Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

LUẬN VĂN: Xây dựng MTVH góp phần hình thành nhân cách cho thanh niên đô thị của thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.58 KB, 20 trang )









LUẬN VĂN:

Xây dựng MTVH góp phần hình thành nhân
cách cho thanh niên đô thị của thành phố Đà
Nẵng trong tình hình mới












Mở đầu



1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người không thể tồn tại nếu tách khỏi môi trường tự nhiên, cũng như con


người không thể thực sự trở thành Người nếu tách rời môi trường văn hóa. Đó là một
chân lý bất di, bất dịch mà nhân loại đã đúc kết được xuyên suốt tiến trình vận động và
phát triển lịch sử của mình. Không thể chối cái được rằng: một môi trường văn hóa
(MTVH) trong sạch, lành mạnh, thích hợp và phong phú chính là "cái nôi' nuôi dưỡng,
là nguồn năng lượng để hình thành bản lĩnh, năng lực sáng tạo, đạo dức, tâm hồn và
nhân cách con người. Không thể có một tâm hồn lớn, một nhân cách trong sáng lại được
sinh trưởng trong một MTVH ô nhiễm, độc hại, và cũng không thể có một dân tộc nào
có thể phát triển bền vững khi không chú ý bảo vệ, bồi đắp và xây dựng MTVH lành
mạnh.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ trên toàn cầu đã dẫn đến những đổi thay to lớn, kỳ diệu trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tuy nhiên, mặt trái của nó cũng đã và đang để lại những di hậu
nặng nề cho các thế hệ hiện tại và mai sau: Sự tàn phá dữ dội môi trường sống, môi
trường tự nhiên; sự xuống cấp và băng hoại về nền tảng đạo đức của xã hội và nhân
cách của không ít người v.v Thất bại của không ít các quốc gia do tách rời văn hóa với
phát triển kinh tế, xem nhẹ vai trò của MTVH đã dẫn đến những bất ổn nghiêm trọng
trong đời sống chính trị - xã hội, dẫn đến sự khủng hoảng về kinh tế và sự tha hóa về
nhân cách con người. Không phải ngẫu nhiên mà ông Federico Mayor (tổng giám đốc
UNESCO) đã phải cảnh báo: "Hễ nước nào tự đặt cho mình mục tiêu phát triển kinh tế
mà tách khỏi MTVH, thì nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nghiêm trọng, cả về
kinh tế lẫn văn hóa và tiềm năng sáng tạo của nước ấy sẽ bị suy giảm rất nhiều". Giá trị
thời đại của vấn đề ngày càng gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự phát triển
khoa học, công nghệ, sự phát triển của tiến bộ xã hội và thực sự trở thành vấn đề có
tính toàn cầu. Trong vài thập kỷ gần đây, MTVH đã trở thành tiêu chí, điều kiện cơ bản
để đánh giá sự phát triển tiến bộ, bền vững xã hội đối với mọi quốc gia, dân tộc trên
thế giới. Với ý nghĩa đó, xây dựng MTVH lành mạnh đang và sẽ là thách thức lớn trên
con đường phát triển của mỗi quốc gia trong thiên niên kỷ thứ 3 - nếu quốc gia đó muốn
thực sự tìm ra cho mình con đường phát triển ổn định, bền vững và đúng hướng.



