

Sấy mẫu vật liệu (không có dạng hình học) ở 105÷110
o
C cho đến khi khối
lƣợng không đổi rồi cân chính xác tới ±0.1g. Sau đó ta đổ mẫu vật liệu vào bình
chất lỏng, thể tích chất lỏng dâng lên chính là thể tích đặc của vật liệu.
Lưu ý: Chất lỏng làm thí nghiệm phải không có phàn ứng hóa học với vật
liệu.
2.5.3.2. Đo khối lượng thể tích
Sấy mẫu vật liệu (không có dạng hình học) ở 105÷110
o
C cho đến khi khối
lƣợng không đổi rồi cân chính xác tới ±0.1g. Sau đó ta đổ mẫu vật liệu từ một

chiều cao nhất định vào cốc đã biết thể tích. Rồi cân khối lƣợng vật liệu ở trong
ca, khối lƣợng thể tích sẽ bằng:
G =


(g/cm
3
, kg/l)
Trong đó:
G: khối lƣợng thể tích (g/cm
3
, kg/l)
m: khối lƣợng vật liệu đã đổ đầy ca (g, kg)
V: thể tích của ca cm
3
, lít
2.5.4. Độ bền nén của mẫu vữa
Dựa vào các tiêu chuẩn TCVN 6016-1995. Phƣơng pháp bao gồm cách
xác định độ bền nén và độ bền uốn tƣơng ứng của các mẫu thử hình lăng trụ có
kích thƣớc 40mm x 40mm x160mm.
Các mẫu này đƣợc đúc từ một mẻ vừa dẻo, chứa một phần xi măng và ba
phần cát tiêu chuẩn theo khối lƣợng với tỷ lệ nƣớc/xi măng là 0,5. Cát tiêu chuẩn
từ những nguồn khác nhau đều có thể đƣợc sử dụng miễn là kết quả độ bền uốn
của xi măng đó khi sử dụng cát tiêu chuẩn theo ISO.
2.5.4.1. Trộn vữa
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 24

Dùng máy trộn để trộn mỗi mẻ vữa. Máy trộn khi đã ở vị trí thao tác, cần

tiến hành nhƣ sau:
 Đổ nƣớc vào cối và thêm xi măng
 Khởi động máy trộn ngay và cho chạy ở tốc độ thấp, sau 30 giây thêm
cát từ từ trong suốt 30 giây. Có thể sử dụng thiết bị đo thời gian và thiết bị tự
động kiểm tra cho thao tác này. Khi dùng các nhóm hạt cát riêng biệt, cho thêm
số lƣợng cần thiết của từng nhóm hạt bằng cách bắt đầu tuần tự từ nhóm hạt lớn
nhất. Bật máy trộn và cho máy chạy ở tốc độ cao, tiếp tục trộn thêm 30 giây.
 Dừng máy trộn 90 giây. Trong vòng 15 giây đầu dùng bay cao su cào
vữa bám ở thành cối, ở đáy cối và vun vào giữa cối.
 Tiếp tục trộn ở tốc độ cao trong 60 giây nữa.
 Thời gian của mỗi giai đọan trộn khác nhau có thể đƣợc tính chính xác
đến ± giây.
2.5.4.2. Đúc mẫu
Tiến hành đúc mẫu ngay sau khi chuẩn bị xong vữa. Khuôn và phễu đƣợc
kẹp chặt vào bàn dằn. Dùng một xẻng nhỏ thích hợp, xúc một hoặc hai lần để rải
lớp vữa đầu tiên cho mỗi ngăn khuôn sao cho mỗi ngăn trải thành hai lớp thì đầy
(mỗi lần xúc khoảng 300g) và lấy trực tiếp từ máy trộn, dùng bay lớn để rải đồng
đều, bay đƣợc giữ thẳng đứng so với vai của nó và tiếp xúc với đỉnh phễu và
đƣợc đẩy lên phía trƣớc, phía sau dọc theo mỗi ngăn khuôn. Sau đó lèn lớp vữa
đầu bằng cách dằn 60 cái. Đổ thêm lớp vữa thứ hai dùng bay nhỏ dàn đều mặt
vữa rồi lèn lớp vữa này bằng cách dằn thêm 60 cái.
Nhẹ nhàng nhấc khuôn khỏi bàn dằn và tháo phễu ra. Gạt bỏ vữa thừa
bằng một thanh gạt kim loại thanh này giữ thẳng đứng và chuyển động từ từ theo
kiểu cƣa ngang mỗi chiều một lần. Cũng dùng thanh gạt trên gạt bằng mặt vữa,
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S VŨ HẢI YẾN
SVTH : NGUYỄN THỊ CHIỀU DƢƠNG
MSSV : 107108012 Trang 25

ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để nhận biết mẫu và vị trí tƣơng đối của
chúng so với bàn dằn.

Ghi nhãn hoặc đánh dấu các khuôn để dễ nhận biết mẫu và vị trí tƣơng đối
của chúng so với bàn dằn.
2.5.4.3. Bảo dưỡng mẫu thử
a. Xử l‎í và cất giữ mẫu trước khi tháo khuôn
Gạt bỏ vữa thừa trên rìa khuôn. Đặt một tấm kính kích thƣớc 210mm x
185mm và dày 6mm lên khuôn. Cũng có thể dùng một tấm thép hoặc vật liệu
không thấm khác có cùng kích thƣớc.
b. Tháo dỡ khuôn
Việc tháo dỡ khuôn phải rất thận trọng. Khi tháo dỡ khuôn có thể sử dụng
búa bằng cao su hoặc chất dẻo hay dụng cụ đặc biệt khác.
Đối với các phép thử 24 giờ, việc tháo dỡ khuôn không đƣợc quá 20 phút
trƣớc khi mẫu thử đƣợc cân. Để kiểm tra việc trộn, tạo chắc đặc và hàm lƣợng
khí đốt với vữa cần tiến hành cân mẫu sau khi tháo khỏi khuôn.
Đối với các phép thử có tuổi mẫu lớn hơn 24 giờ việc tháo dỡ khuôn tiến
hành từ 20 giờ đến 24 giờ sau khi đổ khuôn.
Việc tháo dỡ khuôn cũng có thể đƣợc chậm lại 24 giờ nếu nhƣ vữa chƣa
có đủ cƣờng độ yêu cầu để tránh hƣ hỏng mẫu. Cần ghi lại việc tháo khuôn
muộn trong báo cáo thí nghiệm.
c. Bảo dưỡng mẫu trong nước
Các mẫu đã đánh dấu đƣợc nhận chìm ngay trong nƣớc (để nằm ngang
hoặc để thẳng đứng tùy theo cách nào thuận tiện) ở nhiệt độ 27
0
C ± 2
0
C trong
các bể chứa thích hợp. Nếu ngâm mẫu nằm ngang thì để các mặt thẳng đứng
theo đúng hƣớng thẳng đứng và mặt gạt vữa lên trên.

×