Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thời kỳ quá độ ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.43 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở VIỆT NAM

Người thực hiện : Bùi Thị Hương
Lớp : Cao học 18C
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Ngọc Thông
Hà Nội, 2010
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 3
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................... 5
I/ NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN ...................................................... 5
1. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển: ................................ 5
2. Tính chất của sự phát triểt ................................................................. 6
II/ PHÁT TRIỂN LLSX VỚI PHÁT TRIỂN KTXH .............................. 7
1. Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX: ...................................... 7
2. LLSX là yếu tố cách mạng nhất của sản xuất ................................ 10
3. Nguồn nhân lực .................................................................................. 11
PHẦN II. THỰC TIỄN VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY ............... 13
I. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CNH -
HĐH ĐẤT NƯỚC ..................................................................................... 13
II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÓ HIỆU QUẢ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ....................... 17
PHẦN III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HIỆN NAY ............ 19
1. Thực trạng nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay ................................. 19
2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH –
HĐH ở nước ta hiện nay ........................................................................... 20


KẾT LUẬN ........................................................................................... 23
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tư, nguồn nhân lực đóng vai
trò quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã
hội ở nước ta. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của nhiều nước phần
lớn nhờ vào nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế khi mà sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì nguồn nhân lực đóng vai
trò ngày càng quan trọng. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao, khái niệm chỉ lực lượng lao động có học vấn, có trình độ chuyên môn
cao và nhất là có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng
của công nghệ sản xuất, là một yếu tố then chốt nhằm phát triển kinh tế bền
vững.
Các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ tác động biện chứng lẫn
nhau, trong đó người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Nguyên lý
về sự phát triển cho thấy trong thời đại ngày nay nguồn nhân lực không
những chỉ tăng lên về mặt số lượng mà đòi hỏi phải có sự nâng cao về chất
lượng.
Nước ta tiến hành CNH – HĐH trong điều kiện là một nước nông
nghiệp lạc hậu với đặc điểm là nguồn nhân lực dồi dào về số lượng. Đối với
một nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì nâng cao chất lượng người
lao động, phát huy nhân tố con người để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế của đất nước là một việc làm cấp thiết, đường lối đúng đắn. Nguồn nhân
lực với trình độ tiên tiến sẽ là nhân tố thúc đầy nhanh tiến trình CNH – HĐH
đất nước. Nguồn nhân lực chính là chìa khoá thành công trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3
Nhận thấy rõ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực đối với việc phát
triển nền kinh tế thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay cũng như tính cấp thiết của
việc phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, tôi chọn đề tài: “ Phát

triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thời kỳ quá độ ở Việt Nam”
Kết cấu của đề tài:
Phần I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Phần II: THỰC TIỄN VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY
Phần III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
4
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I/ NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình
vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho
sự vật, hiện tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời.
1. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển:
Có hai quan điểm khác nhau về sự phát triển, đó là quan điểm siêu hình
và quan điểm biện chứng:
Quan điểm siêu hình: Xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm
đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, coi tất cả
chất của sự vật không có sự thay đổi gì trong quá trình tồn tại của chúng. Sự
vật ra đời với những chất như thế nào thì toàn bộ quá trình tồn tại của nó vẫn
được giữ nguyên hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy
cũng chỉ diễn ra trong một vòng khép kín. Họ cũng coi sự phát triển chỉ là sự
thay đổi về mặt lượng của từng loại và sự vật đang có chứ không có sự sinh
thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình
còn xem sự phát triển là một quá trình tiến lên liên tục.
Quan điểm biện chứng: Quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm
siêu hình, xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, diễn
ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không
phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có

thể có những bước lùi tạm thời.
5
Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo
đường xoáy ốc.
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôn
giáo về nguồn gốc của sự phát triển, khẳng định nguồn gốc của sự phát triển
năm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định.
Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự
vật, đó đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật. Trái lại, những người theo
quan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo lại thường tìm nguồn gốc của sự
phát triển ở thần linh, Thượng đế, các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của
con người.
2. Tính chất của sự phát triểt
Sự phát triển có 3 tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và
tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan: Nguồn gốc sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật và không phụ thuộc vào ý thức của con người nên sự phát triển bao giờ
cũng mang tính khách quan.
Tính phổ biến: Tính phổ biến ở đây được hiểu là diễn ra ở mọi lĩnh vực
và ở bất kỳ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Chỉ trên cơ sở của
sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm, phạm trù mới
có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau và chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều kiện khác nhau.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang
tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai,
6
phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất
thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh

hướng biến đổi chính của sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển cần phải biết phân chia quá
trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Từ đó tìm ra phương pháp
nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự việc tiến triển nhanh
hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có
hại.
II/ PHÁT TRIỂN LLSX VỚI PHÁT TRIỂN KTXH
1. Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Trong quá trình lao động sản xuất, một mặt là quan hệ giữa con người
với tự nhiên - lực lượng sản xuất, mặt khác là quan hệ giữa người với người
tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng
sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng. Quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất
đây là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ lịch sử loài người, là quy luật biến
đổi phát triển của các phương thức sản xuất.
Lực lượng sản xuất là thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất
(trước hết là công cụ sản xuất) và con người với kinh nghiệm, kỹ năng tri
thức lao động của họ. Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, con
người kết hợp sức lao động của mình với tư liệu sản xuất, trước hết là công
cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần
thiết cho cuộc sống của mình.
Lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố cấu thành đó là tư liệu sản xuất
và người lao động.
7
Tư liệu sản xuất gồm: Tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu
lao động: có công cụ lao động và những phương tiện lao động khác phục vụ
trong quá trình sản xuất như những phương tiện vận chuyển, bảo quản sản
phẩm. Đối tượng lao động là những vật có sẵn trong tự nhiên và cả những vật
do con người tạo ra và được con người sử dụng trong quá trình sản xuất.

Con người: Chính là người lao động với kinh nghiệm, kỹ năng, tri thức
lao động của họ. Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau
mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó con người giữ vị trí hàng đầu.
Tư liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng và khoa học ngày càng trở thành các
lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Ngày nay lực lượng sản xuất có thêm
một yếu tố mới tham gia vào quá trình của nó đó là khoa học.
Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao
động, của kỹ thuật, trình độ kinh nghiệm kỹ năng lao động của con người,
quy mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội: Lực lượng sản xuất có
trình độ cao, lực lượng sản xuất có trình độ thấp.
Trình độ của lượng sản xuất là khái niệm nói lên khả năng của con
người thực hiện quá trình biến đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo
đảm cho sự sinh tồn và phát triển của mình thông qua công cụ lao động .
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sản phẩmcủa sự kết hợp giữa
các nhân tố: Trình độ của công cụ lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội,
trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm và kỹ năng
lao động của con người, trình độ phân công lao động.
Thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đang ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được ứng dụng
nhanh chóng và rộng rãi vào sản xuất tri thức khoa học cũng là một bộ phận
quan trọng trong kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động. Các yếu tố của
lực lượng sản xuất có quan hệ tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó người
8
lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
Quan hệ sản xuất biều hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành
phương thức sản xuất của xã hội.
Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời
sống vật chất của đời sống xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất thể
hiện ở chỗ, chúng tồn tại khách quan độc lập với ý muốn chủ quan của con

người.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại với nhau. Trong đó lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định, là
nội dung vật chất của quá trình sản xuất. Tương ứng với một trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất hiện có thì cũng cần có một hệ thống quan hệ
sản xuất phù hợp nhằm bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển lực lượng
sản xuất. Đồng thời những biến đổi trong nội dung vật chất của lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn đến sự biến đổi của các quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Còn nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Với hai nền sản xuất có lực lượng sản xuất tương
đương song tính chất của quan hệ sản xuất khác nhau sẽ dẫn đến mục đích
của sản xuất năng suất lao động khác nhau.
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố như sự tích lũy dần kinh
nghiệm mà trong thời đại ngày nay với sự tác động trực tiếp và nhanh chóng
của các tri thức khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình sản xuất thì lực
lượng sản xuất không ngừng biến đổi và phát triển. Nhưng sự biến đổi và
phát triển đó trong một giới hạn nhất định thì chưa tạo ra nhu cầu khách
9

×