ở Việt Nam, xây dựng MTVH trở thành yêu cầu bức thiết, là điều kiện cho sự
thành công của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Sự lựa chọn con đường đi lên
CNXH của dân tộc càng khẳng định vai trò to lớn của MTVH với tư cách không chỉ là
động lực mà còn ở mục tiêu hướng tới của nó: "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh". Mục tiêu đó không bao giờ có thể thực hiện được nếu thiếu vắng
một nền tảng tinh thần, một MTVH lành mạnh, dân chủ và nhân văn. Đại hội VIII,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: phải "Xây dựng MTVH lành mạnh cho sự
phát triển kinh tế, xã hội", coi đó là nhân tố cơ bản để giữ vững ổn định chính trị, tạo
lập công bằng xã hội, xây dựng con người Việt Nam "cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, trong sáng về đạo đức và phong phú về tinh thần".
Cùng với những thành tựu quan trọng chúng ta đã đạt được qua hơn 10 năm
thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, cũng phải nghiêm túc nhìn nhận thực
trạng MTVH ở nước ta đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cần được nhận thức đúng đắn
và giải quyết có hiệu quả. Mặt trái của cơ chế thị trường đã và đang làm nảy sinh không
ít những tệ nạn xã hội, thói hư, tật xấu lan truyền từ địa phương này sang địa phương
khác, làm xói mòn đạo đức, lối sống, phá vỡ thuần phong mỹ tục, chao đảo kỷ cương
phép nước, làm ô nhiễm, vẩn đục, thậm chí độc hại MTVH.
Vì vậy, kịp thời ngăn chặn những tiêu cực, độc hại, bảo vệ và xây dựng MTVH
lành mạnh để tạo lập nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới,
tạo động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước theo định hướng của Đảng,
vừa có những mặt phù hợp với xu thế tiến bộ chung của thế giới, vừa có những mặt thể
hiện bản chất ưu việt của nền văn hóa XHCN, phù hợp với tình hình thực tiễn ở tất cả
các địa phương.
Mặc dầu vậy, đây lại là lĩnh vực khá mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều
trong hoạt động nghiên cứu khoa học, cũng như trong hoạt động thực tiễn xây dựng đời
sống văn hóa ở các địa phương. Rất nhiều vấn đề cơ bản từ nó cần được nhận thức và
giải quyết thấu đáo cả trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Khái niệm bản chất, cấu
trúc, chức năng và những đặc trưng của MTVH là gì? Thực trạng MTVH ở nước ta
hiện nay ra sao? Các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò MTVH
trong việc xây dựng nhân cách con người như thế nào đang là vấn đề khó khăn, phức



tạp, chưa có lời giải đáp đầy đủ cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Nhất là với thành phố
Đà Nẵng - một đơn vị mới được chia tách và nâng cấp thành thành phố trực thuộc
Trung ương (1997), đây càng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Xuất phát từ tình hình đó,
bản thân tôi đã chọn vấn đề: "Xây dựng MTVH góp phần hình thành nhân cách cho
thanh niên đô thị của thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Với mong muốn không chỉ góp phần bổ sung về mặt lý luận, mà trực
tiếp hơn, góp phần hình thành những luận cứ khoa học để tiếp tục nghiên cứu và vận
dụng vào thực tiễn xây dựng MTVH ở nước ta nói chung và ở thành phố Đà Nẵng nói
riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề văn hóa, MTVH và tác động của nó đối với quá trình hình thành, phát
triển nhân cách con người đang là vấn đề bức xúc được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Vấn đề này cũng đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học, nhiều môn học khác nhau trên toàn thế giới.
Hiện nay, ở nước ta đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu và các bài viết
của các tác giả (trong và ngoài nước) có đề cập ít nhiều đến vấn đề MTVH, xây dựng
MTVH và những tác động của MTVH đối với con người nói chung và đối với thanh
niên nói riêng, như:
- "Văn hóa, lối sống với môi trường" của PGS Chu Khắc Thuật - TS Nguyễn
Văn Thủ (chủ biên). Trung tâm nghiên cứu và tư vấn về phát triển, Nxb VHTT, 1998.
- "Những vấn đề thời sự văn hóa" của GS.TS Huỳnh Khái Vinh, Viện Văn hóa,
Nxb VHTT, 1998.
- "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta" của GS.PTS
Hoàng Vinh, Viện Văn hóa, Nxb VHTT, 1999.
- "Văn hóa dân tộc trong thời kỳ mở cửa ở nước ta hiện nay" của GS.PTS Trần
Văn Bính (chủ biên), Nxb CTQG, H. 1996.
- PTS Nguyễn Hồng Sơn, Môi trường văn hóa với sự hình thành nhân cách, Tạp
chí Tư tưởng văn hóa 1/1997.



- GS Lê Quý An, Môi trường và phát triển lâu bền - Vấn đề lớn của thời đại và
của đất nước, Tạp chí Tư tưởng văn hóa, 10/1992.
- Trần Lê Bảo, Môi trường tự nhiên nhân văn, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật,
11/1999.
- Đỗ Huy, Cần xây dựng môi trường văn hóa pháp luật ở nước ta hiện nay,
Người đại biểu nhân dân, 9 - 10/1993.
- GS Lê Thi, Khái niệm môi trường nhân văn và vấn đề giáo dục môi trường
nhân văn ở nước ta hiện nay, Triết học 6/1999.
- GS.TS Huỳnh Khái Vinh, Lối sống với môi trường sinh thái và môi trường
văn hóa, Thông tin Lý luận 4/1998.
- v.v
Tuy nhiên, đây là một đề tài mới nên chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể, mang tính hệ thống với tư cách là một đề tài khoa học hay một luận văn tốt
nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Từ góc độ lý luận về MTVH và xuất phát từ thực tiễn xây dựng MTVH ở nước
ta hiện nay (nói chung) và thành phố Đà Nẵng (nói riêng), luận văn có mục đích nghiên
cứu sau:
- Làm sáng tỏ bản chất, cấu trúc, vai trò, chức năng của MTVH đối với quá
trình hình thành nhân cách con người.
- Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng MTVH ở thành phố Đà Nẵng, những tác
động của MTVH đối với nhân cách thanh niên đô thị thành phố, luận văn đề xuất một
số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xây
dựng MTVH góp phần hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ ở đây trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ



- Luận văn trình bày những quan điểm cơ bản về bản chất, cấu trúc, vai trò,
chức năng của MTVH đối với việc xây dựng nhân cách (cho thanh niên đô thị).
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng MTVH ở thành phố Đà
Nẵng, luận văn đề ra những định hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng,
hiệu quả xây dựng MTVH (ở đây) để góp phần hình thành nhân cách cho thanh niên
khu vực đô thị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu ở luận văn này là xây dựng MTVH ở nước ta (nói chung)
và ở thành phố Đà Nẵng (nói riêng) qua khảo sát, đánh giá chất lượng nhân cách thanh
niên khu vực đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
MTVH là một vấn đề rất rộng và mới mẻ, có thể chia thành nhiều cấp độ và
nhiều lĩnh vực tác động khác nhau đối với con người và đời sống xã hội trên một phạm
vi rộng lớn. Luận văn này chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng MTVH ở
thành phố Đà Nẵng và sự tác động của nó đối với nhân cách của thanh niên đô thị ở
đây.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy
vật biện chứng; chú ý kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lô gích và lịch
sử; đồng thời tiếp thu và sử dụng linh hoạt các phương pháp so sánh, thống kê, điều tra
xã hội học
6. ý nghĩa của đề tài
6.1. Về phương diện lý luận
- Hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn nhận thức chung về MTVH và tác động của
nó trong việc xây dựng nhân cách.
6.2. Về phương diện thực tiễn


- Phân tích, đánh giá để đi đến nhận thức đúng về chất lượng MTVH và chất

lượng nhân cách thanh niên đô thị của thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng xây
dựng MTVH và nhân cách trong tình hình mới.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và vận dụng vào
thực tiễn xây dựng MTVH ở thành phố Đà Nẵng; làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy môn Lý luận văn hóa trong hệ thống các trường Đảng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về vấn đề xây dựng MTVH để góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
Chương 2: Thực trạng MTVH ở thành phố Đà Nẵng hiện nay và sự tác động
của nó đối với việc hình thành nhân cách cho thanh niên đô thị.
Chương 3: Những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả xây dựng MTVH để hình thành nhân cách cho thanh niên đô thị thành phố Đà
Nẵng trong tình hình mới.
Chương 1
Nhận thức chung về vấn đề xây dựng môi trường văn hóa để góp phần hình thành
nhân cách
con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới

1.1. Văn hóa và môi trường văn hóa
1.1.1. Quan niệm về văn hóa
1.1.2. Quan niệm về MTVH
* Quan niệm về môi trường
* Quan niệm về MTVH


* Mối quan hệ giữa văn hóa và MTVH
* Mối quan hệ giữa MTVH và môi trường sống của con người
- MTVH và môi trường tự nhiên (môi trường sinh thái).

- MTVH và môi trường xã hội.
* Mối quan hệ giữa MTVH và đời sống văn hóa.
1.1.3. Một số đặc trưng của MTVH.
1.2. Cấu trúc và chức năng của môi trường trong việc xây dựng nhân cách
con người
1.2.1. Nhân cách và cấu trúc của nhân cách
* Khái niệm nhân cách
* Cấu trúc của nhân cách
* Điều kiện bảo đảm sự hình thành và phát triển nhân cách của con người (chủ
yếu đề cập MTVH).
1.2.2. Cấu trúc và chức năng của MTVH
1.2.2.1. Xét theo phạm vi không gian có thể phân chia thành các cấp độ sau:
- Môi trường vi mô: Môi trường gia đình, nhóm xã hội.
- Môi trường trung mô: Môi trường làng xã, khối phố, trường học, môi
trường công sở, đơn vị, cơ quan
- Môi trường vĩ mô: Môi trường quốc gia, vùng miền.
* Chức năng của nó đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con
người
- Môi trường gia đình, nhóm xã hội.
- Môi trường làng xã, trường học, khối phố.
- Môi trường quốc gia về văn hóa.
1.2.2.2. Xét từ các thành tố cấu thành, MTVH có phân chia thành các bộ phận:


- Môi trường giáo dục - đào tạo + môi trường khoa học.
- Môi trường truyền thống.
- Môi trường đạo đức.
- Môi trường thẩm mỹ.
* Chức năng của nó đối với việc hình thành nhân cách
Một số cách thức phân chia khác.

1.2.2.3. Mối quan hệ giữa MTVH và nhân cách
* MTVH - nhân cách.
* Nhân cách - MTVH.
1.3. Xây dựng MTVH là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng nền
văn hóa mới và con người XHCN ở nước ta hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của MTVH
* Tiếp cận từ lý luận hiện đại
* Theo quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xuất phát từ thực trạng MTVH nước ta hiện nay.
- Xuất phát từ định hướng xây dựng nhân cách con người Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng mới.
- Xuất phát từ nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Bản chất đích thực của vấn đề xây dựng MTVH ở nước ta hiện nay.
1.3.2. Xây dựng MTVH ở nước ta hiện nay theo quan điểm đổi mới của Đảng
Tiểu kết: Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết phải xây dựng MTVH ở nước ta
hiện nay.
Chương 2


Thực trạng môi trường văn hóa ở thành phố
Đà Nẵng hiện nay và sự tác động của nó đối với việc hình thành nhân cách cho
thanh niên đô thị

2.1. Các nhân tố tác động đến việc xây dựng MTVH của thành phố Đà
Nẵng
2.1.1. Môi trường tự nhiên, nhân văn
2.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
2.1.3. Môi trường chính trị - xã hội
2.1.4. Các giá trị lịch sử, tâm lý, văn hóa truyền thống.

2.2. Thực trạng MTVH ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua
2.2.1. Tính tích cực của MTVH
- Môi trường giáo dục và khoa học.
- Môi trường đạo đức.
- Môi trường truyền thống và môi trường thẩm mỹ.
2.2.2. Những tồn tại và khiếm khuyết.
2.3. Tác động của MTVH đến chất lượng thanh niên đô thị thành phố Đà
Nẵng hiện nay
2.3.1. Những thế mạnh và ưu điểm
2.3.2. Những thiếu hụt trong nhân cách thanh niên đô thị thành phố Đà Nẵng
trước yêu cầu CNH, HĐH đất nước
2.3.3. Nguyên nhân và một số bài học kinh nghiệm
* Nguyên nhân
* Bài học kinh nghiệm.


Tiểu kết: Sự cần thiết phải bảo vệ và xây dựng MTVH để tạo lập nhân cách cho
thanh niên đô thị thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới.
Chương 3
Những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng
môi trường văn hóa để hình thành nhân cách
cho thanh niên đô thị thành phố Đà Nẵng
trong thời kỳ mới
3.1. Một số định hướng cơ bản
3.1.1. Định hướng nhân cách thanh niên đô thị thành phố Đà Nẵng
* Nét chung, nét ưu trội so với các địa phương khác.
* Nét khác biệt với nhân cách thanh niên nông thôn.
* Những yêu cầu đặt ra cần đáp ứng.
3.1.2. Định hướng xây dựng MTVH phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương

* Xây dựng MTVH đô thị.
* Tạo lập công bằng xã hội, xây dựng MTVH lành mạnh, cảnh quan đô thị văn
minh, sạch đẹp.
* Trọng tâm là góp phần hình thành nhân cách sáng tạo, giữ vững bản lĩnh văn
hóa dân tộc, tạo lập nếp sống văn minh đô thị cho thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới.
* Đảm bảo tính kế thừa và sự đổi mới trong vấn đề xây dựng MTVH.
3.2. Những giải pháp chủ yếu
3.2.1. Tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội lành mạnh, có chất
lượng cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện nhân cách thế hệ trẻ
* Môi trường kinh tế
* Môi trường chính trị


* Môi trường pháp luật
* Môi trường văn hóa - xã hội
- Kết hợp chặt chẽ 3 môi trường: gia đình, nhà trường, xã hội
- Môi trường truyền thống
- Môi trường đạo đức
- Môi trường thẩm mỹ
- Môi trường giáo dục - đào tạo; khoa học, công nghệ
- Môi trường cảnh quan, nếp sống đô thị.
Phải chú ý các vấn đề:
+ Phát huy và tận dụng tối đa ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách
quan (kinh tế, chính trị, xã hội ) để xây dựng MTVH.
+ Đồng thời xây dựng MTVH phải gắn liền với nhiệm vụ tạo ra động lực, môi
trường thuận lợi thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định chính trị, trật tự, an toàn ở cơ sở.
+ Hoàn thiện nhân cách gắn liền với việc tạo lập công bằng xã hội, tạo lập công
ăn, việc làm cho thanh niên, tạo MTVH lành mạnh cho thế hệ trẻ cống hiến và trưởng
thành, đóng góp sức lực xây dựng quê hương giàu đẹp.

3.2.2. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa, khối phố văn hóa,
công sở văn hóa và nhà trường kiểu mới.
* Xây dựng gia đình văn hóa.
* Xây dựng khối phố, phường văn hóa.
* Xây dựng nếp sống văn minh cơ quan, đơn vị, công sở.
* Chú trọng xây dựng cho được nhà trường kiểu mới.
Phải chú trọng một số biện pháp:
+ Kết hợp chặt chẽ, khoa học nội dung cuộc vận động xây dựng gia đình văn
hóa, khối phố văn hóa với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở
khu dân cư" do UBMT Tổ quốc Việt Nam phát động.


+ Thường xuyên có sự tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm để định hướng
phong trào phát triển đúng hướng.
3.2.3. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền các ngành và các
đoàn thể nhân dân đối với việc bảo vệ và xây dựng MTVH
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng MTVH.
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, kết hợp
chặt chẽ hoạt động của các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội để thực hiện nhiệm
vụ xây dựng MTVH
* Vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
* Hoạt động của các ngành: giáo dục, khoa học - công nghệ - môi trường
* Hoạt động của các đoàn thể đặc biệt là Đoàn thanh niên và Hội liên hiệp
thanh niên.
* Vai trò chủ quản của ngành văn hóa thông tin: Phải đổi mới nội dung hoạt
động, tập trung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
* Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ.
3.2.5. Tiếp tục triển khai sâu rộng nghị quyết Trung ương 5 đến từng địa
phương, cơ sở làm chuyển biến mạnh mẽ cuộc vận động xây dựng MTVH ở thành phố

Đà Nẵng.
* Giáo dục chủ nghĩa yêu nước truyền thống, tinh thần tự hào dân tộc.
* Nâng cao ý thức tôn tạo, phát huy những di sản văn hóa ở địa phương.
* Tích cực đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng thuần phong mỹ tục
mới phù hợp với nếp sống văn minh đô thị, tạo lập môi trường sáng tạo và hưởng thụ
văn hóa lành mạnh cho thanh niên.
3.2.6. Ưu tiên đầu tư ngân sách, xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện
đại cho các hoạt động văn hóa
* Xây dựng các thiết chế văn hóa phù hợp với MTVH địa phương.


* Phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực.
* Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở.
3.2.7. Đặc biệt chú trọng xây dựng cho thanh niên một lối sống, nếp sống có
văn hóa trong đời sống cá nhân, đời sống gia đình và đời sống xã hội. Đề cao trách
nhiệm của thanh niên đối với nhiệm vụ xây dựng MTVH. Đồng thời phải chú trọng
đúng mức việc đầu tư cơ sở kỹ thuật cho các hoạt động văn hóa, nghiên cứu khoa học,
thể thao cho thanh niên, sớm hoàn thiện cơ chế chính sách về hỗ trợ tài năng và các tấm
gương điển hình tiên tiến trong thanh niên.
3.2.8. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
Tiểu kết: Xây dựng MTVH có nội dung đa dạng, phong phú cần có sự thận
trọng khoa học đối với các vấn đề: dân tộc - hiện đại, tự do tín ngưỡng - mê tín dị
đoan cần phải tìm ra những cơ sở lý luận, tìm ra những phương pháp và bước đi thích
hợp. Đây là vấn đề hết sức phức tạp phải được nhận thực đầy đủ, phải được chỉ đạo và
giám sát chặt chẽ để phát huy những yếu tố nhân bản, tích cực, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời những tiêu cực phát sinh.
* Một số kiến nghị
* Kết luận



Danh mục tài liệu tham khảo

1. GS.PTS Trần Văn Bính (chủ biên) (1996), Văn hóa dân tộc trong thời kỳ mở cửa ở
nước ta hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.
2. GS.TS Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Vai trò văn hóa trong hoạt động chính trị
của Đảng ta hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội.
3. GS.TS Huỳnh Khái Vinh (1998), Những vấn đề thời sự văn hóa, Viện Văn hóa,
Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
4. PGS Chu Khắc Thuật - PTS Nguyễn Văn Thủ (chủ biên) (1998), Văn hóa, lối sống
với môi trường. Trung tâm nghiên cứu và tư vấn về phát triển, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
5. GS.VS Hoàng Trinh (2000), Bản sắc dân tộc và hiện đại trong văn hóa, Nxb
CTQG, Hà Nội.
6. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Khoa Văn hóa XHCN, Văn hóa xã hội
chủ nghĩa (tập bài giảng), Nxb CTQG, Hà Nội, 1997.
7. Văn hóa Việt Nam truyền thống và hiện đại, Lê Huy Hòa, Hoàng Đức Nhuận
(tuyển chọn và giới thiệu), Nxb Văn hóa, Hà Nội, 2000.
8. GS Phan Huy Lê - PGS.TS Vũ Minh Giang (chủ biên) (1996), Các giá trị truyền
thống và con người Việt Nam hiện nay, Tập II, Chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước KX-07. Đề tài KX-07-02, Hà Nội.
9. Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị (1995), Chương trình
KHCN cấp nhà nước KX-07, Đề tài KX-07-04. PGS.PTS Nguyễn Quang Uẩn,
PGS.PTS Mạc Văn Trang, PGS.PTS Nguyễn Thạc, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Anh Thu (chủ biên) (2001), Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực
khoa học và công nghệ trong cơ quan nghiên cứu - phát triển, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.


11. PGS.TS Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên) (1996), Gia đình, nhà trường, xã hội với

việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
12. Những vấn đề văn hóa Việt Nam hiện đại, Lê Cung Trang - Nguyễn Trọng Hoàn
(tuyển chọn, giới thiệu) (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. PGS Nguyễn Phi Hạnh, PTS Nguyễn Thị Kim Chương (1999), Giáo dục môi trường
qua môn địa lý ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. PGS Trường Lưu (1999), Văn hóa một số vấn đề lý luận, Nxb CTQG, Hà Nội.
15. Hà Huy Giáp (1973), Cải tạo và xây dựng phong hóa ở nước ta, Nxb Văn hóa, Hà
Nội.
16. Nguyễn Văn Hy, TS Phan Văn Tú, Hoàng Sơn Cường (1998), Quản lý hoạt
động văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà
Nội.
17. GS.PTS Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta, Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
18. PGS Trường Lưu (chủ biên) (1998), Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội, Nxb Văn
hóa - Thông tin, Hà Nội.
19. Lại Văn Toàn (chủ biên) (1999), Truyền thống và hiện đại trong văn hóa, Trung
tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Viện Thông tin khoa học xã hội, Hà
Nội.
20. PTS Danh Sơn (chủ biên) (1999), Quan hệ giữa phát triển khoa học và công nghệ
với phát triển kinh tế - xã hội trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. PGS.PTS Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên) (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức
trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở
nước ta hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.


22. GS.BS Đặng Phương Kiệt (chủ biên) (2000), Những vấn đề tâm lý và văn hóa hiện
đại, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
23. Nhân cách văn hóa trong bảng giá trị Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,

1993.
24. GS Lê Quang Thiêm (chủ biên) (1998), Văn hóa với sự phát triển của xã hội Việt
Nam theo định hướng XHCN, Nxb CTQG, Hà Nội.
25. Hà Xuân Trường (1994), Văn hóa - khái niệm và thực tiễn, Nxb Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội.
26. Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa. Bộ văn hóa, thông tin và thể thao xuất bản, Hà
Nội, 1992.
27. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb CTQG, Hà Nội.
28. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, Hà
Nội - Đà Nẵng, 1997.
29. TS Đào Đình Bắc (1998), Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục môi trường nhân văn
theo tinh thần hòa hợp với thiên nhiên. Kỷ yếu Hội thảo khoa học về giáo dục môi
trường nhân văn. Cục môi trường, Hà Nội.
30. Sinh thái nhân văn, Nxb Thế giới, Hà Nội, 1992.
31. A.I.ác-Nôn-Đốp (chủ biên) (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin. Người dịch
Hoàng Vinh - Nguyễn Văn Hy, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
32. GS Vũ Khiêu (1993), Mấy vấn đề về văn hóa và phát triển ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4
(khóa VII), Nxb Sự thật, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.


36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.

38. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN (Dự thảo báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng), Nxb CTQG, Hà Nội, 2001.
39. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
40. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục phát triển con người phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
41. Phạm Ngọc Minh (1999), Những bất cập trong nhân tố con người Việt Nam trong
sự nghiệp CNH, HĐH, Tạp chí Triết học, Số 36.
42. Thành ủy Đà Nẵng, Nghị quyết Đại hội đại biểu thành phố Đà Nẵng lần thứ XVII.
43. Thành ủy Đà Nẵng, Báo cáo thống kê về công tác kiểm tra năm 1998 - 1999.
44. UBND Thành phố Đà Nẵng (7/2000), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2000 - 2010.
45. UBND thành phố Đà Nẵng (6/2000), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong những năm 1997 - 2000.
46. Hồ Sĩ Quỹ (1998), Tìm hiểu về văn hóa và văn minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
47. Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình (1999), Xã hội hóa công tác
giáo dục nhận thức và hành động, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học giáo
dục, Hà Nội.
48. GS.TS Trần Văn Bính (chủ nhiệm đề tài) (2000), Đề cương bài giảng lý luận văn
hóa (cho hệ đào tạo cao học và nghiên cứu sinh), Hà Nội.
49. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb giáo dục, Hà
Nội.


50. Nhiều tác giả (1998), Hỏi và đáp về văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
51. Hồ Sĩ Vịnh (chủ biên) (1993), Văn hóa vì con người, Nxb Văn hóa và Tạp chí Văn
hóa nghệ thuật, Hà Nội.
52. Hoàng Đình Phu (10/1993), Văn hóa và phát triển sinh thái, Tạp chí Cộng sản.

53. GS Lê Quý An (10/1992), Môi trường và phát triển lâu bền - Vấn đề lớn của thời
đại và của đất nước ta, Tạp chí tư tưởng văn hóa.
54. Một số khái niệm và sự kiện về môi trường, Tạp chí tư tưởng văn hóa, 10/1992.
55. PTS Nguyễn Hồng Sơn (1/1997), Môi trường văn hóa với sự hình thành nhân
cách, Tư tưởng văn hóa.
56. Nguyễn Ngọc Hòa (4/1997), Văn hóa và môi trường, Tư tưởng văn hóa.
57. Nguyễn Văn Thủ (11/1999), Môi trường đạo đức nơi công sở, Văn hóa nghệ thuật.
58. Trần Lê Bảo (11/1999), môi trường tự nhiên nhân văn, Văn hóa nghệ thuật.
59. Võ Thị Hồng Loan (6/1998), Nhân cách văn hóa và ảnh hưởng của gia đình văn
hóa nghệ thuật.
60. Đỗ Huy (9 - 10/1993), Cần xây dựng môi trường văn hóa pháp luật ở nước ta,
Người đại biểu nhân dân.
61. Tìm hiểu khái niệm: Môi trường, Bảo vệ môi trường, Tạp chí cộng sản 19 - 1996.
62. GS.TS Huỳnh Khái Vinh (4/1998), Lối sống với môi trường sinh thái và môi
trường văn hóa, Thông tin lý luận.
63. Nguyễn Việt Nga (4/1993), Vài nét về tác dụng của văn hóa nghệ thuật trong việc
hình thành và phát triển nhân các văn hóa Việt Nam, Triết học.
64. GS Lê Thi (6/1999), Khái niệm môi trường nhân văn và vấn đề giáo dục môi
trường nhân văn ở nước ta hiện nay, Triết học.
65. PGS.TS Phạm Thị Ngọc Trầm (6/1998), Khía cạnh triết học - xã hội của vấn đề
môi trường sinh thái ở Việt Nam, Triết học.


66. PTS Nguyễn Tiến Dũng (2/1999),Văn hóa sinh thái học và sinh thái học văn hóa,
Nghiên cứu lý luận.
67. Trần Hữu Trù, Quán triệt Nghị quyết Trung ương 5 xây dựng MTVH lành mạnh
cho giáo dục.
68. Tìm hiểu khái niệm: về môi trường, Công tác khoa giáo 1 - 1997.
69. Trần Ngọc Hiên (6/1995), Môi trường văn hóa cho sự phát triểnd kinh tế - xã hội
trong giai đoạn hiện nay, Khoa học xã hội.

70. Tương Lai (2/1995), Con người và môi trường trong phát triển của nước ta, Xã hội
học.
71. GS.TS Đình Quang (1999), Nhận thức và xử lý văn hóa trên thế giới, Nxb CTQG,
Hà Nội.
72. GS.TS Đỗ Huy (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển nền văn
hóa mới ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

×